Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong trường mầm non thị trấn huyện thường xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 21 trang )

Mục lục
Mục lục..................................................................................................................1
1. Mở đầu:..............................................................................................................2
1.1. Lí do chọn đề tài:........................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu:.................................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu:................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu:...........................................................................3
2. Nội dung............................................................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận...............................................................................................3
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu..............................................................4
2.3. Các biện pháp thực hiện.............................................................................6
* Biện pháp 1. Tuyên truyền cho đội ngũ giáo viên,nhân viên về công tác vệ
sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non.....................................................6
* Biện pháp 2. Xây dựng kế hoạch và xây dựng thực đơn khẩu phần cho trẻ
phù hợp với thực tế nhà trường và địa phương.....................................................8
* Biện pháp 3. Hợp đồng mua bán thực phẩm sạch........................................10
* Biện pháp 4. Quản lý chỉ đạo công tác giữ gìn vệ sinh môi trường và phòng
ngừa sự ô nhiễm..................................................................................................11
* Biện pháp 5. Chỉ đạo giáo viên dinh dưỡng thực hiện nghiêm túc quy trình
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn. Thực hiện nghiêm túc nội qui
trong công tác giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm....................12
* Biện pháp 6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm xây dựng bảo
quản cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho công tác vệ sinh dinh dưỡng an toàn
thực phẩm:...........................................................................................................14
2.4. Hiệu quả của sáng kiến.............................................................................16
3. Kết luận, kiến nghị..........................................................................................17

1


1. Mở đầu:


1.1. Lí do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết, con người là vốn quý của xã hội, nhân tố con người
sẽ quyết định cho mọi thắng lợi, bởi vậy muốn cho trẻ có một cơ thể khỏe mạnh
sau này trở thành chủ nhân tương lai của đất nước thì ngay bây giờ chúng ta phải
đầu tư một cách khoa học cung cấp nguồn dinh dưỡng cần thiết cho trẻ ngay từ
đầu. Trong cuộc sống hàng ngày mỗi con người đều có nhu cầu ăn, uống để duy
trì sự sống, nhưng ăn uống như thế nào mới đảm bảo đầy đủ thành phần các chất
và hợp vệ sinh đó mới là điều quan trọng và cần thiết. Đặc biệt với trẻ em, theo
quyết định số 2824/2007 QĐ-BYT ngày 30/7/2007 của Bộ Y tế về việc phê
duyệt “Bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam” [1] nhu cầu
khuyến nghị về năng lượng trong một ngày cho trẻ ở độ tuổi này là.1470Kcal.
Trong thời gian ở Trường mầm non, trẻ cần được ăn tối thiểu một bữa chính,
một bữa phụ và phải đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho trẻ (735882Kcal/trẻ/ngày).
Việc đưa các nội dung giáo dục dinh dưỡng sức khỏe vào giảng dạy cho
trẻ là một việc làm rất cần thiết, vì nó sẽ tạo ra sự liên kết về giáo dục dinh
dưỡng từ lứa tuổi mầm non đến tuổi học đường. Mặt khác ở lứa tuổi mầm non
trẻ rất dễ nhạy cảm và mau chóng tiếp thu những điều được dạy bảo và dễ tiếp
cận trong môi trường và cuộc sống xung quanh.
Việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non góp phần quan trọng trong
chiến lược con người, tạo ra một lớp người có đủ sự hiểu biết về vấn đề dinh
dưỡng, sức khỏe và biết lựa chọn một cách thông minh và phù hợp trong cách ăn
uống để đảm bảo cho sức khỏe của mình.
Chính vì vậy, Trường mầm non là nơi thuận lợi nhất tạo tiền đề cho sự
phát triển thể chất của trẻ, giúp trẻ hoàn thiện và phát triển về mọi mặt. Ở trường
mầm non ngoài nhiệm vụ giáo dục thì nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe và nuôi
dưỡng là then chốt. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế phát triển như hiện nay, ăn
uống không chỉ giải quyết cảm giác đói mà ăn uống phải là yếu tố quan trọng
giúp cho cơ thể trẻ phát triển cân đối hài hòa. Trẻ ở lứa tuổi mầm non phát triển
rất nhanh về thể lực, về trí tuệ, nếu được chăm sóc, được nuôi dưỡng đầy đủ, trẻ
sẽ phát triển tốt, ít ốm đau bệnh tật. Đối với lứa tuổi này nhu cầu dinh dưỡng của

trẻ tính theo lượng cơ thể cao hơn so với người lớn, mặt khác do sức ăn của trẻ
có hạn, bộ máy tiêu hóa, chức năng tiêu hóa hấp thụ chưa hoàn chỉnh, khả năng
miễn dịch của trẻ còn hạn chế. Vì thế các thiếu sót trong nuôi dưỡng và chăm
sóc đều có thể dẫn đến các bệnh về dinh dưỡng. Vì vậy bữa ăn của trẻ cần đặc
biệt chú ý quan tâm chất lượng các loại thức ăn cho trẻ phải dễ tiêu hóa, có giá
trị dinh dưỡng cao.
Các cơ sở giáo dục mầm non là nơi tập trung đông trẻ, bản thân trẻ còn
rất non nớt, sức đề kháng chưa cao, chưa chủ động ý thức được đầy đủ về dinh
2


dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm mà chủ yếu phụ thuộc vào người lớn. Do
vậy giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, để phòng chống ngộ độc
thực phẩm là một vấn đề có ý nghĩa thực tế và vô cùng quan trọng trong trường
mầm non. Để có được những chủ nhân tương lai của đất nước khoẻ mạnh, việc
chăm sóc nuôi dưỡng ngay từ khi còn nhỏ đặc biệt là trẻ em trong độ tuổi mầm
non với việc thực hiện bữa ăn của trẻ tại trường mầm non phải được xây dựng
theo khẩu phần thực đơn, các món ăn thường xuyên được thay đổi để trẻ ăn
ngon miệng, tăng cường các chất kích thích sự tiêu hoá, hấp thu chất dinh dưỡng
giúp trẻ phát triển tốt về thể lực và trí tuệ là việc làm thiết thực giúp giảm tỷ lệ
trẻ em bị suy dinh dưỡng và mắc các bệnh.
Xuất phát từ thực tế trên và qua tìm hiểu thực trạng chất lượng giáo dục
dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trường mầm non Thị trấn Thường
Xuân cho thấy sự cần thiết phải tìm ra các biện pháp để việc chỉ đạo nâng cao
chất lượng về dinh dưỡng trong trường mầm non, do đó tôi mạnh dạn chọn đề
tài “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong Trường mầm non Thị Trấn Thường
Xuân” làm đề tài nghiên cứu mong sao quá trình này sẽ góp phần tích cực trong
việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.2. Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở nghiên cứu tìm ra những biện pháp thực hiện chỉ đạo nâng cao
chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong
Trường mầm non Thị trấn. Để phù hợp với đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng hiện nay.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục dinh
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong Trường mầm non Thị Trấn
Thường Xuân ”
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp trao đổi trực tiếp qua thực tiễn.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
- Phương pháp đánh giá sức khỏe trẻ qua biểu đồ.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
Ở trường mầm non vệ sinh an toàn thực phẩm có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với sức khoẻ của trẻ. An toàn thực phẩm không những ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe hiện tại mà còn ảnh hưởng lâu dài đến sự phát triển giống nòi,
về kinh tế, văn hóa, xã hội và giao lưu thương mại. Theo cộng đồng quốc tế thì
an toàn thực phẩm mầm non là một trong những nhiệm vụ quan trọng đảm bảo
an sinh xã hội. Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm phải là trách nhiệm chung
của cộng đồng.
Theo nghiên cứu của viện dinh dưỡng thì việc ăn uống có ảnh hưởng rất
lớn đến sức khoẻ của trẻ. Trẻ được nuôi dưỡng tốt, ăn uống đầy đủ thì da dẻ
hồng hào, cơ bắp chắc và cân nặng đảm bảo. Chế độ ăn uống không điều độ sẽ
3


ảnh hưởng đến sự tiêu hoá của trẻ. Nếu cho trẻ ăn uống không khoa học, không
có giờ giấc, thì thường gây ra rối loạn tiêu hoá và trẻ có thể mắc một số bệnh
như tiêu chảy, còi xương, khô mắt do thiếu VitaminA….Như vậy, vấn đề ăn

uống đối với trẻ mầm non đã được quan tâm từ rất sớm.
Vì thế việc chăm sóc nuôi dưỡng để trẻ phát triển và lớn lên trong một môi
trường giáo dục tốt thì nhiệm vụ của mỗi chúng ta phải chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
mầm non ngay từ khi còn nhỏ. Như chúng ta đã biết cơ thể trẻ em đang ở trạng
thái phát triển dần dần các cơ quan chưa ổn định. Vì vậy khi chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ mầm non phải đảm bảo về nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo bữa ăn hợp
lý, đủ lượng, đủ chất, muốn đảm bảo được chất lượng bữa ăn cho trẻ tốt, thì việc
quan trọng đầu tiên phải là đảm bảo an toàn thực phẩm ngay từ trong quá trình
giao nhận thực phẩm, sơ chế, và chế biến thực phẩm.
Trẻ khỏe mạnh mới tham gia chơi đùa cùng bạn bè và học tập mới được
tốt. Vì thế việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ để trẻ phát triển và lớn lên trong một
môi trường giáo dục tốt thì nhiệm vụ của mỗi chúng ta phải chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ từ khi còn nhỏ, chăm sóc nuôi dưỡng trẻ không đảm bảo về nhu cầu
dinh dưỡng và rèn luyện thân thể không hợp lý sẽ kìm hãm sự phát triển của trẻ,
trẻ sẽ dễ ốm đau bệnh tật. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ không chu đáo, khoa
học sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển thể chất, phát triển toàn diện cho
trẻ (Vì vậy, việc tổ chức tốt hoạt động nuôi dưỡng cho trẻ tại trường mầm non sẽ
giúp cho trẻ phát triển tốt về thể lực cũng như trí tuệ, góp phần nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non). [2]
Trường mầm non Thị trấn Thường Xuân từ nhiều năm nay đã tổ chức
thực hiện tốt công tác tổ chức cho trẻ ăn bán trú tại nhà trường, để đảm bảo vệ
sinh dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường, trong nhiều năm
nhà trường đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm khắc phục tình trạng suy dinh dưỡng
cho trẻ. Để cho trẻ có một cơ thể khoẻ mạnh và phát triển toàn diện tôi tập trung
nghiên cứu áp dụng nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng dinh dưỡng và đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ, nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tình
trạng ngộ độc thức ăn trong nhà trường, tăng cường vệ sinh dinh dưỡng giúp trẻ
phát triển toàn diện. Năm học 2015- 2016 với tình hình thực tế của nhà trường,
kết hợp với nghiên cứu đặc điểm của địa phương về công tác giáo dục dinh
dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm của trường mầm non Thị trấn trong những

năm qua. Mục tiêu chủ yếu của nhà trường là nâng cao chất lượng chăm sóc vệ
sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm. Kết hợp nuôi con khỏe, dạy con ngoan,
nuôi con theo khoa học nhằm tạo điều kiện cho trẻ phát triển toàn diện.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
* Thuận lợi:
Nhà trường luôn được sự quan tâm của nhà nước, các cấp ủy Đảng, của
phòng giáo dục, Uỷ ban nhân dân và các đoàn thể đã xây dựng trường lớp khang
trang, sự quan tâm đóng góp của các bậc phụ huynh học sinh. Nhà trường đã
mua sắm đầy đủ đồ dùng ăn ngủ, vệ sinh phục vụ trẻ ăn bán trú, tạo điều kiện tốt
cho công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ tại trường.
4


Được sự quan tâm của Đảng uỷ, Uỷ ban nhân Thị trấn, Trường mầm non
được xây dựng 2 khu bếp ăn một chiều đảm bảo theo đúng yêu cầu của giáo dục.
Với sự quản lý và tích cực trong công tác tham mưu, cùng sự chỉ đạo chặt chẽ
của Ban lãnh đạo nhà trường đã vận động được sự ủng hộ của các ban ngành
đoàn thể, hội cha mẹ học sinh trong việc đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ tương đối đầy đủ.
Bên cạnh đó nhà trường có một đội ngũ giáo viên tương đối đồng đều về
chuyên môn nghiệp vụ. Trong đó đạt trình độ trên chuẩn là: 29/46 đạt 63%, đạt
trình độ chuẩn là 17/46 đạt 37%. Đội ngũ cán bộ giáo viên luôn nhiệt tình, tâm
huyết với nghề nghiệp, đoàn kết tốt, đồng lòng, đồng sức thực hiện tốt mục tiêu
nhiệm vụ năm học. Nhiều đồng chí năng lực sư phạm xếp loại tốt, đạt giáo viên
dạy giỏi cấp tỉnh, cấp huyện, có uy tín với phụ huynh, nhân dân và bạn bè đồng
nghiệp. Phẩm chất đạo đức tốt trung thực, thật thà, tận tụy với công việc, nhiệt
tình chăm sóc trẻ không ngại khó, ngại khổ; giàu lòng thương yêu các cháu.
Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, tích cực rèn luyện cho trẻ có nền
nếp học tập, sinh hoạt tốt.
Trong quá trình quản lý nuôi dưỡng đã được tập thể cán bộ giáo viên, lãnh

đạo địa phương và đặc biệt là các bậc phụ huynh tin tưởng giúp đỡ tạo điều kiện
đầu tư vào công tác nuôi dưỡng. Vì vậy mà trong năm học chất lượng chăm sóc
giáo dục của trẻ đạt hiệu quả cao. Không có trường hợp trẻ bị ngộ độc thức ăn
xảy ra.
Nhà trường có nhân viên kế toán nên theo dõi thu, chi tiền ăn của trẻ theo
đúng nguyên tắc tài chính hiện hành.
Hội phụ huynh chấp hành đầy đủ các nội quy, quy định, hưởng ứng tích
cực trong việc tổ chức bán trú cho trẻ, nâng mức ăn cho trẻ theo yêu cầu, nhiệt
tình tham gia các phong trào và các hoạt động của nhóm, lớp.
Tuy vậy, trong năm học 2016-2017 nhà trường còn gặp một số khó khăn sau đây:
* Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên nhà trường vẫn còn gặp không ít
những khó khăn như: Phòng nhóm lớp chặt hẹp chưa đủ, số trẻ trên lớp đông so
với quy định. Đa số các cháu gửi đến trường là con em của công nhân viên chức,
người lao động, không có thời gian quan tâm chăm sóc tốt cho trẻ, nhiều trẻ thể
lực chưa đạt yêu cầu so với độ tuổi. Kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm của
một số nhân viên hợp đồng còn hạn chế.
Kỹ năng chăm sóc con cái của đa số các bà mẹ còn thiếu hiểu biết, chưa
phù hợp, chưa phân biệt được thế nào là bữa ăn đủ dinh dưỡng, đáp ứng được
nhu cầu về chất. Và một nguyên nhân nữa là điều kiện kinh tế, đời sống của
nhân dân còn nhiều khó khăn, họ chỉ mới nghĩ đến bữa ăn đủ no chứ chưa có
điều kiện để đảm bảo một bữa ăn đủ chất dinh dưỡng. Do vậy mà ngay từ đầu
năm học tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng đến trường còn khá cao.
* Kết quả thực trạng:
Qua khảo sát của trường năm học 2015-2016 thì số lượng trẻ suy dinh
dưỡng đang còn ở mức cao, kết quả đánh giá như sau:
5


- Tổng số trẻ đến trường: 485 trẻ

- Tổng số trẻ bán trú: 485 trẻ /485 trẻ
Đạt tỷ lệ: 100%
Tổng số Kênh BT
Kênh
Chiều cao
Thể thấp
Trẻ mắc
trẻ
SDD
BT
còi
bệnh
485
436
49
439
46
51
Tỉ lệ
90%
10%
90,5%
9,5%
10,5%
Qua kết quả chăm sóc năm học 2015-2016 thì tôi thấy rằng tỷ lệ trẻ suy
dinh dưỡng đang còn ở mức độ cao. Do đó cần phải có biện pháp thiết thực tác
động đến các bậc phụ huynh và cán bộ giáo viên trong đơn vị, hiểu được giáo
dục dinh dưỡng và sức khoẻ là rất quan trọng đến sự phát triển toàn diện của
trẻ.. Từ đó mà tôi đã áp dụng một số biện pháp sau:
2.3. Các biện pháp thực hiện

* Biện pháp 1. Tuyên truyền cho đội ngũ giáo viên,nhân viên về công
tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non.
Là quản lý phụ trách công tác chăm sóc nuôi dưỡng bán trú trong nhà
trường tôi tham mưu với lãnh đạo nhà trường đưa nội dung tuyên truyền các tài
liệu về vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm lồng ghép trong các cuộc họp,
trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, đối với các cháu suy dinh dưỡng nhà
trường phối hợp với các phụ huynh tăng cường nguồn dinh dưỡng trong các bữa
ăn hàng ngày của trẻ để trẻ phát triển tốt. Bên cạnh đó chỉ đạo giáo viên tích hợp
nội dung giáo dục dinh dưỡng vào chương trình giảng dạy theo các chủ đề.
- Đưa nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm vào chương trình chăm sóc
giáo dục trẻ phù hợp với từng độ tuổi để giám sát công tác vệ sinh chung vệ sinh
an toàn thực phẩm nói riêng theo từng chủ đề.
- Chỉ đạo giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, vệ
sinh an toàn thực phẩm vào các giờ học, giờ ăn.
- Làm quen với các món ăn tại trường, tập ăn hết suất, rèn luyện hành vi
văn minh trong ăn uống. Biết mời cô và các bạn trước khi ăn; ngồi ăn ngay
ngắn, không quay ngang, quay dọc; cầm thìa bằng tay phải tự xúc ăn gọn gàng,
tránh đổ vãi, ăn từ tốn, nhai kỹ, không nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn.

6


Hình ảnh: Các cháu tự phục vụ trong sinh hoạt ăn trưa, ngủ trưa
- Tập cho trẻ tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày tại trường như: Tự cất,
dọn đồ dùng ăn uống sau khi ăn, lấy gối lên giường đi ngủ.
Bên cạnh đó giấc ngủ trưa ở trường mầm non có ý nghĩa thiết thực quan
trọng cho sức khỏe và hệ thần kinh của trẻ, trẻ ngủ ngon sẽ trở nên điềm tĩnh,
vui vẻ, có biểu hiện nhu cầu và vận động hoạt động. Ngược lại nếu vi phạm chế
độ ngủ của trẻ sẽ dẫn đến trạng thái không cân bằng, trẻ hay thay đổi tính tình
mệt mỏi, kém ăn, chất lượng học chương trình buổi chiều sẽ bị hạn chế. Vì vậy,

ở trường mầm non chúng tôi luôn coi trọng việc tổ chức giấc ngủ không kém gì
việc tổ chức ăn uống: Đối với trẻ mầm non lại càng có ý nghĩa như vậy. Nhà
trường luôn đảm bảo cho trẻ ngủ đủ giờ và đúng giờ, nếu ngủ sớm quá, trẻ chưa
ngủ được sẽ hình thành thói quen thao thức, chơi nghịch trong giờ ngủ, ngủ
muộn quá, trẻ không còn buồn ngủ nữa, ngủ ít quá không đảm bảo được sức
khỏe, ngủ kéo dài ảnh hưởng đến chương trình hoạt động buổi chiều. Phòng ngủ
luôn sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, trẻ được nằm ngủ thoải
mái, giáo viên luôn có mặt quan sát trẻ thường xuyên suốt thời gian trẻ ngủ trưa
để giấc ngủ của trẻ được tốt hơn. Có như vậy trẻ ăn được, ngủ được mới khỏe
mạnh và hạn chế trẻ bị suy dinh dưỡng.
- Tập luyện thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi qui định.
Giữ gìn vệ sinh môi trường như không khạc nhổ nơi công cộng, vứt rác đúng nơi
qui định.
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho toàn thể cán
bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường ngay từ đầu năm học.
Đối với giáo viên dinh dưỡng phải được tham gia tập huấn vệ sinh an toàn
thực phẩm và có chứng nhận. Tăng cường cơ sở vật chất, các điều kiện trang
thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc đảm bảo vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực
phẩm ở nhà trường.
Đối với giáo viên trên lớp. Thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt một
ngày của bé phù hợp với từng độ tuổi, chú trọng công tác chăm sóc nuôi dưỡng
và các thời điểm vệ sinh cho trẻ, đưa nội dung giáo dục môi trường, vệ sinh an
toàn thực phẩm vào các giờ hoạt động chung, hoạt động góc, mọi lúc mọi nơi,
nhằm giúp trẻ tích cực tham gia như: Lao động tự phục vụ, giữ vệ sinh môi
trường, rèn thói quen vệ sinh cá nhân và các hành vi vệ sinh văn minh nơi công
cộng, tạo môi trường sạch sẽ trong và ngoài lớp.
Thông qua tổ chức hoạt động góc qua trò chơi “Cửa hàng rau quả” khi
mua hàng các cháu phải biết chọn thực phẩm tươi ngon, thực phẩm không bị rập
nát. Qua trò chơi “Nấu ăn” các cháu biết rửa tay và vệ sinh đồ dùng, rửa sạch
thực phẩm trước khi chế biến, phải biết ăn chín uống sôi. Với trò chơi học tập:

“Phân nhóm thực phẩm” thì cần phải chuẩn bị những lô tô về các loại thực phẩm
(đủ 4 nhóm dinh dưỡng) và trò chơi“Thi xem ai nhanh” yêu cầu trẻ lấy đúng và
xếp nhanh phân loại nhóm dinh dưỡng theo yêu cầu của cô giáo. Qua các trò
chơi giúp trẻ nhận biết và nhớ lâu các nhóm thực phẩm trẻ biết nhóm nào nên ăn
7


nhiều và nhóm nào ăn hạn chế. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, cập nhập thông tin
về vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm thường xuyên cho đội ngũ cấp dưỡng,
giáo viên mầm non.

Hình ảnh: Cô cho trẻ chơi “cửa hàng rau quả” hoạt động góc
* Biện pháp 2. Xây dựng kế hoạch và xây dựng thực đơn khẩu phần
cho trẻ phù hợp với thực tế nhà trường và địa phương.
Ngay từ đầu năm học theo sự chỉ đạo của cấp trên tôi đã xây dựng kế
hoạch chăm sóc nuôi dưỡng và nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với
đặc điểm thực tế của nhà trường. Thành lập ban chỉ đạo y tế trường học. Ban chỉ
đạo có trách nhiệm đẩy mạnh công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng
chống các dịch bệnh trong nhà trường, theo sự chỉ đạo của nhà trường ban chỉ
đạo xây dựng kiểm tra hàng ngày, tuần, định kỳ cụ thể và đột xuất.
Việc xây dựng thực đơn và khẩu phần ăn theo khẩu phần hàng ngày, hàng
tuần, theo mùa, cân đối hợp lý là rất quan trọng. Được sự quan tâm của Sở giáo
dục và Đào tạo, Phòng giáo dục và đào tạo tổ chức những buổi tập huấn, hướng
dẫn nhà trường áp dụng khoa học dinh dưỡng trong cơ cấu khẩu phần cho các
lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo. Được tập huấn hướng dẫn phần mềm dinh dưỡng 3.2
nên công việc tính ăn được nhanh và đúng so với trước đây phải tính bằng tay
vừa chậm vừa mất nhiều thời gian và cân đối các chất khó đạt theo yêu cầu.
Thực đơn được xây dựng trên máy giúp nhà trường rút được nhiều kinh
nghiệm và có nhiều thực đơn mẫu, căn cứ vào mục thực đơn mẫu, để đi chợ, đặt
hàng rồi làm bảng kiểm tra khẩu phần thực tế.

Thực phẩm ngon, chọn thực phẩm dễ tìm theo mùa phù hợp với địa
phương, đảm bảo định lượng dinh dưỡng, phối hợp nhiều loại thực phẩm, chú ý
bổ sung lượng dầu, mỡ, đường muối i ốt để đủ chất, cân đối và phù hợp với tiền
8


ăn cha mẹ trẻ đóng. Nhà trường luôn phát huy bữa ăn hợp lý, bữa ăn ngon đủ
dinh dưỡng phải là:
+ Bữa ăn phải an toàn (Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm)
+ Đủ kalo, đủ thành phần dinh dưỡng
+ Thay đổi món ăn cho hợp khẩu vị
+ Không ăn mặn, không nên ăn thoái quá 1 đồ ăn
+ Nên ăn lỏng, bữa ăn phải có canh, ăn nhiều rau quả
Mức thu tiền ăn được điều chỉnh phù hợp với giá cả thực phẩm để đảm
bảo chất lượng bữa ăn cho trẻ.
Đối với trẻ nhà trẻ, lượng calo cần có trong ngày là: 1.180 Kcal. Nhu cầu
năng lượng ở trường mầm non chiếm 60 – 70% là: 708 – 826 Kcal.
Tỉ lệ P: từ 12-15%, tỉ lệ L: từ 35-40%, tỉ lệ Gluxit: từ 48-53%
Đối với trẻ Mẫu giáo, lượng calo cần có trong ngày là: 1.470 Kcal. Nhu
cầu năng lượng ở trường mầm non chiếm 50 – 60% là: 735 – 882 Kcal.
Tỉ lệ P: từ 12-15%, tỉ lệ L: từ 20-30%, tỉ lệ Gluxit: từ 55-68% [3]
- Khoảng cách giữ các bữa ăn từ 4- 4,5 tiếng, lúc đó lượng thức ăn của
bữa trước đã được hấp thụ gần hết. Cả bữa chính và bữa phụ phải cho trẻ ăn hết
khẩu phần, đảm bảo đủ lượng Calo cần thiết trong ngày theo quy định.
- Chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ là một công trình lớn lao đòi hỏi các cô
giáo, cô nuôi phải có thời gian, vốn hiểu biết về dinh dưỡng và tâm sinh lý trẻ.
Để trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất và trí tuệ thì cần phải có những bữa ăn
ngon miệng đầy đủ dinh dưỡng. Một bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng phải đủ 3 nguyên tắc
sau:
- Thức ăn phải có đủ 4 nhóm chất: Bột đường, chất đạm, chất béo, chất sơ,

chất bột đường có trong thức ăn chế biến từ gạo như: Bánh phở, cháo, cơm,
mỳ.... chất này cung cấp năng lượng cho trẻ và giúp chuyển hoá chất trong cơ
thể. Chất đạm có trong thịt, trứng, cá, tôm, cua các loại đậu... giúp xây dựng cơ
bắp, tạo kháng thể. Chất béo có trong mỡ, dầu, lạc, vừng, bơ... dự trữ, cung cấp
cho bé năng lượng và các vitamin.
Chất xơ có trong các loại rau củ, trái cây, giúp cơ thể bé chuyển hoá chất
và tăng cường chất đề kháng cung cấp vitamin, khoáng chất.
- Nước nhu cầu nước của trẻ chiếm từ 10-15% trọng lượng cơ thể. Một trẻ
em thì trung bình cần 1,5- 2 lít nước/1 ngày. Mùa nóng trẻ cần lượng nước nhiều
hơn mùa lạnh. Nếu cha mẹ cho trẻ ăn thức ăn quá mặn hoặc không cho trẻ uống
đủ nước thì sự tiêu hóa và hấp thụ của trẻ sẽ kém.
- Thực phẩm an toàn đây là một vấn đề đặc biệt quan trọng trong quá trình
lựa chọn và chế biến thức ăn cho trẻ. Thịt, cá, rau, trái cây phải tươi sống đảm
bảo không có thuốc sâu hay hoá chất, các thực phẩm chế biến sẵn nên lựa chọn
những thương hiệu có uy tín về chất lượng và an toàn thực phẩm, thức ăn nấu
chín nếu chưa dùng phải đậy kín.
Đối với thực phẩm thịt, cá, rau, trái cây không nên cắt nhỏ ngâm trong
nước sẽ làm mất đi một số vitamin, đối với các loại củ nên rửa nhẹ nhàng sau
9


khi đó gọt sạch vỏ để giảm thiểu việc mất vitamin do các vitamin làm ngay dưới
lớp vỏ.
* Xây dựng thực đơn
THỰC ĐƠN TRONG TUẦN
Thứ
Bữa
BỮA
CHÍNH
BỮA

PHỤ

THỨ 2

THỨ 3

THỨ 4

- Cơm mềm
- Thịt rim,
muối lac,vừng
- Canh rau nấu
tôm hoặc
( ngao)
- Bánh lá +
chuối tiêu

- Cơm mềm
- Thịt rim đậu
phụ cà chua
- Canh bí, cà
rốt hầm
xương
- Chè thập
cẩm,đậu đen

- Cơm mềm
- Trứng đúc
thịt
- Canh rau

nấu tôm hoặc
(ngao)
- Uống sữa
bột pha +
Bánh mì

THỨ 5

THỨ 6

- Cơm mềm
- Cá thu rim,
lạc, vừng
- Canh bí đỏ
hầm xương

- Bún
ngan
(hoặc
gà)

- Cháo vịt

- Xôi,
gấc,lạc,
(đậu
xanh)

* Biện pháp 3. Hợp đồng mua bán thực phẩm sạch.
Để làm tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm nâng cao chất lượng bữa

ăn. Ban lãnh đạo nhà trường đã chọn những cơ sở tin cậy trên địa bàn để tiến
hành hợp đồng mua thực phẩm; các cơ sở hợp đồng phải đáp ứng được vệ sinh;
nhà cửa nơi giết mổ gia cầm, nơi cất đựng thực phẩm phải thoáng mát hợp vệ
sinh, người bán phải có ý thức bảo quản tốt như che đậy, cất giữ không cho ruồi
nhặng bám vào ưu tiên cho các bậc phụ huynh có điều kiện để tham gia hợp
đồng bán thực phẩm cho nhà trường, hợp đồng với giá gốc và rẻ hơn thị trường
từ 1 đến 2 giá.
Sau khi đã chọn được các cơ sở đảm bảo, yêu cầu nhà trường, chủ nhân các
cơ sở, nhân viên, cùng ban giám hiệu nhà trường tổ chức ký hợp đồng; hợp đồng
nêu rõ về yêu cầu chất lượng vệ sinh thực phẩm, giá cả thời gian giao nhận và
điều khoản thi hành có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã.
Chất lượng thực phẩm; Từ khâu vận chuyển đến khâu giao nhận thực phẩm
tại bếp nhà trường, cung ứng phải đảm bảo kịp thời, đủ định lượng và chất lượng
(tươi, ngon, sạch sẽ, không bị dập nát, không héo hoặc bị ôi thiu …) các dụng cụ
phải sạch sẽ có thùng đựng
Thực hiện tốt công tác tiếp phẩm và giao nhận thực phẩm; cô nuôi và nhân
viên nhà bếp cần lưu ý; tuyệt đối không nhận thực phẩm không rõ nguồn gốc,
hạn dùng, hoặc quá hạn.
Nhân viên nhà bếp khi tiếp nhận thực phẩm cần ghi chép đủ định lượng và
tình trạng thực phẩm, các thực phẩm không đảm bảo không được tiếp nhận, khi
giao nhận thực phẩm hai bên phải ký nhận cùng chứng kiến của ban giám hiệu
10


nhà trường. Khâu bảo quản tại kho của nhà bếp phải đảm bảo vệ sinh, không để
thực phẩm quá hạn, ẩm mốc kém chất lượng.
* Biện pháp 4. Quản lý chỉ đạo công tác giữ gìn vệ sinh môi trường và
phòng ngừa sự ô nhiễm.
Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ gìn vệ sinh sạch sẽ có dụng cụ
riêng cho thực phẩm sống, chín.

Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và thoáng khí
Bếp ăn thực hiện quy trình 1 chiều đảm bảo vệ sinh.
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho toàn thể nhân viên
người chế biến thực phẩm và phục vụ ăn uống: Giáo viên trực tiếp chế biến thực
phẩm, phục vụ ăn uống phải được học tập kiến thức về vệ sinh an toàn thực
phẩm và phải nắm vững trách nhiệm đối với công việc của mình, phải khám sức
khỏe định kỳ. Phải giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ, cắt ngắn và giữ sạch móng tay,
không được đeo đồ trang sức để không lây truyền các sinh vật gây ngộ độc sang
thực phẩm. Vì tất cả mọi người đều có thẻ mang sinh vật độc hại trong cơ thể
đặc biệt trong phân, miệng, mũi, tai và trong vết thương bị nhiễm trùng. Người
mạnh khỏe cũng có thể mang sinh vật gây ngộ độc.

Hình ảnh: Sơ chế và chế biến thực phẩm
+ Trong khu chế biến thực phẩm:
- Không ho, hắt sì hơi vào thực phẩm;
- Mặc quần áo sạch sẽ, đeo tạp dề;
- Không ăn uống trong nhà bếp;
- Đội mũ và buộc tóc gọn gàng để tóc không rơi vào thực phẩm;
- Thực hiện rửa tay theo qui định; (Rửa tay sau khi đi vệ sinh, tiếp xúc với
thực phẩm sống, chạm tay vào rác, sau mỗi lần nghỉ. Rửa tay trước khi chế biến,
tiếp xúc với thực phẩm, chia thức ăn cho trẻ.)
- Sử dụng găng tay an toàn khi tiếp xúc với thực phẩm;
11


* Giữ vệ sinh nhà bếp: Nhà bếp, phòng ăn, bàn ăn, bàn chế biến thực
phẩm, kho chứa hoặc nơi chứa thực phẩm phải được giữ vệ sinh sạch sẽ; Thùng
chứa rác phải có nắp đậy, không để rác rơi vãi ra xung quanh và nước thải rò rỉ
ra bên ngoài, rác thải phải được tập trung xa nơi chế biến, phục vụ ăn uống phải
chuyển đi hàng ngày không để ứ đọng, cống rãnh phải thường xuyên khai thông,

thùng chứa nước phải có nắp đậy.
* Bảo quản thực phẩm: Để riêng thực phẩm sống và chín: Nếu để thực
phẩm như thịt, thủy sản, rau quả tiếp xúc với thực phẩm chín, thì các sinh vật
gây ngộ độc trong thực phẩm sống có thể nhiễm sang thực phẩm chín.
Để riêng thực phẩm sống và chín bằng cách: Bảo quản thực phẩm trong
các dụng cụ chứa đựng riêng biệt; Sử dụng riêng biệt dụng cụ dùng cho thực
phẩm chín và sống. Chế biến thực phẩm đúng cách, thịt gia súc, gia cầm, trứng
và thuỷ sản đều phải nấu chín kĩ để tiêu diệt các vi sinh vật gây ngộ độc có trong
thực phẩm. Các loại rau, quả tươi phải được ngâm kỹ và rửa ít nhất 3 lần bằng
nước sạch, rửa dưới vòi nước chảy.
+ Sử dụng nguyên liệu an toàn: Mua thực phẩm ở những nơi tin cậy, biết
từ nguồn gốc, cần kiểm tra cảm quan thực phẩm (sự biến đổi về hình dáng bên
ngoài, có mùi bao gói bị rách, có dấu hiệu của gián, chuột và côn trùng, biến đổi
về màu sắc...) Không mua thực phẩm ngoài danh mục cho phép của Bộ Y tế. Chỉ
mua phụ gia thực phẩm nếu trên nhãn mác có đầy đủ thông tin (tên phụ gia, tên
và địa chỉ nơi sản xuất và có hạn dùng, hướng dẫn sử dụng)
* Đối với nguồn nước
Sử dụng nguồn nước sạch và luôn phải được kiểm định về vệ sinh mỗi
năm một lần, sử dụng nguồn nước sạch và luôn được sát trùng. Nước uống luôn
được đun sôi để nguội và đựng vào bình có nắp đậy bằng Inooc, tất cả các lớp
đều có bình đựng nước và bình đựng nước được cọ rửa hằng ngày.
* Xử lý chất thải.
Nước thải từ nhà bếp, khu vệ sinh tự hoại, rác thải từ rau củ, rác từ thiên
nhiên lá cây, các loại bao nilông, giấy lộn, đồ sinh hoạt thừa, vỏ hộp sữa…, nếu
không có biện pháp xử lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường. Chính vì mối nguy
hiểm ấy chúng ta thực hiện: Các chất thải ra phải cho vào thùng rác và có nắp
đập, rác thải đã được nhà trường ký hợp đồng với bên vệ sinh môi trường thu
gom và xử lý hàng ngày.
* Biện pháp 5. Chỉ đạo giáo viên dinh dưỡng thực hiện nghiêm túc quy
trình đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn. Thực hiện nghiêm túc

nội qui trong công tác giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm
* Thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm:
- Đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ chế biến đạt tiêu chuẩn quy định;
- Bếp được thiết kế một chiều;
- Thực hiện chế độ tự kiểm tra ba bước tại bếp ăn (Ba bước tự kiểm tra bao
gồm):
Bước 1. Kiểm tra nguồn nguyên liệu thực phẩm nhập vào. Việc kiểm tra
nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu nhập vào có nguồn gốc, chứng từ rõ ràng; có
12


tên, địa chỉ cụ thể của người cung cấp thực phẩm, thực phẩm đó được kiểm tra
cảm quan.
Bước 2. Kiểm tra thực phẩm từ quá trình sơ chế, chế biến đến khi ăn: Bao
gồm một quá trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm của thực phẩm, từ lúc bắt
đầu sơ chế biến, nấu xong, phân phối thức ăn cho đến lúc bắt đầu ăn. Thực phẩm
trước và sau khi chế biến phải được đánh giá bằng cảm quan, ghi rõ thời gian
thực hiện từng công đoạn.
Bước 3: Kiểm tra mẫu thức ăn lưu: Kiểm tra việc lưu mẫu thực phẩm để
phục vụ cho quá trình điều tra ngộ độc thực phẩm nếu xảy ra. Nội dung kiểm tra
xác định từng thời điểm lưu và hủy thực phẩm đó. Phải đảm bảo 3 đủ.
Có đủ dụng cụ để lưu mẫu, dụng cụ phải được rửa sạch, khử trùng, có nắp
đậy. Mỗi loại thức ăn phải để trong hộp riêng.
Có đủ lượng mẫu tối thiểu: Thức ăn đặc khoảng 150 gam, thức ăn lỏng
khoảng 250ml.
Đủ thời gian lưu mẫu là 24 giờ.
Mẫu lưu được bảo quản ở ngăn mát tủ lạnh (00C đến 50C) [2]

Hình ảnh: Lưu mẫu thực phẩm
Mỗi cán bộ giáo viên nhân viên và học sinh trong nhà trường phải thực

hiện nghiêm túc các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, thường xuyên tổ
chức, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức vệ sinh an toàn thực phẩm trong
cộng đồng. Xây dựng kế hoạnh phòng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm và
các bệnh truyền nhiễm qua thực phẩm. Bảo đảm đủ điều kiện vệ sinh an toàn
thực phẩm trong nhà trường. Đặc biệt chú ý các nội dung sau:
+ Về điều kiện cơ sở vật chất: Đảm bảo về vị trí, thiết kế bố trí cấu trúc
đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Về điều kiện thiết bị, dụng cụ: Tất cả các thiết bị dụng cụ nấu nướng,
chế biến, sử dụng, bảo quản, chứa đựng phải đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn quy định.
13


+ Về điều kiện con người: Mỗi nhân viên nuôi dưỡng hàng năm được
khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm, học tập kiến thức và thực hành tốt chế độ vệ
sinh cá nhân. Hàng tuần, hàng tháng họp lấy ý kiến đóng góp của giáo viên và
mọi người xung quanh để đúc kết kinh nghiệm cho những lần chế biến sau.
+Về điều kiện thiết bị, dụng cụ: Tất cả các thiết bị dụng cụ nấu nướng,
chế biến, sử dụng, bảo quản, chứa đựng phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định (sử
dụng bát, thìa, cốc uống nước bằng in ốc, các đồ dùng cá nhân của trẻ phải có ký hiệu
riêng).
Kiểm soát chặt chẽ nguồn cung cấp thực phẩm: Nguồn gốc, thực phẩm,
nguyên liệu thực phẩm, khâu chế biến nấu nướng, khâu bảo quản vận chuyển.
Bồi dưỡng kiến thức, thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm cho cán bộ giáo viên,nhân viên và học sinh.
Đưa nội dung giáo dục vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm vào các
hoạt động hàng ngày cho trẻ tại nhà trường. Xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định của
pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non.

Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm

trong nhà trường.
* Biện pháp 6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm xây dựng
bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho công tác vệ sinh dinh dưỡng an
toàn thực phẩm:
Tuyên truyền rộng rãi với các cấp các ngành mọi tầng lớp nhân dân về
chủ trương xã hội hoá giáo dục. Để họ nhận thức được xã hội hóa giáo dục vừa
là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của mọi người.
Xây dựng kế hoạch, chủ động tiến hành nội dung hoạt động xã hội hóa
giáo dục, biết tận dụng vai trò của của người cán bộ quản lý, biến nghị quyết của
14


hội đồng thành thực tế trong giáo dục mầm non. Mặt khác đa dạng hóa, chú
trọng đến hiệu quả nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ tại trường mầm non.
Tham mưu với nhà trường có kế hoạch mua sắm sửa chữa trang thiết bị
phục vụ cho việc chế biến thực phẩm đảm bảo cho việc nuôi dưỡng chăm sóc
nuôi dưỡng các cháu hàng ngày, hàng tháng có kiểm kê đánh giá chất lượng đồ
dùng thiết bị nhà bếp có đảm bảo an toàn, đảm bảo vệ sinh trong các khâu chế
biến hay không, có đánh giá khen thưởng kịp thời. Các biện pháp chỉ đạo nâng
cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trên đã thực
sự đem lại hiệu quả, sự chuyển biến rõ rệt trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng
trẻ ở trường mầm non.
* Làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh
Nhà trưởng triển khai tới các lớp về kế hoạch tổ chức họp phụ huynh 3
lần/ năm học nhằm tuyên truyền sâu rộng tới các phụ huynh trong việc chăm sóc
nuôi dạy trẻ. Giữa nhà trường và gia đình luôn có mối quan hệ chặt chẽ, thường
xuyên góp ý, trao đổi lẫn nhau trong việc nuôi dạy các cháu.
Ban phụ huynh trưởng phó của các nhóm lớp trong trường được phép đến
xem, kiểm tra các khâu như thực đơn, chế biến thức ăn, chất lượng bữa ăn, cùng
chăm sóc trẻ ăn. Với “ 10 lời khuyên vàng trong ăn uống” và trên các góc tuyên

truyền tại các lớp, cô giáo thông báo tình hình sức khỏe của trẻ, chế độ ăn uống,
vệ sinh cá nhân trẻ, vệ sinh trong ăn uống, phòng tránh một số bệnh theo mùa
như dịch bệnh: Tay-chân - miệng, ban đỏ, thủy đậu…trao đổi kinh nghiệm chăm
sóc sức khỏe cho trẻ để phụ huynh có thêm thông tin, biết chăm sóc trẻ một cách
phù hợp, khoa học.
*Họp phụ huynh trẻ suy dinh dưỡng - béo phì trong nhà trường
Trong cuộc họp này nhằm khuyến cáo tới các bà mẹ là phải thực hiện
chăm sóc trẻ không phải sau khi trẻ được sinh ra mà phải chăm sóc khi bà mẹ
đang mang thai góp phần giảm suy dinh dưỡng bào thai. Thực hiện chăm sóc trẻ
ngay sau khi sinh, tập trung chăm sóc trẻ trong 2 năm đầu với các giải pháp về
nuôi con bằng sữa mẹ, thức ăn, bổ sung các vi chất dinh dưỡng, vitamin, vệ sinh,
phòng chống nhiễm giun, theo dõi biểu đồ tăng trưởng cả về cân nặng và chiều
cao.
Phấn đấu bữa ăn nào cũng có đủ 4 món cân đối. Ngoài cơm (cung cấp
năng lượng) cần có đủ 3 món nữa là: Rau quả (cung cấp vitamin, chất khoáng và
chất sơ), đậu phụ, vừng, lạc, cá, trứng, thịt (cung cấp chất đạm,béo) và canh
cung cấp nước và các chất dinh dưỡng bổ sung giúp trẻ ăn ngon miệng.
Thực hiện vệ sinh môi trường, dùng nguồn nước sạch, tẩy giun cho trẻ
theo định kỳ, thực hiện ăn chín uống sôi, trẻ ăn, ngủ đúng giờ, vận động chơi tập
khoa học, hợp lý. Và điều quan trọng là phụ huynh cần chú ý tới việc vệ sinh cá
nhân trẻ, đặc biệt là vệ sinh răng miệng cho trẻ bởi nếu trẻ bị sâu răng dẫn đến
trẻ ăn không ngon, nhai thức ăn khó, dễ sinh ra bệnh đường ruột. Đối với những
phụ huynh có con bị thừa cân, béo phì, chúng tôi trao đổi những kinh nghiệm,
phương pháp chăm sóc trẻ. Muốn giảm thiểu được nguy cơ trẻ béo phì sự phối
kết hợp về chế độ ăn uống, luyện tập giữa nhà trường và gia đình là hết sức cần
15


thiết. Điều cơ bản là gia đình phải điều chỉnh một số thói quen, nếp sống của
gia đình như:

- Giảm ăn các món chiên, xào, bánh kem, nước ngọt có ga, hạn chế xem
ti vi, tránh ăn vặt, tránh đi ngủ muộn, khuyến khích bữa ăn truyền thống gia đình
là ăn đúng bữa: Cho trẻ ăn đủ bữa sáng, bữa trưa, giảm nhẹ bữa chiều, khuyến
khích trẻ ăn nhiều rau, củ, quả,ngủ đúng giờ.
- Thường xuyên theo dõi cân nặng và chiều cao của trẻ để có can thiệp
hợp lý khi tốc độ tăng cân quá nhanh
- Khuyến khích dộng viên trẻ tích cực tham gia các hoạt động, vận động
thể dục, thể thao.
Làm tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về công tác thực
hiện chuyên đề giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm, bằng nhiều hình
thức.

Hình ảnh: Góc tuyên truyền
Thường xuyên trao đổi thông báo tình hình sức khỏe của trẻ cho phụ
huynh được biết để phối hợp điều chỉnh chế độ ăn uống nhất là đối với trẻ
suy dinh dưỡng, trẻ kém ăn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
Bước đầu tạo ra sự chuyển biến nhất định của cha mẹ học sinh về việc
nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ ở trường mầm non.
Các bậc cha mẹ đều khẳng định kiến thức nuôi dạy con theo khoa học và tuyên
truyền của nhà trường là bổ ích và đã giúp họ chủ động phối hợp với nhà trường
trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ và đã đạt được những kết quả rõ rệt.
Kết quả được thể hiện: Nhà trường được Trung tâm y tế dự phòng kiểm
tra và cấp giấy chứng nhận bếp đạt vệ sinh an toàn thực phẩm 2/2 bếp. 100%
giáo viên, nhân viên phục vụ tại bếp đều tham gia tập huấn và được cấp chứng
16


nhận cập nhật kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong năm học nhà trường
không có trường hợp ngộ độc dịch bệnh nào xảy ra, 100% trẻ được ăn bán trú tại

trường, đảm bảo an toàn, vệ sinh cá nhân sạch sẽ gọn gàng, được cân đo theo
dõi biểu đồ phát triển 4 lần/năm, khám sức khỏe theo định kỳ 2 lần/năm. Tỷ lệ
trẻ suy dinh dưỡng giảm so với năm học trước. Cụ thể: Về cân nặng giảm 5%,
về chiều cao giảm 4,8%, bệnh tật giảm 2,7%.
Chất lượng bữa ăn tại trường cho trẻ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
thay đổi thực đơn theo mùa đảm bảo đủ lượng và chất cần thiết cho sự phát triển
của trẻ. Nhà trường thực hiện tốt mô hình phòng chống suy dinh dưỡng như
thông qua việc khám sức khỏe, cân đo theo dõi biểu đồ, tiêm chủng phòng bệnh.
Thường xuyên tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng cho trẻ, kết hợp lồng ghép nội
dung giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ qua các hoạt động
như tổ chức bữa ăn, các hoạt động khác trong ngày cho trẻ tại trường mầm non.
Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ qua biểu đồ tăng trưởng.
Bảng so sánh kết quả chăm sóc - nuôi dưỡng đầu năm và cuối năm.
Kết quả cân nặng

Kết quả chiều cao

Năm Tổng
học số trẻ

Trẻ mắc
bệnh
Kênh BT

Đầu
năm
Cuối
năm

Kênh SDD

(-2&-3)
SL
%

SL

%

SL

%

SL

%

515

92,3

43

7,7

47

8,4

26


4,7%

30

5,3%

SL

%

558

513

92%

45

558

530

95%

28

8%

Kênh BT


5,0% 532 95,3%

Kênh TC

Có được kết quả như trên là có sự nhất trí cao của tập thể cán bộ giáo
viên, nhân viên trong công tác nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm cho trẻ.
- Các bộ phận thực hiện đều có tinh thần trách nhiệm và phối hợp nhịp
nhàng, thống nhất trong công tác được giao.
- Các biện pháp thực hiện, rõ ràng, dễ thực hiện, có tác dụng hữu hiệu nên
tạo được niềm tin trong phụ huynh khi gửi con vào trường.
- Được sự đồng tình ủng hộ của phụ huynh khi tiến hành các biện pháp
nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhận
thức được tình trạng yếu kém của trẻ để tìm biện pháp khắc phục.
3. Kết luận, kiến nghị
- Kết luận
Qua nghiên cứu, tìm tòi, trao đổi và trải nghiệm thực tế đã chỉ ra một số
biện pháp quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng vệ
sinh an toàn thực phẩm ở trường mầm non Thị trấn. Dù kết quả đạt được chưa
17


được nhiều nhưng bước đầu đã tạo được sự chuyển biến tích cực trong nhận
thức của lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể. Đặc
biệt là toàn thể phụ huynh, cộng đồng và cán bộ, giáo viên, nhân viên của
trường.
Với điều kiện thực tế hiện nay bản thân tôi nhận thấy để thực hiện tốt
chiến lược phát triển giáo dục mầm non vấn đề mấu chốt là nâng cao chất lượng
chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ là một nhiệm vụ quan trọng của mỗi cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Là một cán bộ quản lý phụ trách

nuôi dưỡng tôi đã mạnh dạn đề xuất “Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo nâng
cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong Trường
mầm non Thị trấn Thường Xuân” đã được triển khai và áp dụng tại nhà trường,
để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng và có thể áp dụng rộng rãi tại một số trường mầm non trong toàn huyện.
Qua những năm làm công tác quản lý phụ trách công tác nuôi dưỡng, tôi
đã đúc rút được những kinh nghiệm và lựa chọn những phương pháp, biện pháp
tốt nhất trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở
trường mình. Tôi thấy rằng: Việc nghiên cứu, tìm tòi những phương pháp, biện
pháp để áp dụng vào thực tiễn là việc làm tích cực và bổ ích nó mang lại hiệu
quả đáng kể, đặc biệt là hiệu quả “Nâng cao chất lượng dục dinh dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm ở trường mầm non” là vô cùng cần thiết và luôn đồng
hành với trẻ vì vậy:
Nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của công tác chăm sóc
nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ở trường mầm non cần được
triển khai nghiêm túc và chỉ đạo chặt chẽ việc xây dựng và thực hiện đến từng
nhóm lớp.
Bên cạnh đó cần có sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa
phương, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể trong thị trấn(như trạm y tế, hội
phụ nữ, hội nông dân.) có kế hoạch cụ thể:
Cần nâng cao nhận thức về trách nhiệm tạo mọi điều kiện tôt nhất cho cán
bộ giáo viên nhất là cô nuôi được đi học bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng. Nhà trường cần xây dựng
kế hoạch cụ thể và ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho công tác chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ.
Thực hiện có hiệu quả về chất lượng giáo dục dinh dưỡng cũng là một
trong những biện pháp huy động trẻ đến lớp và làm tốt công tác tuyên truyền
chăm sóc giáo dục trẻ. Nâng cao được nhận thức của các bậc phụ huynh thông
qua công tác tuyên truyền.
Thiết lập bộ hồ sơ quản lý chế độ ăn cho trẻ chặt chẽ, có sự thống nhất,

phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
Thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học trong đó chú trọng kiểm
tra chế độ dinh dưỡng của trẻ. Trong khi kiểm tra đòi hỏi người cán bộ phải tinh
thông về nghiệp vụ, nhanh nhạy nắm bắt tình hình thực tế, linh hoạt xử lý mọi
tình huống, có kết luận chính xác.
18


Chú trọng vệ sinh an toàn thực phẩm, từ khâu mua thực phẩm tại thị
trường hoặc tại các cơ sở hợp đồng đến khâu sơ, chế biến, bảo quản và tổ chức
cho trẻ ăn.
Năm học 2016-2017 và những năm tiếp theo đội ngũ cán bộ giáo viên
trường Mầm non Thị trấn Thường Xuân sẽ luôn vượt khó để hoàn thành tốt
nhiệm vụ mà cấp trên giao, tạo mọi điều kiện tốt nhất để nâng cao chất lượng về
mọi mặt cho trẻ, đặc biệt là công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở Trường mầm
non.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo
nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong
trường mầm non Thị trấn Thường Xuân” trong lĩnh vực quản lý chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp chia sẻ
của các đồng nghiệp để sáng kiến áp được áp dụng rộng rãi trong các trường
mầm non đạt hiệu quả cao vào những năm tiếp theo.
- Kiến nghị
* Đối với nhà trường
Hàng năm nhà trường cần tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên những
kiến thức cơ bản về cách giữ vệ sinh và an toàn thực phẩm trong nhà trường.
Tuyên truyền giáo dục các bậc cha mẹ trẻ về nội dung chăm sóc giáo dinh
dưỡng và hình thức giữ vệ sinh, an toàn thực phẩm ở gia đình, cũng như ở
Trường nầm non Thị trấn.
Xây dựng các giờ hoạt động có lồng ghép các nội dung vệ sinh an toàn

thực phẩm phù hợp với từng chủ đề của từng độ tuổi.
*Đối với phòng Giáo dục
- Chỉ đạo chặt chẽ, kịp thời công tác: hợp đồng giáo viên, cô nuôi, luân
chuyển giáo viên, để đảm bảo cân đối đội ngũ giáo viên trong các nhà trường.
- Chỉ đạo các địa phương tăng cường chăm lo xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, kiên cố hoá trường học.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thường xuân, ngày 22 tháng 3 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết không sao chép
nội dung của người khác
Người viết:

Hoàng Thị Dung

19


Tài liệu tham khảo
1. Quyết định Bộ trưởng Bộ y tế số 2824/QĐ- Bộ y tế ngày 30 tháng 7
năm 2007 phê duyệt bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt nam
xuất bản 2007
2. Tài liệu BDTX Cán bộ quản lý, giáo viên mầm non năm học 20162017. Nhà xuất bản giáo dục
3. Chương trình giáo dục mầm non. NXB Giáo dục

20



DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI
Họ và tên tác giả: Hoàng Thị Dung
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó hiệu trưởng, trường Mầm non Thị Trấn
Thường Xuân, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh hóa.
TT
1

2

3

4

5

Tên đề tài SKKN
Một số biện pháp chỉ đạo
chuyên đề giáo dục bảo vệ
môi trường ở trường Mầm
non Xuân Cẩm
Một số biện pháp thực hiện
chỉ đạo việc chuẩn bị cho trẻ
5 tuổi vào lớp 1 ở trường
Mầm non Xuân Cẩm
Một số biện pháp chỉ đạo
chương trình giáo dục mầm
non mới nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục trẻ của phó

Hiệu trưởng trường Mầm
non Xuân Cẩm
Một số biện pháp ứng dụng
công nghệ thông tin vào công
tác quản lý chuyên môn ở
trường mầm non Xuân Cẩm
Một số biện pháp chỉ đạo
nâng cao chất lượng giáo dục
và vệ sinh an toàn thực phẩm
ở trường Mầm non Thị Trấn

Cấp đánh giá
xếp loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học đánh
giá xếp loại

Phòng
GD&ĐT

C

2008-2009

Phòng
GD&ĐT


C

2010-2011

Phòng
GD&ĐT

B

2012-2013

Phòng
GD&ĐT

B

2014-2015

Phòng
GD&ĐT

B

2016- 2017

21




×