Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng ôn tập thi tốt nghiệp THPT quốc gia THPT năm 2017 tại trường trung cấp kinh tế kỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.8 KB, 14 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ÔN TẬP THI
TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA NĂM 2017 TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP
KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐỒNG NAI
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tháng 10/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI đã thông qua Nghị quyết 29 - NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Xác định được nhiệm
vụ quan trọng đó nên những năm qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã không ngừng đưa
ra những giải pháp mang tính cải tiến như: chuẩn bị đổi mới chương trình giáo
khoa, đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học… Những thay đổi
đó nhằm phát triển năng lực người học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục,
đáp ứng nhu cầu hội nhập Quốc tế của đất nước.
Ngày nay, khi nhân loại bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học và công
nghệ, thế kỷ của trí tuệ và cạnh tranh thị trường, thế kỷ của sự bùng nổ thông tin và
xu thế toàn cầu hóa đã đặt ra những yêu cầu to lớn, cấp bách về nguồn lực, đặc biệt
là chất lượng nguồn lực con người trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (lần thứ
tư).
Trên cơ sở khẳng định tầm quan trọng của Giáo dục và Đào tạo, Đảng và
Nhà nước ta luôn coi “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo
dục là đầu tư cho sự phát triển”. Giáo dục phổ thông là nền tảng cơ bản của hệ
thống giáo dục quốc dân mà trong đó giáo dục Trung học phổ thông (THPT) sẽ là
cơ sở đem đến chất lượng cho cả hệ thống giáo dục.
Mục tiêu của sự nghiệp giáo dục với mỗi thầy cô giáo hay một đơn vị trường
học là đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Trước khi chú trọng bồi dưỡng nhân
tài, mỗi nhà trường quan tâm trước hết đến nhiệm vụ đào tạo nhân lực nói chung.
Muốn đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng và bồi dưỡng được nhiều nhân
tài, đòi hỏi mỗi nhà trường phải không ngừng nâng cao chất lượng dạy của nhà
giáo và chất lượng học tập của học sinh, nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là nâng
cao chất lượng và số lượng học sinh đỗ tốt nghiệp ngày càng cao.
Đó là mục tiêu rất thiết thực mà mỗi học sinh đều mong muốn đạt được sau


những năm dài học tập bằng cuộc thử sức qua kỳ thi tốt nghiệp quốc THPT. Kết
quả của kì thi tốt nghiệp THPT là một trong những tiêu chí để đánh giá chất lượng
của một nhà trường đào tạo. Vấn đề nâng cao chất lượng và hiệu quả của kì thi tốt
nghiệp THPT luôn được các cấp quản lý giáo dục, xã hội hiện nay quan tâm và tìm
giải pháp để nâng cao tỉ lệ học sinh thi đỗ tốt nghiệp. Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ
thuật Đồng Nai trong những năm qua có kết quả thi tốt nghiệp tương đối ổn định
và có chiều hướng đi lên, nhà trường đã khẳng định được vị thế so với các trường
THPT và các đơn vị trực thuộc Sở trong tỉnh. Bản thân được Hiệu trưởng phân
công phụ trách công tác quản lý ôn tập thi tốt nghiệp, do vậy tôi chọn đề tài: “Một
số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng ôn tập thi tốt nghiệp THPT quốc
1


gia THPT năm 2017 tại trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Đồng Nai” làm đề
tài sáng kiến kinh nghiệm.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Giáo dục luôn là vấn đề trung tâm của đời sống xã hội vì nó quyết định
tương lai của mỗi người và của cả xã hội. Thực trạng của nền giáo dục Việt Nam
hiện nay - nguyên nhân làm trì trệ sự phát triển của Việt Nam - đặt ra vấn đề phải
cải cách giáo dục và xã hội hóa giáo dục là một trong những giải pháp được đặt ra
sôi nổi nhất. Phải khẳng định, xã hội hóa giáo dục là tinh thần, là nội dung quan
trọng nhất của cải cách giáo dục, đảm bảo sự thành công của cải cách giáo dục.
Nhiều người có tâm huyết quan tâm nghiên cứu và đưa ra những giải pháp cho
chương trình xã hội hóa giáo dục nhưng thực tế chưa ghi nhận được thành công
nào tạo ra sự đột phá. Xã hội hóa giáo dục cần được nhận thức lại và giải quyết
trên cơ sở của khoa học xã hội về giáo dục.
1. Cơ sở lý luận
1.1. Quản lý là gì?
Theo các thuyết quản lý hiện đại thì: “Quản lý là quá trình làm việc với và
thông qua những người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một ngôi

trường luôn biến động”.
Ở Việt Nam, theo tác giả Đặng Bảo Quốc, hoạt động quản lý là hoạt động
bao gồm hai quá trình “Quản” và “Lý” tích hợp vào nhau; trong đó “Quản” có
nghĩa duy trì và ổn định hệ, và “Lý” có nghĩa đổi mới hệ.
Từ các nhận định trên, có thể hiểu quản lý là một hoạt động, trong đó chủ
thể quản lý đề ra những mục tiêu cần phải đạt được và những chủ trương, biện
pháp và kế hoạch thực hiện, lựa chọn nhân sự, huy động và sử dụng nhân lực, tài
lực đang có, tổ chức và điều hành bộ máy để thực hiện những chủ trương, biện
pháp và kế hoạch một cách đúng đắn, đạt được mục tiêu mà chủ thể đã đề ra với
hiệu quả cao trong môi trường biến động.
Nói cách khác, quản lý là sự tác động một cách có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt mục tiêu mong muốn
thông qua các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2. Hoạt động dạy
Theo từ điển tiếng Việt, thì định nghĩa “Hoạt động là tiến hành những việc
làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã
hội”.
Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa các chủ thể và đối tượng, nhằm biến
đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Mục đích của quá trình chủ thể tác
động vào đối tượng là nhằm tạo ra sản phẩm.
Từ những lý luận trên có thể hiểu hoạt động là những việc làm có chủ đích
của con người nhằm tác động vào thế giới khách quan để nhận được sự thay đổi,
tạo ra sản phẩm từ hai phía.
2


Cũng giống như các hoạt động khác, hoạt động dạy là một bộ phận trong sự
thống nhất của quá trình dạy học, là sự điều khiển tối ưu quá trình chiếm lĩnh khái
niệm khoa học của người học, trong và bằng cách đó mà phát triển nhân cách của
người học. Nói cách khác, hoạt động dạy thực chất là tổ chức, chỉ đạo và điểu

khiển quá trình nhận thức của học sinh nhằm thực hiện mục đích và các nhiệm vụ
dạy học. Chủ thể của hoạt động dạy chính là người thầy và tập thể sư phạm; Đối
tượng của hoạt động dạy là hoạt động của học sinh và các quan hệ giao lưu giữa
chúng. Mục đích của hoạt động dạy là cải biến và hoàn thiện hoạt động nhận thức,
kỹ năng thực hành của học sinh, là hình thành và phát triển nhân cách của học sinh
phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Phương tiện của hoạt động dạy bao gồm
những công cụ vật chất, phương pháp, hình thức tổ chức tác động sư phạm, tổ chức
quản lý, trong đó phải kể đến phẩm chất nhân cách, năng lực sư phạm của giáo
viên. Kết quả hoạt động dạy là chất lượng và trình độ mới của hoạt động và giao
lưu của học sinh đã được hình thành kể cả chất lượng và trình độ mới về sự phát
triển nhân cách của học sinh. Ngoài ra, kết quả hoạt động dạy còn được thể hiện ở
sự hoàn thiện trình độ tri thức và kỹ năng giáo dục, sự thỏa mãn nhu cầu chính trị,
đạo đức, nghiệp vụ của giáo viên.
Dạy học có hai chức năng cơ bản thống nhất với nhau (chức năng kép) đó là
truyền đạt thông tin và tổ chức, điều khiển hoạt động học. Như vậy, hoạt động dạy
luôn luôn tồn tại song song với hoạt động học trong quan hệ tương tác, mang tính
thống nhất và biện chứng tạo nên tính toàn vẹn của quá trình dạy học.
1.3. Hoạt động dạy học
Trên cơ sở phân tích hoạt động dạy, hoạt động học ở trên và mối quan hệ
tương tác giữa chúng, chúng ta thấy, hoạt động dạy học là hoạt động chung bao
gồm hai hoạt động bộ phận đó là hoạt động dạy và hoạt động học, tương ứng với
chúng là hai chủ thể “Thầy” và “Trò”, hoạt động của hai chủ thể hay sự tồn tại quá
trình dạy học là hai hoạt động có tính quy định lẫn nhau.
Hai hoạt động này đều có những nét chung mang thuộc tính bản chất và đều
có yếu tố cấu trúc của mọi hoạt động. Song, trong quan hệ tương tác khi tồn tại ở
hoạt động dạy học, nó sẽ có cấu trúc riêng vừa mang tính chất riêng lẻ của từng
hoạt động, nhưng cũng có tính đặc thù do quan hệ tương tác giữa hai hoạt động
đem lại, cụ thể là:
Về mục đích dạy học: Là mục đích thành phần nhằm thực hiện mục đích
giáo dục tổng thể trong việc hình thành một kiểu nhân cách cho người học phù hợp

với những nhu cầu đòi hỏi của sự phát triển xã hội, nhu cầu về sự phát triên nhân
cách của mỗi cá nhân. Nó được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ dạy học ứng với
từng bài học, từng môn học, từng cấp học, từng năm học, phải được chủ thể và đối
tượng dạy học ý thức, và trở thành động cơ của hoạt động dạy và hoạt động học.
Về chủ thể dạy học: Là giáo viên và tập thể giáo viên trong hoạt động dạy;
là học sinh và tập thể học sinh trong hoạt động học.

3


Về đối tượng dạy học: Là học sinh và tập thể học sinh với tư cách vừa là
những cá nhân, vừa là những nhân cách với những đặc điểm phát triển trình độ
phát triển tâm sinh lý, trình độ nhận thức rất đa dạng và phức tạp. Trong quá trình
dạy học, đối tượng dạy học cũng đồng thời thực hiện chức năng là một chủ thể của
hoạt động học tập.
Nội dung học tập: bao gồm các giá trị văn hóa, kinh nghiệm của loài người
đã được chọn lọc, phù hợp với mục đích từng cấp học, từng môn học.
Phương pháp dạy học: Là các cách thức, con đường vận động của nội dung
dạy học phù hợp với quy luật phát triển tâm lý, sinh lý và trình độ nhận thức của
người học, là các biện pháp tổ chức hợp tác giữa giáo viên và học sinh nhằm giúp
cho học sinh chiếm lĩnh được nội dung dạy học một cách vững chắc.
Hình thức tổ chức dạy học: Là các hình thức tổ chức hoạt động dạy và hoạt
động học của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện phương pháp giáo dục và
chiếm lĩnh nội dung dạy học.
Phương tiện dạy học: Là những vật thể mang nội dung và phương pháp học,
là phương tiện tác động tới hoạt động dạy và hoạt động học.
Điều kiện dạy học: bao gồm những điều kiện bên trong nhà trường (cơ sở hạ
tầng, vật chất kỹ thuật, vệ sinh học đường, đạo đức thẩm mỹ…) và những điều
kiện bên ngoài nhà trường (môi trường kinh tế - xã hội, địa phương và đất nước).
Kết quả dạy học: Là kết quả của hoạt động dạy và hoạt động học thông qua

kiểm tra, đánh giá, trở thành yếu tố kích thích, điều chỉnh hoạt động dạy và hoạt
động học.
Như vậy, hoạt động dạy học là hệ thống những tác động qua lại lẫn nhau của
nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo tương
ứng và rèn luyện đạo đức cho người công dân. Chính những nhân tố hợp thành
hoạt động này cùng với hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng đã làm cho dạy
học thực sự tồn tại như mọi vật thể toàn vẹn - một hệ thống.
1.4. Quan hệ giữa hoạt động học và hoạt động dạy
Như chúng ta đã biết, hoạt động dạy học là một hoạt động gồm hoạt động
dạy và hoạt động học. Theo quan điểm của lý luận dạy học hiện đại, hoạt động dạy
học được hiểu là hoạt động phối hợp tương tác và thống nhất biện chứng giữa hoạt
động chủ đạo của người dạy và hoạt động chủ động của người học nhằm thực hiện
mục tiêu dạy học. Hai hoạt động này có mối quan hệ tương tác và thống nhất biện
chứng với nhau, xen lẫn và thâm nhập vào nhau, quy định và chi phối lẫn nhau,
hoạt động này tồn tại không thể thiếu hoạt động kia.
Trong mối quan hệ này hoạt động học được xem là yếu tố nội lực, hoạt động
dạy là yếu tố ngoại lực. Theo quy luật phát triển của sự vật, ngoại lực dù có quan
trọng đến đâu cũng chỉ là nhân tố hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện; nội lực mới là
nhân tố quyết định sự phát triển của bản thân người học. Sự phát triển đó đạt trình
độ cao nhất khi hai yếu tố nội ngoại lực cộng hưởng được với nhau.
1.5. Chất lượng là gì?
4


Chất lượng là một khái niệm quá quen thuộc với loài người ngay từ những thời cổ
đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi.
Tùy theo đối tượng sử dụng, từ "chất lượng" có ý nghĩa khác nhau. Người sản xuất
coi chất lượng là điều họ phi làm để đáp ứng các qui định và yêu cầu do khách
hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với chất
lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do con người và

nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng và đảm
bảo chất lượng cũng khác nhau.
"Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu" (theo Juran - một Giáo sư người Mỹ).
"Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định" Theo Giáo
sư Crosby.
"Chất lượng là sự sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất" Theo Giáo
sư người Nhật – Ishikawa
Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì
bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản xuất ra có hiện đại đến đâu
đi nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm người tiêu
dùng. Cùng một mục đích sử dụng như nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng cao hơn thì có chất lượng cao hơn.
2. Cơ sở thực tiễn
Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Đồng Nai (trước đây là trường trung
cấp Kỹ thuật Công nghiệp Nhơn Trạch) thành lập từ năm 2006, đến năm học: 2008
-2009 khai giảng khóa đầu tiên, đến nay trải qua hơn 9 năm hoạt động với quy mô
trên 1500 học sinh, tuy nhiên hiện nay chưa có công trình nghiên cứu chính thức
về một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp THPT;
Những năm vừa qua, nhà trường đã tổ chức cho giáo viên tham gia các đợt
tập huấn các kỹ năng ôn thi tốt nghiệp THPT do Sở Giáo dục và Đào tạo tập huấn,
tuy nhiên còn một số giáo viên chưa được tham dự tập huấn cũng như chưa nắm
bắt được những phương pháp, kỹ năng ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia đạt chất
lượng.
Với quy mô hơn 1500 học sinh, trong đó đa phần là học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở đi học nghề (trung cấp chuyên nghiệp), độ tuổi học sinh hầu hết
trong khoảng từ 15 đến 18 tuổi, đầu vào các học sinh có học lực chủ yếu mức trung
bình và các em đa phần không trúng tuyển lớp 10 các trường THPT . Đây là lứa
tuổi mới lớn, đang trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách. Tuy nhiên,
một bộ phận học sinh chưa có kỹ năng đặt mục tiêu. Các em nghĩ rằng việc học là

cho cha mẹ, cho thầy cô chứ chưa nhận thức được việc học là cho bản thân, từ đó
dẫn đến kết quả chưa cao. Vì vậy việc ý thức học tập và ôn thi tốt nghiệp THPT
quốc gia, đặc biệt là kỹ năng tự đặt mục tiêu giúp học sinh có kết quả học tập tốt
5


hơn, đồng thời giúp học sinh đặt mục tiêu cho bản thân để hoàn thành các nhiệm
vụ, các hoạt động khác trong cuộc đời.
Ngoài ra, học sinh học tập còn thụ động, chủ yếu chỉ nghe và làm theo thầy
cô giáo, ít sáng tạo, tính tự giác chưa cao, lười hoạt động. Học sinh chỉ có học kiến
thức, khả năng ứng phó với các tình huống trong cuộc sống kém, tính tự tin ít, tự ti
nhiều, thường nóng nảy. Để giúp học sinh rèn luyện các kiến thức để chuẩn bị
hành trang cho kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2017 đạt kết quả tốt, đòi hỏi
phải tiến hành đồng bộ nhiều hoạt động, từ việc trang bị kiến thức cho học sinh cho
đến chuẩn bị tâm lý vững vàng. Trong đó, các hoạt động ôn tập tại lớp mang ý
nghĩa hết sức quan trọng trong việc ôn thi tốt nghiệp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Việc ôn tập thi nâng cao chất lượng cho học sinh, giúp các em vượt qua kì
thi tốt nghiệp quốc gia THPT không phải đến năm cuối cấp THPT mới được nhà
trường quan tâm, mà đó là công việc được cả Hội đồng sư phạm nhà trường chú
trọng ngay từ khi các học sinh vào nhập học tại nhà trường. Sự quan tâm ấy được
hiện thực hóa bằng các giải pháp cụ thể, như:
1. Giải pháp 1: tư vấn cho học sinh chọn môn thi tự chọn theo tổ hợp tự
nhiên (lý – hóa – sinh) và tổ hợp xã hội (sử - địa – giáo dục công dân).
Học sinh của trường năm 2017 có 139 học sinh tham dự kỳ thi tốt nghiệp
THPT quốc gia. Nhà trường (tác giả) đã tư vấn sinh hoạt dưới cờ về quy chế thi tốt
nghiệp, cách chọn các môn thi tổ hợp theo điều kiện, trình độ và năng lực của học
sinh. Sau khi tư vấn có 100% học sinh chọn tổ hợp xã hội vì: (1) các học sinh đầu
vào nhà trường trình độ tương đối thấp nên năng lực tư duy, tính toán có hạn chế;
(2) chọn tổ hợp xã hội thì chỉ thi 02 môn, vì nhà trường không dạy môn giáo dục

công dân (đối tượng thi THPT hệ GDTX không thi môn giáo dục công dân); (3)
truyền thống giảng dạy và học tập các môn xã hội nhà trường các năm gần đây thi
có điểm trên 5 trên 70%. Do đó đã xác định được 04 môn thi tốt nghiệp và 100%
thống nhất cao nên việc phân, chia lớp cũng thực hiện dễ dàng.
2. Giải pháp 2: Phân công nhiệm vụ đảm bảo yêu cầu dạy phân hóa theo
đối tượng học sinh ôn tập thi tốt nghiệp
Trên cơ sở danh sách học sinh trúng tuyển vào trường, lãnh đạo nhà trường
tiến hành xem xét, đánh giá, xếp lớp cho các em, sao cho thật phù hợp với năng lực
và nguyện vọng của từng học sinh theo ngành. Đồng thời chỉ đạo Khoa Văn hóa
lên kế hoạch hoạt động, phân công các thầy cô giáo đứng lớp giảng dạy sao cho
thật phù hợp với đặc điểm của các nhóm đối tượng học sinh. Nhà trường củng cố
cơ sở vật chất, tạo điều kiện tốt nhất để các nhà giáo giảng dạy học sinh đạt hiệu
quả cao nhất. Được sự chỉ đạo của Chi bộ và Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Văn
hóa triển khai kế hoạch và tiến hành các hoạt động thiết thực nhằm đạt được kết
quả dạy và học tốt nhất.
Ngay từ tháng 02 nhà trường giao khoa văn hóa tổng hợp 06 lớp nghề chia
thành 04 lớp ôn thi tốt nghiệp.
6


2.1. Mục đích của biện pháp nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên bộ
môn với chất lượng môn học ở các lớp giáo viên được phân công giảng dạy. Tạo sự
thống nhất trong giảng dạy chính khóa cũng như ôn thi tốt nghiệp khi phân loại đối
tượng học sinh.
Phân loại học sinh đúng đối tượng giúp giáo viên có phương pháp, cách thức
ôn tập phù hợp, từ đó nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Xây dựng kế
hoạch ôn tập theo từng giai đoạn giúp học sinh chủ động trong ôn tập, tránh học
nhồi nhét kiến thức vào thời điểm cuối năm học và tăng cường khả năng tự học, tự
ôn tập của học sinh đặc biệt là với đối tượng học sinh có học lực trung bình yếu và
học lực yếu.

2.2. Nội dung và cách thức thực hiện trong phân công nhiệm vụ cho giáo
viên hiện nay, nhà trường sử dụng cách thức giao cho khoa văn hóa dự kiến phân
công rồi trình lên Hiệu trưởng xem xét, cân nhắc, phê duyệt. Đây là cách làm dựa
trên tính dân chủ của tập thể cán bộ, giáo viên trong trường và tạo được sự đồng
thuận cao giữa giáo viên với lãnh đạo nhà trường. Tuy nhiên, cách phân công
nhiệm vụ này chính là điều gây khó khăn trong khi phân công giáo viên dạy ôn thi
tốt nghiệp theo đối tượng đã phân hóa bởi vì khi học chính khóa học sinh được học
giáo viên A nhưng khi ôn thi lại là giáo viên B. Chúng ta vẫn nói là giao cho giáo
viên có kinh nghiệm dạy lớp 12 và ôn thi tốt nghiệp theo đối tượng học sinh đã
phân loại, do vậy nếu chúng ta phân công giáo viên A vừa dạy chính khóa vừa dạy
ôn thi tốt nghiệp thì chắc chắn kết quả sẽ tốt hơn so với việc phân công giáo viên
này dạy chính khóa, giáo viên kia dạy ôn thi tốt nghiệp.
Với trường Trung cấp chuyên nghiệp công tác ôn tập thi tốt nghiệp được nhà
trường tổ chức và duy trì tốt bởi trong phân công nhiệm vụ nhà trường luôn quan
tâm đến việc đảm bảo dạy phân hóa đối tượng học sinh trong quá trình ôn thi. Bên
cạnh đó các học sinh còn học một số môn bên nghề, nên việc xếp thời khóa biểu
sao cho hợp lý là nội dung rất quan trọng trong việc bố trí giáo viên ôn thi tốt
nghiệp. Cách phân công giảng dạy như sau:
- Phân công dạy chính khóa theo cặp giáo viên của tất cả các môn văn hóa
cơ bản.
- Phân công giáo viên có năng lực về chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm
cao trong công tác, có kinh nghiệm dạy lớp 12 và tạo điều kiện cho những giáo
viên trẻ có triển vọng về chuyên môn cùng tham gia giảng dạy
- Phân công giảng dạy: 12A1 là lớp 1409 Cơ khí Chế tạo máy có 39 học
sinh; lớp 12A2 gồm 1409 Kế toán doanh nghiệp và 1409 Kỹ thuật máy tính có 34
học sinh; lớp 12A3 gồm 1409 Điện công nghiệp và 1409 Công nghệ ô tô có 32 học
sinh; lớp 12A4 lớp 1409 Bảo trì sửa chữa có 33 học sinh. (phụ lục 1)
- Trong ôn tập thi tốt nghiệp chia tách đối tượng học sinh từ các lớp đã được
sáp nhập thành 3 đối tượng:
+ Đối tượng 1: gồm những học sinh khá, giỏi, giáo viên dạy ôn thi ở lớp này

theo nhu cầu học tập của học sinh.
7


+ Đối tượng 2: gồm những học sinh ở mức trung bình khá được ghép theo
+ Đối tượng 3: gồm những học sinh trung yếu và học sinh yếu.
Như vậy, với cách phân công trên thì sẽ đáp ứng được việc giáo viên dạy
chính khóa trực tiếp ôn tập thi tốt nghiệp. Trong quá trình học tập học sinh dễ nắm
bắt kiến thức hơn, giáo viên có điều kiện thuận lợi hơn trong việc kiểm tra, đánh
giá sự tiến bộ của học sinh và để làm được việc này thì lãnh đạo nhà trường phải là
người trực tiếp phân công nhiệm vụ.
Với đối tượng học sinh yếu, trung bình yếu đến trường tự học được giáo
viên chủ nhiệm phân công kèm cặp từ một bạn học sinh khá – giỏi, nhà trường
biên chế thành 4 lớp và phân công giáo viên trực giám sát, giáo viên hướng dẫn
học sinh tự học trong từng buổi, quy định rõ nội dung tự học trong từng buổi và
mỗi môn phân công 1 giáo viên chuẩn bị nội dung tự học cho đối tượng này, mỗi
buổi chỉ bố trí 1 môn và yêu cầu giáo viên hướng dẫn phải sâu sát đến từng học
sinh, việc tổ chức ôn tập, truy bài theo nhóm được tổ chức khá tốt. Qua quá trình
thực hiện, việc duy trì số lượng của các lớp học này tại nhà trường rất tốt, học sinh
tích cực và hào hứng trong quá trình ôn. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và giáo viên
dạy ôn thi tốt nghiệp đều đánh giá cao việc tổ chức hoạt động tự học với đối tượng
học sinh trung bình yếu và học sinh yếu của nhà trường.
3. Giải pháp 3: Xếp thời khóa biểu phù hợp và đan xen một số môn dạy
nghề.
Việc xếp thời khóa biểu cho đối tượng này vô cùng khó khăn, vì các học
sinh vừa học văn hóa phải vừa học nghề, do đó người xếp thời khóa biểu sao cho
học sinh học không quá tải để tập trung ôn thi tốt nghiệp đạt kết quả cao. Tác giả sẽ
xếp thời khóa biểu theo từng giai đoạn và điều chỉnh từng giai đoạn cho phù hợp.
Trong đó: Văn, toán 50 tiết; lịch sử và địa lý 30 tiết. Tổng học sinh ôn thi 4 môn
160 tiết. (phụ lục 2)

- Giai đoạn 1: từ đầu tháng 3 đến đầu tháng 4 ôn tập 50 tiết (gồm văn, toán
30 tiết; lịch sử và địa lý 20 tiết). Xếp thời khóa biểu các buổi xen kẻ văn, toán, lịch
sử và địa lý tối đa 03 buổi/tuần;
- Giai đoạn 2: từ đầu tháng 4 đến đầu tháng 5 ôn tập 50 tiết (gồm văn, toán
30 tiết; lịch sử và địa lý 20 tiết). Xếp thời khóa biểu các buổi xen kẻ văn, toán, lịch
sử và địa lý tối đa 03 buổi/tuần;
- Giai đoạn 3: từ đầu tháng 5 đến giữa tháng 6 ôn tập 60 tiết (gồm văn, toán
40 tiết; lịch sử và địa lý 20 tiết). Xếp thời khóa biểu các buổi xen kẻ văn, toán, lịch
sử và địa lý tối đa 03 buổi/tuần.
4. Giải pháp 4: Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo
viên, học sinh, cha mẹ học sinh với công tác ôn tập thi tốt nghiệp
4.1. Mục đích của biện pháp làm cho mỗi cán bộ quản lý, giáo viên, học
sinh, cha mẹ học sinh thấy rõ nhiệm vụ của mình cần phải thực hiện trong công tác
ôn tập thi tốt nghiệp. Qua đó nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ quản lý
8


trong việc quản lý ôn thi tốt nghiệp; trách nhiệm của giáo viên với chất lượng, hiệu
quả của môn học, trách nhiệm với từng học sinh và kết quả thi tốt nghiệp của nhà
trường; Học sinh xác định đúng mục đích, động cơ học tập; Cha mẹ học sinh có
trách nhiệm trong việc quản lý con em mình đi học, nghỉ học và tự học ở nhà.
4.2. Nội dung và cách thức thực hiện đối với cán bộ quản lý nâng cao chất
lượng xây dựng kế hoạch ôn tập thi tốt nghiệp
Trên cơ sở phân tích thực trạng, căn cứ vào đặc điểm của nhà trường, căn cứ
vào các văn bản hướng dẫn về công tác ôn tập thi tốt nghiệp của các cấp quản lý
giáo dục cần xác định rõ và lựa chọn chính xác mục tiêu của công tác ôn tập thi tốt
nghiệp. Từ đó xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu một cách cụ thể, chi tiết
hóa (phân định rõ về thời gian, tổ chức, người thực hiện, nội dung, hình thức, biện
pháp thực hiện) và triển khai thành kế hoạch gắn với từng bộ phận, cá nhân cụ thể,
phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất

lượng học tập của học sinh. Đổi mới trong công tác tổ chức biên chế lớp ôn tập thi
tốt nghiệp theo hướng phân hóa đối tượng học sinh và phân công giáo viên giảng
dạy hợp lý, khoa học để giáo viên thể hiện hết khả năng của bản thân và trách
nhiệm nghề nghiệp với học sinh, tránh đùn đẩy trách nhiệm về hiệu quả giảng dạy
bộ môn giữa giáo viên dạy chính khóa với giáo viên dạy ôn tập thi tốt nghiệp. Chỉ
đạo khoa văn hóa, giáo viên, các tổ chức đoàn thể thực hiện kế hoạch đề ra một
cách cụ thể. Quan tâm đến triển khai, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch của khoa văn hóa, giáo viên, các tổ chức đoàn thể thường xuyên, kịp thời và
có những điều chỉnh thích hợp. Chú trọng việc lấy thông tin phản hồi từ phía học
sinh trong công tác này.
Đối với khoa văn hóa xây dựng nội dung ôn tập cụ thể, chi tiết theo từng đối
tượng học sinh đã được phân loại trên cơ sở kế hoạch của nhà trường, đảm bảo
chuẩn kiến thức kĩ năng của từng môn học. Nhà trường đã xây dựng được bộ đề
cương ôn tốt nghiệp dùng chung cho từng môn học theo từng đối tượng học sinh
trong quá trình ôn thi tốt nghiệp và đã được sử dụng qua nhiều năm học. Do vậy,
những giáo viên mới dạy lớp 12 căn cứ vào đó sẽ có hướng đi đúng trong quá trình
giảng dạy và ôn thi.
Cam kết chất lượng khoa văn hóa và của từng giáo viên căn cứ vào năng lực
của từng giáo viên, đối tượng từng lớp dạy, kết quả thi tốt nghiệp hàng năm của
nhà trường, kết quả thi tốt nghiệp của tỉnh và lấy đó là một trong những tiêu chí để
đánh giá, phân xếp loại và xét danh hiệu thi đua với giáo viên..
5. Giải pháp 5: Dự giờ đánh giá, góp ý giờ giảng của giáo viên và động
viên, khuyến khích học sinh
Tham mưu Hiệu trưởng ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra dự giờ các
giáo viên giảng dạy ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2017. Trong một tháng
dự ít nhất 02 thầy, cô giáo của 4 môn văn, toán, sử và địa lý; qua tiết dự giờ của
Ban giám hiệu, lãnh đạo khoa và đồng nghiệp góp ý và xây dựng để giáo viên hoàn
chỉnh hơn trong công tác ôn thi tốt nghiệp.(phụ lục 3,4)
9



Động viên, khuyến khích kịp thời khi các em có sự tiến bộ trong học tập.
Xây dựng đội ngũ cán sự bộ môn ở tất cả các môn học và có cơ chế thực hiện cụ
thể với đội ngũ cán sự này. Hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch học và ôn tập
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng học sinh, đặc biệt là với đối tượng học
sinh yếu. Có kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tự ôn tập của các em ở lớp,
ở nhà để kịp thời nhắc nhở, động viên, điều chỉnh các em thực hiện tốt nhiệm vụ
học tập của mình. Tăng cường dự giờ lớp chủ nhiệm cả chính khóa và ôn tập để
nắm bắt tình hình học tập của học sinh. Đối với Đoàn thanh niên, bộ phận Công tác
học sinh phối kết hợp với giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm động viên kịp
thời sự tiến bộ của học sinh. Nhắc nhở, xử lý những vi phạm của học sinh trong
quá trình ôn tập. Tham gia vào công tác quản lý học sinh. Phân công mỗi đoàn viên
trong chi đoàn giáo viên giúp đỡ 2 đến 3 học sinh yếu, đánh giá sự tiến bộ của học
sinh qua từng tháng, từng học kì và qua các đợt khảo sát chất lượng ôn tập, lấy đó
là một trong những tiêu chí để phân xếp loại đoàn viên.
Đối với học sinh: xác định động cơ, thái độ học tập đúng đắn, tự giác trong
học tập. Thực hiện nghiêm túc nội quy của nhà trường. Phải nắm vững đặc trưng
của từng môn học và đánh giá đúng khả năng nhận thức của mình để có phương
pháp học và ôn tập phù hợp cho từng môn cụ thể. Thiết lập hệ thống kiến thức cơ
bản cho từng môn học theo mô hình sơ đồ - bảng biểu để dễ nhớ, dễ nắm kiến
thức. Tăng cường khả năng tự học, tự luyện tập ở nhà để củng cố kiến thức, rèn
luyện kỹ năng làm bài. Cần ôn tập theo các nội dung của sách giáo khoa, kết hợp
sử dụng sách bài tập cùng vở ghi. Thực hiện việc tự học, tự ôn tập với ôn tập theo
nhóm và ôn tập trung cả lớp. Kết hợp giữa tự kiểm tra đánh giá của học sinh với
kiểm tra, đánh gía trong nhóm học tập và kiểm tra của giáo viên bộ môn. Từ đó,
học sinh phát hiện những phần kiến thức còn thiếu hụt để có điều chỉnh hợp lý, kịp
thời và trao đổi với nhau cách ôn tập hay.Có thời khóa biểu cho việc tự học ôn ở
nhà. Đối với cha mẹ học sinh Nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của kì
thi tốt nghiệp THPT để qua đó giáo dục đạo đức, ý thức tự giác học tập và thi cử
của học sinh. Tham gia đủ các buổi họp cha mẹ học sinh do nhà trường tổ chức để

nắm bắt kịp thời kế hoạch của nhà trường. Phối kết hợp chặt chẽ với giáo viên chủ
nhiệm trong việc nắm bắt tình hình học tập của học sinh ở trường và quản lý việc
học bài, làm bài ở nhà. Động viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất để
các em ôn tập đạt kết quả tốt nhất.
Trên đây là các giải pháp quản lý ôn tập thi tốt nghiệp cơ bản nhất trong
nhiều giải pháp quản lý khác nhau đã được thực hiện ở trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Đồng Nai. Mỗi giải pháp đưa ra đều có những ưu điểm nhất định và phù
hợp với một nhiệm vụ cụ thể của công tác quản lý ôn thi tốt nghiệp song chúng
không phải là những giải pháp riêng lẻ tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau tạo thành một hệ thống. Do đó, nếu sử dụng phối hợp đồng bộ, mềm dẻo,
linh hoạt thì sẽ phát huy được sức mạnh tối ưu của các giải pháp, góp phần nâng
cao chất lượng ôn tập thi tốt nghiệp trong nhà trường.
IV.HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
10


Công tác ôn tập thi tốt nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mỗi
trường THPT nói chung và của Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Đồng Nai nói
riêng, góp phần cụ thể hóa mục tiêu đào tạo của nhà trường và đánh giá sự trưởng
thành của mỗi học sinh qua kì thi tốt nghiệp THPT. Để có được kết quả tốt thì mỗi
học sinh phải được chuẩn bị tốt về mặt tâm thế và kiến thức trước kỳ thi, đó chính
là điều băn khoăn, trăn trở của mỗi cán bộ quản lý ở nhà trường và đặc biệt là
những cán bộ quản lý được phân công phụ trách chuyên môn phải tìm ra được
những giải pháp quản lý phù hợp nhất với điều kiện thực tế của nhà trường để nâng
cao chất lượng, hiệu quả của công tác này.
Qua nghiên cứu đề tài này tác giả thấy sự chuyển biến của học sinh ôn thi tốt
nghiệp và tỉ lệ duy trì sỉ số khi đi ôn thi đạt kết quả cao.
Đặc biệt, trong năm học: 2016 - 2017 thì tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp, nghỉ
học, vắng học giảm so với các năm trước khi đi ôn thi tốt nghiệp. Cụ thể như sau:
Năm học 2014 - 2015
Tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT: 65,18%

Tỉ lệ học sinh nghỉ học: 16,92%
Tỉ lệ duy trì sĩ số: 83,08%
Năm học 2015 - 2016
Tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT: 45,71% (cao hơn tỉ lệ 5/14 trường)
Tỉ lệ học sinh nghỉ học: 14,54%
Tỉ lệ duy trì sĩ số: 85,46%
Năm học 2016 - 2017 (tháng 5/2017)
Tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT (đăng ký chỉ tiêu dự kiến): trên
70%
Tỉ lệ học sinh nghỉ học: 10,54%
Tỉ lệ duy trì sĩ số: 89,46%
Ngoài ra, tỉ lệ học sinh làm bài đạt điểm trên 5 trong kỳ thi thử tốt nghiệp
THPT cũng cao hơn so các năm trước.
Qua nghiên cứu cho thấy các báo cáo, tham luận của lãnh đạo của trường
trong những năm học vừa, tác giả đưa ra những vấn đề cơ bản sau:
Một là, xây dựng kế hoạch ôn tập cho học sinh học chương trình văn hóa
phổ thông lớp 12 ngay từ đầu năm học và tổ chức bồi dưỡng thường xuyên trong
cả năm học;
Hai là, khảo sát, phân loại đối tượng học sinh để có biện pháp giảng dạy và
ôn tập phù hợp;
Ba là, phân công (hoặc mời thỉnh giảng) giáo viên có kinh nghiệm, có năng
lực chuyên môn trực tiếp giảng dạy và ôn tập thi tốt nghiệp;
11


Bốn là, chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng nội dung ôn tập theo
hướng đối tượng học sinh đã phân hóa;
Năm là, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, đặc biệt là giáo viên
trẻ, ít kinh nghiệm trong công tác hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp;
Sáu là, nâng cao vai trò, trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm, công tác học

sinh, các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên trong công tác quản lý học sinh;
Bảy là, phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh trong công tác quản lý, giáo
dục học sinh chấp hành tốt nội quy của nhà trường và tự học ở nhà;
Tám là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các lực lượng có trách
nhiệm trong nhà trường,… Mặc dù các biện pháp đưa ra là rất nhiều, nhưng cách
thức để thực hiện mỗi biện pháp của từng trường là khác nhau và trong mỗi biện
pháp đưa ra cũng có những khó khăn nhất định trong quá trình thực hiện.
Do vậy có những biện pháp được thực hiện triệt để nhưng cũng có những
biện pháp mới thể hiện trên báo cáo, tham luận. Thực tế cho thấy rất khó khăn
trong việc dạy phân hóa theo đối tượng học sinh, tổ chức học theo hướng phân hóa
một thời gian ngắn thì lại quay trở lại học theo đơn vị lớp do không nhận được sự
ủng hộ từ phía học sinh, sự đồng tình từ giáo viên trực tiếp giảng dạy chính khóa.
Việc phân công giáo viên có kinh nghiệm, có năng lực chuyên môn trực tiếp giảng
dạy và ôn thi tốt nghiệp cũng không phải là việc làm dễ với các trường có lực
lượng giáo viên cốt cán mỏng, mời giáo viên thỉnh giảng.
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
1. Đề xuất, khả năng áp dụng
Từ nội dung nêu trên, theo tôi trong năm học 2016 – 2017 và các năm về
sau, trường có thể áp dụng và triển khai một số nội dung để ôn thi tốt nghiệp THPT
quốc gia cho học sinh như sau:
1.1.Tập huấn chuyên đề ôn thi tốt nghiệp đạt kết quả cao cho tất cả giáo viên
giảng dạy các môn văn hóa phổ thông.
1.2. Tổ chức hội thảo cho giáo viên bàn cách chống trượt và hạn chế điểm
liệt khi thi tốt nghiệp. Xây dựng tài liệu và ngân hàng đề thi tốt nghiệp THPT quốc
gia cho giáo viên ôn thi tại tỉnh Đồng Nai.
1.3. Trong năm học 2016 – 2017 cần tổ chức thí điểm thành lập câu lạc bộ
như: toán học, văn học,…
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai
Hằng năm, cần tiếp tục xây dựng và tổ chức các kế hoạch bồi dưỡng chuyên

môn, nghiệp vụ CBQL và GV về nội dung kỹ năng ôn thi tốt nghiệp cho học sinh
THPT;

12


Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, khóa tập huấn, trao đổi, rút kinh
nghiệm giữa các cụm trường nhằm giúp cán bộ quản lý, giáo viên học hỏi kinh
nghiệm quản lý, công tác tổ chức, giảng dạy hoặc đổi mới ôn thi tốt nghiệp THPT
các bộ môn cho học sinh;
Có tầm nhìn chiến lược trong việc xây dựng tài liệu ôn tập, ngân hàng đề thi
tốt nghiệp trong ngành giáo dục Đồng Nai.
2.2. Đối với Cán bộ quản lý
BGH cần làm cho CBQL và GV trong toàn trường biết rõ tầm quan trọng
trong công tác ôn tập thi tốt nghiệp THPT, thường xuyên tuyên truyền, tự trau dồi
kiến thức và kỹ năng quản lý, từ đó tự nâng cao năng lực quản lý cho riêng mình;
Hiệu trưởng dành một phần kinh phí cho hoạt động ôn thi tốt nghiệp THPT
cho học sinh.
2.3. Đối với Giáo viên
Giáo viên nên tự trau dồi, học hỏi về chuyên môn nghiệp vụ đồng nghiệp tại
trường và các trường lân cận về kỹ năng ôn thi tốt nghiệp THPT của các bộ môn;
Tự nghiên cứu, xây dựng tài liệu ôn thi tốt nghiệp và xây dựng ngân hàng đề
thi ôn thi tốt nghiệp;
Dự giờ và rút kinh nghiệm đồng nghiệp trong công tác ôn thi tốt nghiệp
THPT.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết 29 - NQ/TW (tháng 10/2013) - Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI.
2.TrangWeb: />%C6%B0%E1%BB%A3ng
3. Đinh Ái Linh (2006), “Những hạn chế trong quản lý hoạt động học tập

của sinh viên Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh”, Tạp chí phát triển KH&CN, tập
9 (Số 10 – 2006).
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (MOET) – Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB) (2010), Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý trường Trung cấp
Chuyên nghiệp, NXB Đại học Sư Hà Nội.
5. Trường cán bộ quản lý giáo dục TP.Hồ chí Minh - Bộ Giáo dục và Đào
tạo (MOET) (2013), Tài liệu học tập: “Bồi dưỡng cán bộ quản lý trường phổ
thông”, Lưu hành nội bộ 02 cuốn.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2011), Chỉ thị và hướng dẫn nhiệm vụ năm
học 2011-2012, NXB Giáo dục Hà Nội.
7. TS.Hồ Văn Liên (2011), Quản lý nhà trường, Tài liệu bài giảng dành
cho học viên lớp cao học.
13


8. Tài liệu tập huấn công tác chỉ đạo, thực hiện các giải pháp nâng cao
chất lượng ôn tập thi tốt nghiệp THPT, năm 2016.
9. Báo cáo tổng kết năm học: 2013 – 2014 và phương hướng nhiệm vụ
năm học: 2014 – 2015
10. Báo cáo tổng kết năm học: 2014 – 2015 và phương hướng nhiệm vụ
năm học: 2015 - 2016
11. Báo cáo tổng kết năm học: 2015 – 2016 và phương hướng nhiệm vụ
năm học: 2016 - 2017
VII. PHỤ LỤC
Đính kèm các phụ lục.
1. Phụ lục 1: Kế hoạch ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2017 của
trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Đồng Nai;
2. Phụ lục 2: Thời khóa biểu ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2017;
3. Phụ lục 3: Lịch dự giờ, thanh tra nội bộ tháng 3/2017;
4. Phụ lục 4: Lịch dự giờ, thanh tra nội bộ tháng 4/2017.

NGƯỜI THỰC HIỆN

Cao Thanh Tuấn

14



×