Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

skkn VAI TRÒ của HIỆU TRƯỞNG TRONG CÔNG tác KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.53 KB, 12 trang )

BM 01-Bia SKKN

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
PHÒNG KHẢO THÍ VÀ KIỂM ĐỊNH CLGD
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

Sáng kiến kinh nghiệm

VAI TRÒ CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÔNG TÁC
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

Người thực hiện: HOÀNG CÔNG KHẢM
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................. 
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: Kiểm định chất lượng giáo dục

 

Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Phần mềm
 Phim ảnh
 Hiện vật khác
Năm học: 2016 - 2017


1


BM02-LLKHSKKN

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Hoàng Công Khảm
2. Ngày tháng năm sinh: 22/02/1965
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Trung Dũng – Biên Hòa – Đồng Nai
5. Điện thoại CQ: 0613.843.287

ĐTDĐ: 0947.739.763

6. E-mail:
7. Chức vụ: chuyên viên
8. Nhiệm vụ được giao: Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
9. Đơn vị công tác: Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sỹ Hóa học
- Năm nhận bằng: 2012
- Chuyên ngành đào tạo: Hóa Vô cơ
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm, số năm có kinh nghiệm: Giảng dạy
Hóa học 17 năm; Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục 11 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
1. Giải quyết những khó khăn trong quá trình triển khai công tác kiểm định chất
lượng cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. (Năm học 20112012)
2. Hướng dẫn thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non

(Năm học 2012 – 2013)
3. Thực hiện tốt tự đánh giá chất lượng giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý trường trung học ( Năm học 2013 – 2014)
4. Hướng dẫn chi tiết công tác đánh giá ngoài cơ sở giáo dục Mầm non, Phổ thông
và Thường xuyên (Năm học 2014 – 2015)
5. Tự đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non, góp phần nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ (Năm học 2015 – 2016)

2


VAI TRÒ CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÔNG TÁC
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ năm 2012 – 2013, Sở giáo dục và Đào tạo (GDĐT) Đồng Nai đã triển
khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục (CLGD) đến tất cả bậc học mầm non
(MN), tiểu học (TH), trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT) và
trung tâm giáo dục thường xuyên (TT. GDTX) trên địa bàn toàn tỉnh. Công tác
kiểm định CLGD bao gồm hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài; Kết quả thực
hiện công tác kiểm định đến năm học 2015 – 2016 được thống kê dưới đây:
Năm
học

2012 2013
[1]

2013 2014
[2]

2014 –

2015
[3]

2015 –
2016
[4]

Bậc học

Tổng số
đơn vị

Đơn vị
đủ ĐK
ĐGN

Hoàn thành tự đánh giá

Mầm non

255

45

50

Tiểu học

297


19

THCS

170

THPT

Số lượng

Đã đánh giá ngoài
Số lượng

%

19,60

1

21

7,07

1

20

21

12,35


1

64

8

10

15,63

1

Đánh
giá
ngoài
thí
điểm

TT.GDTX

10

0

00

0,00

0


Mầm non

265

61*

264

99,62

16

26,23

Tiểu học

301

234

292

97,01

2

0,09

THCS


167

155

166

99,40

1

0,07

THPT

61

51

53

86,90

1

1,96

TT.GDTX

12


12

12

100,00

1

8,33

Mầm non

267

235

267

100,00

17

7,23

Tiểu học

301

292


292

99,40

2

0,07

THCS

167

166

166

97,01

1

0,07

THPT

61

53

53


86,88

1

1,89

TT.GDTX

12

12

12

100,00

3

25,0

Mầm non

272

244

271

99,63


16

6,56

Tiểu học

301

292

292

99,40

4

0,14

THCS

167

166

166

97,01

2


0,14

THPT

67

53

53

86,88

2

3,78

TT.GDTX

12

12

12

100,00

1

8,33


%

(Các đơn vị đủ điều kiện đánh giá ngoài (đơn vị đủ ĐKĐGN) là những đơn
vị tự đánh giá đạt cấp độ 1 trở lên; * theo Thông tư 45/2011, 11/10/2011)
3


Bảng thống kê kết quả cho thấy, tất cả các bậc học vẫn duy trì công tác tự
đánh giá qua các năm học. Tuy nhiện, bậc học càng cao thì việc đăng ký đánh giá
ngoài và công nhận đạt tiêu chuẩn CLGD còn thấp, tại sao như vậy?.
Với chức năng nhiệm vụ của phòng Khảo thí và Kiểm định CLGD cơ quan
Sở, tham mưu triển khai công tác kiểm định CLGD, chúng tôi luôn trăn trở với câu
hỏi này. Để trả lời có tính thuyết phục câu hỏi trên, đòi hỏi chúng tôi theo dõi,
kiểm tra, giám sát hoạt động tự đánh giá và đăng ký đánh giá ngoài của các đơn vị
ở các bậc học khác nhau qua các năm học. Ngoài nguyên nhân khách quan là do
nhu cầu của xã hội ở giai đoạn này chưa thật sự quan tâm và đòi hỏi cấp bách việc
công khai CLGD của các cơ sở giáo dục thì vai trò của người đứng đầu đơn vị, đó
là hiệu trưởng trường MN, TH, THCS, THPT và giám đốc TT. GDTX (sau đây gọi
chung là hiệu trưởng nhà trường) có tính quyết định trong hoạt động kiểm định
CLGD.
Làm rõ vai trò quyết định của hiệu trưởng nhằm tác động một cách tích cực
đến người đứng đầu đơn vị, trong hoạt động tự đánh giá và đăng ký đánh giá
ngoài, đó cũng chính là nội dung của đề tài “ Vài trò của hiệu trưởng trong công
tác kiểm định chất lượng giáo dục”.
Đề tài được thực hiện sau 4 năm triển khai nhiệm vụ kiểm định CLGD ở tất
cả các cấp học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
“Kiểm định chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ
thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở

giáo dục khác. Việc kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện định kỳ trong
phạm vi cả nước và đối với từng cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định chất lượng
giáo dục được công bố công khai để xã hội biết và giám sát” (Điều 17, Luật Giáo
dục 2005);
Bộ GDĐT đã ban hành các Thông tư quy định chuẩn hiệu trưởng trường
MN [5] ; Chuẩn hiệu trưởng trường TH [6]; Chuẩn hiệu trưởng trường THCS,
trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học [7] và Chuẩn giám đốc
TT. GDTX)[8]. Trong đó, Tiêu chuẩn 3, Điều 6 của các Thông tư đều quy định rõ
nhiệm vụ của người đứng đầu đơn vị như sau:
- Hiệu trưởng trường MN thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm
sóc và giáo dục trẻ em theo quy định (Điểm c, Tiêu chí 16)[5];
- Hiệu trưởng trường TH thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục theo quy
định và sử dụng các kết quả kiểm tra, thanh tra, kiểm định chất lượng giáo dục đề
ra các giải pháp phát triển nhà trường (Điểm c,d, Tiêu chí 15)[6];
- Hiệu trưởng trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều
cấp học thực hiện tự đánh giá nhà trường và chấp hành kiểm định chất lượng giáo
dục theo quy định (Điểm b, Tiêu chí 23)[7];
4


- Giám đốc TT. GDTX phải tổ chức thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo
dục của trung tâm theo quy định; Chấp hành sự kiểm định chất lượng giáo dục
của cơ quan có thẩm quyền (Điểm a,b, Tiêu chí 20)[8].
Để thực hiện công tác kiểm định, từ năm 2012 Bộ GDĐT đã ban hành các
Thông tư quy định về Tiêu chuẩn đánh giá CLGD và quy trình và chu kỳ kiểm
định CLGD của các bậc học; hoàn thiện các văn bản liên quan đến kiểm định
CLGD:
- Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT, ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá CLGD và quy trình và chu kỳ
kiểm định CLGD cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;

- Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT, ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá CLGD và quy trình và chu kỳ
kiểm định CLGD trường mầm non;
- Công văn số 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 05/11/2014 của Cục Khảo
thí và kiểm định CLGD về việc hướng dẫn tự đánh giá và ĐGN trường mầm non;
- Công văn số 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 28/12/2012, của Bộ GDĐT
về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở
giáo dục thường xuyên;
- Công văn số 46/KTKĐCLGD-KĐPT ngày 15/01/2013, của Cục Khảo thí
và kiểm định CLGD về việc xác định nội hàm, tìm minh chứng theo các tiêu chuẩn
đánh giá CLGD trường tiểu học và trường trung học;
- Công văn số 430/KTKĐCLGD-KĐPT ngày 04/5/2013, của Cục Khảo thí
và kiểm định CLGD về việc xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo các tiêu
chuẩn đánh giá CLGD trung tâm GDTX.
Như vậy, kiểm định CLGD đã được xác lập ở Luật giáo dục và hệ thống
văn bản quy định nhiệm vụ và trách nhiệm của hiệu trưởng; các quy định và hướng
dẫn thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở các bậc học do Bộ
GDĐT ban hành đã trang bị đầy đủ về mặt pháp quy và công cụ cần thiết để người
đứng đầu đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm định CLGD trong quá trình quản lý cơ
sở giáo dục được chính quyền cấp trên giao đảm trách.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Xác định kiểm định CLGD là yêu cầu tất yếu, nhằm xác định mức độ đáp
ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông và giáo dục thường xuyên. Phòng Khảo thí và Kiểm định CLGD đã
tham mưu Ban Giám đốc Sở triển khai các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
đánh giá đến các Phòng GDĐT và các trường THPT và TT. GDTX, đôn đốc thực
hiện nhiệm vụ tự đánh giá và đăng ký đánh giá ngoài các đơn vị. Trong các đợt tập
5



huấn cho đội ngũ cốt cán của các đơn vị về kỹ thuật tự đánh giá CLGD, chúng tôi
luôn yêu cầu sự có mặt của Hiệu trưởng, nội dung tập huấn chú ý làm rõ mối quan
hệ giữa các tiêu chuẩn đánh giá CLGD với các nội dung quản lý cơ sở giáo dục, từ
đó nhấn mạnh vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị trong công tác kiểm
định CLGD.
Chúng tôi xây dựng các giải pháp dựa vào các nhiệm vụ của hiệu trưởng
được quy định tại Chuẩn hiệu trưởng trường MN, TH, THCS, THPT, trường phổ
thông có nhiều cấp học và Chuẩn giám đốc TT. GDTX gắn liền với các bộ tiêu
chuẩn đánh giá CLGD các bậc học.
Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về kiểm định CLGD
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, đòi hỏi các cơ sở giáo dục phải
thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng, đảm bảo chất lượng và công khai chất
lượng giáo dục. Do đó kiểm định chất lượng là nhiệm tất yếu của ngành Giáo dục và
Đào tạo nói chung và các cơ sở giáo dục nói riêng.
Mục đích kiểm định CLGD nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục
trong từng giai đoạn của cơ sở giáo dục, quá trình tự đánh giá xác định điểm mạnh,
điểm yếu, tìm phương pháp cải tiến nhằm nâng cao CLGD; thông báo công khai với
các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng CLGD; đăng ký đánh giá ngoài
để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn CLGD.
Các bộ tiêu chuẩn đánh giá CLGD trường MN, trường TH, trường trung học
và TT. GDTX liên quan mật thiết đến các nội dung quản lý cơ sở giáo dục được quy
định trong Điều lệ trường MN, trường TH, trường trung học và TT. GDTX. Nên
trong quá trình thực hiện tự đánh giá sẽ tìm ra các giải pháp cải tiến chất lượng có
tính khả thi, tác động mạnh mẽ đến quá trình nâng cao CLGD; làm thay đổi cách
nhìn nhận về công tác quản lý và chỉ đạo, nâng tầm nhìn chiến lược của lãnh đạo
đơn vị.
Nếu hiệu trưởng nhà trường không quan tâm đến chất lượng giáo dục thì kết
quả giáo dục sẽ thấp hoặc có xu hướng đi xuống, tất nhiên trường đó sẽ tự mình
đánh mất niềm tin của các bậc cha mẹ và học sinh. Thực tế, trong các đợt kiểm tra
học kỳ hay tuyển sinh vào lớp 10 trong những năm vừa qua cho thấy mặt bằng

chung về điểm số của học sinh ở một số huyện thấp hơn so với các trường ở thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa (xem bảng 1,2). Điều đó nói lên ở những
huyện không có sự cạnh tranh đầu vào trường TH, THCS thì cán bộ quản lý ở các
đơn vị không thực sự quan tâm đến CLGD, đó là hệ quả quản lý không đặt tiêu
chuẩn chất lượng lên hàng đầu.
Do vậy, hiệu trưởng nhà trường cần nhận thức sâu sắc công tác kiểm định
CLGD, lấy các tiêu chuẩn đánh giá CLGD làm mục tiêu phấn đấu nhằm nâng cao
chất lượng dạy, học và chăm sóc trẻ ( đối với trường MN). Phải xác định kiểm định
CLGD là biện pháp đổi mới quản lý trong giai đoạn hiện nay.
6


Bảng 1: Điểm chuẩn các trường thi tuyển10 năm học 2015 - 2016

Bảng 2: Điểm chuẩn các trường thi tuyển10 năm học 2016 - 2017

7


Trong những năm học qua phòng Khảo thí và Kiểm định CLGD luôn có
những cách thức tiếp cạnh và tác động để nâng cao nhận thức cho cán bộ (đặc biệt
là hiệu trưởng nhà trường), giáo viên trong toàn ngành về công tác kiểm định
CLGD:
- Quán triệt các văn bản pháp quy hiện hành của ngành Giáo dục và Đào tạo;
- Tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ kiểm định CLGD đến đội ngũ cán
bộ quản lý các đơn vị trường, TT. GDTX và phòng GDĐT;
- Biên soạn các tài hướng dẫn, tập huấn chú trọng đến mối liên hệ các nội
dung quản lý trường học với nội dung các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định CLGD;
đồng thời đề cao vai trò của người đứng đầu trong việc đảm bảo và duy trì CLGD
của đơn vị.

- Tham mưu việc làm tốt công tác kiểm định CLGD phải là một chỉ tiêu
đánh giá thi đua hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm học.
Giải pháp 2: Đưa công tác tự đánh giá vào nhiệm vụ năm học
Tự đánh giá CLGD là hoạt động thường xuyên của các cơ sở giáo dục theo
từng năm học, hiệu trưởng nhà trường phải nắm vững nội dung các tiêu chuẩn đánh
giá CLGD của cấp học, quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định CLGD để trong
quá trình xây dựng kế hoạch hoạt động của nhà trường theo tuần, tháng, năm học,
ngoài việc bám sát mục tiêu kế hoạch của ngành đề ra phải biết kết hợp với nội
dung yêu cầu các chỉ số của tiêu chí trong các tiêu chuẩn đánh giá CLGD.
Xác định công tác kiểm định là nhiệm vụ của cần thiết để nâng cao chất
lượng giáo dục; thành lập Hội đồng tự đánh giá, giúp hiệu trưởng thực hiện đánh
giá các tiêu chí, tiêu chuẩn, xác định điểm mạnh, điểm yếu và phương pháp cải tiến
chất lượng, theo dõi và đề xuất những nội dung kế hoạch cam kết cải tiến CLGD
cần phải đưa vào kế hoạch hoạt động của nhà trường.
Hiệu trưởng nhà trường (Chủ tịch hội đồng tự đánh giá) cần thực hiện các
nhiệm vụ:
- Tập huấn công tác tự đánh giá và nâng cao nhận thức cho cán bộ và giáo
viên và nhân viên về kiểm định CLGD; Động viên, khuyến kích cán bộ, giáo viên,
nhân viên nhà trường chung tay thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm định CLGD tại đơn vị;
- Xây dựng kế hoạch tự đánh giá, chú trọng nguồn lực cần huy động và thời
gian hoàn thành, không tách rời với nhiệm vụ năm học. Xác định các nguồn nhân
lực (toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên; Ban đại diện cha mẹ học sinh), cơ sở vật
chất và tài chính cần huy động (phối hợp các đoàn thể ngoài nhà trường, các mạnh
thường quân). Dự kiến kinh phí chi cho từng tiêu chuẩn trong việc thu thập thông
tin minh chứng, chi hỗ trợ cho các thành viên hội đồng tự đánh giá;
- Tích cực chủ động nắm bắt năng lực làm việc của cán bộ, giáo viên, nhân
viên để thành lập các nhóm công tác ph hợp theo từng tiêu chí, tiêu chuẩn. Chọn
8



và giao việc cho thành viên có trách nhiệm, có khả năng hoàn thành nhiệm vụ;
- Tổ chức làm việc nhóm trong các nhóm công tác, chỉ đạo nhóm công tác
dự kiến các thông tin minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí; phối hợp với tổ văn
phòng (tổ giúp việc), với các bộ phận liên quan rà soát, chọn lọc các thông tin minh
chứng cần sử dụng;
- Có kế hoạch nâng cao chất lượng công tác văn thư lư trữ, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc cập nhật cơ sở dữ liệu; khai thác triệt để
những minh chứng có tính tổng hợp, nhiều thông tin; lưu trữ và bổ sung các thông
tin minh chứng theo từng quý, cuối năm học và theo chu kỳ kiểm định CLGD;
- Có kế hoạch đăng ký đánh giá ngoài để được công nhận đạt tiêu chuẩn
CLGD.
Thực tế qua kiểm tra, giám sát cho thấy công tác tự đánh giá của nhiều đơn
vị bậc học phổ thông còn qua loa, đại khái, mang tính hình thức, chưa chú trọng
gắn hoạt động tự đánh giá vào nhiệm vụ năm học, không xây dựng kế hoạch tự
đánh giá ph hợp do hiệu trưởng và tập thể lãnh đạo nhà trường chưa thực sự quan
tâm đến công tác kiểm định, chưa nghiên cứu kỹ, chưa bám sát các văn bản chỉ
đạo, quy định, hướng dẫn nên lúng túng trong thực hiện, không huy động được các
nguồn lực cần thiết phục vụ cho nhiệm vụ tự đánh giá CLGD.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
1. Duy trì và phát triển cơ sở giáo dục hoàn thành tự đánh giá CLGD
Phòng Khảo thí và Kiểm định CLGD đã triển khai các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức kiểm tra chéo giữa các đơn vị cùng bậc học; biên
soạn tài liệu tập huấn công tác tự đánh giá, chú trong gắn liền các nội dung quản lý
trường học liên quan đến các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá CLGD, nêu cao vai trò
của người đúng đầu đơn vị trong công tác tự đánh giá. Nhìn chung các bậc học đều
duy trì tốt hoạt động tự đánh giá (bảng 3), hệ thống minh chứng được sắp xếp khoa
học, phục vụ cho tốt công tác quản lý của đơn vị.
Bảng3: Thống kê kết quả kiểm định CLGD các bậc học năm học 2016 2017
Năm học


2016 2017

Bậc học

Tổng số
trường

Trường
đủ điều
kiện

Hoàn thành tự đánh giá

Mầm non

278

258

278

Tiểu học

301

292

THCS

167


THPT
TT.GDTX

Số lượng

Đã đánh giá ngoài
Số lượng

%

100,00

29

12,24

292

99,40

5

1,71

166

166

97,01


6

3,61

68

54

54

79,41

2

3,77

12

12

12

100.00

0

0,00

%


9


2. Hoạt động đăng ký đánh giá ngoài tăng lên ở các cấp học
Năm học 2016 2017 phòng Phòng Khảo thí và Kiểm định CLGD đã nhận
được nhiều hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài ở bậc học MN, TH, THCS và đã thẩm
định, tổ chức đánh giá ngoài và công nhận nhiều đơn vị đạt chuẩn CLGD so với
các năm học trước (xem bảng 3).
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
1. Đối với các CSGD
Hiệu trưởng nhà trường cần chủ động, tích cực trong việc triển khai công tác
tự đánh giá, nhiệm vụ này phải thực hiện thường xuyên trong suốt năm học. Đưa các
nội dung kế hoạch cam kết cải tiến CLGD vào kế hoạch hoạt động của nhà trường;
Các đơn vị trường sau khi tự đánh giá đạt được các cấp độ kiểm định CLGD,
tích cực hoàn thiện hồ sơ gửi lên cơ quan cấp trên để tiến hành thẩm định, tổ chức
đánh giá ngoài và được công nhận đạt tiêu chuẩn CLGD.
2. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Mỗi năm học Bộ GDĐT cần mở thêm lớp đào tạo chuyên gia đánh giá ngoài
cho các bậc học;
Đề nghị Bộ GDĐT điều chỉnh quy định để được công nhận trường chuẩn
quốc gia thì trường đó phải có quyết định công nhận mức CLGD.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thống kê thực hiện Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non
20/5/2013 theo Công văn số 8299/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 04/12/2012
2. Báo cáo số 1322/BC-SGDĐT-KTKĐCLGD ngày 17/6/2014, báo cáo
công tác kiểm định CLGD năm học 2013 - 2014.
3. Báo cáo số 1257/BC-SGDĐT-KTKĐCLGD ngày 05/6/2015, báo cáo
công tác kiểm định CLGD năm học 2014 – 2015.
4. Báo cáo số /BC-SGDĐT-KTKĐCLGD ngày

tác kiểm định CLGD năm học 2015 – 2016.

/6/2016, báo cáo công

5. Thông tư số 17/2011 /TT-BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành quy định Chuẩn hiệu trưởng trường
mầm non.
6. Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành quy định Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu
học.
10


7. Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày22 tháng 10 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành quy định Chuẩn hiệu trưởng trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học.
8. Thông tư số 42./2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành Chuẩn giám đốc trung tâm giáo dục
thường xuyên.

NGƯỜI THỰC HIỆN

Hoàng Công Khảm

11


BM04-NXĐGSKKN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI

Đơn vị Phòng KTKĐ CLGD.
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Đồng Nai, ngày 26 tháng 5 năm 2017

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2016 -2017
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Tự đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non, góp phần

nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ.
Họ và tên tác giả: Hoàng Công Khảm

Chức vụ: Chuyên viên

Đơn vị: Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục – Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 
- Phương pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác: Kiểm định chất lượng giáo dục

Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong Ngành


1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn

- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu
quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc 
Khá 

Đạt 
Không xếp loại 
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)

12



×