Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Rủi ro trong quản lý hải quan đối với hoạt động sản xuất xuất khẩu tại cục hải quan thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.17 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------

TRẦN MINH SẢN

RỦI RO TRONG QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT XUẤT KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TP CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Cần Thơ – Năm 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------

TRẦN MINH SẢN

RỦI RO TRONG QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT XUẤT KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TP CẦN THƠ
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS. NGUYỄN HỒNG THẮNG



TP. Cần Thơ – Năm 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
thu thập được và kết quả nghiên cứu trình bày trong đề tài này là trung thực. Các
tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung và tính trung thực của đề tài nghiên cứu này.

Tác giả: Trần Minh Sản


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................3
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .............................................................................3
6. Nội dung Luận văn ..........................................................................................4
7. Lời cảm ơn ......................................................................................................5
CHƯƠNG 1
Cơ sở lý thuyết
1.1. Rủi ro và độ lớn của rủi ro ............................................................................6
1.1.1. Khái niệm rủi ro ........................................................................................6
1.1.2. Nhận diện rủi ro.........................................................................................7
1.1.3. Định lượng độ lớn rủi ro .......................................................................... 10
1.2. Rủi ro trong quản lý hải quan đối với hoạt động sản xuất xuất khẩu........... 15

1.2.1. Quản lý hải quan đối với hoạt động sản xuất xuất khẩu ........................... 15
1.2.2. Rủi ro trong công tác hải quan ................................................................. 16
1.2.3. Quản lý rủi ro và quy trình quản lý rủi ro trong công tác hải quan ........... 18
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài ................................................... 19
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong công tác hải quan ......................... 22
1.4.1. Rủi ro hoạt động hải quan theo Công ước KYOTO ................................. 22
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong quản lý nhà nước ...................... 23
1.4.3. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong công tác hải quan ......... 24
* Kết luận Chương 1 ......................................................................................... 26
CHƯƠNG 2
Quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động sản xuất xuất khẩu
thuộc địa bàn Hải quan Cần Thơ


2.1. Đặc điểm và tình hình hoạt động SXXK thuộc địa bàn HQ Cần Thơ.......... 27
2.1.1. Đặc điểm và tình hình.............................................................................. 27
2.1.2. Mô hình quản lý hoạt động SXXK của Hải quan Cần Thơ ...................... 29
2.2. Quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất khẩu................................................................................ 29
2.2.1. Quy trình sản xuất xuất khẩu ................................................................... 29
2.2.2. Quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ....................................................................... 31
2.3. Quy trình thanh khoản thuế của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu .................................................................................................. 32
2.4. Quy trình quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan...................... 35
* Kết luận Chương 2 ......................................................................................... 37
CHƯƠNG 3
Đánh giá mức độ rủi ro trong quản lý hải quan đối với
hoạt động sản xuất xuất khẩu thuộc địa bàn Hải quan TP Cần Thơ.
3.1. Mô hình khảo sát ........................................................................................ 38

3.2. Quy trình khảo sát ...................................................................................... 39
3.2.1. Bước 1: Xây dựng bảng câu hỏi............................................................... 39
3.2.2. Bước 2: Xác định số lượng mẫu cần thiết và thang đo cho việc khảo sát . 40
3.2.3. Bước 3: Gửi phiếu khảo sát ..................................................................... 40
3.2.4. Bước 4: Nhận kết quả trả lời.................................................................... 41
3.2.5. Bước 5: Xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS........................................... 41
3.3. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 42
3.3.1. Phân tích mô tả ........................................................................................ 42
3.3.1.1. Phân tích mô tả đối tượng được khảo sát về mức độ hiểu biết, giới tính,
đơn vị công tác, độ tuổi và số năm công tác ...................................................... 42
3.3.1.2. Phân tích mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong công tác hải
quan đối với hoạt động sản xuất xuất khẩu ........................................................ 42


3.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ............................................................. 44
3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .......................................................... 45
3.3.3.1. Phân tích nhân tố biến độc lập .............................................................. 45
3.3.3.2. Phân tích nhân tố biến phụ thuộc (Y).................................................... 52
3.3.3.3. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ............................................................ 53
3.3.4. Hồi quy tuyến tính ................................................................................... 54
3.3.5. Kiểm định mô hình.................................................................................. 56
* Kết luận Chương 3 ......................................................................................... 58
CHƯƠNG 4
Khuyến nghị về mặt chính sách
4.1. Thảo luận về kết quả nghiên cứu ................................................................ 59
4.1.1. Về khung pháp lý cho hoạt động sản xuất xuất khẩu ............................... 59
4.1.2. Vấn đề quản lý nhà nước về hải quan của cơ quan hải quan .................... 60
4.1.3. Vấn đề phối hợp giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp trong hoạt động
sản xuất xuất khẩu............................................................................................. 63
4.1.4. Về bản thân doanh nghiệp hoạt động SXXK ........................................... 64

4.2. Khuyến nghị chính sách ............................................................................. 65
4.2.1. Nâng cao tính pháp lý trong pháp luật hải quan ....................................... 65
4.2.2. Đào tạo và tổ chức thực hiện ................................................................... 65
4.2.3. Hiện đại hóa công tác quản lý hàng SXXK.............................................. 66
4.2.4. Quản lý rủi ro hoạt động sản xuất xuất khẩu............................................ 67
4.2.5. Xây dựng cơ chế tiếp nhận và phản hồi thông tin từ doanh nghiệp và cơ
chế giám sát hoạt động hải quan........................................................................ 68
* Kết luận chương 4 .......................................................................................... 69
KẾT LUẬN .............................................................................................. 70
Danh mục tài liệu tham khảo ..................................................................... 71
Phụ lục 1.................................................................................................... 72
Phụ lục 2.................................................................................................... 77


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DN

Doanh nghiệp

EFA

Exploratory Factor Analysis (phân tích nhân tố khám phá)

GTGT

Giá trị gia tăng

HQ


Hải quan

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế

NK

Nhập khẩu

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLNN

Quản lý nhà nước

QLRR

Quản lý rủi ro

SXXK

Sản xuất xuất khẩu

TTHQ

Thủ tục hải quan


WTO

Tổ chức thương mại thế giới

WCO

Tổ chức hải quan thế giới

XNK

Xuất nhập khẩu

XK

Xuất khẩu


DANH MỤC BẢNG
- Bảng 3.1. Phân tích mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong công tác hải
quan đối với hoạt động sản xuất xuất khẩu ........................................................ 42

- Bảng 3.2: Phân tích nhân tố EFA các biến độc lập lần 1 ................................. 45
- Bảng 3.3: Phân tích nhân tố EFA các biến độc lập lần 2 ................................. 49
- Bảng 3.4: Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc ........................................... 52
- Bảng 3.5: Kết quả phân tích hồi quy ............................................................... 54

DANH MỤC HÌNH
- Hình 1.1: Rủi ro là tích giữa mức nguy hiểm và khả năng xảy ra ......................7
- Hình 1.2: Quy trình quản lý rủi ro cơ bản..........................................................8
- Hình 1.3: Mối quan hệ và trình tự các bước trong quy trình QLRR...................8

- Hình 1.4: Ví dụ đơn giản dùng sơ đồ xương cá định vị rủi ro.......................... 11
- Hình 1.5: Một số chiến lược và minh họa các phương pháp đối phó rủi ro
thường gặp ........................................................................................................ 13
- Hình 1.6: Phân loại rủi ro theo mức độ rủi ro .................................................. 17
- Hình 1.7: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong công tác HQ......... 25
- Hình 2.1: Mô hình quản lý hoạt động SXXK của Hải quan Cần Thơ .............. 29
- Hình 2.2: Quy trình quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan........... 35
- Hình 3.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong quản lý hải quan đối
với hoạt động sản xuất xuất khẩu ...................................................................... 39
- Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh .............................................. 53


Phụ lục 1: Phân tích mô tả đối tượng được khảo sát về mức độ hiểu biết, giới
tính, đơn vị công tác, độ tuổi và số năm công tác .............................................. 72

- Bảng PL.1.1: Hiểu biết về Phương thức qlnn về HQ đv hđ SXXK ................. 72
- Bảng PL.1.2: Về Giới tính được khảo sát........................................................ 73
- Bảng PL.1.3: Về Đơn vị công tác hiện nay những người được khảo sát.......... 74
- Bảng PL.1.4: Về Độ tuổi của những người được khảo sát .............................. 75
- Bảng PL.1.5: Về Thâm niên công tác của những người được khảo sát............ 76

Phụ lục 2: Đánh giá độ tin cậy của thanh đo ..................................................... 77
- Bảng PL.2.1: Đánh giá độ tin cậy của thang đo đối với các biến quan sát về
Phương thức qlnn về hải quan đối với hoạt động SXXK ................................... 77
- Bảng PL.2.2: Đánh giá độ tin cậy của thang đo đối với các biến về cơ chế chính
sách ................................................................................................................... 78
- Bảng PL.2.3: Đánh giá độ tin cậy của thang đo đối với các biến liên quan đến
doanh nghiệp hoạt động sản xuất xuất khẩu ...................................................... 79
- Bảng PL.2.4: Đánh giá độ tin cậy của thang đo đối với các biến liên quan đến
công tác hải quan............................................................................................... 79

- Bảng PL.2.5: Đánh giá độ tin cậy của thang đo đối với các biến liên quan đến
đạo đức.............................................................................................................. 80
- Bảng PL.2.6: Đánh giá độ tin cậy của thang đo đối với nhóm công tác qlnn về
hải quan ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất xuất khẩu ...................................... 80


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới,
áp lực từ cộng đồng quốc tế đòi hỏi ngành Hải quan phải đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu và rút
ngắn thời gian thông quan hàng hóa. Đồng thời theo yêu cầu của Chính phủ,
ngành Hải quan phải quản lý chặt chẽ hoạt động xuất nhập khẩu, đảm bảo chống
thất thu thuế, hạn chế buôn lậu và gian lận thương mại, thực hiện các yêu cầu về
quản lý vĩ mô do Chính phủ đề ra cũng như đẩy mạnh xuất khẩu, kiềm chế nhập
siêu, bảo hộ sản xuất trong nước.
Cách thức quản lý theo phương pháp thủ công truyền thống đã không thể
đáp ứng được với đòi hỏi hiện tại. Do đó, ngành Hải quan đã và đang không
ngừng đổi mới phương pháp quản lý, đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại, ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào quản lý; triển khai thí điểm hải quan
điện tử; chuyển từ tiền kiểm (trong thông quan) sang hậu kiểm (kiểm tra sau
thông quan); đặc biệt là chuyển dần từ quản lý thủ công truyền thống sang áp
dụng phương pháp quản lý hiện đại hay quản lý rủi ro.
Cục hải quan TP Cần Thơ quản lý địa bàn rộng lớn gồm TP Cần Thơ, các
tỉnh Sóc Trăng, Hậu Giang, Vĩnh Long và Trà Vinh, với khối lượng công việc
tăng liên tục trên 15%/năm qua các năm gần đây. Trong đó, loại hình sản xuất
xuất khẩu chiếm tỉ trọng khoảng 50% khối lượng công việc nghiệp vụ phải giải
quyết tại các Chi cục, số tiền thuế xem xét hoàn thuế, không thu thuế hàng năm

lên đến hàng trăm tỉ đồng. Để quản lý tốt loại hình này Cục hải quan TP Cần Thơ
thường xuyên chỉ đạo các Chi cục trực thuộc kiểm tra, rà soát các văn bản pháp


2

quy và các văn bản hướng dẫn nhằm tháo gỡ kịp thời các vướng mắc, triển khai
thực hiện một cách thống nhất.
Quản lý tốt hoạt động sản xuất xuất khẩu là một thách thức đối với Cục
hải quan TP Cần Thơ. Bởi hoạt động sản xuất xuất khẩu mặc dù sản phẩm xuất
khẩu phụ thuộc và sử dụng nguồn nguyên liệu chủ yếu từ nước ngoài, nhưng
không đơn thuần là làm công hưởng lương, giải quyết công ăn việc làm cho
người dân, mà còn thúc đẩy hoạt động sản xuất, đổi mới công nghiệp, nâng cao
tay nghề cho công nhân, đưa sản phẩm Việt Nam từng bước xâm nhập vào thị
trường thế giới.
Mặc dù, Cục hải quan TP Cần Thơ thường xuyên tiến hành công tác kiểm
tra, thanh tra, công tác kiểm tra sau thông quan hoạt động sản xuất xuất khẩu tại
các Chi cục trực thuộc để phát hiện sai sót nhằm kịp thời khắc phục, truy thu đủ
thuế nộp vào NSNN và đưa ra các chỉ đạo, các giải pháp để hạn chế các sai sót
nhưng chỉ mang tính định hướng. Tuy nhiên, do chưa có những nghiên cứu định
lượng cụ thể về mức độ của các nhân tố gây ra rủi ro đối với quản lý hải quan
hoạt động sản xuất xuất khẩu nên chưa thể đề xuất giải pháp trọng tâm nhằm
giảm thiểu rủi ro, từ đó vừa nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan đối
với hoạt động sản xuất xuất khẩu vừa khuyến khích phát triển hoạt động này.
Chính vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Rủi ro trong quản lý hải
quan đối với hoạt động sản xuất xuất khẩu tại Cục Hải quan TP Cần Thơ”
ngoài việc đáp ứng yêu cầu hoàn thành bậc cao học kinh tế còn mong muốn
đóng góp những giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả QLRR trong lĩnh vực này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định rõ các nhân tố tác động đến rủi ro trong quản lý hải quan đối

với hoạt động sản xuất xuất khẩu tại Cục Hải quan TP Cần Thơ.


3

- Định lượng được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Qua đó, đề xuất
được những giải pháp nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro và nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động sản xuất xuất khẩu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong công tác hải quan đối với hoạt
động sản xuất xuất khẩu.
- Luận văn nghiên cứu hoạt động sản xuất xuất khẩu trên địa bàn quản lý
của Cục hải quan TP Cần Thơ từ năm 2006 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng.
- Nghiên cứu định tính được tiến hành với phương thức thảo luận nhóm.
Nhóm lựa chọn gồm các công chức hải quan đang trực tiếp thực hiện công tác
quản lý nhà nước về hải quan tại Phòng Nghiệp vụ, các Chi cục thuộc Cục hải
quan TP Cần Thơ và một số cán bộ ở các Ban Quản lý Khu công nghiệp tại các
tỉnh, thành phố thuộc địa bàn quản lý của Cục hải quan TP Cần Thơ.
- Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng kỹ thuật thu thập thông tin
bằng Phiếu khảo sát từ các công chức hải quan thuộc Cục hải quan TP Cần Thơ,
các cán bộ ở các Ban Quản lý Khu công nghiệp tại các tỉnh, thành phố thuộc địa
bàn quản lý của Cục hải quan TP Cần Thơ và các doanh nghiệp có hoạt động sản
xuất xuất khẩu thuộc địa bàn quản lý của Cục hải quan TP Cần Thơ.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Từ trước đến nay, các cấp quản lý của ngành hải quan khi đánh giá về rủi
ro trong công tác hải quan đối với hoạt động sản xuất xuất khẩu thường bằng
những nhận xét chung chung mà chưa có bước thống kê định lượng cụ thể.



4

Những nhận xét này chưa xác định chính xác nhân tố nào tác động tích cực dẫn
đến thành công và những nhân tố nào tác động tiêu cực ảnh hưởng đến hiệu quả
trong công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động sản xuất xuất
khẩu. Khi chưa thể xác định chính xác thì chưa thể đưa ra những giải pháp phù
hợp nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro, gian lận, từ đó, nâng cao hiệu quả quản lý,
chống thất thu thuế. Đề tài này hướng đến việc phân tích rõ những nhân tố cụ thể
và đo lường mức độ ảnh hưởng của một (hoặc một nhóm) nhân tố. Qua đó, đề
xuất những giải pháp mang tính thực tiễn nhằm cải cách thủ tục hải quan, nâng
cao năng lực quản lý, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong công tác hải
quan đối với hoạt động sản xuất xuất khẩu.
6. Nội dung Luận văn
Luận văn bao gồm: 80 trang với 16 bảng, 11 hình và 02 phụ lục.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động sản xuất xuất
khẩu thuộc địa bàn Hải quan TP Cần Thơ.
Chương 3: Đánh giá mức độ rủi ro trong quản lý hải quan đối với hoạt
động sản xuất xuất khẩu thuộc địa bàn Hải quan TP Cần Thơ.
Chương 4: Khuyến nghị về mặt chính sách.


5

7. Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã gặp không ít khó khăn, tuy
nhiên luận văn cũng đã hoàn tất. Mặc dù bản thân tôi đã có nhiều cố gắng nhưng

thành quả này còn có sự đóng góp rất lớn từ nhiều người.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế Tp
Hồ Chí Minh đã giúp tôi trang bị những kiến thức bổ ích, các kỹ năng tổng hợp
và phân tích trong suốt quá trình học tập tại đây; xin chân thành cảm ơn bạn bè
và đồng nghiệp từ các nơi đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn –
Phó Giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Hồng Thắng, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn
và động viên tôi rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện luận văn, từ việc định
hướng đề tài, xây dựng đề cương, thực hiện và hoàn tất.
Mặc dù luận văn đã được chuẩn bị một cách kỹ lưỡng, song sẽ khó tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ quý
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và độc giả nhằm giúp tôi có thể hoàn thiện hơn kiến
thức, các kỹ năng nghiên cứu và có thể vận dụng vào thực tiễn công tác của bản
thân mình.


6

CHƯƠNG 1
Cơ sở lý thuyết
1.1. Rủi ro và độ lớn của rủi ro
1.1.1. Khái niệm rủi ro
Hiểu theo nghĩa chung nhất, rủi ro là những nhân tố có thể xảy ra và (khi
xảy ra thì) tác động tiêu cực đến mục tiêu. Khái niệm rủi ro nội hàm hai ý đồng
thời. Ý thứ nhất, rủi ro là những nhân tố có thể xảy ra. Những nhân tố hoặc biến
cố chắc chắn xảy ra (xác suất bằng 1) và những nhân tố chắc chắn không xảy ra
(xác suất bằng 0) không thuộc phạm vi của rủi ro. Như vậy, rủi ro là những nhân
tố mà xác suất xảy ra lớn hơn 0 và nhỏ dưới 1. Ý thứ hai, rủi ro là những nhân tố
gây tác động tiêu cực đến mục tiêu. Những nhân tố có thể xảy ra nhưng không

ảnh hưởng gì đến mục tiêu thì không thuộc phạm vi của rủi ro.
Nói theo cách khác, rủi ro chính là sự kết hợp giữa mức độ nguy hiểm và
khả năng có thể xảy ra. Mức độ nguy hiểm chính là hậu quả gây ra bởi một sự cố
hay một tai nạn nào đó. Khả năng có thể xảy ra chính là xác suất của sự cố. Do
đó, độ lớn của rủi ro là tích số giữa mức độ nguy hiểm và xác suất xảy ra sự cố
gây nguy hiểm như mô tả trong hình 1.1. Ngoài ra, ta có thể viết dưới dạng công
thức dưới đây.
Rủi ro = Mức độ nguy hiểm × Khả năng xảy ra.


7

Hình 1.1: Rủi ro là tích giữa mức nguy hiểm và khả năng xảy ra
Tóm lại, đánh giá rủi ro gồm hai quá trình: định tính và định lượng. Định
tính là việc nhận diện các mối nguy hiểm có thể tác động tiêu cực đến mục tiêu
của tổ chức. Định lượng nhằm ước lượng độ lớn của tác động tiêu cực để xếp
hạng rủi ro rồi quản trị có trọng tâm. Gọi R là độ lớn của rủi ro (hoặc giá trị của
rủi ro), L là mức độ nguy hiểm hay mức độ tác hại, pL là xác suất xảy ra mối
nguy, ta có công thức như sau:

1.1.2. Nhận diện rủi ro
Năm 2009, Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế ban hành ISO 31000:2009, quản
lý rủi ro - Các nguyên tắc và các hướng dẫn, nhằm cung cấp các nguyên tắc,
khuôn khổ và xử lý hình thức quản lý rủi ro bất kỳ một cách minh bạch, có hệ
thống và đáng tin cậy trong mọi phạm vi hoặc ngữ cảnh. Bên cạch đó là bộ tiêu
chuẩn ISO Guide 73:2009, quản lý rủi ro - vốn từ vựng, nhằm trình bày các
điều khoản và định nghĩa liên quan đến việc quản lý rủi ro.


8


Theo các Bộ tiêu chuẩn này, có rất nhiều loại rủi ro khác nhau như rủi ro
chiến lược, rủi ro hoạt động, rủi ro tài chính, rủi ro chính trị, rủi ro pháp luật, rủi
ro quản lý tri thức, rủi ro thông tin,…
Việc kiểm soát rủi ro phải được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ và
phối hợp với đặc thù của từng tổ chức, doanh nghiệp. Tổng quát, quy trình quản
lý rủi ro cơ bản bao gồm các bước chính được trình bày ở hình 1.2. Ở mức chi
tiết hơn, quy trình quản lý rủi ro bao gồm các bước cùng với trình tự xử lý và
mối quan hệ giữa chúng như hình 1.3.

Hình 1.2: Quy trình quản lý
rủi ro cơ bản

Hình 1.3: Mối quan hệ và trình tự các bước
trong quy trình quản lý rủi ro

Để nhận diện được rủi ro, có nhiều kỹ thuật được áp dụng. Các kỹ thuật
này giúp cho dự án "khoanh vùng" và xác định dấu hiệu xuất hiện rủi ro, vừa
giúp tránh bỏ sót các dấu hiệu, vừa làm tăng kết quả và độ tin cậy của việc nhận


9

diện các rủi ro. Từng kỹ thuật đều có những hạn chế riêng, do đó việc kết hợp
các kỹ thuật để có kết quả tốt nhất là cần thiết. Các kỹ thuật được sử dụng rộng
rãi bao gồm:
- Xem xét tài liệu
Là cách thức xác định rủi ro cơ bản, đơn giản và thông dụng. Phương thức
này thường bao gồm việc xem xét các tài liệu của dự án như các kế hoạch, giả
định, cam kết với khách hàng, cơ chế thông tin giữa 2 bên, môi trường dự án,

thông tin của các dự án khác trong quá khứ..., từ đó nhận diện các yếu tố có khả
năng gây ra rủi ro cho dự án.
- Động não
Đây là kỹ thuật được sử dụng rộng rãi nhất để nhận diện rủi ro. Đó là sự
đóng góp ý kiến từ nhiều người khác nhau, từ các chuyên gia đến các thành viên
của dự án, hoặc bất cứ ai có liên quan hoặc có kinh nghiệm về các vấn đề xảy ra
trong dự án. Từ những ý kiến này (có thể nhiều ý trùng nhau), các rủi ro sẽ được
định vị nhanh chóng.
- Kỹ thuật Delphi
Tương tự kỹ thuật "Động não", khác biệt chỉ là các thành viên tham gia
không biết nhau, do đó kỹ thuật này thích hợp nếu các thành viên ở xa nhau.
Ngày nay kỹ thuật Delphi thực hiện dễ hơn trước đây do sự trợ giúp của email và
hệ thống hỗ trợ làm việc từ xa. Do thành viên là “vô danh” nên kỹ thuật này hạn
chế nhược điểm của kỹ thuật "Động não" là một vài cá nhân (chẳng hạn sếp) sẽ
có ảnh hưởng đến suy nghĩ của các thành viên khác.
- Nhóm danh nghĩa
Nhóm làm việc từ 7-10 người, mỗi thành viên sẽ ghi ý kiến riêng của mình
(thường là 1 rủi ro quan trọng nhất) trên 1 mẫu giấy. Các ý kiến sau đó được tập


10

hợp và nhóm sẽ phân tích và đánh giá trên từng ý kiến. Kết quả là rủi ro quan
trọng nhất được sắp xếp trên cùng. Kỹ thuật này không chỉ dùng để nhận biết mà
còn để đánh giá rủi ro; không loại bỏ hoàn toàn những người có ảnh hưởng;
được thực hiện nhanh và ít tốn kém hơn kỹ thuật Delphi
- Hỏi ý kiến chuyên gia
Thường được dùng để hỏi ý kiến cá nhân của những người có nhiều kinh
nghiệm từ các dự án tương tự hoặc các dự án đã hoàn thành trong quá khứ. Công
cụ sử dụng thường là bảng câu hỏi có trả lời sẵn để chọn lựa, hoặc để trống cho

người được hỏi tự ghi ý kiến hoặc trả lời.
- Sử dụng phiếu kiểm tra hoặc bảng câu hỏi
Phiếu kiểm tra hoặc bảng câu hỏi thường đúc kết kinh nghiệm từ các dự
án quá khứ đặc biệt và các dự án tương tự, trong đó liệt kê những rủi ro thường
hay gặp nhất. Phiếu này giúp cho dự án nhanh chóng xác định rủi ro có thể xảy
đến cho dự án.
Kỹ thuật này có thể tham khảo các kinh nghiệm từ bên ngoài, một trong
những tham khảo tốt theo cách này là sử dụng bảng phân loại và liệt kê các rủi ro
thường gặp của Viện Kỹ thuật Phần mềm Hoa Kỳ (SEI Taxonomy-Based Risk
Identification)
1.1.3. Định lượng độ lớn rủi ro
Độ lớn của rủi ro hay trị số của rủi ro được khái quát qua công thức:
Độ lớn
rủi ro

=

Xác suất xảy ra
sự cố

×

Mức tác động
của sự cố

×

Thời gian có
thể xảy ra


Như vậy, định lượng độ lớn rủi ro được tiến hành bằng việc phân tích độ lớn
của ba nhân tố trong công thức.


11

• Phân tích khả năng xuất hiện của rủi ro (Risk probability) hay xác suất
xảy ra sự cố
Có 4 mức để đo lường khả năng xuất hiện của rủi ro, mỗi mức độ được gán
với một giá trị số (tùy thuộc tổ chức, doanh nghiệp, dự án) để có thể ước lượng
sự quan trọng của nó.


6 - Thường xuyên: Khả năng xuất hiện rủi ro rất cao.



4 - Hay xảy ra: Khả năng xuất hiện rủi ro cao.



2 - Đôi khi: Khả năng xuất hiện rủi ro trung bình.



1 - Hiếm khi: Khả năng xuất hiện thấp, chỉ xuất hiện trong những điều
kiện nhất định.

Hình 1.4: Ví dụ đơn giản dùng sơ đồ xương cá định vị rủi ro
• Phân tích mức tác động của rủi ro (sự cố) ( Risk impact)

Có 4 mức để đo lường mức tác động của rủi ro, mỗi mức độ được gán với
một giá trị số (tùy thuộc tổ chức, doanh nghiệp, dự án) để có thể ước lượng sự
tác động của nó.


8 - Trầm trọng



6 - Quan trọng



2 - Vừa phải



1 - Không đáng kể


12

• Phân tích thời điểm xuất hiện rủi ro ( Risk Time Frame) hay thời gian có
thể xảy ra sự cố
Có 4 mức để ước lượng thời điểm rủi ro xuất hiện, mỗi mức được gán với
một giá trị số (tùy thuộc tổ chức, doanh nghiệp, dự án) để có thể ước lượng sự
tác động của nó.


6 - Ngay lập tức: Rủi ro xuất hiện gần như tức khắc




4 - Rất gần: Rủi ro sẽ xuất hiện trong thời điểm rất gần thời điểm phân
tích



2 - Sắp xảy ra: Rủi ro sẽ xuất hiện trong tương lai gần



1 - Rất lâu: Rủi ro sẽ xuất hiện trong tương lai xa hoặc chưa định được.

Ghi chú: Các giá trị số cho trên chỉ mang tính tham khảo và minh họa, giá trị
của chúng được định tùy tổ chức, tùy dự án.
Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro bắt đầu với việc chọn lựa chiến lược và phương pháp đối
phó rủi ro. Có nhiều chiến lược và phương pháp đối phó khác nhau, tùy theo tình
huống dự án, môi trường và đặc thù của từng rủi ro. Trong thực tế, các chiến
lược phổ biến nhất bao gồm (Hình 1.5):


13

Hình 1.5: Một số chiến lược và minh họa các phương pháp đối phó rủi ro
thường gặp
- Tránh né
Dùng “đường đi khác” để né tránh rủi ro, đường đi mới có thể không có rủi
ro, có rủi ro nhẹ hơn, hoặc chi phí đối phó rủi ro thấp hơn. Chẳng hạn:



Thay đổi phương pháp, công cụ thực hiện, thay đổi con người



Thương lượng với khách hàng (hoặc nội bộ) để thay đổi mục tiêu.

- Chuyển giao
Giảm thiểu rủi ro bằng cách chia sẻ tác hại khi chúng xảy ra. Chẳng hạn:


Đề nghị với khách hàng chấp nhận và chia sẻ rủi ro (tăng thời gian, chi
phí...)



Báo cáo ban lãnh đạo để chấp nhận tác động và chi phí đối phó rủi ro



Mua bảo hiểm để chia sẻ chi phí khi rủi ro xảy ra.

- Giảm nhẹ
Thực thi các biện pháp để giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro hoặc giảm thiểu
tác động và chi phí khắc phục rủi ro nếu nó xảy ra. Chẳng hạn:


14




Cảnh báo và triệt tiêu các yếu tố làm cho rủi ro xuất hiện



Điều chỉnh các yếu tố có liên quan theo dây chuyền để rủi ro xảy ra sẽ ít
có tác động

- Chấp nhận
Đành chấp nhận “sống chung” với rủi ro trong trường hợp chi phí loại bỏ,
phòng tránh, làm nhẹ rủi ro quá lớn (lớn hơn chi phí khắc phục tác hại), hoặc tác
hại của rủi ro nếu xảy ra là nhỏ hay cực kỳ thấp. Kế hoạch đối phó có thể là:


Thu thập hoặc mua thông tin để có kế hoạch kiểm soát tốt hơn.



Lập kế hoạch khắc phục tác hại khi rủi ro xảy ra.

Giám sát và điều chỉnh
Bao gồm hoạt động giám sát để bảo đảm các chiến lược đối phó rủi ro
được lên kế hoạch và thực thi chặt chẽ. Việc giám sát cũng nhằm mục đích điều
chỉnh các chiến lược hoặc kế hoạch đối phó nếu chúng tỏ ra không hiệu quả,
không khả thi, ngốn quá nhiều ngân sách, hoặc để đáp ứng với rủi ro mới xuất
hiện, hoặc sự biến tướng của rủi ro đã được nhận diện trước đó.
Kết quả giám sát có thể được báo cáo định kỳ đến tất cả những người có
liên quan, đến quản lý cấp cao, hoặc đến khách hàng nếu cần thiết.
Trong thực tế, do các yếu tố liên quan đến dự án thay đổi liên tục, chu

trình quản lý rủi ro không đi theo đường thẳng mà được lặp lại và điều chỉnh liên
tục giữa các chặng. Các rủi ro liên tục được điều chỉnh hoặc nhận diện mới, do
đó, các chiến lược và kế hoạch đối phó cũng luôn được thay đổi để bảo đảm
chúng khả thi và có hiệu quả.
Những dấu hiệu thường thấy để nhận biết một hệ thống quản lý rủi ro kém
hiệu quả


Tổ chức không xây dựng chính sách quản lý rủi ro


15



Tổ chức không thực hiện những nỗ lực để ngăn chặn rủi ro



Không có người chịu trách nhiệm quản lý rủi ro trong tổ chức



Quản lý rủi ro không được xác định là vấn đề ưu tiên của tổ chức



Tổ chức ít quan tâm đến rủi ro hoặc quan tâm quá muộn




Không có khuôn khổ đánh giá rủi ro thống nhất trong tổ chức



Tổ chức không gắn kết quản lý rủi ro với những quy trình hay chuỗi giá trị
của tổ chức



Tổ chức thực hiện việc quản lý rủi ro một cách rời rạc



Tổ chức thực hiện quản lý rủi ro một cách thiếu tập trung



Công tác quản lý rủi ro ngày càng bị coi nhẹ trong tổ chức



Không có sự đồng nhất trong cách diễn đạt ngôn ngữ rủi ro trong tổ chức



Thiếu sự trao đổi thông tin về rủi ro trong tổ chức




Hệ thống kiểm soát chiến lược của tổ chức hoạt động kém hiệu quả



Trong tổ chức tồn tại “những vị trí đáng tin cậy” không được kiểm soát



Phân công trách nhiệm không phù hợp.
“Nguồn: Website Trung tâm năng suất Việt Nam”

1.2. Rủi ro trong quản lý hải quan đối với hoạt động sản xuất xuất khẩu
1.2.1. Quản lý hải quan đối với hoạt động sản xuất xuất khẩu
Trong lĩnh vực hải quan, hoạt động sản xuất xuất khẩu được hiểu là hoạt
động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa nhằm mục đích xuất
khẩu. Hoạt động này trải qua ba giai đoạn:
- Giai đoạn một là hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư.
- Giai đoạn hai là hoạt động sản xuất hàng hóa.
- Giai đoạn ba là hoạt động xuất khẩu hàng hóa.


16

Quản lý hải quan đối với hoạt động sản xuất xuất khẩu là việc sử dụng các
biện pháp, quy trình nghiệp vụ nhằm giúp cơ quan hải quan quản lý có hiệu quả
hoạt động sản xuất xuất khẩu và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân
có tham gia hoạt động sản xuất xuất khẩu.
1.2.2. Rủi ro trong công tác hải quan
- Rủi ro (trong hoạt động nghiệp vụ hải quan) là nguy cơ tiềm ẩn việc không
tuân thủ pháp luật về hải quan trong thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh

hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
“Nguồn: Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC ngày 04/7/08 của Bộ Tài chính”
- Rủi ro trong quản lý hải quan hoạt động sản xuất xuất khẩu là nguy cơ
tiềm ẩn việc không tuân thủ pháp luật về hải quan trong thực hiện xuất khẩu,
nhập khẩu, định mức sản phẩm xuất khẩu và thanh khoản thuế đối với nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu.
Như vậy, rủi ro trong quản lý hải quan đối với hoạt động SXXK bao gồm:
+ Rủi ro hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Rủi ro về định mức sản phẩm xuất khẩu.
+ Rủi ro về thanh khoản thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
- Nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro: Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi
ro nhằm tạo thuận lợi đối với các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt pháp luật về hải
quan; đồng thời kiểm soát chặt chẽ các đối tượng không tuân thủ các quy định
của pháp luật.
- Xác định rủi ro là quá trình thu thập, phân tích thông tin để làm rõ vi phạm
pháp luật về hải quan có khả năng xảy ra, nguyên nhân và nội dung của khả năng
xảy ra vi phạm.


×