Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN một số biện pháp chỉ đạo giáo viên mẫu giáo tổ chức thực hiện tốt các hđ phát triển kỹ năng vận động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.32 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
TT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
2.4
3
3.1
3.2

NỘI DUNG
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN
Các biện pháp thực hiện
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị


TRANG
2
2
3
3
3
3
3
4
7
16
18
18
19

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Chăm sóc giáo dục trẻ em ngay từ những tháng năm đầu tiên của cuộc
sống là một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự
nghiệp chăm lo đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những con người tương
lai của đất nước. Việt Nam đang có một bước chuyển mình mạnh mẽ trên
con đường đi đến xây dựng cuộc sống ấm no, văn minh và hạnh phúc. Trẻ em
hôm nay là thế giới ngày mai, trẻ em sinh ra có quyền được chăm sóc và bảo
1


vệ, được tồn tại, được chấp nhận trong gia đình và cộng đồng. Vì thế giáo dục
con người ở lứa tuổi mầm non vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của mỗi con
người đối với xã hội, đối với cộng đồng.
Trẻ em là công dân của xã hội, là thế hệ tương lai của đất nước nên ngay từ

thủa lọt lòng chúng ta cần chăm sóc giáo dục trẻ thật chu đáo. Đặc biêt giáo dục
thể chất (GDTC) cho trẻ càng có ý nghĩa quan trong hơn bởi trong nghị
quyết trung ương 4 về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe của nhân dân có ghi rõ: "Sức khỏe là cái vốn quí nhất của mỗi con
người và của toàn xã hội, là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc".
Giáo dục thể chất là một bộ phận hữu cơ của hệ thống giáo dục, là điều
kiện tất yếu đối với việc phát triển con người một cách toàn diện. Giáo dục phát
triển vận động là một nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực phát triển thể chất cho
trẻ. Giáo dục phát triển vận động nhằm nhằm rèn luyện phát triển thể lực, tăng
cường khả năng vận động ở trẻ, ngoài ra trẻ còn học được tính trung thực, tính tổ
chức kỷ luật, tinh thần tập thể, lòng dũng cảm tự tin và khả năng sáng tạo. Qua
các hoạt động vận động cơ bản như: Đi, chạy, nhẩy, tung, bắt, ném, bò, trườn,
trèo.. Các trò chơi vận động của trẻ được các cô giáo quan tâm phát triển các kỹ
năng thông qua vận động tinh, vận động thô một cách hài hòa. Dưới tác động
của giáo dục, về mặt thể chất các hoạt động phát triển vận động góp phần tăng
cường bảo vệ sức khỏe, phát triển trí tuệ cho trẻ. Theo quan điểm sư phạm tích
hợp các quá trình giáo dục được tổ chức, xâm nhập, đan xen vào nhau tạo thành
một thể thống nhất, tác động đồng bộ đến các mặt phát triển của trẻ thành một
chỉnh thể toàn vẹn. Trong đó nội dung chăm sóc, sức khỏe, nuôi dưỡng – giáo
dục và bảo vệ trẻ được kết hợp một cách chặt chẽ, nhờ đó hiệu quả giáo dục
được nâng lên. Sự phát triển của lứa tuổi mầm non xảy ra trong nhiều lĩnh vực
(lĩnh vực phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển
tình cảm - xã hội - thẩm mĩ) các lĩnh vực phát triển của trẻ có mối liên hệ và liên
quan chặt chẽ với nhau. Sự phát triển của trẻ ở lĩnh vực này có ảnh hưởng đến
lĩnh vực phát triển khác và ngược lại. Các lĩnh vực phát triển cần được tác động
một cách đồng bộ theo quan điểm sư phạm tích hợp.
Hiện nay giáo dục phát triển vận động cho trẻ mầm non nói chung và trẻ
mẫu giáo nói riêng là một trong hai nội dung trọng tâm của giáo dục phát triển
thể chất cho trẻ mầm non. Trong giáo dục phát triển vận động có 3 nội dung đó

là: Tập vận động các nhóm cơ và hệ hô hấp, tập vận động cơ bản, các cử động
bàn tay, ngón tay và tập làm một số việc đơn giản tự phục vụ, nhằm giúp trẻ
khỏe mạnh và có kỹ năng vận động trong sinh hoạt hằng ngày.
Bên cạnh đó giáo dục phát triển vận động giúp hình thành và rèn luyện
các kỹ năng vận động (đi, chạy, nhảy…), đồng thời phát triển các tố chất vận
động như nhanh, mạnh, khéo léo, bền bỉ… Thực hiện được các vận động cơ bản
một cách vững vàng, đúng tư thế. Có khả năng phối hợp các giác quan và vận
động; vận động nhịp nhàng, biết định hướng trong không gian. Có kĩ năng trong

2


một số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay. Nói một cách khái quát, phát triển
kỹ năng vận động góp phần giáo dục toàn diện cho trẻ mầm non.
Hiện nay thực trạng cho thấy giáo dục phát triển vận động cho trẻ chưa
được nhà trường đầu tư đúng mức sự trênh lệch giữa các nội dung còn chênh
lệch. Trong 3 nội dung hầu như giáo viên chỉ để ý đến dạy nội dung tập bài tập
cơ bản, tập vận động các nhóm cơ hệ hô hấp còn nội dung các cử động bàn tay,
ngón tay và tập làm một số việc đơn giản tự phục vụ hầu như chưa được các cô
quan tâm mà có quan tâm thì cũng quá sơ sài và chưa chú trọng. Từ năm học
2013 – 2014 được Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo việc nâng cao chất lượng
giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non để giúp trẻ phát triển
toàn diện về thể lực. Muốn trẻ phát triển toàn diện về thể lực thì ngay từ đầu
năm học phải chỉ đạo mức dinh dưỡng tốt, phát triển vận động cần phải bao quát
tốt đủ cả 3 nội dung trên và thực hiện tốt chuyên đề vận động “Nâng cao chất
lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”.
Nên tôi chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên mẫu giáo tổ chức thực
hiện tốt các hoạt động phát triển kỹ năng vận động nhằm nâng cao thể lực
cho trẻ ở trường mầm non Trường Thi B.” để nghiên cứu mong muốn tìm ra
các biện pháp hữu hiệu góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm thực hiện việc chỉ đạo giáo viên mẫu giáo tổ chức thực hiện tốt các
hoạt động phát triển kỹ năng vận động nhằm nâng cao thể lực sức khỏe cho trẻ.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên mẫu giáo trường mầm non Trường Thi
B tổ chức thực hiện tốt các hoạt động phát triển kỹ năng vận động nhằm nâng
cao thể lực cho trẻ.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin .
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Vận động là nhu cầu tự nhiên của cơ thể, đặc biệt là với cơ thể đang phát
triển như trẻ mầm non. Vai trò vận động đối với cơ thể trẻ đã được các nhà khoa
học khẳng định ngay từ thế kỉ XVIII: "Cơ thể không vận động giống như nước
trong ao tù", "Nguyên nhân chậm phát triển của cơ thể hài nhi là do thiếu
vận động". Ngày nay khoa học đã chứng minh được rằng: phần lớn những trẻ ít
vận động thì các vận động phúc hợp và chức năng thần kinh thực vật thường
kém phát triển, hoạt động hệ tuần hoàn và hệ hô hấp bị hạn chế, khả năng lao
động chân tay giảm sút, trọng lượng cơ thể tăng nhanh.
Việc xây dựng kỹ năng vận động cho trẻ không gì hơn là cho trẻ cơ hội để
trải nghiệm, thích nghi và hướng dẫn cho trẻ cách tự thể hiện mình. Giáo dục

3


phát triển vận động cho trẻ mẫu giáo là vấn đề đang được chú trọng, nhằm cũng
cố, tăng cường sức khỏe, phát triển cân đối hài hòa về hình thái và chức năng
của cơ thể, rèn luyện tư thế vận động cơ bản, và có kỹ năng vận động trong các

hoạt động hàng ngày. Dạy kỹ năng vận động tốt cho trẻ mầm non nói chung trẻ
mẫu giáo nói riêng phải đầy đủ cả 3 nội dung đó là:
Động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp: Thực hiện với các bài thể dục
sáng và bài tập phát triển chung gồm các động tác thở, động tác tay - vai, động
tác lưng - bụng - lườn và động tác chân.
Tập luyện vận động cơ bản và tố chất vận động: Thực hiện với các bài tập
đi và chạy; bài tập bò, trườn, trèo; bài tập tung, ném, bắt và các bài tập bật nhảy.
Tập các các cử động bàn tay, ngón tay, phối hợp mắt - tay và sử dụng một
số đồ dùng, dụng cụ bao gồm các cử động, vận động co duỗi, nắm, mở các ngón
tay, bàn tay, các cử động thao tác tay đòi hỏi sự chính xác có sự phối hợp của
mắt như xếp chồng các vật hoặc xâu luồn dây qua các lỗ nhỏ hay đan tết các sợi
dây, hoặc cầm bút tô vẽ ... Các nội dung đều bổ trợ cho nhau nhằm nâng cao thể
lực sức khỏe cho trẻ, giúp trẻ phát triển các kỹ năng vận động, đồng thời giúp trẻ
có một sức khỏe tốt, cơ thể phát triển cân đối, hài hòa và phát triển ngôn ngữ và
phát triển nhận thức. Trong quá trình tham gia hoạt động vận động trẻ còn phát
triển thêm về mặt tình cảm – xã hội cũng như thẩm mĩ. Hoạt động vận động làm
thỏa mãn nhu cầu vận động của trẻ tạo cho trẻ tinh thần thoải mái, vui vẻ giúp
phát triển mối quan hệ giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ.
2. 2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
*Thuận lợi :
Trường mầm non Trường Thi B, thuộc phường Trường Thi thành phố
Thanh Hóa được thành lập năm 1995, hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành
nhà trường đã từng bước phấn đấu vươn lên về mọi mặt, năm 2016 đạt trường
mầm non chuẩn Quốc gia mức độ II.
Được sự quan tâm của ủy ban nhân dân Thành phố, của Đảng ủy UBND
phường Trường Thi, sự giúp đỡ chỉ đạo sát sao của phòng giáo dục và đào tạo
thành phố Thanh Hóa đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhà trường tổ chức thực
hiện tốt chương trình chăm sóc giáo dục trẻ đặc biệt là các hoạt động phát triển
kỹ năng vận động cho trẻ mầm non nói chung và trẻ mẫu giáo nói riêng.
Nhà trường có khuôn viên xanh, sạch, đẹp, thoáng mát, cơ sở vật chất

tương đối đầy đủ đảm bảo cho cô và trẻ thực hiện các hoạt động phát triển kỹ
năng vận động.
Có khu vui chơi vận động riêng cho trẻ, có đủ 5 loại đồ chơi ngoài trời
theo đúng quy định trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Đội ngũ giáo viên ổn định, trẻ, khỏe, có tinh thần trách nhiệm, có 87.5%
có trình độ trên chuẩn, nắm vững các phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ.
*Khó khăn:
Việc triển khai nội dung phát triển kỹ năng vận động cho trẻ trong nhà
trường chưa đồng bộ.

4


Các tiết dạy kỹ năng vận động cho trẻ như tập các các cử động bàn tay,
ngón tay, phối hợp mắt - tay và sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ bao gồm các
cử động, vận động co duỗi, nắm, mở các ngón tay, bàn tay, các cử động thao tác
tay đòi hỏi sự chính xác có sự phối hợp của mắt như xếp chồng các vật hoặc xâu
luồn dây qua các lỗ nhỏ hay đan tết các sợi dây đan tết, chưa được trú trọng hoặc
có thì tiết dạy còn đơn điệu, nhàm chán, mang nặng tính hình thức.
Giáo viên chưa có nhiều sáng tạo trong việc thiết kế các trò chơi, làm các
đồ dùng, để tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển kỹ năng vận động nhằm
nâng cao thể lực sức khỏe cho trẻ.
Kinh phí để đầu tư các trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi hiện đại cho cô và
trẻ tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển kỹ năng vận động một cách thuận
tiện còn hạn chế.
Chính vì thế mà ngay từ năm học tôi đã khảo sát, đánh giá giáo viên, đánh
giá trên trẻ và đã thu được kết quả như sau:
Bảng khảo sát giáo viên, trẻ đầu năm học
a.Giáo viên:


Nội dung khảo sát

1. Sưu tầm, lựa chọn các trò chơi vận động
hợp với hoạt động rèn luyện kỹ năng vận
động.
2. Tận dụng tối đa điều kiện sẵn có ở sân
trường để cho trẻ thực hiện nhiều lần vận
động khác nhau.
3. Sử dụng yếu tố chơi
4. Sử dụng yếu tố thi đua
5. Động viên khích lệ kịp thời
6. Tạo cho trẻ sự thoải mái rèn luyện kỹ
năng vận động các nhóm cơ hô hấp.

Tổng
số
giáo
viên
khảo
sát

Mức độ sử dụng
Thường xuyên

Chưa
thường
xuyên
Tỷ lệ
TS
%


TS

Tỷ lệ
%

12

6

50

6

50

12

6

50

6

50

12
12
12


8
12
12

67
100
100

4
0
0

33
0
0

12

6

50

6

50

7. Tạo cho trẻ quyền tự quyết định khu vực
rèn luyện kỹ năng VĐCB mà trẻ thích.

12


5

41.5

7

58.5

8. Tạo cho trẻ sự khéo léo rèn luyện kỷ
năng VĐ cử động bàn tay, ngón tay.

12

5

41.5

7

58.5

5


9. Bổ sung kinh nghiệm vận động cho trẻ
12

4


33.4

8

66.6

12

7

58.3

5

41.7

12

12

100

0

0

10. Mô phỏng bài tập vận động
11. Nhận xét đánh giá
b. Trẻ:
1. Tập vận động các nhóm cơ và hệ hô hấp:

- Các động tác hô hấp.

210

137

65.2

73

34.8

- Động tác phát triển cơ tay.
- Động tác lưng bụng
- Tập vận động các nhóm cơ và hệ hô
hấp.
- Động tác chân

210
210

139
126

66.2
60.0

71
84


33.8
40.0

210

140

66.6

70

34.4

210

145

69

65

31

2. Tập các vận động cơ bản
Đi, chạy, giữ thăng bằng.
- Bật, nhảy.
- Tung, ném,bắt.

210
210

210

123
118
112

58.5
56.2
52.0

87
92
83

41.5
43.8
47.0

- Bò, trườn, Trèo.

210

115

55.0

95

45.0


- Vo, Xoắn, xoáy, vặn, búng ngón tay,
vẽ, véo, miết, gắn, nối...
- Đan tết, luồn, thắt buộc dây.
Lắp ráp.
- Sử dụng bút
- Sử dụng kéo thủ công

210

103

49.0

107

51.0

210
210
210
210

106
123
120
127

51.0
58.5
57.2

60.5

104
87
90
83

49.0
41.5
42.8
39.5

- Sử dụng bàn chải đánh răng

210

130

62.0

80

38.0

3. Các cử động bàn tay, ngón tay

Bảng khảo sát trên cho ta thấy: Đa số giáo viên nắm được những nội dung cơ
bản về dạy trẻ kỹ năng vận động và việc lồng ghép tích hợp dạy kỹ năng vận
động cho trẻ trong các hoạt động khác, hầu hết các giáo viên trong nhà trường


6


đã sử dụng đầy đủ các biện pháp đưa ra, có một số biện phát được sử dụng
thường xuyên hơn, liên tục như sử dụng yếu tố thi đua, động viên khích lệ trẻ
kịp thời, nhận xét đánh giá trẻ trong quá trình thực hiện các kỹ năng vận động,
được nhiều giáo viên lựa chọn hơn. Bên cạnh đó còn có một số biện pháp ít
được giáo viên lựa chọn như sưu tầm, lựa chọn các trò chơi vận động hợp với hoạt
động rèn luyện kỹ năng vận động, tận dụng tối đa điều kiện sẵn có ở sân trường để cho
trẻ thực hiện nhiều lần vận động khác nhau, tạo cho trẻ sự thoải mái rèn luyện kỷ năng
vận động các nhóm cơ hô hấp nhưng chưa được thường xuyên và có kỹ năng vận
động nhưng phát triển kỹ năng vận động ở 3 nhóm chưa thực sự chưa đồng bộ,
và chưa được trú trọng. Số trẻ vận động ở tập vận động các nhóm cơ và hệ hô
hấp có phần cao hơn đó là do trẻ được giáo viên tổ chức tập thể dục sáng thường
xuyên. Tập vận động cơ bản cũng có để thực hiện nhưng tỷ lệ phần trăm đang
còn đạt ở mức trung bình. Các cử động bàn tay, ngón tay tỷ lệ trẻ đạt còn thấp
hơn hẳn.
Trước thực trạng trên tôi đã vận dụng một số biện pháp sau:
2.3. Các biện pháp tổ chức thực hiện:
2.3.1 Biện pháp 1: Lập kế hoạch, triển khai thực hiện kế hoạch phát triển
kỹ năng vận động cho trẻ trong trường mầm non.
Rèn luyện tư thế vận động cơ bản, phát triển các tố chất nhanh, mạnh,
khéo, bền, phát triển khả năng định hướng trong không gian, rèn luyện và phát
triển cảm giác nhịp điệu, khả năng cảm nhận cái đẹp qua vận động nhanh nhẹn,
nhịp nhàng, đúng tư thế, sự hứng thú đối với các loại vận động và đối với hoạt
động tập thể. Rèn tính trung thực, tính tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể, lòng
dũng cảm, tự tin và khả năng tự quản tự lập của trẻ , hình thành cho trẻ những
thói quen vận động cần thiết cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ là vấn đề đang được
chú trọng trong các trường mầm non, nhằm giúp trẻ khỏe mạnh và có kỹ năng
vận động trong các hoạt động hàng ngày

Thực hiện công văn số 44/CV-PGD&ĐT thành phố V/v hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học 2016 – 2017, trên cơ sở thực tế nhiều năm thực hiện kỹ
năng vận động cho trẻ trong nhà trường cho thấy các hoạt động giáo dục phát
triển vận động cho trẻ chưa được trú trọng nhiều, các lớp thực hiện chưa đồng
bộ, chưa có sự đầu tư phòng giáo dục thể chất- nghệ thuật, thiết bị chơi vận động
trong nhà còn ít hoặc nếu có thì chỉ chú trọng nhiều đến phát triển vận động thô
(đi, chạy, bật nhảy, ném, chuyền, tung bắt, leo trèo, bò trườn…) mà chưa quan
tâm đúng mức đến các hoạt động phát triển vận động tinh (rèn luyện sự khéo léo
của đôi tay, phối hợp tay - mắt với các kỹ năng đan, tết, vò, lăn, cuộn, đo, xé, cắt
dán, đính, cài cúc, thắt buộc …).
Ngay từ đầu năm học 2016 – 2017 bản thân đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo,
bồi dưỡng giáo viên nắm được mục đích, yêu cầu phát triển kỹ năng vận động
cho trẻ trong trường mầm non. Khai thác nội dung phát triển vận động cho trẻ,
xây dựng kế hoạch giáo dục phát triển vận động cho trẻ theo chương trình giáo
dục mầm non. Xây dựng và lựa chọn các bài tập phù hợp với điều kiện cụ thể

7


của từng lớp, của nhà trường, xây dựng môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp, an
toàn cho trẻ vận động.
Tổ chức quán triệt các nội dung hướng dẫn thực hiện chuyên đề vận động tới
toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường trong các cuộc họp hội đồng,
sinh hoạt chuyên môn.....
Mỗi giáo viên phải tích cực sáng tạo trong việc lồng ghép vận dụng các
phương pháp, biện pháp cho trẻ phù hợp với từng chủ đề, lựa chọn nội dung
dung của tiết dạy phù hợp với từng chủ đề, kết hợp việc tổ chức các hoạt động
học tập, vui chơi với các hoạt động ngoại khóa cho trẻ. Giáo viên xây dụng kế
hoạch giáo dục phát triển vận động phù hợp với từng lớp, phải dựa vào khả năng
đặc điểm lứa tuổi để đưa ra cách vận động cho phù hợp. Đầu năm học tôi đã yêu

cầu giáo viên các lớp khảo sát tình hình thực tế của lớp về đồ dùng vận động,
khả năng vận động của trẻ để nắm được những trẻ hiếu động, có thể lực tốt,
những trẻ có thể lực yếu và trẻ khuyết tật. Đầu năm thực hiện những bài tập nhẹ
nhàng dễ thực hiện, cuối năm tăng dần độ khó, vận động tinh xảo khéo léo.
Sắp xếp thiết bị, đồ chơi ở các góc chơi trong lớp phải đảm bảo an toàn, dễ
nhìn, dễ lấy. Các khu vực hoạt động bố trí phù hợp, linh hoạt tạo điều kiện cho
trẻ tự lựa chọn và sử dụng thiết bị đồ dùng, đồ chơi, tham gia vào các góc chơi,
tận dụng mọi điều kiện phù hợp với vận động của trẻ để tạo điều kiện cho trẻ
được vận dộng mọi lúc, mọi nơi. Khai thác, sử dụng hiệu quả các thiết bị đồ
chơi cho trẻ phát triển vận động. Sắp xếp đồ chơi theo hướng mở và theo từng
lứa tuổi.
Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục trong trường mầm non tạo môi trường
học tập, sắp xếp các góc chơi hợp lí, phù hợp với độ tuổi. Tạo khoảng không
gian rộng rãi, an toàn cho trẻ tự do vận động.
Tham mưu với hiệu trưởng đầu tư đủ các đồ dùng, dụng cụ cần thiết cho
việc phát triển kỹ năng vận động của trẻ ở góc chơi. Bổ sung các loại đồ chơi tự
tạo phong phú về chủng loại, chất liệu đạt chất lượng hỗ trợ phát triển các nhóm
cơ nhỏ cho trẻ, sắp xếp đồ dùng, dụng cụ phát triển vận động cho trẻ hợp lí hấp
dẫn trẻ tham gia vào hoạt động.
Chỉ đạo giáo viên tổ chức các hoạt động học: Lựa chọn các bài tập thể dục
sáng các động tác trong bài tập thể dục phải đảm bảo phát triển được nhóm cơ
và hô hấp, bài tập phát triển chung, trò chơi vận động, các vận động cơ bản phù
hợp với nội dung chương trình, thiết kế tổ chức các hoạt động phù hợp với từng
chủ đề và lĩnh vực giáo dục phát triển. Tăng cường đổi mới hình thức tổ chức,
phương pháp giáo dục, nhằm phát huy tính tích cực của trẻ, hình thành ở trẻ phẩm
chất tự tin, phát triển tố chất kỹ năng nhanh ,mạnh, khéo, bền bỉ trong mọi hoạt
động.
Tiết hoạt động phát triển vận động: Phát triển các vận động cơ bản cho trẻ,
khả năng phối hợp các giác quan và vận động.
Tổ chức các trò chơi tạo mọi cơ hội cho trẻ rèn luyện sự khéo léo của đôi

tay, phối hợp tay - mắt với các thao tác cơ bản: đan, tết, lăn, cuộn, xé, cắt, dán,
đo, đính, cài cúc, thắt, buộc.

8


Tích hợp nhiều nội dung giáo dục, giúp trẻ phát triển toàn diện: nhận thức
(phân biệt mầu sắc, kích thước, suy luận logic), thẩm mỹ (tạo hình, trang trí sản
phẩm), ngôn ngữ (thảo luận trao đổi, làm quen từ mới), vận động (vận động
tinh), tình cảm và kỹ năng xã hội (đóng vai, giao tiếp, trao đổi, hoạt động
nhóm...)
Giúp trẻ rèn luyện khả năng phối hợp với các thành viên trong nhóm để
tạo ra sản phẩm. Khuyến khích nhiều đối tượng tham gia hoạt động, tạo sản
phẩm: trẻ - trẻ; cô - trẻ; cô - phụ huynh…, ưu tiên sự tham gia hoạt động của trẻ.
Việc dạy trẻ những kỹ năng vận động, hình thành và phát triển các tố chất
vận động phù hợp với từng lứa tuổi của trẻ, nội dung của chương trình thể dục.
Đội hình đội ngũ, bài tập phát triển chung, bài tập vận động cơ bản và trò chơi
vận động.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt hằng
ngày của trẻ, chú trọng rèn luyện cho trẻ thói quen tốt trong ăn uống, ngủ đúng
giờ, giữ gìn vệ sinh cá nhân, giữ gìn sức khỏe và an toàn .
Tổ chức các hoạt động ngoài lớp học: Giáo viên tận dụng khu vui chơi để vận
dụng, tìm tòi, khám phá tạo cho trẻ một sân chơi bằng phẳng, sạch sẽ, an toàn trẻ có
cảm giác học mà như chơi.
Tăng cường cho trẻ tiếp xúc với thiên nhiên: Tổ chức thường xuyên các cuộc
thi giữa các nhóm lớp qua các trò chơi vận động các bài tập mang tính tập thể. Sắp
xếp khoảng không gian an toàn cho trẻ vận động, kích thích hoạt động tự vận
động cho trẻ, quan tâm giáo dục cá biệt đối với trẻ hoặc khuyến khích trẻ tự vận
động, tạo tình huống để trẻ có thể ôn luyện các vận động đã được luyện tập
trong tiết học. Tạo điều kiện cho trẻ tự luyện tập những bài tập, trò chơi mà trẻ

yêu thích, việc áp dụng phương pháp giáo dục cá biệt cho trẻ, tập luyện thêm
năng khiếu về thể dục thể thao cho trẻ.
2.3.2 Biện pháp 2: Tuyên truyền tới các bậc phụ huynh, các tổ chức đoàn thể
đóng trên địa bàn mục đích của hoạt động phát triển kỹ năng vận động cho
trẻ. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa GD, thu hút sự quan tâm ủng hộ của các
cấp ngành và các tổ chức xã hội.
Triển khai nội dung chuyên đề tới các bậc phụ huynh trường thông qua trao
đổi hàng ngày, qua các góc tuyên truyền. Xây dựng nội dung, cách thức tuyên
truyền với các bậc phụ huynh về triển khai thực hiện chuyên đề phù hợp. Nâng
cao nhận thức mục đích tầm quan trọng của chuyên đề, tuyên truyền sâu rộng tới
cộng đồng, người dân trên địa bàn thông qua việc tổ chức các phong trào thi đua,
các chuyên đề, hội thi cấp trường.... Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, thu
hút sự quan tâm, đóng góp ủng hộ nhà trường đầu tư thiết bị, đồ chơi phát triển kỹ
năng vận động cho trẻ mầm non, hình thành một số thói quen tốt trong ăn uống,
vệ sinh cá nhân, giữ gìn sức khỏe và an toàn, những thói quen vận động cần thiết
cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ.
Lựa chọn các hình thức tuyên truyền như: Tổ chức hoạt động dạy chuyên đề,
hội thi “Hội khỏe bé mầm non”, cấp trường để thu hút phụ huynh tham gia...

9


Phối cùng với công đoàn, chi đoàn thanh niên, giáo viên, trong việc phát
triển kỹ năng vận động cho trẻ, vận động đóng góp ngày công, kinh phí xây
dựng khu vui chơi vận động tạo môi trường vận động, đầu tư mua sắm thêm
thiết bị, dụng cụ, đồ chơi cho trẻ vui chơi.
Tăng cường việc huy động phụ huynh học sinh làm tốt công tác xã hội hóa
giáo dục. Huy động phụ huynh ủng hộ ngày công lao động, các nguyên vật liệu
sẵn có để làm đồ dùng học liệu cho trẻ....
2.3.3.Biện pháp 3: Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn trẻ trẻ kỹ năng vận động

bằng các nguyên vật liệu thiên nhiên dễ tìm, dễ kiếm ở địa phương.
Để nâng cao kiến thức trong tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển
vận động, bản thân luôn có biện pháp chỉ đạo đội ngũ giáo viên thường xuyên
tăng cường học hỏi và bồi dưỡng về nghiệp vụ nhằm có những phương pháp
giảng dạy hiệu quả, khơi dậy sự sáng tạo của giáo viên trong tổ chức các hoạt
động đa dạng, phong phú. Đồng thời, phối hợp với các tổ chức, cá nhân xã hội
hóa, hỗ trợ nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ chơi cho trẻ. Nhằm
mục tiêu giúp trẻ phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ và đặc biệt phát triển
các tố chất vận động nhanh, mạnh, bền, dẻo dai và khéo léo, góp phần nâng cao
tầm vóc và thể lực cho trẻ.
Thực hiện chuyên đề giáo dục phát triển vận động, bản thân đã mạnh dạn
chỉ đạo và có sự sáng tạo, đa dạng hoá hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục
phát triển vận động. Giáo viên tích cực, nhiệt tình trong công tác làm đồ dùng đồ
chơi, tận dụng nguồn nguyên vật liệu sẵn có của địa phương và gần gũi với trẻ
để tạo nên các đồ chơi phục vụ trong các tiết học thể chất đạt hiệu quả cao. Hằng
năm, nhà trường tổ chức tốt nhiều hội thi của cô và trẻ lồng ghép với chuyên
giáo dục phát triển vận động, qua đó không chỉ đánh giá chất lượng giáo dục mà
còn tuyên truyền sâu rộng trong phụ huynh ý nghĩa và tầm quan trọng của phát
triển vận động cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ.
Không những tạo cơ hội cho cô và trẻ, các bậc phụ huynh mà bản thân
cùng với ban giám hiệu nhà trường thường xuyên tìm tòi và thực hiện tốt các
mục tiêu giáo dục của ngành, của nhà trường đề ra. Tổ chức tốt hội thi trưng bày
đồ dùng, đồ chơi của cô và trẻ tự làm, tham gia hội thi đồ dùng, đồ chơi cấp
thành phố đạt giải nhất toàn đoàn, có các sản phẩm bằng nguyên vật liệu thiên
nhiên, nguyên vật liệu phế thải như: vỏ hộp sữa, que kem, vỏ lon, vỏ cây khô....
Chỉ đạo giáo viên mỗi chủ đề cần phải có những đồ chơi khác nhau cho
phù hợp với hoạt động, mỗi tháng cô và trẻ phải tự làm được 1-3 sản phẩm để
nhà trường chấm và xếp loại, khi bắt đầu chuyển sang một chủ đề mới bản thân
giáo viên phải suy nghĩ và nghiên cứu kỹ liệt kê ra những đồ dùng, đồ chơi cần
thiết để cho trẻ chơi và học trong chủ đề đó đồng thời đưa ra kế hoạch hướng

dẫn trẻ làm đồ chơi. Với phương châm “ Học bằng chơi, chơi mà học” nên
thông thường việc hướng dẫn trẻ làm đồ chơi ở lớp thường tiến hành vào các giờ
hoạt động tạo hình, giờ đón, trả trẻ và kết hợp trong giờ hoạt động ở các góc.
Ví dụ:

10


Chủ đề “Thế giới động vật” hướng dẫn trẻ làm con trâu bằng lá cây vàng
rụng...Chủ đề trường màm non trong giờ hoạt động góc giáo viên hướng dẫn trẻ
làm đu quay bằng cái muôi múc sữa bột và cái đĩa VCD ...
Cũng từ các nguyên vật liệu phế thải giáo viên còn hướng dẫn trẻ làm
được rất nhiều các trò chơi nhằm phát triển sự tinh tế khéo léo của đôi bàn tay
và cũng từ những đồ chơi này có thể sử dụng trong các giờ làm quen với toán,
khám phá khoa học, hoạt động góc...
Từ sự chỉ đạo nhiệt tình, sát sao đến từng cán bộ giáo viên về kỹ năng
phát triển vận động cho trẻ trong nhà trường nhiều giáo viên có sự sáng tạo, đa
dạng hoá hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động. Giáo
viên tích cực, nhiệt tình trong công tác làm đồ dùng đồ chơi, tận dụng nguồn
nguyên vật liệu sẵn có của địa phương và gần gũi với trẻ để tạo nên các đồ chơi
phục vụ trong các tiết học thể chất đạt hiệu quả cao như: Hội thi làm đồ dùng, đồ
chơi cấp trường có các Nguyễn Thị Xuyến, Ngô Thị Hoa, Nguyễn Thị Yến, Lê
Thị Hương đều có đồ dùng đồ chơi đạt giải xuất sắc tham gia hội thi cấp TP. Với
những nguyên vật liệu thiên nhiên mà các cô huy động được học sinh rất hứng
thú, say sưa thực hiện tạo ra được nhiều các sản phẩm do chính tay mình làm ra.
2.3.4 .Biện pháp 4: Xây dựng môi trường vận động trong và ngoài lớp,
bổ sung đồ chơi vận động hợp lý khuyến khích trẻ phát triển kỹ năng vận
động phù hợp và tích cực.
Tạo môi trường trong lớp:
Môi trường trong lớp rất đa dạng phong phú. Yêu cầu giáo viên phải vận dụng

tối đa các góc để trang trí đẹp về mặt hình thức. Sắp xếp các góc chơi hợp lí, phù
hợp với độ tuổi, tạo khoảng không gian rộng rãi, an toàn cho trẻ tự do vận động.
Làm thêm một số đồ dùng, dụng cụ cần thiết cho việc phát triển vận động của
trẻ ở góc chơi. Bổ sung các loại đồ chơi tự tạo phong phú về chủng loại, chất
liệu đạt chất lượng hỗ trợ phát triển các nhóm cơ nhỏ cho trẻ và sáng tạo về mặt
nội dung (các đồ dùng đồ chơi ở các lớp khác nhau, rất phong phú, đa dạng và
có hiệu quả sử dụng cao trong các hoạt động). Có sự sáng tạo, đa dạng hoá hình
thức tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động. Giáo viên tích cực,
nhiệt tình trong công tác làm đồ dùng đồ chơi, tận dụng nguồn nguyên vật liệu
sẵn có của địa phương và gần gũi với trẻ để tạo nên các đồ chơi phục vụ trong
các tiết học thể chất đạt hiệu quả cao.
Giáo dục cho trẻ phát triển vận động tinh rèn luyện sự khéo léo của đôi
tay, phối hợp tay - mắt với các kỹ năng đan, tết, vò, lăn, cuộn, đo, xé, cắt dán,
đính, cài cúc, thắt buộc …)
Hiện nay, đồ chơi nhựa không an toàn đối với trẻ đang được mua bán tràn
lan, chưa có giải pháp quản lý hữu hiệu.
Đồ chơi tự làm, có nhiều sáng tạo trong việc sử dụng vật liệu đa dạng, vật
liệu từ thiên nhiên, sẵn có ở địa phương cũng đã được giáo viên quan tâm hướng
dẫn trẻ tự tạo và làm ra các đồ dùng, đồ chơi mà trẻ thích.
Khai thác sử dụng vật liệu tự nhiên, sẵn có ở địa phương, an toàn với trẻ.

11


Tạo mọi cơ hội cho trẻ rèn luyện sự khéo léo của đôi tay, phối hợp tay mắt với các thao tác cơ bản: đan, tết, lăn, cuộn, xé, cắt, dán, đo, đính, cài cúc,
thắt, buộc.
Tích hợp nhiều nội dung giáo dục, giúp trẻ phát triển toàn diện: nhận thức
(phân biệt mầu sắc, kích thước, suy luận logic), thẩm mỹ (tạo hình, trang trí sản
phẩm), ngôn ngữ (thảo luận trao đổi, làm quen từ mới),vận động (vận động
tinh), tình cảm và kỹ năng xã hội (đóng vai, giao tiếp, trao đổi, hoạt động

nhóm...)
Giúp trẻ rèn luyện khả năng phối hợp với các thành viên trong nhóm để
tạo ra sản phẩm. Khuyến khích nhiều đối tượng tham gia hoạt động, tạo sản
phẩm: trẻ - trẻ; cô - trẻ; cô - phụ huynh…, ưu tiên sự tham gia hoạt động của trẻ.
Môi trường bên ngoài:
Giáo dục phát triển vận động cho trẻ mẫu giáo là vấn đề đang được chú
trọng, nhằm giúp trẻ khỏe mạnh và có kỹ năng vận động trong các hoạt động
hàng ngày. Trong đó xây dựng môi trường bên ngoài cho trẻ phát triển vận động
chủ yếu là các trò chơi vận động thô (đi, chạy, bật nhảy, ném, chuyền, tung bắt,
leo trèo, bò trườn…), Hoạt động phát triển vận động cơ bản (vận động thô) là 1
trong 3 nội dung trọng tâm của giáo dục phát triển vận động được đề cập trong
chương trình giáo dục mầm non các độ tuổi mẫu giáo.
Với thuận lợi về diện tích sân vườn của nhà trường rộng rãi, thoáng mát thuận
tiện cho việc qui hoạch khu vui chơi cho trẻ tại sân trường, đảm bảo diện tích
cho trẻ hoạt động. Sân chơi bằng phẳng, sạch sẽ, an toàn, có cây xanh bóng mát.
Tận dụng không gian rộng và thoáng mát, lựa chọn các trò chơi vận động,
trò chơi dân gian nhằm rèn luyện sự nhanh nhẹn và phát triển thể lực cho trẻ như
trò chơi: “Rồng rắn lên mây”; “Cáo vàthỏ”; “ Trốn tìm”; “Thả đỉa ba ba”; “Mèo
đuổi chuột”… Ngoài ra các trò chơi này thường tổ chức cho cả lớp được chơi,
động viên tất cả trẻ tham gia vào trò chơi càng đông càng vui khi tất cả cùng
nhau tham gia chơi trò chơi cùng bạn chơi sẽ tạo sự gắn bó đoàn kết tạo sự thân
thiện giữ các bé vớí nhau
Phát huy tính năng sử dụng của các loại đồ chơi ở sân trường và phòng
hoạt động thể chất, sắp xếp các đồ chơi phát triển vận động cho trẻ, các khu vui
chơi đều đảm bảo sạch sẽ, có bóng mát, có nhiều chủng loại đồ chơi phong phú,
đa dạng, tăng cường cho trẻ tiếp xúc với thiên nhiên. Tổ chức thường xuyên các
cuộc thi giữa các nhóm lớp qua các trò chơi vận động các bài tập mang tính tập thể.
Đáp ứng được yêu cầu cho trẻ vận động ngoài trời theo các độ tuổi. Đặc biệt
trường đã cải tạo khu vực vườn trống nằm bên phía tay trái từ cổng vào với các
trò chơi phát triển vận động trò chơi đá bóng rèn luyện kỹ năng khéo léo, phát

triển sự nhanh nhẹ của cơ thể, trò chơi leo thang lốp để phát triển các kỹ năng
leo trèo, khéo léo của bản thân, trò chơi đi thang leo, trò chơi đu lốp… tất cả các
trò chơi vận động ngoài trời nhằm kích thích trẻ phát triển vận động một cách
khéo léo góp phần tăng cường bảo vệ sức khỏe cho trẻ. Tại khu vực vận động
này nhà trường thiết kế những góc thư giãn dưới bóng cây, các ghế đá... để khi
chơi mệt trẻ có thể nghỉ ngơi, giải lao

12


Các khu vực khác trên sân cũng được bố trí hợp lý, tăng cường đủ các
nội dung chơi, chú trọng phát triển cả vận động thô và vận động tinh gây hứng
thú và khuyến khích trẻ tham gia để phát triển toàn diện. Các đồ chơi tự tạo cũng
được quan tâm, bố trí xem kẽ với đồ chơi hiện đại để trẻ được luyện tập các kỹ
năng vận động cơ bản: Đi, chạy, nhảy, bò, trườn, trèo, tung, ném….
Để việc khai thác, sử dụng hiệu quả thiết bị, đồ chơi cho trẻ phát triển vận
động, trường đã bố trí cho các lớp luân chuyển khu vực chơi theo lịch để mọi trẻ
có cơ hội tham gia chơi những đồ chơi khác nhau trong khuôn viên trường.
Thường xuyên quan tâm đến đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia vận
động. Đồ dùng, đồ chơi được kiểm tra theo định kì và sửa chữa ngay khi có dấu
hiệu mất an toàn.
Tạo môi trường trong và ngoài giáo dục phát triển vận động cho trẻ giúp
trẻ khỏe mạnh và có kỹ năng vận động trong sinh hoạt hằng ngày.
Qua thực hiện biện pháp này giáo viên nắm chắc phương pháp, biện pháp
và có phần tích cực hơn trong công tác dạy kỹ năng vận động cho trẻ mẫu giáo,
đã sử dụng các phương pháp một cách thường xuyên, liên tục hơn. Thường
xuyên cho trẻ hoạt động rèn luyện kỹ năng vận động, tận dụng tối đa điều kiện sẵn có
ở sân trường và ở trong lớp học để cho trẻ thực hiện nhiều lần vận động khác nhau, tạo
cho trẻ sự thoải mái rèn luyện kỷ năng vận động, lồng ghép tích hợp dạy kỹ năng
vận động cho trẻ trong các hoạt động khác một cách thường xuyên.

Trẻ có kỹ năng thành thạo về vận động trẻ có khả năng thực hiện các vận
động một cách tự tin và khéo léo, thích vận động; biết phối hợp vận động cùng
trẻ khác, hào hứng tham gia vào hoạt động phát triển thể lực....
2.3.5.Biện pháp 5: Đổi mới phương pháp, tăng cường giáo dục phát
triển vận động cho trẻ.
Nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên đề cho giáo viên theo
mỗi giai đoạn: Xây dựng kế hoạch giáo dục phát triển vận động; thiết kế môi
trường; khai thác sử dụng thiết bị, đồ chơi; cách thức tổ chức, nội dung, phương
pháp về các hoạt động giáo dục phát triển vận động…Xây dựng các tiêu chí đánh
giá từng nội dung của chuyên đề: Tạo môi trường, tổ chức hoạt động, đồ dùng đồ
chơi.
Việc lập kế hoạch giáo dục phát triển vận động đảm bảo lồng ghép, tích
hợp trong các hoạt động khác, trong mọi lúc mọi nơi, đảm bảo tính đồng tâm phát
triển, vừa sức, phù hợp với từng độ tuổi. Các góc có liên quan đến việc phát triển
vận động tinh và vận động thô như: Góc âm nhạc, góc đóng vai, góc tạo hình, góc
khám phá khoa học, văn học…cũng được bổ sung thêm các đồ chơi và nội dung
chơi để phát triển vận động cho trẻ.
Tổ chức thi giáo án sáng tạo về chuyên đề phát triển vận động để kích
thích giáo viên đưa ra những ý tưởng tổ chức giờ dạy theo hướng mới. Những
giáo án sau khi chấm đạt chất lượng, ban giám hiệu nhà trường tổ chức cho dạy
thực tế, góp ý nhân rộng toàn trường để giáo viên bám sát vào hoạt động và lựa
chọn hình thức, đồ dùng, đồ chơi phù hợp. Xây dựng các tiêu chí, biểu điểm

13


đánh giá các hoạt động, chú trọng vào sự sáng tạo, công khai cách đánh giá, thời
gian…
Để phát triển thể chất, bản thân luôn suy nghĩ tìm tòi tìm ra phương pháp
chỉ đạo giáo viên không chỉ quan tâm tới các tiết vận động, hoạt động ngoài trời

mà còn chú ý rèn cho trẻ thói quen lao động tự phục vụ như: tự rửa tay, rửa mặt,
vệ sinh góc chơi, tự cởi quần áo, đeo ba lô, cất ba lô, giúp cô trực nhật làm
những việc vừa sức.
Ví dụ: Thường xuyên tập thể dục sáng được thay đổi phần nhạc kết hợp
những bài tập mới lạ giúp trẻ hứng thú hơn song vẫn đảm bảo phát triển các
nhóm cơ theo yêu cầu của chương trình.
Việc phát triển vận động không chỉ trên hoạt động chung, trò chơi vận
động… mà phát triển vận động phải được tiến hành lồng ghép trong mọi hoạt
động khác trong trường như: Dạy trẻ các kỹ năng tự phục vụ, phút thể dục giữa
giờ học, vận động nhẹ nhàng sau giờ ngủ dậy... để giúp trẻ thay đổi tư thế, trạng
thái chuẩn bị cho các hoạt động tiếp theo một cách tích cực nhất.
Việc tổ chức giao lưu thể thao giữa các lớp thường xuyên tạo ra môi
trường thân thiện trong nhà trường. Các nội dung giao lưu cùng độ tuổi hoặc
giữa các độ tuổi luôn đảm bảo tính vừa sức, phát triển. Trong khi chơi huy động
được tối đa các giác quan, thời gian luyện tập đủ để trẻ được trải nghiệm tạo kỹ
năng vận động.
Lớp học được trang bị đầy đủ theo danh mục đồ dùng, đồ chơi tối thiểu về
nội dung giáo dục phát triển vận động. Mỗi lớp đều có góc vận động sắp xếp
nhiều đồ chơi sáng tạo, tạo cơ hội cho trẻ được vận động mọi lúc, mọi nơi theo
hướng mở. Các đồ chơi sáng tạo do giáo viên và trẻ tự làm đều là những đồ chơi
đạt giải các cấp được nhân rộng và làm thêm mới từ các nguyên vật liệu sẵn có
được phụ huynh ủng hộ như: Các vỏ chai nước xả vải, vỏ hộp bánh, dây chuối,
bèo tây khô, lỏi ngô, dây chun, ống nước, bìa cát tông, que bóng bay….
Với các trò chơi dân gian trước kia chủ yếu tổ chức cho trẻ chơi các trò
chơi phản ánh sinh hoạt, nay được lồng ghép vào một số nội dung chơi giúp trẻ
rèn luyện các kỹ năng vận động tinh, khéo léo như: ô ăn quan,cắm hoa, bó rau,
đan quạt ... Đan, tết, cắt dán, xây lâu dài, chơi sỏi, pha và thổi màu, thả chìm
nổi, câu cá, làm tranh từ lá, đong đo nước….
Qua các sự chỉ đạo sát sao, kiểm tra giám sát giáo viên đổi mới phương
pháp, tăng cường giáo dục phát triển vận động cho trẻ thông qua các hoạt động

vận động cơ bản, các trò chơi vận động, các hội thi, các hình thức tổ chức
khuyến khích giáo viên, học sinh tham gia làm đồ dùng, đồ chơi đã đem lại hiệu
quả cao, giúp trẻ tham gia vận động một cách tích cực, hứng thú, sảng khoái và
thành thạo hơn về các kỹ năng vận động..
2.3.6.Biện pháp6: Lấy trẻ làm trung tâm để thực hiện giáo dục phát
triển vận động cho trẻ.
Mỗi trẻ em có hứng thú, cách học và tốc độ học tập khác nhau và chúng
đều có thể thành công. Trẻ học bằng chơi tốt nhất khi có người lớn hỗ trợ và mở
rộng những gì chúng đang hứng thú và đang thực hiện. Song song với việc lập

14


kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, nhà trường xây dựng môi trường hoạt
động cho trẻ được trải nghiệm, tự mình thực hiện các trò chơi vận động.
Ví dụ: Sử dụng bao cát cho trẻ tập ném trúng đích sẽ phát triển tố chất
khéo léo và khả năng kết hợp giữa mắt và tay, dùng bao cát để ném xa giúp trẻ
có được cảm giác cơ đúng, nâng cao sức mạnh cơ bắp.(- Trải nghiệm: trẻ được
học qua thực tế, qua việc làm, qua khám phá tìm tòi. -Giao tiếp: Chia sẻ với bạn
và học từ mọi người. -Suy ngẫm: suy nghĩ và vận dụng những điều đã lĩnh hội
được vào việc giải quyết các tình huống. -Trao đổi: diễn đạt chia sẻ suy nghĩ và
mong muốn). giáo viên chỉ là người tạo cơ hội, hướng dẫn, gợi mở giúp trẻ được
chiếm lĩnh kiến thức. Trẻ có rất nhiều cách để học và học có hiệu quả khi tham
gia vào các hoạt động. Do đó hoạt động cho trẻ có ý nghĩa thì trẻ học sẽ hiệu quả
hơn.
Những điều kiện tự nhiên - xã hội cần thiết, trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non. Chính vì thế mà tôi thường
xuyên chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt việc thực hiện lấy trẻ làm trung tâm sẽ
mang lại hiệu quả cao nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ chăm
sóc giáo dục trẻ.

Ví dụ: giờ vận động ở lớp Hoa cúc giáo viên cho trẻ tự hoạt động và trải
nghiệm dưới sự tổ chức, hướng dẫn của cô để giúp trẻ phát triển toàn diện, trẻ tự
tin cố gắng của chính mình trong các hoạt động học tập có tính khám phá và sử
dụng trí tưởng tượng.
Xây dựng môi trường giáo dục phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp,
trẻ của lớp mình sẽ là phương tiện, là điều kiện để họ phát triển phù hợp với
từng trẻ và từng lứa tuổi. Đối với phụ huynh và xã hội, quá trình xây dựng môi
trường giáo dục sẽ thu hút được sự tham gia của các bậc phụ huynh và sự đóng
góp của cộng đồng xã hội để thỏa mãn mong đợi của họ đối với sự phát triển của
trẻ trong từng giai đoạn, trong từng thời kì. Thông qua phương pháp này giáo
viên đã có nhiều kinh nghiệm để sáng tạo trong việc thiết kế các vận động cho
trẻ, hiểu rõ nội dung về phát triển kỹ năng vận động hơn và có hứng thú khi sáng
tạo làm đồ dùng, đồ chơi vận động cùng trẻ. Còn trẻ thì mạnh dạn hơn, tự tin
hơn thực hiện các kỹ năng vận động một cách thuần thục hơn.
2.3.7.Biện pháp 7: Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nội dung
giáo dục vận động cho trẻ trong nhà trường, kịp thời uốn nắn, điều chỉnh cho
phù hợp.
Kiểm tra, đánh giá là một việc làm thường xuyên, kiểm tra bằng nhiều hình
thức, kiểm tra toàn diện, chuyên đề, kiểm tra theo định kỳ, kiểm tra đột xuất.
thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra, rà soát thực trạng giáo dục phát triển vận
động, đánh giá về chất lượng giáo dục, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ giáo dục
phát triển vận động cho trẻ trong các nhóm lớp. Đặc biệt, dự giờ, thăm lớp rút
kinh nghiệm tiết dạy và các hoạt động để chỉ đạo đôn đốc thực hiện chuyên đề
có hiệu quả.
Kết quả đánh giá này sẽ cho ban giám hiệu và giáo viên thấy được những nội
dung đã đạt được và chưa được của việc tổ chức thực hiện tốt các hoạt động phát

15



triển kỹ năng vận động cho trẻ. Từ đó uốn nắn một số sai lệch của giáo viên
trong công tác giáo dục, giờ giúp cho giáo viên tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc để từ đó có những định hướng thống nhất để áp dụng, điều chỉnh, bổ sung,
có biện pháp chỉ đạo cụ thể giúp cho giáo viên ôn luyện kiến thức, xây dựng kế
hoạch bối dưỡng giúp cho trẻ có kỹ năng phát triển vận động tốt hơn nhằm nâng
cao thể lực cho trẻ. Có đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm và định hướng việc
tiếp tục thực hiện cho giai đoạn tiếp theo.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Do có sự chỉ đạo chặt chẽ của phòng GD&ĐT thành phố, sự thống nhất
cao trong BGH nhà trường, sau thời gian chỉ đạo đội ngũ giáo viên thực hiện
Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên mẫu giáo tổ chức thực hiện tốt các hoạt
động phát triển kỹ năng vận động nhằm nâng cao thể lực cho trẻ ở trường
mầm non Trường Thi B.” Đa số các giáo viên đã hiểu được nội dung dạy kỹ
năng phát triển vận động cho trẻ ở trường mầm non và vận dụng một cách khoa
học, lồng ghép tích hợp trong các môn học, hoạt động ngoài giờ lên lớp...đã thu
được nhiều kết quả cao hơn so với đầu năn học:
Khảo sát giáo viên, trẻ cuối năm học
a. Giáo viên:
Mức độ sử dụng
Nội dung khảo sát

1. Sưu tầm, lựa chọn các trò chơi vận
động hợp với hoạt động rèn luyện kỹ
năng vận động.
2. Tận dụng tối đa điều kiện sẵn có ở
sân trường để cho trẻ thực hiện nhiều
lần vận động khác nhau.
3. Sử dụng yếu tố chơi
4. Sử dụng yếu tố thi đua

5. Động viên khích lệ kịp thời
6. Tạo cho trẻ sự thoải mái rèn luyện
kỷ năng vận động các nhóm cơ hô
hấp.
7. Tạo cho trẻ quyền tự quyết định khu
vực rèn luyện kỷ năng VĐCB mà trẻ
thích.

Tổng số
giáo
viên
khảo sát

Thường xuyên

Chưa
thường
xuyên
Tỷ lệ
TS
%

TS

Tỷ lệ
%

12

100


12

100

12
12
12

11
12
12

92.0
100
100

1

8.0

12

11

92.0

1

8.0


12

12

100

12
12

16


8. Tạo cho trẻ sự khéo léo rèn luyện kỷ
năng VĐ cử động bàn tay, ngón tay.

12

12

100

9. Bổ sung kinh nghiệm vận động cho
trẻ

12

12

100


12

12

100

12

12

100

10. Mô phỏng bài tập vận động
11. Nhận xét đánh giá
b. Trẻ:

1. Tập vận động các nhóm cơ và hệ hô hấp:
- Các động tác hô hấp.

210

210

100

- Động tác phát triển cơ tay.
- Động tác lưng bụng

210

210

199
193

95.0
92.0

11
17

5.0
8.0

- Tập vận động các nhóm cơ và hệ hô
hấp.
- Động tác chân

210

200

95.3

10

4.7

210


198

94.3

12

5.7

210
210
210

194
195
165

92.4
92.5
78.5

16
16
45

7.6
7.5
21.5

210


165

78.5

45

21.5

- Vo, Xoắn, xoáy, vặn, búng ngón tay,
vẽ, véo, miết, gắn, nối...
- Đan tết, luồn, thắt buộc dây.
-Lắp ráp.
- Sử dụng bút
- Sử dụng kéo thủ công

210

182

86.8

210
210
210
210

160
150
195
175


76.2
71.5
93.0
83.0

50
60
15
35

23.8
28.5
7.0
17.0

- Sử dụng bàn chải đánh răng

210

195

93.0

15

7.0

2. Tập các vận
động cơ bản

Đi, chạy, giữ thăng bằng.
- Bật, nhảy.
- Tung, ném,bắt.
- Bò, trườn, Trèo.
3. Các cử động bàn tay, ngón tay

28

13.2

17


Qua bảng khảo sát trên cho ta thấy hầu hết các giáo viên đã sử dụng đủ
các biện pháp đưa ra, có một số biện phát được sử dụng thường xuyên hơn, được
nhiều giáo viên lựa chọn hơn. Bên cạnh đó cũng có một số biện pháp ít được
giáo viên lựa chọn hơn.
Đa số giáo viên nắm được những nội dung cơ bản về dạy trẻ kỹ năng vận
động cho trẻ và việc lồng ghép tích hợp dạy kỹ năng vận động cho trẻ trong các
hoạt động. Vận dụng các phương pháp dạy học trong trường mầm non. 100%
giáo viên đã có những kiến thức cơ bản và có thể tự mình xây dựng kế hoạch
vận dụng dạy trẻ kỹ năng vận động tùy thuộc vào từng hoạt động mà giáo viên
cung cấp cho trẻ những kiến thức cần thiết về kỹ năng vận động để trẻ đảm bảo
an toàn ở mọi lúc mọi nơi, tinh thần trẻ được thoải mái, vui vẻ cùng bạn bè, trẻ
tham gia tích cực vào các hoạt học cũng như hoạt động vui chơi dưới sự hướng
dẫn và chỉ bảo của cô giáo tạo cho trẻ tinh thần thoải mái.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận :
Từ những biện pháp đã vận dụng vào thực tiễn trong nhà trường bản thân
đã rút ra được một số bài học sau:

Chỉ đạo đội ngũ luôn học tập không ngừng nâng cao phẩm chất, tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, nắm bắt kịp thời các thông tin đổi mới về phương
pháp giáo dục góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong Trường
mầm non, xứng đáng với lời dạy của Bác Hồ: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì
lợi ích trăm năm trồng người“.
Ngay từ đầu năm học phải xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện chuyên
đề phát triển vận động.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền thông qua buổi họp phụ huynh, qua
giờ đón - trả trẻ, qua góc tuyên truyền trao đổi, qua các hoạt động của các tổ
chức đoàn thể trên địa bàn, qua việc tổ chức các phong trào thi đua, các chuyên
đề, hội thi cấp trường....
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, thu hút sự quan tâm, đóng góp ủng
hộ nhà trường đầu tư thiết bị, đồ chơi phát triển vận động cho trẻ và phối hợp với
nhà trường trong việc hình thành một số thói quen tốt trong ăn uống, vệ sinh cá
nhân, giữ gìn sức khỏe và an toàn, những thói quen phát triển kỹ năng vận động
cần thiết cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá thường xuyên theo lịch về chất
lượng giáo viên, của trẻ trong việc thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ.
Thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong việc: Tổ chức thực hiện
tốt các hoạt động phát triển kỹ năng vận động nhằm nâng cao thể lực sức khỏe
cho trẻ.
Chỉ đạo giáo viên lồng ghép các hoạt động phát triển kỹ năng vận động
vào các hoạt động.
3.2. Kiến nghị

18


Đề nghị PGD thành phố tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo hỗ trợ thêm cơ
sở vật chất cho các nhà trường để nhà trường tổ chức thực hiện tốt các hoạt động

phát triển kỹ năng vận động nhằm nâng cao thể lực sức khỏe cho trẻ.
Trên đây là một số biện pháp của bản thân tôi trong quá trình chỉ đạo giáo
viên trong nhà trường thực hiện kỹ năng vận động cho trẻ. Rất mong sự góp ý,
đánh giá của Hội đồng khoa học, và bạn bè đồng nghiệp góp ý bổ sung.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 25 tháng 3 năm 2017
Tôi xin cam đoan SKKN là của tôi,
không sao chép của ai khác
Người viết

Cao Thị Hậu
.

Tài liệu tham khảo
- Chương trình giáo dục mầm non NXBGD Việt Nam.
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non
- Một số vấn đề quản lý trường Mầm non.

19


- Tài liệu chuyên đề "Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển thể chất cho trẻ
mầm non 2013-2016".
- Giáo trình GD thể chất cho trẻ mầm non- NXB Hà nội 2007.

DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT

VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
TT

TÊN ĐỀ TÀI SKKN

CẤP ĐÁNH
GIA XẾP LOẠI
( PHÒNG, SỞ,
TỈNH)

KẾT QỦA
ĐÁNH GIÁ XẾP
LOẠI(A,B,C)

NĂM HỌC
ĐÁNH GIÁ
XẾP LOẠI

20


1

2
3

4

5


6

Một số kinh nghiệm chỉ
đạo nâng cao chất lượng
làm đồ dùng đồ chơi từ
nguyên vật liệu sẵn có ở
địa phương.
Một số biện pháp nâng
cao hiệu quả công tác xã
hội hóa giáo dục.
Một số biện pháp chỉ đạo
xây dựng môi trường hoạt
động và giáo dục bảo vệ
môi trường.
Ứng dụng một số biện
pháp chỉ đạo xây dựng
môi trường hoạt động và
giáo dục bảo vệ môi
trường.
Ứng dụng một số biện
pháp chỉ đạo xây dựng
môi trường hoạt động và
giáo dục bảo vệ môi
trường
Một số biện pháp chỉ đạo
nâng cao chất lượng chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ trong
trường MN

Sở GD&ĐT


C

2008-2009

Sở GD&ĐT

C

2010-2011

Sở GD&ĐT

C

2012-2013

Phòng GD&ĐT
TP

A

2013- 2014

Phòng GD&ĐT
TP

A

2014-2015


Phòng GD&ĐT
TP

A

2015-2016

21



×