Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

skkn rèn kĩ năng đọc – hiểu cho học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.78 KB, 34 trang )

RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

***

GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
***
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Giang
2. Ngày tháng năm sinh: Ngày 11 tháng 05 năm 1979
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: 82C - Tổ 7 - KP5 - Phường Trảng Dài – Thành phố Biên Hòa
5. Điện thoại: 01296292136
6. Fax

Email:

7. Chức vụ: Tổ phó tổ Ngữ văn
8. Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy môn Ngữ văn/ Giáo viên chủ nhiệm
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Hồng Phong
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2001
- Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Ngữ văn
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn Ngữ văn
- Số năm kinh nghiệm: 14 năm

1



RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

***

GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
CHO HỌC SINH THPT
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là
tập trung đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện giáo dục dựa vào hoạt động tích
cực, chủ động của học sinh với sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên. Tuy nhiên,
với đa số học sinh ở các cấp học, đặc biệt là học sinh THPT, việc đọc – hiểu văn
bản các em vẫn coi như là một loại lao động học tập khó khăn và cực nhọc. Từ
năm học 2014 - 2015 , Bộ Giáo dục có nhiều thay đổi tích cực trong việc sáp nhập
hai kì thi Tốt nghiệp và Đại học – CĐ thành một, kéo theo việc thay đổi cách thi,
cách ra đề, cách chấm điểm…Cách ra đề hiện nay lại đánh vào khả năng vận dụng
kiến thức chứ không phải là tái hiện kiến thức giúp học sinh hình thành và phát
triển các năng lực ngữ văn với yêu cầu cao hơn như năng lực sử dụng tiếng Việt
(thể hiện ở bốn kĩ năng cơ bản: Đọc, viết, nghe, nói), năng lực tiếp nhận văn học,
cảm thụ thẩm mĩ, năng lực tự học và năng lực thực hành, ứng dụng.
Ngày 01/04/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã gửi công văn số
1656/BGDĐT – KTKĐCLGD về việc hướng dẫn tổ chức thi Tốt nghiệp Trung
học phổ thông năm 2014, trong đó có nội dung “Đề thi môn ngữ văn có hai phần:
đọc hiểu và làm văn”.
Là một giáo viện dạy môn Ngữ văn, tôi nhận thấy học văn phải đọc văn,
thời nào cũng thế, vì văn học là nghệ thuật của ngôn từ. Đã có rất nhiều bài viết đề

cập đến tầm quan trọng của đọc văn, không chỉ quan trọng trong môn ngữ văn,
còn quan trọng trong đời sống xã hội. Đọc hiểu như một khâu đột phá trong việc
đổi mới học và thi môn ngữ văn là một yêu cầu bức thiết đối với việc đào tạo
nguồn nhân lực mới cho đất nước tiến theo các nước tiến tiến góp phần khắc phục
lối học cũ: thầy đọc trò chép rồi thi theo trí nhớ của học sinh về các bài đã thuộc ,
góp phần khắc phục tệ nạn sao chép trong các kỳ thi. Vì vậy, trong kì thi THPT
2


RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

***

GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

Quốc gia năm học 2015 – 2016 đề thi đã tập trung đánh giá hai kĩ năng quan trọng
của học sinh: Kĩ năng đọc hiểu văn bản và kĩ năng viết văn bản.
Nhưng thực trạng việc học môn ngữ văn hiện nay học sinh rất thụ động, học
sinh có tâm lí ngán, ngại, không thích học môn ngữ văn bởi lí do là văn viết dài,
khó học, khó thuộc. Có những tác phẩm tự sự dài học sinh lười không đọc hết dẫn
tới tình trạng mơ màng về nội dung, cốt truyện, nhân vật. Có những bài thơ khi
học xong học sinh không nắm được nội dung, nghệ thuật cơ bản. Những lý do trên
khiến tâm lí học sinh ngại và chán học môn Văn, đặc biệt là giờ đọc văn. Vì vậy
kĩ năng đọc hiểu văn bản của các em còn yếu. Đa số học sinh chưa nắm vững các
bước tiến hành đọc hiểu. Ngay cả văn bản đã học, học sinh cũng chưa hiểu rõ. Do
không chú tâm vào học nên tiếp thu bài không đầy đủ, chưa cảm nhận được cái
hay, cái đẹp của tác phẩm, chưa vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Khi dùng một
văn bản chưa được học vào bài tập vận dụng thì đa số học sinh không biết cách
đọc hiểu, không nắm được kiến thức, phương pháp đọc hiểu văn bản dẫn đến hiểu
chưa đủ, chưa đúng, thậm chí là hiểu sai. Khi tiếp xúc với văn bản mới, dù loại

văn bản đó đã được hướng dẫn đọc – hiểu rồi thì học sinh vẫn lúng túng không
biết khai thác văn bản để hiểu văn bản một cách trọn vẹn. Vậy làm thế nào để tiết
dạy học môn Ngữ văn thật sự có hiệu quả để thu hút học sinh say mê học tập?
Xuất phát từ mục tiêu và thực trạng nêu trên, để học sinh có thể làm tốt câu
hỏi đọc hiểu trong đề thi THPTQG và có kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học thành
thạo trong giờ đọc văn nên trong quá trình giảng dạy, tôi đã có sự tìm tòi, học hỏi
và vận dụng một số giải pháp để nâng cao năng lực đọc hiểu cho học sinh trong
giờ dạy ngữ văn, nhất là trong các giờ đọc văn. Những giải pháp này đã đạt hiệu
quả đáng khích lệ. Từ đó, tôi rút ra một số kinh nghiệm về phương pháp dạy học
môn ngữ văn và lựa chọn vấn đề “Rèn kĩ năng đọc – hiểu cho học sinh THPT”
làm đề tài nghiên cứu.
Tuy đã cố gắng trình bày vấn đề, nhưng đề tài chắc nhắn sẽ không tránh
khỏi những hạn chế. Xin chân thành kính mong và tiếp thu những ý kiến đóng góp
của quý thấy cô.

3


RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

***

GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi đọc hiểu là năng lực
chung, cốt lõi cần trang bị cho học sinh phổ thông. Đó là một trong những năng
lực cần có của người công dân để tồn tại và phát triển trong xã hội. Vì thế, đọc
hiểu đã trở thành một nội dung trọng tâm của chương trình môn Ngữ văn ở trường

phổ thông của hầu hết các quốc gia trên thế giới trong đó đọc hiểu được coi là một
kĩ năng then chốt trong nội dung chương trình môn học.
Nghị quyết số 29- NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI đã khẳng định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ, áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc…Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết
quả giáo dục, đào tạo, đảm bảo trung thực, khách quan.
Nếu như nói, viết là hai kĩ năng quan trọng của hoạt động bộc lộ thì nghe,
đọc là hai kĩ năng quan trọng của hoạt động tiếp nhận thông tin cần được rèn
luyện và phát triển trong nhà trường.
Nếu người thầy đóng vai trò chủ đạo trong việc hướng dẫn học sinh chủ
động khám phá chiếm lĩnh tác phẩm văn chương thì học sinh phải đọc – hiểu văn
bản để còn tiếp nhận được giá trị tư tưởng, đặc sắc về nghệ thuật, đối thoại với
người đọc khác, bày tỏ sự tán thành hay phản đối với văn bản đó…cao hơn nữa,
học sinh biết thưởng thức, thụ hưởng các giá trị của văn bản nghệ thuật văn
chương. Vì vậy, học sinh phải hình thành kĩ năng đọc, cố gắng tạo cho mình thói
quen đọc sách nhất là đọc nhiều tác phẩm văn học, tập cách tra cứu từ điển để hiểu
từ ngữ, khái niệm…Điều đó giúp nhiều cho việc phân tích và thưởng thức văn
học. Vì thế, rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản là rất quan trọng trong quá trình dạy học
văn, là biện pháp góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của giờ dạy học Ngữ
văn. Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu tốt sẽ giúp người học có năng lực cảm thụ tác
phẩm văn chương có khả năng phân tích các vấn đề trong đời sống xã hội .

4


RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

***


GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trong thực tiễn giảng dạy ở trường, đa số học sinh chưa có kĩ năng tự đọc
hiểu văn bản, thậm chí có em còn không đọc văn, không tự mình hiểu văn. Hơn
nữa với thời gian ít ỏi (45phút) của một tiết học, chương trình nhiều, bài học
thường dài (so với nhiều môn học khác) nên không có đủ thời gian cho các em đọc
văn bản trên lớp. Vì vậy, quan trọng là các em phải hình thành được thói quen tự
đọc, tự tìm hiểu văn bản ở nhà. Thế nhưng, chỉ có một số em tự giác, chăm chỉ đọc
văn bản còn lại đa số học sinh còn thụ động, ỷ lại, lười đọc.
Một thực tế cho thấy, một số giáo viên có thói quen tóm tắt sách giáo khoa
và ghi lên bảng cho học sinh chép vì thế học sinh đã không tự mình đọc sách giáo
khoa nên dần mất đi việc tự giác đọc, tìm hiểu văn bản. Do không có năng lực đọc
hiểu cho nên nếu cho một văn bản chưa học cùng loại với văn bản đã học trong
sách giáo khoa chắc chắn là đại đa số học sinh sẽ khó khăn và nói chung là không
đọc hiểu được.
Đọc hiểu văn bản là học sinh phải hoạt động, phải làm việc với những con
chữ, với câu văn…để hiểu đúng, hiểu sâu văn bản đó. Thế nhưng nhiều học sinh
coi đọc văn bản là việc đối phó với giáo viên, đọc mà như không đọc, lơ mơ,
không nắm vững được nội dung văn bản chứ chưa nói đến việc hiểu được ý nghĩa
hay tư tưởng, quan điểm của tác giả trong văn bản đó.
Với những nội dung đã nêu ở trên giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc
giúp học sinh tiếp nhận cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn học. Từ đó dặt ra vấn đề
giáo viên phải tạo cho học sinh tính tự giác, chủ động, bồi dưỡng thêm vốn từ, rèn
kĩ năng đọc hiểu góp phần nâng cao chất lượng môn học, đồng thời thực hiện
thành công mục tiêu dạy học môn ngữ văn.
Để tạo động lực, niềm tin giúp học sinh có hứng thú với bộ môn Ngữ văn,
trước hết, mỗi thầy cô giáo phải tìm ra những biện pháp tối ưu để nâng cao năng
lực đọc hiểu ở từng học sinh, để các em khi tiếp cận văn bản văn học hiểu đúng,

cao hơn nữa là việc biết tự khám phá, cảm thụ cái hay, cái đẹp của văn chương từ
đó biết vận dụng kiến thức vào cuôc sống.
Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản tốt, giáo viên vừa giúp các em rèn
luyện tính tự giác, kiên nhẫn, chủ động vừa giúp các em trau dồi vốn tiếng Việt tốt
5


RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

***

GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

hơn, khả năng phân tích các vấn đề trong cuộc sống, đồng thời cũng là biện pháp
khắc phục những khó khăn thực trạng mà chúng ta đang quan tâm. Từ đó, nâng
cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn, đáp ứng việc đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại.

6


RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

***

GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
- Bản chất đọc – hiểu là tìm hiểu, phân tích để chiếm lĩnh văn bản bằng
nhiều phương pháp và hình thức dạy học văn, trong đó phương pháp dạy học văn

bằng hệ thống câu hỏi cảm thụ văn bản được thực hiện dưới hình thức đối thoại sẽ
là hình thức và phương pháp chủ đạo. Khả năng đọc – hiểu một tác phẩm văn
chương lệ thuộc không ít vào việc học sinh có thể trả lời được hay không những
câu hỏi đặt ra ở những cấp độ khác nhau. Mức thấp nhất là chỉ cần sử dụng những
thông tin có ngay trong văn bản. Mức cao hơn là buộc phải suy nghĩ và sử dụng
những thông tin trong bài, cao hơn nữa là yêu cầu khái quát, liên hệ giữa những
cái mà học sinh đã đọc với thế giới bên ngoài. Khám phá văn bản theo hướng ấy
thì học sinh không chỉ hứng thú hiểu sâu văn bản mà còn liên hệ được một cách
sinh động tự nhiên với những vấn đề trong cuộc sống. Như vậy, “đọc – hiểu văn
bản” đòi hỏi người đọc phải có thái độ chủ động tích cực và sáng tạo trong đọc
văn
Trong quá trình rèn luyện cho học sinh kĩ năng đọc hiểu văn bản các biện
pháp không thể tiến hành riêng lẻ và cũng không chỉ ở một số tiết, một số giai
đoạn. Nó phải có tính hệ thống, cả một quá trình dài, liên tục. Bởi vậy, cũng không
có một mô hình chính thức cho việc phát triển, giáo dục kĩ năng này mà đòi hỏi
người giáo viên phải vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo trước mỗi một bài dạy.
Các giải pháp tôi đưa ra đề tài này chỉ là những giải pháp trong tình huống cụ thể.

1. GIẢI PHÁP 1: Tạo hứng thú cho học sinh trong giờ đọc văn
a. Cách thức tổ chức thực hiện giải pháp
Trong mỗi giờ đọc văn giáo viên phải xây dựng, thiết kế một giờ dạy hứng
thú với học sinh, từ đó các em mới tự giác mày mò tìm hiểu văn bản. Trong tiết
học, giáo viên luôn tạo cơ hội cho học sinh trình bày quan điểm cá nhân của mình
khi tiếp cận một văn bản văn học, không áp đặt máy móc, không mặc định một
cách rập khuôn, giáo viên hãy cùng học sinh đối thoại thậm chí tranh luận để cùng
hướng đến một cách hiểu đúng, hiểu sâu về văn bản. Thầy cô nên tôn trọng ý kiến
của các em đưa ra, khuyến khích các em bộc lộ suy nghĩ theo cách hiểu của mình.
Là một giáo viên dạy ngữ văn, bản thân tôi khi đảm nhận công việc này, tôi
luôn chú trọng trong việc giúp học sinh có hứng thú trong giờ học văn bằng cách
7



RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

***

GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

luôn khen, ghi nhận những nỗ lực, đóng góp của các em trong học tập. Sử dụng
các đoạn clip, tranh ảnh trực quan, sinh động hoặc đóng vai, kể chuyện vui cười
để thu hút sự tập trung của học sinh (những câu chuyện có tác dụng giáo dục nhẹ
nhàng). Nêu những tấm gương trong khối xã hội thành công trong sự nghiệp nhờ
khả năng giao tiếp.
Tùy thuộc vào từng bài, từng đơn vị kiến thức, học sinh diễn đạt ý nghĩ của
bản thân bằng nhiều hình thức khác nhau. Từ đó, giúp học sinh có cái nhìn đúng
đắn về vai trò, vị trí của môn học, giáo viên chỉ cho các em biết cách vận dụng
kiến thức đã học vào đời sống.
Với hình thức trên tôi thấy học sinh tiếp thu bài một cách có hiệu quả khi
các em hứng thú với việc học. Vì vây, việc gây hứng thú để học sinh thích học
môn văn là một vấn đề quan trọng và cần thiết, đó cũng là một giải pháp trong
việc rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh bởi có yêu thích, có hứng thú các em mới
tự giác nghiên cứu tác phẩm, đọc kĩ để hiểu được ý tưởng mà nhà văn muốn
truyền đạt.
b. Quá trình thực nghiệm
Sau đây là một số bài dạy có thực hiện giải pháp trên cho học sinh khối 12
trường THPT Lê Hồng Phong
Khi dạy văn bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh (Ngữ văn 12 – tập
một) tại lớp 12A12, tôi đã trình chiếu trước học sinh đoạn băng với hình ảnh tư
liệu về cuộc Cách mạng tháng Tám, hình ảnh Bác đọc bản Tuyên ngôn Độc lập
vào sáng ngày mùng 2 tháng 9 năm 1945 để các em cảm nhận được khí thế hào

hùng, niềm vui, niềm tự hào khi đất nước giành độc lập. Các hình ảnh về tội ác
của thực dân Pháp trên đất nước ta khi chúng cai trị để các em hiểu về ý nghĩa của
cuộc Cách mạng tháng Tám.
Hay khi dạy bài Tây Tiến của Quang Dũng (Ngữ văn 12 – Tập một) tại lớp
12A5, tôi đã cho các em một số câu hỏi nhỏ về nhà tìm hiểu, cho các em vẽ lại
bức tranh thiên nhiên, hình ảnh người lính qua các câu thơ rồi thuyết trình dựa trên
việc đọc hiểu văn bản theo cách hiểu của bản thân.
c. Kết quả của giải pháp
Từ việc tạo hứng thú cho học sinh bằng các hình ảnh, các đoạn băng ghi
hình…học sinh các lớp tôi dạy đều rất hào hứng trong giờ học, em nào cũng cố
8


RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

***

GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

gắng đọc hiểu kĩ văn bản để có thể diễn tả đúng nội dung của văn bản đó qua tranh
vẽ. Sức mạnh đoàn kết tập thể phát huy tối đa tác dụng khi trong tổ các em phối
hợp, hỗ trợ nhau trong quá trình đọc hiểu văn bản. Một giờ học văn trôi qua nhẹ
nhàng và nhiều dư âm, không còn cảnh học sinh ngán ngẩm, uể oải chán học môn
văn. Bằng cách làm trên tôi vừa tạo được hứng thú niềm vui cho các em trong giờ
học, vừa rèn luyện cho các em tính tích cực, chủ động, tự giác cao, đồng thời giúp
học sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản ngày một tốt hơn.
2. GIẢI PHÁP 2: GIÚP HỌC SINH NẮM CHẮC KIẾN THỨC ĐỌC HIỂU
VĂN BẢN
a. Cách thức tổ chức thực hiện giải pháp
Muốn hiểu được đúng, chính xác về văn bản đòi hỏi học sinh phải nắm chắc

kiến thức đọc hiểu văn bản. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh trình tự các bước
tiến hành đọc hiểu đối với từng loại văn bản, cho học sinh vận dụng từng bước rồi
tiến hành tìm hiểu một số thể loại văn bản thông thường.
b. Quá trình thực nghiệm
Trong hai năm học 2014-2015, 2015-2016 tôi đã áp dụng giải pháp trên khi
dạy giờ đọc hiểu văn bản văn học và ôn luyện kiểm tra tập trung và ôn thi
THPTQG ở các lớp 12A1, 12A10, 12A11, 12A13 tại trường THPT Lê Hồng
Phong. Cụ thể khi dạy đọc văn ở một số văn bản sau:
Dạy thể loại thơ, văn xuôi giai đoạn 1945 – 1975 (Ngữ văn 12 – Tập một,
tập hai) tại các lớp tôi cho các em nắm vững các trình tự đọc hiểu văn bản thơ, văn
xuôi, từ đó cung cấp cho các em hệ thống câu hỏi theo trình tự đó để các em chuẩn
bị bài, đọc hiểu trước ở nhà.
* Các bước đọc hiểu văn bản dùng cho các tiết đọc văn hàng ngày:
Bước 1: Đọc hiểu khái quát về tác giả (Tiểu sử, phong cách, thời đại…)
Đọc hiểu khái quát về tác phẩm (Hoàn cảnh sáng tác, bối cảnh xã hội…)
Bước 2: Đọc - hiểu văn bản
- Hình thành kĩ năng: Phân tích vấn đề, tổng hợp, khái quát vấn đề.
- Đọc đúng (ngắt nhịp phù hợp→hiểu đúng)
- Hiểu nghĩa của các từ, các ngữ, các biện pháp tu từ
- Hiểu các câu
- Hiểu các đoạn
9


RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

***

GV: Nguyễn Thị Hồng Giang


- Chỉ ra được mối quan hệ giữa các nội dung trong văn bản
- Hiểu ý nghĩa văn bản, đưa ra những kết luận về văn bản từ các thông tin, quan
điểm của người viết.
Giáo viên cần tích cực và phối hợp các phương pháp dạy học một cách hiệu quả
nhất (phù hợp với từng đối tượng học sinh). Khi xây dựng câu hệ thống câu hỏi
tìm hiểu bài giáo viên cần quan tâm loại câu hỏi tư duy, phát hiện, vận dụng kiến
thức của cá nhân học sinh.
* Các bước đọc hiểu văn bản dùng cho thực tế học sinh khi làm bài kiểm tra
và bài thi THPTQG
Để đánh giá đúng năng lực đọc hiểu văn bản của học sinh, cần xây dựng hệ
thống câu hỏi liên quan đến những văn bản mới nhưng có cùng đề tài, chủ đề hoặc
thể loại với các văn bản học sinh đã học trong chương trình sách giáo khoa. Khi
rèn luyện cho học sinh kĩ năng đọc hiểu văn bản vận dụng vào làm bài kiểm tra
tập trung hay bài thi THPTQG, giáo viên trong quá trình ôn luyện nên sử dụng hệ
thống câu hỏi tập trung vào các vấn đề sau:
- Nội dung của văn bản: Chủ đề, ý chính của văn bản/ đoạn/ câu
- Hình thức của văn bản: Thể loại, bố cục, phương thức biểu đạt, phong cách ngôn
ngữ, các biện pháp tu từ, chi tiết, hình ảnh, sự kiện, thông tin…
Các câu hỏi bài tập đọc hiểu chia làm 3 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận
dụng thấp/ cao với những định hướng cơ bản sau:
- Nhận biết:
+ Đề tài, thể loại, phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, các biện pháp tu
từ, chi tiết, hình ảnh, sự kiện, thông tin…
+ Nhận biết các thông tin được thể hiện, phản ánh trực tiếp trong văn bản.
+ Diễn đạt hoặc mô tả lại nội dung của văn bản bằng ngôn ngữ của mình.
- Thông hiểu
+ Nêu chủ đề hoặc nội dung chính của văn bản
+ Sắp xếp, phân loại được thông tin trong văn bản
+ Kết nối, đối chiếu, lí giải mối quan hệ của các thông tin để lí giải nội dung của
văn bản

10


RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

***

GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

+ Cắt nghĩa, lí giải nội dung, ý nghĩa của các biện pháp tu từ, chi tiết, sự kiện,
thông tin …có trong văn bản.
+ Dựa vào nội dung văn bản để lí giải hoặc giải quyết các tình huống/ vấn đề
tương tự tình huống/ vấn đề trong văn bản.
- Vận dụng
+ Đánh giá nội dung và hình thức của văn bản (bày tỏ ý kiến, quan điểm, thái độ
của bản thân trên cơ sở kết nối giữa nội dung, ý nghĩa của văn bản với thực tiễn
cuộc sống, với những quan niệm, hiểu biết về thế giới xung quanh).
+ Vận dụng ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản để giải quyết những vấn đề của
thực tiễn (học tập và đời sống), thể hiện được trải nghiệm của bản thân.
Khi trả lới câu hỏi, bài tập đọc hiểu, học sinh cần viết ngắn gọn, rõ ràng,
đầy đủ các thông tin mà câu hỏi, bài tập yêu cầu. Không viết quá dài, không cần
viết thành đoạn hoặc bài văn. Tùy theo yêu cầu của câu hỏi mà giáo viên đánh giá
câu trả lời của học sinh theo hai hoặc ba mức: Mức đầy đủ (trả lời đúng, đầy đủ
các yêu cầu của câu hỏi, bài tập); mức chưa đầy đủ (trả lời đúng một phần yêu cầu
của câu hỏi, bài tập; trả lời đầy đủ các yêu cầu của câu hỏi nhưng nội dung câu trả
lời còn chung chung, sơ sài hoặc diễn đạt chưa rõ ý); không đạt (trả lời sai hoặc
không trả lời).
c. Kết quả của giải pháp
Trong quá trình giảng dạy một số tiết Ngữ văn đặc biệt là các tiết đọc văn
lớp 12 ở trường THPT Lê Hồng Phong, khi giáo viên giúp các em có một hệ thống

kiến thức hiểu biết về đọc hiểu văn bản, học sinh đã cơ bản nắm vững thông tin từ
văn bản, biết giải thích, cắt nghĩa, so sánh, kết nối… thông tin để tạo nên hiểu biết
chung về văn bản. Từng bước biết vận dụng những hiểu biết về văn bản đã đọc
vào việc đọc các loại văn bản khác nhau, đáp ứng những mục đích học tập và đời
sống. Khi nắm vững kiến thức đọc hiểu, học sinh dễ dàng đạt điểm cao trong các
bài kiểm tra hoặc thi học kì, thi THPTQG, góp phần nâng cao chất lượng môn
học.
3. GIẢI PHÁP 3: TỔ CHỨC THẢO LUẬN NHÓM TRONG GIỜ ĐỌC VĂN
a. Cách thức tổ chức thực hiện giải pháp
- Thảo luận nhóm cũng là một cách rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản. Đây là
một trong những phương pháp dạy học tạo được sự tham gia tích cực của học sinh
trong học tập. Trong thảo luận nhóm, học sinh được tham gia trao đổi, bàn bạc,
chia sẻ ý kiến, cắt nghĩa về một từ ngữ, hình ảnh, cùng đọc- hiểu để có cách hiểu
đúng về vấn đề mà cả nhóm cùng quan tâm.
- Thảo luận nhóm còn là phương tiện học hỏi có tính chất dân chủ, trong đó mỗi
học sinh được tự do bày tỏ quan điểm, tạo thói quen sinh hoạt bình đẳng, biết đón
11


RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

***

GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

nhận quan điểm bất đồng, hình thành quan điểm cá nhân giúp học sinh rèn luyện
kĩ năng giải quyết vấn đề khó khăn.
- Khi tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm, giáo viên nên sử dụng nhiều
cách chia nhóm khác nhau để gây hứng thú với học sinh, đồng thời tạo cơ hội cho
các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp.

- Giáo viên chuẩn bị nội dung thảo luận nhóm: Những câu hỏi, bài tập ngắn gắn
với nội dung bài học cần huy động sự suy nghĩ, chia sẻ của nhiều học sinh để tìm
ra các giải pháp và phương án giải quyết.
- Cuối cùng, nhóm cử một đại diện trình bày những hiểu biết của nhóm qua quá
trình đọc hiểu, từ đó giáo viên chỉnh sửa, bổ sung, giúp các em hiểu đúng, hiểu sâu
về văn bản đó.
b. Quá trình thực nghiệm
* Đối với tiết đọc hiểu một tác phẩm văn học trong chương trình.
- Trong quá trình giảng dạy, tùy từng bài, từng thời gian của bài đọc hiểu mà giáo
viên sử dụng phương pháp dạy học thảo luận nhóm. Với môn Ngữ văn lớp 12, các
tác phẩm thơ giai đoạn 1945 – 1975 thường rất dài nên giáo viên vận dụng phương
pháp này là hợp lí.
- Chia nhóm thảo luận: Khi dạy bài Việt Bắc của Tố Hữu (tiết 1 - tác phẩm) ở lớp
12A2, tôi chia nhóm theo số điểm danh thành 3 nhóm, các học sinh nhóm 1 (từ số
1-13), nhóm 2 (từ số 14-26) và nhóm 3 (từ số 27-39).
- Giáo viên nêu vấn đề thảo luận cho từng nhóm:
+ Nhóm 1: Vấn đề: Những hiểu biết của em về căn cứ Việt Bắc, về hoàn cảnh ra
đời của bài thơ?
+ Nhóm 2: Vấn đề: Khung cảnh chia tay và tâm trạng con người qua 8 câu thơ
đầu?
+ Nhóm 3: Vấn đề: Những kỉ niệm về Việt Bắc trong hoài niệm của người ở lại
qua đoạn thơ “Mình đi có nhớ những ngày…….Tân Trào Hồng Thái mái đình cây
đa”?
Mỗi nhóm sẽ có cách đọc hiểu văn bản khác nhau, từng cá nhân học sinh của mỗi
nhóm sẽ có những ý kiến đóng góp để tìm ra nội dung từ đó hiểu được ý nghĩa của
văn bản, sau đó ghi lại các ý chính vào bảng phụ. Thời gian thảo luận là 10 phút.
Trong quá trình thảo luận, GV quan sát, có thể điều chỉnh chỗ ngồi, nhắc nhở hay
hỗ trợ khi nhóm nào cần.
VD: Ở nhóm 2, học sinh sẽ phải tìm hiểu hai đại từ Mình –Ta chỉ đối tượng cụ thể
nào, số từ 15 năm, hay các từ láy biểu cảm… các em mới hiểu được đó là lời của

ai, từ đó hiểu được tâm trạng của nhân vật trữ tình muốn bộc lộ qua đoạn thơ. (GV
cung cấp thêm cho các em một số câu ca dao có xuất hiện hai đại từ Mình -Ta )
12


RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

***

GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

Khi thảo luận xong, mỗi nhóm cử một học sinh đại diện trình bày vấn đề của
nhóm mình, các thành viên trong nhóm bổ sung, các nhóm khác lắng nghe, hỏi
thêm, nhận xét. Cuối cùng, giáo viên chỉnh sửa, đúc kết, nhấn mạnh nội dung quan
trọng, đánh giá kết quả của từng nhóm. Nhóm nào làm tốt, đúng, sáng tạo, hiểu
nội dung, ý nghĩa vấn đề giáo viên cho điểm khuyến khích động viên tinh thần các
em.
VD: Nhóm 3 cử đại diện trình bày (Khuyến khích nhiều hình thức trình bày khác
nhau: vẽ tranh, sơ đồ tư duy…). Từ việc đọc hiểu qua các từ ngữ, hình ảnh trong
đoạn thơ thấy được những kỉ niệm gắn bó giữa người Việt Bắc và người cán bộ
cách mạng.
* Đối với một giờ thực hành về bài tập đọc hiểu giáo viên có thể áp dụng cách làm
này. Thầy cô đưa ra một số bài tập cho từng nhóm, các em sẽ làm việc theo nhóm
để giải quyết bài tập đó. Trong quá trình đọc hiểu văn bản, các em sẽ bổ trợ kiến
thức, phân tích giảng giải để đi đến một cách hiểu đúng.
c. Kết quả giải pháp
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận ra rằng: Việc áp dụng hình thức thảo
luận nhóm trong giờ học văn tạo nên một sự hứng thú rất lớn cho học sinh. Bởi
mỗi một học sinh trong nhóm thông qua hình thức này đều rèn luyện tốt về kĩ
năng đọc hiểu, đều được tham gia bàn luận, lắng nghe thậm chí tranh cãi căng

thẳng để đi đến thống nhất một cách hiểu đúng, mọi học sinh đều rất tích cực làm
việc, phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự các em bổ sung kiến thức cho nhau, từ
đó nâng cao năng lực đọc hiểu khi các em tiếp cận với những văn bản khác ngoài
chương trình, phát huy khả năng biết phân tích một sự việc, vấn đề trong cuộc
sống hàng ngày.
4. GIẢI PHÁP 4: KĨ THUẬT ĐẶT CÂU HỎI TRONG GIỜ ĐỌC HIỂU
a. Cách thức tổ chức thực hiện giải pháp
Để giúp học sinh hiểu đúng, hiểu sâu về nội dung, ý nghĩa của bài học đòi
hỏi giáo viên phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi phù hợp. Trong quá trình soạn một
bài đọc hiểu văn bản, tôi luôn ý thức việc chuẩn bị hệ thống câu hỏi để các em
chuẩn bị bài ở nhà hay vấn đề đặt ra cho các em thảo luận nhóm trên lớp là rất
quan trong. Các câu hỏi giáo viên đưa ra như một phương tiện để tổ chức, hướng
dẫn quá trình nhận thức của học sinh. Hệ thống câu hỏi phải đảm bảo tính chính
xác của nội dung bài học, phát huy tính chủ động tích cực, rèn kĩ năng đọc hiểu
văn bản cho học sinh. Những câu hỏi giáo viên đưa ra phải kích thích việc tìm tòi,
khả năng sáng tạo của học sinh, hình thức ra câu hỏi phải phong phú, tránh những
câu hỏi nhàm chán, hoặc các câu hỏi đã thấy sẵn câu trả lời, những câu hỏi quá
hóc búa. Qúa trình học sinh trả lời phải có sự chỉnh sửa, định hướng của thầy cô
để giúp các em có kiến thức, hiểu đúng về văn bản đọc hiểu, tránh hiểu sai lệch về
văn bản.
13


RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

***

GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

- Khi đặt câu hỏi cho học sinh, giáo viên cần lưu ý: Các câu hỏi phảo nhằm làm rõ

được mục tiêu bài học, với hình thức ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu đặc biệt phải phù
hợp với từng đối tượng và trình độ của học sinh trường mình dạy. Khuyến khích
những câu hỏi kích thích suy nghĩ, sáng tạo của học sinh, những câu hỏi liên quan
mật thiết đến việc giải quyết một vấn đề cụ thể trong thực tế đời sống. Giáo viên
nên tránh việc gộp ghép nhiều câu hỏi, vấn đề cùng một lúc hay các câu hỏi móc
xích không rõ ràng.
b. Quá trình thực nghiệm
Trong những năm học 2014-2015 và 2015 -2016 tôi đã áp dụng giải pháp
trên khi dạy giờ Ngữ văn ở các lớp 12A1, 12A5, 12A10, 12A12 tại trường THPT
Lê Hồng Phong. Cụ thể khi dạy đọc hiểu một số văn bản sau:
- Dạy bài Tây Tiến của Quang Dũng (Ngữ văn 12- Tập I), tại lớp 12A10 tôi cho
các em một số câu hỏi trước để các em chuẩn bị bài ở nhà như sau:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử năm 1946 - 1947?
2. Em hiểu gì về đơn vị Tây Tiến?
3. Cảm xúc xuyên suốt bài thơ?
4. Bài thơ có mấy nội dung chính cần làm rõ?
5. Tìm những câu thơ miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc?
6. Thiên nhiên miền tây có đặc điểm gì?
7. Hãy làm rõ vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn, mĩ lệ, trữ tình của thiên nhiên miền tây
qua các từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ?
8. Hãy làm rõ vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt của thiên nhiên miền tây qua
các từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ.?
9. Em đã học những bài thơ nào viết về người lính?
10. Tìm những câu thơ viết về người lính trong bài Tây Tiến?
11. Em có nhận xét gì về hình tượng người lính trong kháng chiến chống Pháp qua
nỗi nhớ của Quang Dũng?
12. Những từ ngữ, hình ảnh cho thấy những người lính Tây Tiến luôn trẻ trung, lạc
quan, hào hoa, lãng mạn?
13. Vẻ đẹp đậm chất bi tráng của người chiến binh Tây Tiến được miêu tả qua
những câu thơ nào?

14. Nhận xét về nghệ thuật của bài thơ? Hãy nêu và phân tích tác dụng của hai
biện pháp nghệ thuật trong việc thể hiện nội dung?
Vấn đề thảo luận:
Qua bài thơ này em hiểu thêm được điều gì về vẻ đẹp hình tượng người lính cụ
Hồ trong những năm kháng chiến chống Pháp. Từ đó, hãy nêu vai trò, trách nhiệm
của thế hệ trẻ hôm nay đối với đất nước?
- Hay khi dạy đoạn trích Đất nước (Trích trường ca Mặt đường khát vọng của
Nguyễn Khoa Điềm, tiết 1- Ngữ văn 12, tập I) tại lớp 12A1, tôi đã nêu vấn đề để
các em thảo luận như sau: (đọc hiểu 9 câu thơ đầu)
14


RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

***

GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

Nhóm 1: Đất nước có từ khi nào?
Nhóm 2: Đất nước bắt đầu từ đâu?
Nhóm 3: Quá trình lớn lên của Đất nước?
Nhóm 4: Những cảm nhận mới mẻ của NKĐ về đất nước (so với các nhà thơ
khác)?
Qua việc đặt câu hỏi như trên kết hợp với việc đọc hiểu văn bản, việc soạn bài ít
nhiều học sinh đã nắm được nội dung bài học cùng với sự giúp đỡ của giáo viên
các em đã tiếp thu bài học tốt hơn. Vậy nên việc đặt câu hỏi cho các em chuẩn bị
bài giúp các em đọc hiểu tốt cũng là một khâu quan trọng trong việc dạy đọc hiểu
ở môn Ngữ văn.
c. Kết quả giải pháp
Trong quá trình giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy với một hệ thống câu hỏi

gợi mở giáo viên đặt ra nếu phù hợp với việc khai thác, đọc hiểu một văn bản học
sinh dễ dàng trong việc tìm hiểu nội dung, ý nghĩa tác phẩm ngay từ ở nhà.
- Giáo viên sử dụng câu hỏi gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm hiểu, khám phá thông
tin, kiến thức, kỹ năng mới từ đó có những đánh giá chính xác về năng lực, kết
quả học tập của từng học sinh và cũng từ câu hỏi giáo viên đặt ra học sinh có thể
đặt câu hỏi ngược lại với giáo viên hoặc các học sinh khác trong lớp về những nội
dung bài học chưa sáng tỏ.
- Việc sử dụng hệ thống câu hỏi có hiệu quả mang lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa
học sinh - giáo viên, giữa học sinh – học sinh, các em tham gia học tập một cách
tích cực, sôi nổi, hào hứng kích thích các em khám phá tri thức mới. Đây cũng là
một giải pháp nhằm rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản cho học sinh.
5. GIẢI PHÁP 5: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN QUA TRANH VẼ
a. Cách thức tổ chức thực hiện giải pháp
Để tạo hứng thú với học sinh, kích thích sự say mê tìm tòi nghiên cứu của
các em không chỉ đọc hiểu văn bản bằng ngôn ngữ mà giáo viên cho các em đọc
hiểu văn bản bằng tranh vẽ (biểu tượng)
- Giáo viên cho các em tự phát huy trí tưởng tượng, khả năng sáng tạo qua việc
đọc hiểu văn bản, giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cho từng cá nhân hoặc từng nhóm.
Mỗi thành viên hoặc nhóm từ vấn đề giáo viên nêu phác họa những ý tưởng về
cách giải quyết, trình bày bằng các hình ảnh trong tranh vẽ, sau đó học sinh khác
bổ sung để phù hợp với vấn đề giáo viên đã nêu.
b. Quá trình thực nghiệm
Khi dạy đoạn trích Đất nước (Trích trường ca Mặt đường khát vọng của
Nguyễn Khoa Điềm – Ngữ văn 12, tập I), tiết 1, tôi cho các em chọn các hình ảnh
tiêu biểu vẽ lại như: miếng trầu, Thánh Gióng nhổ tre đánh giặc Ân, hạt gạo…sau
đó cho các em tự thuyết trình ý tưởng của mình qua tranh vẽ. Giáo viên nhận xét,
hỏi học sinh : “Từ những hình ảnh đó, e hãy nêu cách cảm nhận về Đất nước của
15



RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

***

GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, so sánh với cách cảm nhận của các nhà thơ khác
trước đó”?, cuối cùng, GV định hướng, cùng học sinh rút ra nội dung của bài học.
Hoặc khi dạy bài Việt Bắc của Tố Hữu, để làm rõ vẻ đẹp bức tranh thiên
nhiên, con người Việt Bắc trong bốn mùa, giáo viên cho các em vẽ lại vẻ đẹp của
từng mùa theo lời thơ, học sinh thực hiện tốt việc thuyết trình nội dung bài học
theo tranh vẽ, từ đó hiểu được nét đặc trưng của thiên nhiên Tây Bắc trong từng
mùa và vì sao người cán bộ cách mạng lại lưu luyến không muốn chia tay Việt
Bắc.
c. Kết quả giải pháp
Với cách dạy đọc hiểu qua tranh vẽ tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú với
tiết học, cũng từ đó rèn luyện cho các em khả năng phân tích vấn đề, sự tự tin khi
trình bày vấn đề và đặc biệt là việc chuyển tải ngôn ngữ qua hình ảnh, bởi có hiểu
nội dung qua việc đọc học sinh mới thể hiện được nội dung bài học qua tranh vẽ.
Đó cũng là một cách rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh.
6. GIẢI PHÁP 6: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN QUA VIỆC TỔ CHỨC MỘT
CUỘC THI
a. Cách thức tổ chức thực hiện giải pháp
- Để phát huy khả năng tư duy, kích thích trí tưởng tượng của học sinh, giáo viên
hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản qua việc tổ chức một cuộc thi giống như một
game show truyền hình với các vòng thi khác nhau.
- Vòng 1: Giáo viên định hướng các nội dung trọng tâm của văn bản, sau đó cho
một thành viên đại diện mỗi tổ bốc thăm. Nội dung đó được thể hiện qua hình ảnh
(tranh vẽ) hoặc clip trình chiếu trên tivi. Giáo viên sẽ lựa chọn, chấm điểm với 4
bức tranh (clip) hay nhất, đẹp nhất vào vòng 2

- Vòng 2: Thi thuyết trình qua tranh vẽ
Ban giám khảo cuộc thi (Các cán bộ lớp – gồm 4 thành viên)
4 tác giả của các bức tranh lọt vào vòng 2 sẽ thi thuyết trình về nội dung, ý nghĩa
các bức tranh. Các giám khảo chấm điểm. Chọn ra 2 hs có số điểm cao nhất
- Vòng 3: Hai bạn có điểm cao nhất ở vòng 2 sẽ thi tiếp vòng 3: Ứng xử
Hai học sinh lọt vào vòng 3 sẽ trả lời các câu hỏi của ban tổ chức đưa ra xoay
quanh nội dung, ý nghĩa văn bản và kết hợp với các vấn đề xã hội. Giáo viên chấm
điểm câu trả lời đúng, nhanh, sâu sắc nhất. Giáo viên trao giải cho học sinh có số
điểm cao nhất.
- Cuối cùng: Giáo viên chốt lại bài học bằng sơ đồ tư duy, hướng dẫn học sinh lựa
chọn dẫn chứng để phục vụ làm văn.
b. Quá trình thực nghiệm
- Khi dạy bài “Vợ chồng A Phủ” – Tô Hoài (Sgk Ngữ văn 12 – tập hai) tôi cho các
em học sinh lựa chọn một nội dung trong tác phẩm và thể hiện qua tranh vẽ (clip)
- Giáo viên chọn 4 bức tranh đẹp nhất, có nội dung, ý nghĩa sâu sắc vào vòng 2 thi
thuyết trình.
16


RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

***

GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

- Cán bộ lớp là các thành viên ban giám khảo cùng với giáo viên chấm điểm bài
thuyết trình của 4 bức tranh chọn ra 2 bài có số điểm cao nhất vào vòng 3 thi ứng
xử
- Hai học sinh sẽ trả lời các câu hỏi của giáo viên xoay quanh nội dung, ý nghĩa
bài học trong 3 phút. VD: 1. Số phận tủi nhục của người dân lao động nghèo miền

núi qua hai nhân vật Mị và A phủ thể hiện rõ ở những chi tiết nào?
2. Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tác phẩm.
3. Qua số phận của hai nhân vật Mị và A Phủ tác giả
phản ánh điều gì?......
Chọn ra một hs đạt giải nhất cuộc thi. Các hs còn lại tham gia vẽ tranh, tìm hiểu
bài học, đặt câu hỏi hay sẽ được cộng điểm.
- Cuối cùng, giáo viên vẽ sơ đồ tư duy các nội dung chính của bài học, học sinh
ghi nhanh vào vở. Từ đó, nắm vững được các kiến thức cơ bản cùng những dẫn
chứng cần thiết phục vụ cho làm văn.
c. Kết quả giải pháp
Với cách dạy đọc hiểu qua việc tổ chức như một cuộc thi, tôi nhận thấy học
sinh rất hào hứng tham gia nhiệt tình, chịu khó mày mò tìm hiểu tác phẩm, sáng
tạo trong cách thể hiện, vui vẻ năng động, không còn cảnh gượng ép, uể oải trong
giờ đọc văn. Và không chỉ nắm vững nội dung, ý nghĩa tác phẩm mà các em còn
đặt ra các câu hỏi kết hợp với các vấn đề xã hội hiện nay. Đó là thành công của tiết
đọc hiểu văn bản khi tôi áp dụng giải pháp này trong năm học vừa qua (2016 –
2017) Đây cũng là một cách rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh.

IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
17


RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

***

GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

Qua 14 năm được phân công giảng dạy môn ngữ văn tại trường THPT Lê
Hồng Phong, với sự nỗ lực và sự cố gắng của bản thân tôi trong việc rèn luyện kĩ

năng đọc hiểu văn bản cho học sinh trong giờ đọc văn và đặc biệt trong ba năm trở
lại đây trong việc đổi mới hình thức ra đề thi của Bộ có phần đọc hiểu văn bản,
với những giải pháp đã nêu ở trên, tôi nhận thấy đã có những hiệu quả nhất định.
Học sinh các lớp do tôi dạy đã rất tự giác trong việc tự tìm tòi nghiên cứu bài học
ở nhà thông qua hệ thống câu hỏi mà giáo viên định hướng cho các em trước.
Trong giờ học, cùng với sự hỗ trợ của giáo viên các em đã có kĩ năng đọc hiểu
một văn bản mới đặc biệt là đã rèn luyện cho các em tính tích cực, chủ động trong
học tập, tự giác tìm tòi nghiên cứu bài học không còn hiện tượng học sinh trông
chờ, ỷ lại vào bài giảng của giáo viên.
Qua quá trình thực hiện các giải pháp trên, kết quả chất lượng các bài kiểm tra
miệng và kiểm tra viết tập trung ở các lớp tôi dạy dần được nâng cao.
- Năm học 2013 -2014, chất lượng bài KTTT số 1 ở các lớp 12A1, 12A8, 12A9,
12A14 do tôi giảng dạy có 55% học sinh đạt điểm trung bình trở lên.
Hết học kì I: Khi trong lớp có 75% học sinh biết tự giác tìm hiểu, nghiên cứu
nội dung bài học thì chất lượng bài viết tăng lên rõ rệt (85% học sinh đạt điểm
trung bình trở lên và các điểm 7,8 nhiều hơn so với đầu năm)
Hết học kì II: 90% học sinh tự đọc hiểu văn bản, biết phân tích vấn đề, khả năng
trình bày vấn đề theo cách đọc hiểu tốt hơn vì thế cuối năm học khi thi học kì II
học sinh các lớp tôi dạy đều đạt điểm trên trung bình 100%. Đặc biệt trong hai
năm trở lại đây, trước việc đổi mới cách ra đề của Bộ giáo dục, kết quả bài thi
THPTQG của học sinh đạt kết quả rất cao (99,54%)
- Năm học 2016 – 2017, chất lượng bài KTTT đầu năm ở các lớp 12A5, 12A9,
12A12 do tôi dạy rất đáng báo động, chỉ có khoảng 60% học sinh có điểm từ 5,0
trở lên. Hầu hết các em chưa có ý thức tự giác chuẩn bị bài cho tiết Đọc văn, tâm
lí chán, ngán, đối phó của một số học sinh thể hiện rõ, học sinh không có hứng thú
trong giờ học.
Hết học kì I: Thái độ học tập của học sinh các lớp có chuyển biến rõ rệt. Sự hào
hứng sôi nổi, sự năng động, nhiệt tình tham gia trong các tiết học văn giáo viên
cảm nhận rõ. Chính điều đó dẫn đến kết quả bài Kiểm tra học kì I đạt hiệu quả cao
(95% Hs đạt điểm trung bình trở lên và số lượng bài đạt điểm 7,8 nhiều hơn)

Hết học kì II: 95% học sinh tự đọc hiểu văn bản, tự chuẩn bị bài ở nhà cho tiết
học văn, biết phân tích vấn đề, vận dụng bài học để giải quyết một vấn đề trong
đời sống vì thế cuối năm học khi thi học kì II học sinh các lớp tôi dạy đều đạt
điểm trên trung bình 100%. Kết quả môn Văn cuối năm không có HS xếp loại yếu.
Với các loại văn bản trong chương trình, kĩ năng “đọc – hiểu văn bản” của các
em đã đạt được ở những mức độ sau:
- Biết đọc diễn cảm, biết chọn đọc những đoạn văn bản có minh họa cho các
nhiệm vụ học tập một cách chính xác.
- Biết đặt câu hỏi cho mình hoặc cho người khác để hiểu mục đích văn bản và các
yêu cầu của nội dung học tập.
18


RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

***

GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

- Biết tóm tắt, chia đoạn, xác định chủ đề, mối liên hệ giữa các phần trong văn bản
và biết đặt tiêu đề cho đoạn văn.
- Biết nhận ra các câu, đoạn văn hay, có nội dung sâu sắc và hiểu được ý nghĩa, vai
trò và tác dụng của các từ ngữ, câu then chốt, các biện pháp nghệ thuật trong đoạn
văn, thơ đó.
- Nhớ chính xác một số đoạn và văn bản hay, thơ hay, biết bình giá chi tiết nghệ
thuật trong các văn bản.
- Xác định được các hệ thống luận điểm và tuyến lập luận trong các văn bản qua
việc tổng kết các tác phẩm văn xuôi, thơ ca, nhật dụng, kịch…
Đó là thành quả trong quá trình giảng dạy, tôi đã thực hiện các giải pháp rèn kĩ
năng đọc hiểu văn bản cho các em. Học sinh đã nâng cao năng lực đọc hiểu kể cả

những văn bản ngoài chương trình mà các em chưa được học, rèn luyện được tính
tự giác, chủ động và một số kĩ năng khác cho các em. Từ đó, nâng cao chất lượng
bộ môn Ngữ văn được thể hiện rõ qua bảng thống kê sau:
Lớp dạy Sĩ số
lớp
dạy

12A2

39

Tình trạng đầu
năm

Tình trạng cuối
học kì I

Kết quả khảo
sát chất
lượng đầu
năm

Kết quả bài
thi HK I

Kết quả bài thi
THPT QG

-18 học sinh chủ
động trong việc

đọc hiểu văn bản
ở nhà và nắm cơ
bản các bước
đọc hiểu một tác
phẩm văn học.
Còn lại 18 học
sinh vẫn chưa tự
giác, không tích
cực chuẩn bị bài,
còn thụ động, ỷ
lại vào tài liệu có
sẵn, chép lại để
đối phó với giáo
viên. Nên khi
được tiếp cận
một văn bản
mới, nhiều học
sinh lúng túng
không biết cách
đọc để hiểu được
nội dung, ý

- 30 học sinh tự
giác chuẩn bị bài
theo cách đọc
hiểu giáo viên
hướng
dẫn,
không còn phụ
thuộc vào tài liệu

có sẵn, khi tìm
hiểu văn bản mới
học sinh đã đọc
hiểu được nội
dung, ý nghĩa,
cao hơn các em
biết
liên
hệ
trong đời sống
thực tế từ đó có
kiến thức vận
dụng vào làm
văn khi làm bài
kiểm tra.

- 25 HS
(64,10%)
đạt từ 5
điểm đến 7
điểm.

- 33 HS
(84,61%) từ
5 điểm đến
8 điểm

38
HS
(97,43%) từ 5

điểm đến 8,5
điểm (đa số
HS đạt điểm
từ 6,5 trở lên)

19


RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

***

GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

nghĩa văn bản.

12A5

12A12

41

36

- 22 học sinh chủ
động trong việc
đọc hiểu văn bản
ở nhà và nắm cơ
bản các bước
đọc hiểu một tác

phẩm văn học.
Còn lại 19 học
sinh vẫn chưa tự
giác, không tích
cực chuẩn bị bài,
còn thụ động, ỷ
lại vào tài liệu có
sẵn, chép lại để
đối phó với giáo
viên. Nên khi
được tiếp cận
một văn bản
mới, nhiều học
sinh lúng túng
không biết cách
đọc để hiểu được
nội dung, ý
nghĩa văn bản.

- 34 học sinh tự
giác chuẩn bị bài
theo cách đọc
hiểu giáo viên
hướng
dẫn,
không còn phụ
thuộc vào tài liệu
có sẵn, khi tìm
hiểu văn bản mới
học sinh đã đọc

hiểu được nội
dung, ý nghĩa,
cao hơn các em
biết
liên
hệ
trong đời sống
thực tế từ đó có
kiến thức vận
dụng vào làm
văn khi làm bài
kiểm tra.

- 23 HS
(56,09%)
đạt từ 5
điểm đến 7
điểm.

- 32 HS
(78,04%)
từ 5 điểm
đến 8 điểm

41
(100%)
từ 5 điểm
8,5 điểm
số HS
điểm từ

trở lên)

- 19 học sinh chủ
động trong việc
đọc hiểu văn bản
ở nhà và nắm cơ
bản các bước
đọc hiểu một tác
phẩm văn học.
Còn lại 17 học
sinh vẫn chưa tự
giác, không tích
cực chuẩn bị bài,
còn thụ động, ỷ
lại vào tài liệu có
sẵn, chép lại để

- 30 học sinh tự
giác chuẩn bị bài
theo cách đọc
hiểu giáo viên
hướng
dẫn,
không còn phụ
thuộc vào tài liệu
có sẵn, khi tìm
hiểu văn bản mới
học sinh đã đọc
hiểu được nội
dung, ý nghĩa,

cao hơn các em
biết
liên
hệ

- 22 HS
(61,11%)
đạt từ 5
điểm đến 7
điểm.

- 30 HS
(83,33%)
từ 5 điểm
đến 8 điểm

35
(97,22%)
từ 5 điểm
8,5 điểm
số HS
điểm từ
trở lên)

20

HS
đến
(đa
đạt

6,0

HS
đến
(đa
đạt
6,0


RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

đối phó với giáo
viên. Nên khi
được tiếp cận
một văn bản
mới, nhiều học
sinh lúng túng
không biết cách
đọc để hiểu được
nội dung, ý
nghĩa văn bản.

***

GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

trong đời sống
thực tế từ đó có
kiến thức vận
dụng vào làm

văn khi làm bài
kiểm tra.

V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
* Muốn đạt được hiệu quả cho mục tiêu giáo dục rèn luyện kĩ năng đọc hiểu cho
học sinh THPT trong giờ học Ngữ văn giáo viên cần:
- Đầu tư các bài giảng, nghiên cứu kĩ các phương án và kĩ thuật dạy học để nâng
cao kĩ năng đọc hiểu cho học sinh. Tuy nhiên, cần áp dụng phương pháp, kĩ thuật
phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Một tiết học thành công, ngoài sự đầu tư bài giảng của giáo viên rất cần đến khâu
chuẩn bị bài ở nhà của cá nhân học sinh.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết số 29- NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI
2. Giảng văn Văn học Việt Nam – Lê Bảo, Hà Minh Đức – NXB Giáo dục

* * *
Tóm lại, công việc nào cũng đòi hỏi sự chủ động, tự giác, tính khoa học, nghệ
thuật và khả năng tư duy sáng tạo nhất là đối với việc giảng dạy môn Ngữ văn cho
học sinh THPT. Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh trong giờ đọc văn là một hoạt
động mang tính chuyên môn rất cần thiết của người giáo viên dạy văn.
Vấn đề tôi trình bày dưới dạng một sáng kiến, không có mong muốn gì hơn là
được bày tỏ những đóng góp nhỏ vào việc giảng dạy môn Ngữ văn trong trường
THPT. Rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô, tôi xin chân thành cảm ơn
và lắng nghe, tiếp thu những ý kiến quý báu ấy để sáng kiến kinh nghiệm của
mình sẽ thực thi và được nhân rộng trong các giờ đọc văn.

*

*


*

21


RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

Tuần: 7 + 9
Tiết : 21 + 25, 26, 27

***

GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

GIÁO ÁN MINH HỌA

VIỆT BẮC
Tố Hữu
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp HS:
- Cảm nhận được một thời kháng chiến gian khổ mà hào hùng, tình nghĩa thắm thiết của
những người kháng chiến đối với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước.
- Nhận thức được tính dân tộc đậm đà khơng chỉ trong nội dung mà còn ở hình thức nghệ
thuật của tác phẩm.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến thức:
- Khúc hồi tưởng ân tình về Việt Bắc trong những năm cách mạng và kháng chiến gian
khổ, bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến, bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng
chiến.
- Tính dân tộc đậm nét: thể thơ lục bát, kiểu kết cấu đối đáp, ngơn ngữ, hình ảnh mang đậm

sắc thái dân gian, dân tộc.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ.
C. CHUẨN BỊ
- GV: Các hình ảnh về chiến khu Việt Bắc, clip bài hát Giải phóng Điện Biên của Đỗ
Nhuận và bài Tiến về Hà Nội của Văn Cao
- HS: Soạn kĩ bài, tìm hiểu kiến thức về chiến khu Việt Bắc, con người vùng Đơng Bắc bộ
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh: Tiến hành trong giờ học
3. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài mới
Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung cần đạt

22


RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

***

GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

Tiết 1: Phần I: Tác giả Tố Hữu
* HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
- GV giới thiệu về Tố Hữu: VHVN giai đoạn kháng
chiến chống Pháp, chúng ta đã được tìm hiểu tác phẩm
nổi tiếng: Tây Tiến của Quang Dũng. Hôm nay, cô cùng

các em đến với một tác gia mà các sáng tác của ông
gắn liền với từng giai đoạn lịch sử của dân tộc, ông
đươc coi là người viết sử bằng thơ – nhà thơ Tố Hữu
với bài Việt Bắc
* HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Gv hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả với 3 nội
dung chính:
1. Tiểu sử
2. Đường cách mạng, đường thơ
3. Phong cách thơ Tố Hữu
- GV cho HS đọc lướt để có ấn tượng chung, ghi nhớ
những ý chính cùng với việc chuẩn bi bài ở nhà của HS
GV cho Hs xem clip về nhà thơ Tố Hữu: (Tiểu sử,
các tập thơ tiêu biểu gắn bó với chặng đường cách
mạng, phong cách thơ tố Hữu)

* Kiến thức cần đạt
I. Vài nét về tiểu sử:
II. Đường cách mạng, đường thơ:
1. Nhận xét chung:
Học theo SGK tr.95.

2. Những chặng đường thơ Tố Hữu:
a. Tập “Từ ấy”: (1937- 1946)
- Gồm có 3 phần:
Những chặng đường thơ Tố Hữu gắn bó và phản ánh * Phần“Máu lửa”:
chân thực những chặng đường CM của dân tộc , những * Phần“Xiềng xích”:
chặng đường vận động trong tư tưởng quan điểm và * Phần “Giải phóng”:
bản lĩnh nghệ thuật của nhà thơ→HS gạch chân trong b. Tập “Việt Bắc”: (1946- 1954)
SGK.

c. Tập“Gió lộng”: (1955- 1961)
d. Tập “Ra trận” (1962- 1971)
e. Tập Máu và hoa ( 1972- 1977):
g. Tập “Một tiếng đờn” (1992 ), “Ta với
ta” (1999 )
III. Phong cách thơ Tố Hữu:
a.Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang chất
trữ tình chính trị sâu sắc với ba biểu hiện:
- Hồn thơ Tố Hữu
- Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi
- Tố Hữu có giọng thơ mang tính chất tâm
tình rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành.
b.Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu mang tính
dân tộc đậm đà với hai biểu hiện:
GV gọi một số HS lên bảng vẽ sơ đồ hình thành kiến - Về thể thơ:
thức trọng tâm cần nắm vững của bài học.
- Về ngôn ngữ:
Hướng dẫn HS kết luận
- Cảm nhận chung của em về nhà thơ Tố Hữu?
- Định hướng và lưu ý HS phần ghi nhớ SGK

IV. Kết luận: đọc SGK.

23


RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

***


GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

* HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
* Bài tập thực hành
- Hiểu và nắm được những ý chính về nhà thơ Tố Hữu
- Đặc biệt về đường cách mạng, đường thơ và phong
cách thơ.
* HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
- GV hướng dẫn học sinh biết vận dụng kiến thức vào
làm văn
- Cảm nhận chung của em về nhà thơ Tố Hữu?
- Trình bày một cách ngắn gọn về cuộc đời và phong
cách thơ TH? Chứng minh một đặc điểm về nghệ thuật
bằng một câu thơ mà em biết?

* Bài tập ứng dụng
- Về ngôn ngữ, Tố Hữu thường sử dụng
cách nói quen thuộc, gần gũi với dân tộc
như trong bài Việt Bắc ông đã vận dụng
một cách linh hoạt, sáng tạo hai đại từ
mình ta thường thấy trong ca dao.
Ca dao
Việt Bắc
- Mình về ta chẳng cho
về
Ta nắm vạt áo ta đề câu
thơ
- Mình với ta như cà với
muối
Ta với mình như cuội với

trăng

* HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG



- Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết
tha mặn nồng
- Ta với mình, mình với
ta
Lòng ta sau trước mặn
mà đinh ninh.

Bài tập

- Dặn dò :
- Nhớ hết các tập thơ lớn của Tố Hữu để phục vụ phần
đọc hiểu, phong cách thơ Tố Hữu để vận dụng vào làm
văn.
- Hiểu, biết vận dụng kiến thức để chứng minh qua một
tác phẩm cụ thể

Hết tiết 1.
Chuyển tiết 2:
Phần hai: Đọc- hiểu bài thơ Việt Bắc
* Tiết 2
* HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

B.Phần hai: Tác Phẩm (2 tiết)

I.Tìm hiểu chung:
1. Hoàn cảnh sáng tác:

- GV cho hs nghe bài hát : Giải phóng Điện Biên của
Đỗ Nhuận và bài Tiến về Hà Nội của Văn Cao. (tivi)
(Hai bài hát quay lại các thước phim màu phản ánh
cuộc tiến công của ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ
và ngày trở về thủ đô của Trung ương, Đảng, chính phủ
của 1 phóng viên người Pháp). Hs cảm nhận không khí
2. Nội dung, bố cục, vị trí:
hào hùng và niềm vui ngày giải phóng.
Học theo SGK.
- Giáo viên chiếu bản đồ chiến khu Việt Bắc (tivi) 3. Chiến khu Việt Bắc
chỉ cho các em thấy 6 tỉnh thuộc chiến khu trong đó
đặc biệt là hai tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên.
- GV nói về vai trò của chiến khu Việt Bắc trước và sau
cách mạng (Nơi nuôi dưỡng, che chở, bảo vệ cho TƯ,
Đảng, CP ta trong suốt 15 năm. Nơi mà người dân đã
24


RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH THPT

***

GV: Nguyễn Thị Hồng Giang

cùng đồng cam cộng khổ, thủy chung son sắt với cách
mạng, nơi mà người CBCM coi đó là quê hương thứ
hai của mình…Vì vậy khi chia tay tình cảm nhớ

thương lưu luyến bịn rịn…nhà thơ Tố Hữu đã mượn
cách xưng hô « Mình », « Ta » trong ca dao để diễn đạt
cảm xúc của người dân Việt Bắc và người CBCM
II. Đọc - hiểu:
1. Nội dung, nghệ thuật:

* HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
- Tám câu đầu, GV yêu cầu hs tìm hiểu về Khung cảnh
chia tay và tâm trạng con người
- GV gọi 1 hs nam và 1hs nữ đọc 8 câu đầu
- GV gọi hai hs lên bảng trình bày phần chuẩn bị bài
của mình. Để hs nào cũng phải chuẩn bị, gv cho hs bốc
thăm lên bảng.
- Các em có thể dùng phần soạn bằng Power Poirt, các a. Tám câu thơ đầu: Khung cảnh chia
hình ảnh minh họa, hoặc tranh vẽ….
tay và tâm trạng con người.
* Bốn câu trên: Lời hỏi của người VBắc.
-Câu hỏi thứ 1: “....”→Lời ướm hỏi, khơi
gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về
không gian nguồn cội nghĩa tình.
-Câu hỏi thứ 2: Từ láy, liệt kê “.....”→Tâm
trạng lưu luyến, tha thiết của người ở lại.
* Bốn câu thơ tiếp: Lời đáp của người
Cán bộ
-Từ láy “....” hoán dụ “.....”→Tiếng lòng
người về xuôi bâng khuâng lưu luyến.
- Cuối cùng, GV chốt lại cho hs về ý nghĩa tám câu đầu →Tám câu thơ khơi gợi kỉ niệm về một
giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội
Đề thảo luận: Từ tám câu thơ trên nhà thơ muốn nghĩa tình, bộc lộ tâm trạng người đi, kẻ ở.
nhắn nhủ chúng ta điều gì. Qua đó em có suy nghĩ

gì về lòng biết ơn của con người trong cuộc sống.
? 82 câu sau nói đến điều gì? Chủ yếu diễn tả tâm trạng
của ai?
*Nêu vấn đề, cho HS thảo luận nhóm và trả lời:
?Mười hai câu đầu là lời của ai?
?Thiên nhiên,tình cảm con người hiện lên như thế nào
trong đoạn ?
? Từ những chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong bài thơ ,
hãy phân tích làm rõ ấn tượng và tình cảm của tác giả
đối với VB?
* Gọi đại diện 1-2 nhóm trình bày phần chuẩn bị của
mình.
- Các em thiết kế theo trò chơi truyền hình : Ai là triệu
phú.
Đầu tiên gọi 4 hs đại diện cho 4 tổ lên bàn trên cùng.
MC của chương trình đưa ra câu hỏi, 4 hs ai trả lời
nhanh nhất được lên ghế nóng.

b. Tám mươi hai câu sau: Những kỉ
niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài
niệm.
* Mười hai câu hỏi đầu: “Mình đi...cây
đa”
- 4 câu đầu: “mưa...mù”→Thiên nhiên
khắc nghiệt, ẩn dụ c/s gian khổ.
Hình ảnh “cơm...vai”→ ẩn dụ về cuộc
sống thiếu thốn,nhiệm vụ kháng chiến
nặng nề.
- 4 câu tiếp: -nt; Hoán dụ...?→Nỗi buồn
nhớ của người VB khi phải chia tay

CBCM.
Ẩn dụ tương phản “....”?→Người VB
nghèo nhưng thủy chung son sắt với cách
mạng.
25


×