Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

skkn một số kinh nghiệm trong phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 23 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta được biết, sức khỏe là vốn quí báu nhất của con người, để
tham gia vào các hoạt động thì con người cần phải có sức khỏe. Đặc biệt đối với
trẻ mầm non thì sức khỏe vô cùng quan trọng, vì ở giai đoạn này cơ thể trẻ đang
phát triển mạnh, các cơ quan chức năng tâm sinh lý của trẻ đang dần được hoàn
thiện. trẻ khỏe mạnh thì mới tích cực tham gia vào các hoạt động như hoạt động
vui chơi, học tập, lao động, thể dục....Muốn có cơ thể khỏe mạnh cần phải biết
cách chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ.... Nếu
lứa tuổi mầm non mà để trẻ bị suy dinh dưỡng kéo dài thì sẽ liên quan đến nhiều
vấn đề khác rất phức tạp, kéo theo sa sút về kinh tế gia đình, ảnh hưởng rất lớn
đến mọi hoạt động sau này của trẻ....
Ngày nay qua các phương tiện thông tin đại chúng, trên đài phát thanh,
truyền hình, báo chí... chúng ta được biết chiều cao cân nặng của người Việt
Nam, hiện nay đang đứng trong tốp 10 nước thấp nhất thế giới. Trong khi chiều
cao trung bình của nước Hà Lan cao nhất thế giới là 1,838 m. Còn chiều cao
trung bình của người Việt Nam là 1,621m. Khoảng cách 0,217m là một khoảng
cách vô cùng lớn mà chúng ta phấn đấu để có được.
Chiều cao, cân nặng là tiêu chí vô cùng quan trọng trong việc quyết định
sức khỏe của mỗi con người và là tương lai của một dân tộc. Một dân tộc có sức
khỏe, có tầm vóc cao lớn sẽ có lợi thế rất nhiều trong việc phát triển kinh tế xã
hội của một đất nước.
Chính vì vậy mà chúng ta cần phải quan tâm đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ ngày từ khi còn trong bụng mẹ và nhất là lứa tuổi mầm non. Đó chính là việc
chăm lo chế độ ăn cho trẻ và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đặc biệt việc
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non là một việc làm hết sức
quan trọng mà toàn Đảng, toàn dân cần phải quan tâm đến. Riêng đối với bậc học
mầm non việc chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe của trẻ được đặt lên hàng
đầu, vì mục tiêu giáo dục mầm non là hình thành nhân cách con người mới xã hội
chủ nghĩa giúp cho trẻ khỏe mạnh hồn nhiên vui tươi phát triển trí tuệ, phát triển cơ
thể hài hòa, cân đối.... Nếu chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ không tốt sẽ ảnh hưởng rất lớn


đến sức khỏe của trẻ, nếu trẻ bị suy dinh dưỡng kéo dài sẽ ảnh hưởng rất lớn đến trí
tuệ, thể chất của trẻ. Do đó việc chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng chống suy dinh
dưỡng cho trẻ là hết sức cần thiết và vô cùng quan trọng.
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 của phòng giáo dục và đào tạo
Thọ xuân. Theo thông tư số17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/07/2009 của bộ
trưởng bộ giáo dục và đào tạo về việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ
trong trường mầm non. Là một cán bộ quản lý phụ trách dinh dưỡng trong nhà
trường, tôi luôn trăn trở và suy nghĩ, vậy tôi phải làm thế nào để nâng cao chất
lượng bữa ăn cho trẻ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ ngay từ trong trường
mầm non.
Xuất phát từ nhận thức trên bản thân là một cán bộ quản lý phụ trách công tác
chăm sóc nuôi dưỡng của nhà trương, tôi hiểu rõ về việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ
1


nhất là trẻ trong độ tuổi mầm non. Vì vậy mà tôi chọn đề tài “Một số kinh nghiệm
chỉ đạo trong việc phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non” giúp
trẻ phát triển cân đối, toàn diện. Nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡnggiáo dục trẻ của nhà trường ngày một đạt hệu quả cao hơn.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Thông qua đề tài “Một số kinh nghiệm chỉ đạo công tác phòng chống
suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non”
Nhằm sớm phát hiện và phục hồi sức khoẻ cho trẻ bị suy dinh dưỡng,
góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.
Tuyên truyền những kiến thức những kinh nghiệm về chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ em theo khoa học tới từng giáo viên, nhân viên và phụ huynh học sinh
một cách tổng hợp và dễ hiểu nhất góp phần cùng với cả nước hạ tỉ lệ trẻ bị suy
dinh dưỡng xuống 1 – 2 %/ một năm.
Tìm tòi, khám phá ra cách chế biến món ăn phong phú hơn, hấp dẫn hơn,
mùi vị thơm ngon hơn và phối hợp nhiều loại thực phẩm sẵn có ở địa phưong
mình, đảm bảo cân đối giữa các chất dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm

và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ. Giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất
đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể trẻ.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng là trẻ mầm non đang học tập tại trường mầm
non của địa phương. Với tổng số trẻ là 302 cháu. trong đó:
Mẫu giáo lớn 5-6 tuổi là : 75 cháu.
Mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi là : 123 cháu.
Mẫu giáo bé 3-4 tuổi là : 66 cháu.
Trẻ nhà trẻ từ 25- 36 tháng là: 38 cháu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu: Tài liệu sách báo, tập san, báo mạng... có nội
dung hướng dẫn cách chăm sóc nuôi dưỡng phòng chống bệnh suy dinh dưỡng
cho trẻ em.
* Phương pháp điều tra: Điều tra số trẻ khoẻ mạnh, số trẻ có nguy cơ bị suy
dinh dưõng, số trẻ bị suy dinh dưỡng ở các lớp.
* Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cách chăm sóc nuôi dưỡng cách thực
hiện các chế độ sinh hoạt của tẻ ở từng nhóm lớp, từng gia đình.
* Phương pháp thống kê: Tổng hợp kết quả theo dõi khám sức khoẻ định kỳ và
theo dõi trên biểu đồ tăng trưởng của trẻ.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận.
Theo các nhà khoa học đã nghiên cứu và cho biết, trẻ em ở lứa tuổi mầm non
nhu cầu về dinh dưỡng và nhu cầu về hoạt động của trẻ rất lớn, hơn thế nữa
cơ thể trẻ đang phát triển, nhu cầu về năng lượng đối với trẻ so với cân nặng cao
hơn người lớn. Trẻ mầm non cần 100-120 kcalo/cân nặng/ ngày( Nhu cầu năng
lượng của trẻ mầm non cần từ cần từ 1180-1470 kcalo/ngày). Người lớn chỉ cần
400-500 kcalo/ cân nặng/ ngày (Người lớn cần 2000-3000kcalo/ngày). Nhu cầu
về dinh dưỡng cho trẻ đòi hỏi phải đảm bảo cân đối giữa 4 nhóm thực phẩm.
2



nhu cầu ngủ, nhu cầu hoạt động của trẻ cũng cao, trẻ thường hiếu động hay thích
chạy, nhảy... Đặc biệt hoạt động vui chơi đóng vai trò chủ yếu trong các hoạt
động của trẻ, nó còn là hoạt động chủ đạo của trẻ mầm non. Trẻ có thể lực khỏe
mạnh sẽ rất hào hứng tham gia vào các hoạt động vui chơi, học tập, rèn luyện cơ
thể, giúp trẻ sáng tạo, tạo điều kiện phát triển trí tuệ và thể chất cho trẻ. là tiền
đề cho trẻ bước vào tiểu học và các cấp học tiếp theo...
Sức khoẻ là vốn quý của con người. Ăn uống là cơ sở tạo cho con người có
một thể lực tốt. Ăn uống theo nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể, đảm bảo đủ về
lượng và chất thì cơ thể mói phát triển một cách toàn diện được.
Để phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ thì vấn đề dinh dưỡng là vấn đề
quan trọng nhất. Nhờ sự phát triển của dinh dưỡng học mà người ta đã biết trong
thức ăn có chứa tất cả các thành phần dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể đó là:
Chất đạm, chất béo, chất sơ, vitamin, muối khoáng... Nếu dư thừa hoặc thiếu hụt
các chất dinh dưỡng này trong cơ thể thì sẽ gây ra nhiều bệnh tật hoặc nguy
hiểm hơn là có thể dẫn tới tử vong nhất là đối với trẻ nhỏ.
Chính vì vậy việc phòng chống suy dinh dưỡng là một việc làm thường
xuyên và liên tục, việc làm của mỗi gia đình và toàn xã hội. Mà nhất là trong các
trường mầm non, nơi thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ... Trường
mầm non chúng tôi đã xác định nhiệm vụ này là thường xuyên và liên tục. Tuy
nhiên kết quả đạt được ở những năm học trước chưa được cao. Chính vì vậy, bản
thân tôi là người quản lý về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường xác
định, đây không chỉ là nhiệm vụ của riêng cá nhân tôi, mà là nhiệm vụ của tất cả
giáo viên, nhân viên trong nhà trường trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, cùng
với địa phương và phụ huynh. Đây là nhiệm vụ quan trọng của toàn xã hội.
2.2. Thực trạng
Đặc điểm tình hình:
Nhà trường chúng tôi tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên nhân viên
trong nhà trường là 28. Trong đó :
- Cán bộ quản lý tổng số là 3: Trình độ đại học là 3/3= 100%.
- Giáo viên tổng số là 19:

Trình độ đại học là 14/19= 68,4%
Trình độ cao đẳng là 2/19= 10,5%
Trình độ trung cấp là 3/19= 15,8%
- Nhân viên tổng số là 6:
Trình độ đại học 1/6 = 16,6 %
Trình độ cao đẳng 1/6= 16,6 %
Trình độ trung cấp 4/6 = 66,6 %
Tổng số trẻ trong trường là 302 cháu.
- Cháu nhà trẻ có 2 nhóm lớp với tổng số trẻ là : 38 cháu.
- Cháu mẫu giáo có 7 lớp, với số trẻ là :
264 cháu.
a - Thuận lợi:
Trường mầm non chúng tôi đóng trên địa bàn một thị trấn nằm ở phía tây
nam của huyện Thọ Xuân. Nơi đây là một Thị trấn đang trên đà phát triển kinh
tế, nơi có nhiều cơ quan đơn vị bộ đội,cảng hàng không, sân bay, xí nghiệp…
đóng trên địa bàn Thị trấn, nên người dân sinh sống trên địa bàn chủ yếu là cán
3


bộ, công nhân giáo viên, bộ đội và một phần nhỏ là làm nghề tiểu thương, làm
nghề tự do và nông nghiệp….
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của phòng giáo dục - Đào tạo Thọ
Xuân, phòng giáo dục đã mở các lớp tập huấn theo chuyên đề, bồi dưỡng, nâng
cao nghiệp vụ trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ cho đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên chúng tôi.
Được sự quan tâm của Đảng ủy, ủy ban nhân dân Thị trấn Sao Vàng trong
việc xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường đảm bảo tương đối đầy đủ cho công
tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Địa phương có hệ thống loa đài truyền thanh tốt, tuyên truyền tới các bậc
phụ huynh học sinh và mọi người dân trên địa bàn thị trấn về phòng chống các loại

dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo chỉ thị của Đảng và nhà nước.
Đ ược sự quan tâm của phụ huynh học sinh trong việc phối kết hợp cùng
nhà trường và địa phương thống nhất mua sắm đồ dùng, tu sửa cơ sở vật chất
phục vụ cho việc chăm sóc nuoi dưỡng và giáo dục trẻ.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên có trình độ chuyên môn vững
vàng, luôn có tinh thần đoàn kết, nhất trí cao trong công việc, giáo viên chuẩn về
trình độ, có nghiệp vụ chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ tương đối tốt, có năng lực và
ý thức trách nhiệm nhiệt tình trong công tác.
Về nhân viên có 3 nhân viên có bằng nấu ăn trong đó: 1 Cao đẳng nấu ăn
và 3 có bằng Trung cấp nấu ăn, 1 cô bằng trung cấp y tế.
Có đội ngũ giáo viên nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, 100% cán bộ giáo
viên trong nhà trường đã đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn.
Đội ngũ cô nuôi đa số tuổi đời còn trẻ, khoẻ, tâm huyết với nghề.
Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, khu bếp sạch sẽ, có đủ đồ dùng, dụng cụ
phục vụ cho bếp ăn một chiều, có tủ lưu mẫu thức ăn ...
Nhà trường đã duy trì được số trẻ ăn bán trú tại trường là 100%.
Trường gần khu trung tâm nên dễ dàng cho việc mua bán, hợp đồng thực
phẩm tươi ngon, sạch….
Khuôn viên nhà trường rộng, thuận tiện cho việc tăng gia, trồng rau sạch.
b- Khó khăn:
Địa phương chúng tôi là nơi có nền kinh tế đang phát triển, nên có nhiều
người ở nơi khác đến sinh sống, tạm trú trên địa bàn, có nền kinh tế không ổn
định và nhà trường cũng có rất đông con em ở xung quanh địa bàn, ở các xã lân
cận xin đến học, điều kiện gia đình chủ yếu là làm nông nghiệp, và là các xã
miền núi nên có một số hộ nghèo và cận nghèo, nên điều kiện chăm sóc con em
còn nhiều hạn chế.
Một số gia đình khá giả nhưng do cưng chiều con, cho con ăn uống không
chừng mực, không khoa học, nên trẻ sinh ra biếng ăn dẫn đến suy dinh dưỡng.
Cơ sở vật chất nhà trường đang còn thiếu phòng học, nên phần nào cũng
ảnh hưởng đến công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.

Thực trạng điều tra về chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đầu năm
học (tháng 9/2016) như sau:
4


Bảng A
Độ tuổi

Tổng số

Nhà trẻ

38

Trẻ suy DD
thể nhẹ cân
2

5.3%

Trẻ suy DD
thể thấp còi
0

Mẫu giáo

264

18


6.8%

15

5,7%

Tổng
cộng

302

20

6.6%

15

5%

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Ghi
chú

0%

Xuất phát từ trong quá trình làm công tác phụ trách việc chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ, qua các kỳ kiểm tra, khảo sát thực tế ở nhà trường, tôi nhận thấy kết

quả khảo sát đang còn nhiều trẻ suy dinh dưỡng, tôi thực sự trăn trở, làm thế nào
để nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của
trẻ xuống thấp hơn 2-3%. Để nâng cao chất lượng việc phòng chống suy dinh
dưỡng cho trẻ. Trong quá trình nghiên cứu đề tài và qua thực tế quản lý nhà
trường, tôi đã thực hiện một số biện pháp để giải quyết vấn đề như sau:
2.3. Biện pháp thưc hiện để nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy
dinh dưỡng cho trẻ
Biện pháp 1. Tăng cường công tác tự học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên và các
cô nuôi .
Tự học tập bồi dưỡng:
Để làm tốt công tác chăm sóc dinh dưỡng trẻ đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên luôn học hỏi không ngừng để nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Bản thân tôi cũng phải luôn học hỏi nâng cao trình độ chăm sóc nuôi dưỡng
trẻ qua các lớp chuyên đề, các tài liệu sách báo, kinh nghiệm của đồng nghiệp.
Thường xuyên cập nhật các công văn chỉ thị mới của trung ương và các cấp,
ban ngành.
Ví dụ như:
- Thông tư số17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/07/2009 của bộ trưởng bộ
giáo dục và đào tạo về việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ trong trường
mầm non.
- Nghị quyết số 47/NQ-CP về phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng
6/2014. Đối với công tác an toàn thực phẩm, Ngày 08/7/2014, Thủ tướng Chính
phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký ban hành.
- Nghị quyết số 04-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
Ngày 18-8-2016, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa.
- Công văn số 108/KH- UBND ngày 04/10/2016 của UBND huyện Thọ xuân
ban hành kế hoạch hành động.


5


- Công văn số 74-CV/BTGHU ngày 11/04/2017 của ban tuyên giáo huyện ủy
Thọ Xuân về việc tuyên truyền vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường........
Là người quản lý, tôi phải thường xuyên cập nhật thông tin, công văn chỉ chỉ
chỉ đạo của các cấp.. nghiên cứu, áp dụng xây dựng kế hoạch chỉ đạo kịp thời một
cách linh hoạt vào thực tiễn trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm
non một cách khoa học để đạt hiệu quả cao nhất.
Phân công công việc phù hợp với năng lực của từng giáo viên, nhân viên.
Gắn trách nhiệm công việc với từng giáo viên, nhân viên. Để giáo viên và nhân
viên có trách nhiệm trong công việc của mình.
Sau khi tiếp thu chuyên đề do phòng giáo dục tổ chức, trường chúng tôi
về mở lớp chuyên đề kịp thời, truyền đạt nội dung đổi mới và bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ về chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho giáo
viên và các cô nuôi.
Cô giáo làm ở tổ nuôi dưỡng phải có chuyên môn nghiệp vụ mầm non,
phải có kỹ năng chế biến các món ăn cho trẻ mầm non thì khi chế biến các món
ăn cho trẻ, cô giáo mới thực hiện nghiêm túc thực đơn đã đề ra. Đảm bảo cho trẻ
thường xuyên được thay đổi món ăn giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất.
Giáo viên, nhân viên cần phải tham khảo tài liệu sách báo về dinh dưỡng
và vệ sinh an toàn thực phẩm. tham gia đầy đủ các buổi học nghi quyết do địa
phương và nhà trường tổ chức về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tổ chức tốt hội thi cô nuôi nấu ăn giỏi và hội thi nấu ăn giỏi cho toàn trường.
Đảm bảo tốt chế độ vệ sinh an toàn thực phẩm, biết cách lựa chọn thực
phẩm tươi ngon, không bị dập nát ôi thiu, kém chất lượng. Biết cách thay thế
thực phẩm theo đúng nhóm, đúng định lượng, phù hợp với thực phẩm sẵn có của
địa phương.
Hình ảnh cô nuôi đang nấu và chia ăn cho trẻ.


Giáo viên nuôi biết tính khẩu phần ăn cho trẻ để biết được lượng KCal
cung cấp cho trẻ trong ngày đạt bao nhiêu (%) so với nhu cầu cần đạt KCal do
các chất P,L, G cung cấp có được cân đối , hợp lý hay không? Vì khẩu phần ăn
6


của trẻ cân đối, hợp lý sẽ giúp cho quá trình tiêu hóa, vận chuyển, trao đổi các
chất được tốt hơn.
Thường xuyên sinh hoạt chuyên môn, đánh giá rút kinh nghiệm hàng
tuần, hàng tháng cho giáo viên, nhân viên. Sau thời gian học tập, tham khảo tài
liệu sách báo, rút kinh nghiệm trong công việc, trình độ chuyên môn bản thân tôi
và giáo viên, nhân viên trong nhà trường được nâng lên rõ rệt, chúng tôi đã nắm
vững chuyên môn nghiệp vụ trong công tác chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ.
Biện pháp 2. Xây dựng thực đơn chuẩn cho trẻ trong trường mầm non.
Để trẻ có được những bữa ăn ngon và đảm bảo cân đối giữa các chất dinh
dưỡng, thì chúng ta cần phải xây dựng 1 thực đơn chuẩn cho trẻ. Theo tuần,
tháng, mùa….
Phải căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương.Tôi phải tìm hiểu ở địa
phương có những loại thực phẩm nào phổ biến, mang giá trị dinh dưỡng cao.
Như về mùa hè thường có các loại rau muống, rau mùng tơi, rau đay.....
Chỉ đạo nhân viên thực hiện tốt công tác kiểm tra, tiếp nhận thực phẩm.
Hợp đồng mua thực phẩm sạch tại những cơ sở có uy tín, chất lượng đáp
ứng được yêu cầu, rõ nguồn gốc, tươi sạch, phù hợp với điều kiện, khả năng của
nhà trường
Thực hiện tốt chế độ vệ sinh nhà bếp, vệ sinh cá nhân, vệ sinh đồ dùng
dụng cụ nhà bếp, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chế biến món ăn đúng qui trình, đúng nguyên tắc bếp một chiều, hợp lý,
vệ sinh.
Thực hiện nghiêm túc việc lưu mẫu thức ăn hàng ngày.

Trong mỗi bữa ăn của trẻ phải có đủ 4 nhóm thực phẩm, các loại thức ăn
trong mỗi nhóm cũng phải thay đổi từng bữa, từng ngày, từng món ăn cũng cần
hỗn hợp nhiều loại thực phẩm: (Đạm "Prôtein", chất béo "Lipit", tinh bột
đường "Gluco", Vi ta min và chất khoáng)… vì mỗi thực phẩm cung cấp một số
chất dinh dưỡng, nếu hỗn hợp nhiều loại thức ăn, ta có thêm nhiều chất dinh
dưỡng và các chất bổ sung cho nhau ta sẽ có một bữa ăn cân đối , đủ chất, giá trị
dinh dưỡng sẽ tăng lên.
Để mỗi bữa ăn đảm bảo đầy đủ, cân đối giữa các chất dinh dưỡng, ta phải
xây dựng thực đơn chuẩn cho trẻ.
Thực đơn phải đảm bảo cân đối giữa 4 nhóm thực phẩm, cung cấp đầy đủ
năng lượng, kcalo theo yêu cầu của bộ giáo dục. Đối với nhà trẻ lượng kcalo cần
cung cấp tong ngày là 1180 kcalo/ngày, ở trường mầm non cần 60-70%. Đối với
trẻ mẫu giáo là 1470 kcalo/ngày, ở trường mầm non cần 50-60%.
Cân đối về năng lượng: Năng lượng do 3chất chủ yếu là: Protêin, Lipit,
Gluxit. Trong khẩu phần ăn tỉ lệ đối với nhà trẻ Protit từ 12- 15%. Lipit từ 3540%. Tinh bột đường từ 45-53%. Đối với mẫu giáo. Protit từ 12-15%. Lipit từ
20-30%. Tinh bột từ 55-68%.
Cân đối về Prôtêin, lipit thực phẩm động vật và thực vật được xác định
theo tỷ lệ là 50-50%.
Thực đơn đảm bảo 2 bữa chính, 1 bữa phụ, thực đơn không lặp lại 2 tuần 1 lần.
7


Để xây dựng khẩu phần ăn hợp lý cần đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định,
đồng thời cần phải chú ý:
- Khẩu phần ăn phải đảm bảo đủ năng lượng
- Khẩu phần phải đủ chất dinh dưỡng cần thiết.
- Khẩu phần phải cân đối về tỷ lệ các chất dinh dưỡng .
Khi xây dựng khẩu phần ăn cho trẻ tại trường mầm non, ta phải cân đối số
tiền của bố mẹ các cháu đóng góp. Tính toán địmh mức cho khẩu phần ta có thể
dựa vào các bước sau:

+ Bước 1: Tính tổng số năng lượng ,lượng protêin và các chất dinh dưỡng khác
của khẩu phần qui ra số bữa chính của trẻ, từ đó quy ra lượng yêu cầu một bữa
cho tổng số trẻ cùng ăn một khẩu phần giống nhau
+ Bước 2: Chọn lương thực chính của trường là gạo
+ Bước 3:Chọn một số thức ăn giàu protein từ nguồn thực vật sẵn có và rẻ tiền
ở địa phương .
Ví dụ: Đậu phụ, đậu xanh, đậu tương, lạc,vừng ...thêm một vài protêin động vật
để cân đối khẩu phần như thịt, cá, tôm, cua, thịt....
+ Bước 4: Tính lượng thịt và gạo hoặc lượng thức ăn khác nhau để nấu
+ Bước 5: Bổ xung năng lượng bằng một số loại chất béo, tốt nhất là dưới dạng
dầu thực vật .
+ Bước 7: Tính khối lượng nước để nấu
+ Bước 8: Thêm gia vị
Các bữa ăn trong ngày cần đa dạng các loại thực phẩm. Chế biến ngon,
hợp khẩu vị với trẻ.
Màu sắc đẹp mắt, hấp dẫn trẻ.
Các món ăn được thay đổi thường xuyên, tránh nhàm chán cho trẻ.
Nấu ăn phải hợp khẩu vị với trẻ.
Đảm bảo mùa nào thức ấy, sử dụng thực phẩm có sẵn ở địa phương.
Một khẩu phần ăn cân đối sẽ giúp cho cơ thể có đủ năng lượng và các
chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển, duy trì sự sống và làm việc, vui chơi
giải trí. Nếu ăn nhiều mà không hoạt động dẫn đến thừa năng lượng thì sẽ gây
béo phì, nếu để trẻ đói, ăn không đủ chất, đủ lượng, trẻ sẽ mệt mỏi, kém hoạt
động và dẫn đến bị suy dinh dưỡng.
Xây dựng thực đơn theo tuần, phù hợp theo mùa. Đảm bảo khoảng cách
giữa các bữa ăn của trẻ trong ngày sao cho 2 bữa ăn của trẻ không quá gần nhau,
kịp thời bổ sung năng lượng cho cơ thể trẻ không để trẻ bị đói mới cho ăn hoặc
vẫn còn no lại cho ăn tiếp gây lên sự chán ăn ở trẻ.
Nhân viên thực hiện 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm của
tổ chức WHO.

Với mức thu 14.000 đồng/ngày, căn cứ vào tình hình thực tế của địa
phương và nhu cầu dinh dưỡng của trẻ theo qui đinh, tôi đã xây dựng được thực
đơn mùa hè cho trẻ như sau:

8


THỰC ĐƠN TUẦN 1+3 MÙA HÈ
THỨ

BỮA
SÁNG

BỮA TRƯA

Nhà trẻ:

Nhà trẻ: - Cơm - Thịt kho
tàu - Canh rau nấu tép

Mẫu giáo:

Mẫu giáo: - Cơm- Thịt kho Mẫu giáo: - Mẫu giáo:
tàu- Canh rau nấu tép
Miến gà
- Chè đậu đãi

Nhà trẻ:

Nhà trẻ:

Nhà trẻ: - Cơm - Thịt ngan
- Xôi lạc
rim- Canh rau nấu ngao
- Ruốc

THỨ
HAI

THỨ
BA

Mẫu giáo: - Cơm - Thịt
Mẫu giáo: ngan rim - Canh rau nấu
ngao
Nhà trẻ:

THỨ


THỨ
NĂM

THỨ
SÁU

BỮA
CHIỀU

BỮA PHỤ


Nhà trẻ:
- Miến gà

Nhà trẻ:
- Chè đậu đãi

Mẫu giáo: Mẫu giáo:
Xôi lạc
- Sữa đậu nành
- Ruốc

Nhà trẻ: - Cơm- Thịt bò
Nhà trẻ:
xốt cà chua - Canh rau nấu - Cháo đậu
hến
vịt

Mẫu giáo: - Cơm- Thịt bò
Mẫu giáo: xốt cà chua- Canh rau nấu
hến
Nhà trẻ: - Cơm- Muối lạc
vừng- Thịt nạc rim nước
Nhà trẻ:
mắm - Canh củ quả hầm
xương
Mẫu giáo: - Cơm- Muối
lạc vừng- Thịt nạc rim
Mẫu giáo:
nước mắm - Canh củ quả
hầm xương

Nhà trẻ: - Cơm- Thịt lợn
Nhà trẻ: đúc trứng- Canh rau nấu
cua
Mẫu giáo: - Cơm- Thịt lợn
Mẫu giáo: đúc trứng- Canh rau nấu
cua

Nhà trẻ:
- Sữa đậu nành

Nhà trẻ:
- Chuối tiêu

Mẫu giáo:
- Cháo đậu
vịt

Mẫu giáo:
- Chuối tiêu

Nhà trẻ:
- Phở ngan

Nhà trẻ:
- Sữa Ông thọ

Mẫu giáo:
- Phở ngan

Mẫu giáo:

- Sữa Ông thọ

Nhà trẻ:
Nhà trẻ:
- Bánh cuốn - Chè đậu đen
Mẫu giáo: Mẫu giáo:
- Bánh cuốn - Chè đậu đen

9


THỰC ĐƠN TUẦN 2+4 MÙA HÈ
THỨ

THỨ
HAI

BỮA
SÁNG
Nhà trẻ:

THỨ


THỨ
NĂM

THỨ
SÁU


Nhà trẻ: - Cơm- Cá sốt cà
chua- Canh rau nấu sò

Mẫu giáo: - Cơm- Cá trắm
Mẫu giáo: sốt cà chua- Canh rau nấu

Nhà trẻ: - Cơm- Thịt xốt
Nhà trẻ:
đậu phụ sốt cà chua- Canh
rau láo nháo nấu cua
Mẫu giáo: - Cơm- Thịt
Mẫu giáo: nạc, đậu phụ sốt cà chua Canh rau láo nháo nấu cua
Nhà trẻ:

BỮA
CHIỀU

Nhà trẻ: - Cơm- Thịt ngan Nhà trẻ:
rim - Canh rau nấu tép
- Bánh cuốn

Mẫu giáo: - Cơm- Thịt
Mẫu giáo: ngan rim - Canh rau nấu
tép
Nhà trẻ:

THỨ
BA

BỮA TRƯA


Nhà trẻ: - Cơm- Thịt kho
tàu - Canh rau nấu ngao

Mẫu giáo: - Cơm- Thịt
Mẫu giáo: kho tàu - Canh rau nấu
ngao
Nhà trẻ: - Cơm- Muối lạc
vừng- Thịt nạc rim nước
Nhà trẻ:
mắm- Canh củ quả hầm
xương
Mẫu giáo: - Cơm- Muối
lạc vừng- Thịt nạc rim
Mẫu giáo:
nước mắm- Canh củ quả
hầm xương

Mẫu giáo:
- Bánh cuốn
Nhà trẻ:
- Cháo ngan
Mẫu giáo:
- Cháo ngan

BỮA PHỤ
Nhà trẻ:
- Chè đậu
đen
Mẫu giáo:

- Chè đậu
đen
Nhà trẻ:
- Sữa Ông
Thọ
Mẫu giáo:
- Sữa Ông
Thọ

Nhà trẻ:
- Phở gà

Nhà trẻ:
- Chuối tiêu

Mẫu giáo:
- Phở Gà

Mẫu giáo:
- Chuối tiêu

Nhà trẻ:
- Xôi lạc
- Ruốc
Mẫu giáo:
- Xôi lạc
- Ruốc

Nhà trẻ:
- Chè đậu

đãi
Mẫu giáo:
- Chè đậu
đãi

Nhà trẻ:
- Miến vịt

Nhà trẻ:
- Sữa đậu
nành

Mẫu giáo:
- Miến vịt

Mẫu giáo:
- Sữa đậu
nành

Năng lượng tính 1 ngày trên trẻ theo thực đơn đạt từ 820-850 kcalo/ ngày
đối với mẫu giáo. Nhà trẻ năng lượng đạt từ 720-800 kcalo/ngày đối với nhà trẻ.
Với kết quả xây dựng được thực đơn như trên chúng tôi thực hiện trên
phần mềm nâng cấp 3.02 kết quả kết đối giữa các chất dinh dưỡng, giữa đạm,
chất béo động, thực vật cân đối 50-50. Đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng
10


theo yêu cầu của bộ giáo dục. Thực đơn được thực hiện nghiêm túc, giúp các
bữa ăn trong nhà trường phong phú các món ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng và cung
cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng.

Biện pháp 3. Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ, chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng đến
từng đối tượng.
Việc giáo dục dinh dưỡng và chăm sóc trẻ là việc làm rất quan trọng và cần
thiết. Nắm được điều này, trước tiên tôi chỉ đạo cho giáo viên khảo sát chất
lượng sức khỏe đầu năm cho trẻ.
khảo sát chất lượng dinh dưỡng theo định kỳ:
Hàng năm khảo sát sức khỏe cho trẻ vào đầu năm học tháng 9, tháng 11,
tháng 2 và tháng 5. Theo dõi biểu đồ tăng trưởng cho trẻ.
Kết quả khảo sát chất lượng dinh dưỡng chăm sóc nuôi dưỡng đầu năm
tháng 9/2016 của trẻ trong trường là :
- Trẻ nhà trẻ suy dinh dưỡng: 2/38 = 5,3%
- Trẻ mẫu giáo suy dinh dưỡng: 13/264= 4,9%
Với kết quả như vậy, tôi thật sự trăn trở, phối hợp với giáo viên, tìm hiểu
hoàn cảnh gia đình của từng em, để tìm ra nguyên nhân dẫ đến tình trạng suy
dinh dưỡng của trẻ. Sau một thười gian tìm hiểu, tôi đã xác định được nguyên
nhân dẫn đến suy dinh dưỡng của từng em và tôi đã rút ra kết luận :
Đa số trẻ bị suy dinh dưỡng là do bố mẹ chưa thật sự quan tâm đến việc
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, đa số trẻ bị suy dinh dưỡng là ở các xã xung quanh
đến địa phương, một số gia đình phó mặc cho nhà trường, cho trẻ ăn không đảm
bảo về thời gian, không theo nhu cầu thực tế của trẻ trong độ tuổi ...
Một số trẻ gia đình có điều kiện nhưng trẻ do bố mẹ chăm sóc quá, cho trẻ
ăn tự do, không điều độ, dẫn đến tình trạng lười ăn.
Còn lại số ít trẻ là do thể lực sinh non hoặc hay ốm đau...
Sau khi xác đinh được nguyên nhân, tôi đã xây dựng kế hoạch phòng
chống suy dinh dưỡng cụ thể cho từng đối tượng, tìm ra biện pháp để giải quyết.
Đến bữa ăn cho trẻ ngồi đúng vị trí, thời gian, số lượng, sắp xếp hợp lý số
bữa ăn mỗi ngày.
Điều này rất quan trọng vì như thế làm cho trẻ hình thành phản xạ có điều
kiện, đến giờ ăn nhất định, vị trí môi trường đã định, thì đại não sẽ chỉ huy các
cơ quan tổ chức toàn thân làm tốt công việc chuẩn bị vào bữa tiếp thu thức ăn.

Động viên trẻ nhai kỹ có tác dụng rất tốt trong việc tiêu hóa
VD: Nhai kỹ giúp tiết nước bọt tăng, đường dạ dày bắt đầu nhu động, các
loại men tiêu hoá do đường tiêu hoá tiết ra tăng lên, khiến bé tăng cảm giác đói.
Có được chuẩn bị về tâm lý, sinh lý này thì bé có thể ăn được một cách chủ
động ăn chăm chú, ngon miệng, giúp trẻ thèm ăn, muốn được ăn....
Điều này rất có kết quả, bản thân tôi đã biết phối hợp với giáo viên trong
lớp nghiêm túc thực hiện chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ (khôngcắt xén, thay
đổi tùy tiện) thực hiện đúng thời gian ăn theo quy định. Có như thế mới tạo cho
trẻ thói quen tốt giờ nào việc ấy.
11


Trong lớp, ban đầu tôi cùng với giáo viên phân loại các đối tượng trẻ,
những trẻ ăn tốt, tự giác cho ngồi cùng nhau, những trẻ suy dinh dưỡng, lười ăn,
hoặc ỷ lại... cho trẻ ngồi cùng nhau để cô tiện chăm sóc, động viên, khích lệ trẻ.
Động viên trẻ ăn ngon hết xuất, qua đó chúng tôi còn lồng nghép giáo dục
về dinh dưỡng cho trẻ thông qua các món ăn.
Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng chăm sóc trẻ ăn các cô giáo
chuẩn bị giờ ăn cho trẻ phải đảm bảo yều cầu sau:
Chuẩn bị bàn ăn phải sạch sẽ, gọn gàng, đủ cho trẻ ngồi, trên bàn phải có
đĩa đựng cơm rơi, khăn ẩm để lau tay.
Muỗng, tô phải đủ so với trẻ. Mỗi bàn phải có đĩa đựng cơm rơi và khăn
lau tay cho trẻ.
Hình ảnh giờ ăn trưa của trẻ ở trường mầm non.

Thông qua giờ ăn các cô giáo dục cho trẻ phát triển về nhận thức, ngôn ngữ.
Ví dụ: Về nhận thức giúp trẻ nhận biết được những thức ăn như thịt, cá,
trứng, trẻ ăn sạch uống sạch.
Về ngôn ngữ: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ, trẻ biết kể tên các thực phẩm mà
trẻ được ăn như: Thịt, cá, trứng, các loại rau củ quả….

Thông qua các môn học lồng ghép và giáo dục dinh dưỡng ví dụ cho trẻ đi
tham quan vườn trường. Các cô giới thiệu cho trẻ biết lợi ích của từng loại cây
ăn quả, lợi ích của các loại thực phẩm chứa nhiều chất đạm, chất béo...
Thông qua giờ ăn, các cô giáo giới thiệu cho trẻ biết hôm nay có những
món gì.
Ví dụ: Ăn thịt thì trẻ biết được thịt cung cấp cho cơ thế chất gì?

12


Kiểm tra sức khỏe cho trẻ, để bổ sung chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng.
Nhà trường đã rèn cho trẻ thói quen tự chăm sóc bản thân bằng cách tự tuyên
truyền trong bữa ăn.
Ví dụ: Hôm nay lớp mình ăn cơm với những thức ăn nào? Ngon không?
Bạn nào ăn giỏi? Từ những biện pháp nhỏ này đã giúp trẻ cố gắng ăn hết suất.
Lồng giáo dục dinh dưỡng qua các hoạt động:
Chúng tôi lên kế hoạch cho các giáo viên đưa giáo dục dinh dưỡng vào các
hoạt động, đây là vấn đề quan trọng bởi trẻ thường xuyên được chơi mà học.
Ví dụ: Hoạt động làm quen với chữ cái gây hứng thú cho trẻ giáo viên có
thể đọc đồng dao, hò, vè về các loaị rau, quả ở chủ đề thế giới thực vật.
Cứ như vậy sẽ giúp trẻ hiểu và có một số kiến thức nhất định về dinh
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Phòng học phải thoáng đãng, sạch sẽ, đảm bảo thoáng về mùa hè, ấm về
mùa đông.
Cho trẻ được rèn luyện thẻ dục sáng và các vận động trong nhà trường. cho trẻ
được tắm nắng thường xuyên, phòng chống suy dinh dưỡng còi xương cho trẻ.
Cho trẻ ngủ đủ giấc, đúng thời gian qui định. buổi trưa từ 11h30- 13h45.
Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động của giáo
viên trên lớp, trong giờ lên lớp không được dùng điện thoại, phải quan tâm, để
mát đến từng trẻ, coi trẻ như con em ruột thịt của mình, xứng đáng là người mẹ

hiền thứ 2 của trẻ.
Từ biện pháp này đã giúp trẻ hứng thú trong các bữa ăn ở nhà trường, trẻ
thi đua cùng các bạn, hào hứng trong các bữa ăn, các đối tượng trẻ đều được cô
quan tâm chăm sóc, giúp trẻ có tâm lý thích đến trường, thích ăn cơm ở trường,
cảm giác cơm ở trường ngon hơn cơm ở nhà...sức khỏe của những trẻ suy dinh
dưỡng cũng được nâng lên, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng đã giảm đi rõ rệt.
Biện pháp 4. Tích cực tuyên truyền, phối hợp với gia đình và trạm y tế trong
việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
*Công tác tuyên truyền và phối hợp với gia đình:
Lập kế hoạch tuyên truyền
- Phối hợp với địa phương, thông qua các buổi phát thanh, tuyên truyền
vận động nhân dân về vệ sinh an toàn thực phẩm, để mỗi người dân là những
nhà thông thái trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tránh xa như
những thực phẩm, trái cây...có xuất xứ, nguồn gốc không rõ ràng, bắt mắt, và
bảo vệ môi trường.
Tuyên truyền về cách phòng tránh các dịch bệnh sảy ra ở địa phương và
trong vùng.
Tuyên truyền với phụ huynh thông qua các buổi họp phụ huynh, giờ đón
trả trẻ, các buổi họp khu dân cư, biểu bảng tuyên truyền ở nhà trường, các lớp....
về cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, phòng chống các dịch bệnh, cho trẻ ăn uống
điều độ, không mang quà vặt đến lớp......
Xây dựng góc dinh dưỡng, tháp dinh dưỡng tuyên truyền đến các bậc phụ
huynh.
13


Không sử dụng các chất phụ gia không rõ nguồn gốc, độc hại cho sức khỏe...
Treo các khẩu hiệu tuyên truyền về vệ sinh anh toàn thực phẩm và bảo vệ môi
trường trong khuôn viên trường học, như: “Bảo vệ môi trường là bảo vệ sự sống
của mỗi chúng ta”, “Sử dụng rau sạch, thịt sạch rõ nguồn gốc xuất xứ cho bữa ăn

ngon, an toàn sức khỏe”, “Nhiết liệt hưởng ứng “Tháng hành động vì an toàn cjh
phẩm” năm 2017, “Vì sức khỏe người tiêu dùng, đảm bảo thời gian cách ly khi sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật”....
Những câu khẩu hiệu ấy cũng đã có tác dụng rất lớn đến nhận thức của
người dân, phụ huynh học sinh trong công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm và bảo vệ môi trường.
Công tác chăm sóc nuôi dưỡng và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ,
cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình với nhà trường. Đây là một việc
làm hết sức quan trọng.
Nhận thức được vấn đề này, tôi đã lập kế hoạch, chỉ đạo giáo viên phải chủ
động, trao đổi thông tin về trẻ đối với phụ huynh,. ..đặc biệt là những trẻ suy
dinh dưỡng, để phụ huynh nắm bắt được tình hình của trẻ, để có những biện
pháp phối hợp kịp thời.
Xây dựng góc dinh dưỡng, tháp dinh dưỡng tuyên truyền đến các bậc phụ
huynh.
Tuyên truyền với phụ huynh thông qua các buổi họp phụ huynh, giờ đón trả
trẻ, các buổi họp khu dân cư, biểu bảng tuyên truyền ở nhà trường, các lớp.... về
cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, phòng chống các dịch bệnh, cho trẻ ăn uống điều
độ, không mang quà vặt đến lớp......
Cách động viên, khích lệ trẻ, giúp trẻ tự tin, chủ động trong các bữa ăn.
Không chiều chuộng trẻ quá, không đáp ứng các nhu cầu đòi hỏi mà trẻ đòi
khi trẻ thấy những gì ăn được mà trẻ thích....
Không nên cho trẻ ăn đồ ngọt vào trước bữa ăn chính gây chán ăn.
Chế biến các món ăn hợp khẩu vị với trẻ, hình thức đẹp mắt. gây hứng thú
cho trẻ.
Không nên cho trẻ ăn quá no trước khi đi ngủ, nhất là ban đêm vì gây tiết
dịch tiêu hoá, làm tăng hưng phấn thần kinh, khiến trẻ khó ngủ. Buổi tối chỉ nên
cho trẻ ăn nhẹ các loại trái cây, ăn nhẹ, uống sữa trước khi đi ngủ.
Không nên cho trẻ ăn quá nhiều trong một bữa, trẻ sẽ chán ăn mất ngon, hôm
khác gặp thức ăn ấy trẻ sẽ sợ, chưa kể đến trẻ bị đầy bụng, khó tiêu. Nếu trẻ cần bồi

dưỡng nhiều, nên cho trẻ ăn thành nhiều bữa trong ngày, trẻ sẽ hấp thụ hết.
Qua việc phối kết hợp, trao đổi về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và
phòng chống suy dinh dưỡng với phụ huynh, giúp phụ huynh có thêm kinh
nghiệm, tin tưởng nhà trường và chất lượng sức khỏe của trẻ được nâng lên rõ
rệt, phụ huynh càng tin tưởng, gắn bó với nhà trường trong việc nuôi dưỡng và
phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ.
* Phối hợp với trạm y tế.
Đây là công việc có kế hoạch trong năm học và được thực hiện thường
xuyên.
14


Phối hợp với trạm y tế về việc chăm sóc sức khỏe định kỳ cho trẻ một năm
2 lần vào tháng 10 và tháng 2.
Nhằm phát hiện kịp thời những trẻ có bệnh để kịp thời chữa trị cho trẻ.
Tẩy giun cho trẻ theo định kỳ 6 tháng 1 lần.
Phối hợp với trạm y tế Thị trấn, phòng chống dịch bệnh cho trẻ. Như tay
chân miệng, đau mắt đỏ, sốt xuất huyết....
Hình ảnh trạm y tế khám bệnh định kỳ cho trẻ trong trường.

Nhờ có sự phối kết hợp trong công tác khám chữa bệnh với trạm y tế, đã
giúp cho chúng tôi phòng và phát hiện kịp thời những trẻ có bệnh hoặc có biện
pháp kịp thời để phát hiện và ngăn chặn dịch bệnh, đảm bảo tốt sức khỏe cho
trẻ.
Biện pháp 5. Triển khai mô hình trồng rau sạch trong gia đình và nhà
trường. Đảm bảo vệ sinh môi trường.
Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là vấn đề cấp bách hiện nay. Theo
Nghị quyết số 47/NQ-CP về phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 6/2014. Đối
với công tác an toàn thực phẩm, Ngày 08/7/2014, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn
Tấn Dũng đã ký ban hành

Nghị quyết số 04-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Ngày
18-8-2016, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa.
Nhận thức sâu sắc vấn đề này, tôi đã cùng với ban giám hiệu nhà trường.
triển khai mô hình trồng rau sạch phía sau nhà trường, phát động phong trào nhà
nhà trồng ra, tận dụng mọi khoảng đất trống trong gia đình và sân thượng để
trồng rau sạch.
Tuyên truyền đến các bậc phụ huynh về trồng rau sạch để cung cấp cho nhà
trường. Kết quả mùa nào thức ấy rau cải, bắp cải, cải cúc, rau muống đậu
xanh....nhà trường đa phần đều được cung cấp bởi những địa chỉ đáng tin cậy.
15


Nhiều năm qua nhà trường đã đảm bảo tuyệt đối về vệ sinh an toàn thực
phẩm, không để sảy ra ngộ độc thực phẩm và những trường hợp không đảm bảo
về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Hình ảnh vườn ra xanh ỏ sau trường.

16


Nhờ có phong trào trồng rau sạch, mà các nguồn cung cấp rau xanh trong
nhà trường đã được đảm bảo, các bữa ăn cho trẻ luôn được đảm bảo rau xanh,
sạch, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong các bữa ăn.
* Vệ sinh môi trường.
Vệ sinh sạch sẽ là một trong những vấn đề hết sức quan trọng. Nên nắm
vững vấn đề này tôi đã chỉ đạo giáo viên làm tốt những việc như sau:
- Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt vệ sinh môi trường xung quanh và trong
trường học, khơi thông cống rãnh.
- Quét dọn quanh khu vực sân trường, phát quang cây xanh, bui rậm.

- Lớp học vệ sinh sạch sẽ, chăn gối, đồ dùng trẻ được vệ sinh thường
xuyên.
- Vệ sinh cho trẻ sạch sẽ, biết rữa tay trước và sau khi ăn.
- Phun thuốc diệt muỗi quanh khu vực và trong lớp học 1 năm 2 lần, trước
năm học và giữa năm. (Phun vào ngày nghỉ cuối tuần)
Làm tốt công tác vệ sinh chính là phòng chống các bệnh giun sán và lây lan
dịch bệnh cho trẻ.
Biện pháp 6. Tham mưu với địa phương về xây dựng cơ sở vật chất nhà
trường và làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
Nhà trường chúng tôi trong những năm qua, phòng học còn thiếu, 2 nhóm
trẻ học chung trong một phòng, nên cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ.
Cùng với ban giám hiệu nhà trường, chúng tôi đã đề xuất với địa phương
xây dựng thêm phòng học, đáp ứng nhu cầu hiện nay, theo tiêu chí của trường
chuẩn quốc gia.
Huy đông mọi nguồn đóng góp của xã hội, của các nhà hảo tâm, của phụ
huynh, đóng góp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ trong nhà trường.
Phụ huynh và các nhà hảo tâm đã mua sắm bàn ghế, đồ dùng, đò chơi phục
vụ công tác nuôi dưỡng và hoạt động vui chơi của trẻ.
Từ công tác tham mưu với địa phương, địa phương đã tạo điều kiện, tập
trung mọi nguồn lực, giúp cho nhà trường xây dựng cơ sở vật chất. Kết quả là
hiện nay địa phương đang cùng với nhà thầu đã bắ khởi công và đang xây dựng
khu nhà 2 tầng với 3 phòng hoc, các phòng chức năng và khu hiệu bộ. phấn đấu
trường đạt chuẩn quốc gia trong năm học tới 2017-2018.
17


2.4 Hiệu quả của sáng kiến
Sau khi nghiên cứu đề xuất, thực hiện đề tài “ Một số kinh nghiệm chỉ

đạo trong việc phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non” thì
kết quả đạt được rất khả quan đề tài được thực hiện với tổng số: 302 trẻ. Kết quả
cụ thể được thực hiện ở bảng sau:
Bảng B
Độ tuổi

Tổng số

Trẻ suy DD
thể nhẹ cân

Tỷ lệ

Trẻ suy DD
thể thấp còi

Tỷ lệ

Nhà trẻ

38

1

2.6%

0

0%


Mẫu giáo

264

8

3%

11

4,2%

Ghi
chú

Tổng
302
9
3%
11
3,6
cộng
So sánh kết quả bảng A và bảng B, tôi rút ra được kết quả như sau:
Đối với trẻ nhà trẻ. Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân đầu năm là 2 trẻ,
đến nay còn 1 trẻ, tỷ lệ trẻ uy dinh dưỡng giảm từ 5,3% xuống còn 2,6%
- Trẻ nhà trẻ đạt 37/38 = 97,4% trẻ kênh bình thường.
Đối với trẻ mẫu giáo, số trẻ đầu năm suy dinh dưỡng thẻ nhẹ cân là 13
trẻ , đến nay giảm xuống còn 8 trẻ suy dinh dưỡng. Giảm từ 5.1% xuống còn 3
%. giảm 2,1 %. Số trẻ mẫu giáo kênh bình thường là 256/264 = 97%.
-Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi nhà trẻ không có. Nhưng đối với mẫu

giáo đầu năm là 15 trẻ chiếm tỉ lệ 15/264= 5,7%. Nhưng đến cuối năm còn
11/264 = 4,2%. Giảm 1,5%.Trẻ mẫu giáo kênh bình thường là 253/264= 95,8%.
Với toàn trường, tỷ lệ suy dinh dươgx thể nhẹ cân, đầu năm là 20/302=
6,6%. Cuối năm kết quả là 9/302 = 3% giảm 3,6 %.
- Thể thấp còi đầu năm là 15/302 = 5%, cuối năm kết quả là 11/302 =
3,6%, giảm tỷ lệ 1,4%.
Từ những kết quả nêu trên cho thấy tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng so với đầu
năm đã giảm đi đáng kể, trẻ phát triển cân đối, hài hòa, hoạt bát, tích cực vào
các hoạt động của lớp và các hoạt động hàng ngày.
Như vậy trong năm học 2016- 2017 kết quả về chất lượng chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ đã được nâng lên rõ rệt. Đây chính là kết quả một kết quả đạt được rất
cao và khả quan, đáp ứng được nguyện vong của nhà trường và của phụ huynh
học sinh, giúp phụ huynh thêm tin tưởng, gửi gắm con em vào nhà trường.
Từ sáng kiến trên đã giúp trẻ tự tin, tự giác trong việc ăn uống, giúp trẻ ăn
ngon miệng, hào hứng trong các bữa ăn, nhà trường luôn được sạch sẽ, thoáng
đãng, gọn gang. Nhà trường, và gia đình trẻ chú trọng hơn nhiều trong công tác
vệ sinh và an toàn thực phẩm và công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Tỷ lệ trẻ suy
18


dinh dưỡng đã giảm rõ rệt, tất cả các trẻ đều được tăng cân, sức khỏe của trẻ
ngày càng được nâng cao, điều này đã tạo được niềm tin và uy tín với không chỉ
với người dân địa phương mà cả người dân các xã lân cận.
*Bài học kinh nghiệm:
Để bữa ăn của trẻ được cải thiện nâng cao về chất lượng thì việc chế biến
món ăn bữa chính chiều cho trẻ trong trường mầm non là hết sức cần thiết vì bữa
chính chiều giúp bổ xung thêm dinh dưỡng và năng lượng trong ngày cho trẻ.
Giúp trẻ có cơ thể khoẻ mạnh phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mĩ, tình cảm
quan hệ xã hội, góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ. để làm được điều
đó cần thực hiện tốt những vấn đề sau:

+ Cần phải xây dưng thực đơn thay đổi bữa chính, bữa phụ theo tuần,
tháng, mùa, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
+ Chế biến món ăn phù hợp với trẻ, bữa chính, bữa phụ phong phú, hấp
dẫn, mầu sắc đẹp, thơm ngon, đảm bảo dinh dưỡng hợp lý.
+ Thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường cũng như gia
đình và xã hội.
+ Tuyên truyền với các phụ huynh về việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo
khoa học.
+ Kết hợp với giáo viên đứng lớp trong việc tổ chức các bữa ăn tại trường
cho trẻ để kịp thời điều chỉnh món ăn cho trẻ.
+ Quan tâm đến từng đối tượng trẻ, khích lệ, động viên kịp thời giúp trẻ ăn
ngon, ăn hết xuất.
+ Cô nuôi phải thường xuyên nỗ lực tự học hỏi về cách chế biến món ăn
cho trẻ.
+ Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác chăm sóc nuôi dưỡng cho
giáo viên và nhân viên trong trường, những người trực tiếp hàng ngày chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ.
+ Làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ, phòng chống dịch
bệnh cho trẻ đó chính là việc phối kết hợp với trạm y tế của địa phương.
+ làm tốt công tác tham mưu với địa phương về cơ sở vật chất, làm tốt công
tác xã hội hóa giáo dục giúp cho cơ sở vật chất của nhà trường ngày một khang
trang đầy đủ.
Trên đây là đề tài của tôi viết về “Một số kinh nghiệm chỉ đạo công tác
phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non".
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
* Kết luận
Phòng chống suy dinh dưỡng là một việc làm rất quan trọng. Để trẻ luôn
khoẻ mạnh phát triển một cách toàn diện về đức, trí, thể, mĩ, tình cảm quan hệ
xã hội thì việc chăm sóc giáo dục và nuôi dưỡng trẻ theo khoa học là hêt sức
quan trọng và cần thiết. Ngoài ra chúng ta cần phải bồi dưỡng chuyên môn

nghiệp vụ, công tác chăm sóc nuôi dưỡng, phòng chống suy dinh dưỡng phải có
19


sự chung tay của nhà trường, cùng với các bậc phụ huynh và các tổ chức đoàn
thể, địa phương và của toàn xã hội.
* Kiến nghị
Chúng tôi mong nhà nước cần quản lý chặt chẽ hơn nữa về thức ăn chăn
nuôi gia xúc, quản lý chặt chẽ việc sử dụng các chất tạo nạc, tăng trưởng... gây
nguy hiểm cho thực phẩm và các loại chất kích thích dùng cho rau xanh...
Phòng giáo dục thường xuyên mở lớp tập huấn cho các cô nuôi cũng như
giáo viên học hỏi thêm về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Cần cung cấp thêm cho các cô nuôi các tài liệu về cách chế biến các món
ăn cho trẻ mầm non.
Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học bổ
xung cho đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thọ Xuân, ngày 28 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Hồ Thị Ngân

20



TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
1

2

3
4

TÊN TÀI LIỆU

NHÀ XUẤT BẢN

Sổ tay hướng dẫn chăm sóc sức
khỏe, vệ sinh trẻ em lứa tuổi mầm NXB Đại học sư phạm
non và bảo vệ quyền trẻ em
Hướng dẫn tổ chức thực hiện
chương trình giáo dục mầm non
(Nhà trẻ 3-36 tháng)
Hướng dẫn tổ chức thực hiện
chương trình giáo dục mầm non
(Nhà trẻ 3-5 tuổi)
Tài liệu BDTX cho giáo viên
giai đoạn 2

NXB Giáo dục

NXB Giáo dục

NĂM

XUẤT
BẢN
2010

2010

2010

21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hồ Thị Ngân
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó Hiệu Trưởng Trường Mầm Non Thị trấn Sao Vàng –
Thọ Xuân – Thanh Hóa.
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
1. Một số biện pháp dạy thơ cho PGD&ĐT

trẻ mầm non 4-5 tuổi đạt hiệu
C
quả cao
2. Một số kinh nghiệm dạy văn
học cho trẻ 4-5 tuổi trong
PGD&ĐT
C
trường mầm non.
3. Một số biện pháp chỉ đạo dạy
kỹ năng sống cho trẻ mầm
PGD&ĐT
C
non.
4. Một số biện pháp chỉ đạo
thực hiện công tác phổ cập
PGD&ĐT
B
cho trẻ 5 tuổi trong trường
mầm non đạt hiệu quả cao.
5. Một số kinh nghiệm chỉ đạo
trong việc phòng chống suy
PGD&ĐT
B
dinh dưỡng cho trẻ ở trường
mầm non

Năm học
đánh giá
xếp loại
2004- 2005

2005 - 2006
2012 – 2013
2014 – 2015

2016 – 2017

* Liệt kê tên đề tài theo thứ tự năm học, kể từ khi tác giả được tuyển dụng vào
Ngành cho đến thời điểm hiện tại.
----------------------------------------------------

22


MỤC LỤC
Nội dung
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
1.2 Mục đích nghiên cứu

Trang
1
1- 2
2

1.3 Đối tượng nghiên cứu
1.4 Phương pháp nghiên cứu

2
2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2

2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng

2–3
3–5

2.3. Các giải pháp thực hiện

5 - 16

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

17-19

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
* Kết luận

19
19

* Kiến nghị

19

23




×