Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giữ vở sạch viết chữ đẹp ở trường tiểu học quảng cát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.96 KB, 18 trang )

MỤC LỤC

Trang

1. MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài:..................................................................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu:...........................................................................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu:..........................................................................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................................................3

2. NỘI DUNG............................................................................................................. 3
2.1. Cơ sở lý luận của quá trình xây dựng nề nếp “ Giữ vở sạch, viết chữ đẹp” trong trường tiểu học.........3
2.2. Thực trạng của quá trình xây dựng nề nếp “ Giữ vở sạch, viết chữ đẹp trong nhà trường”...................4
2.2.2.1 Thực trạng chữ viết của các em trường tiểu học Quảng Cát................................................................5
2.2.2.2. Bảng phân loại chữ viết đầu năm học 2016-2017 được thống kê lại như sau:.....................................6
2.2.2.3. Nguyên nhân:.................................................................................................................................... 7
2.3. Các giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng “ Giữ vở sạch, viết chữ đẹp” trong nhà trường....................8
2.3.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, học sinh và phụ huynh hoc sinh về tầm quan
trọng của việc nâng cao chất lượng chữ viết trong nhà trường........................................................................8
2.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng các quy định, quy chế, tiêu chí đánh giá xếp loại một cách rõ ràng...................9
2.3.3. Giải pháp 3: Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ giáo viên, phối kết hợp tốt giữa nhà trường
với phụ huynh trong việc nâng cao chất lượng vở sạch chữ đẹp...................................................................11
2.3.3.3. Đối với học sinh:............................................................................................................................................12
2.3.3.4. Đối với công tác quản lí của Ban giám hiệu..............................................................................................13
2.4. Kết quả đạt được.................................................................................................................................................14

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ...................................................................................... 16
3.1. Kết luận:...............................................................................................................................................................16
3.2. Một số đề xuất, kiến nghị:..................................................................................................................................16
3.2.1. Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp:....................................................................................................... 16
3.2.2. Đối với đội ngũ quản lí trong nhà trường:..........................................................................................16


3.2.3. Đối với ngành giáo dục:...................................................................................................................................17

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Hội nghị Ban chấp hành Trung Ương Đảng khoá VIII lần 2 đã xác định:
"Giáo dục và Đào tạo là Quốc sách hàng đầu, đầu tư cho Giáo dục là đầu tư cho
sự phát triển".Hội nghị Ban chấp hành Trung Ương Đảng khoá XI tiếp tục
khẳng định mục tiêu đầu tư cơ bản, toàn diện cho Giáo dục và đào tạo.
1


Để góp phần đạt được mục tiêu giáo dục trong nhà trường nói chung,
trường tiểu học nói riêng nhằm phát triển con người toàn diện, vừa có đức, vừa
có tài thì việc rèn chữ viết cho học sinh là một vấn đề hết sức quan trọng bởi vì:
"Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết
cẩn thận, viết đẹp là góp phần luyện cho các em tính cẩn thận, tính kỷ luật, lòng
tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy cô và bạn bè khi đọc bài vở của
mình."(Thủ tướng Phạm Văn Đồng)
Ngoài ra, việc giữ gìn vở sạch và luyện viết chữ đẹp ở học sinh Tiểu học
hiện nay là giúp các em tự rèn luyện phẩm chất đạo đức cũng như góp phần xây
dựng nề nếp vở sạch chữ đẹp của từng lớp và phong trào vở sạch chữ đẹp của
mỗi nhà trường Tiểu học. Do vậy, luyện cho các em có ý thức và biết cách giữ
vở sạch, viết chữ đẹp là nhiệm vụ hết sức cần thiết của người giáo viên và của
mỗi nhà trường. Trong những năm gần đây, việc rèn chữ viết được các nhà
trường và các bậc phụ huynh hết sức quan tâm, đặc biệt là ở cấp Tiểu học. Nhờ
vậy, chất lượng dạy và học viết chữ ngày càng có nhiều chuyển biến tích cực,
nhất là từ khi có quyết định số 31/2002/QĐ- Bộ GDĐT, ngày 14/6/2002 của Bộ
trưởng Bộ GD và ĐT về việc ban hành mẫu chữ viết trong Trường Tiểu học và
công văn số 5150/TH, ngày 17/6/2002 của Bộ GD và ĐT về dạy và học chữ viết
ở Tiểu học. Có thể nói phong trào luyện chữ viết với phương châm "Rèn nét chữ

- Luyện nết người" đang được giáo viên và học sinh Tiểu học tham gia tích cực
và được các lực lượng xã hội đồng tình ủng hộ. Qua thực tế chỉ đạo chuyên môn
trong những năm qua, bên cạnh nhiều học sinh có chữ viết đẹp và đảm bảo yêu
cầu về tốc độ , vẫn còn không ít học sinh còn bộc lộ nhiều điểm yếu: viết chữ
chưa đạt yêu cầu cơ bản tối thiểu, nhiều cuốn vở mới viết được vài trang đã
quăn góc, nhàu nát, bong bìa, bỏ giấy, có khi còn bị xé... Chữ viết xấu, viết sai
nhiều lỗi chính tả, viết tuỳ tiện, không đúng mẫu, không đúng cỡ và thế chữ,
trình bày bài làm thiếu khoa học... ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập
của các em cũng như hiệu quả giáo dục của nhà trường.
Hiểu được tầm quan trọng của việc giữ vở sạch, viết chữ đẹp của học
sinh. Là cán bộ quản lý được phân công phụ trách chất lượng vở sạch chữ đẹp.
Tôi luôn nghĩ, mình phải làm gì? Làm thế nào để nâng chất lượng vở sạch, chữ
đẹp ở đơn vị . Đảm bảo kế hoạch chỉ tiêu mà nhà trường đã xây dựng trong năm
học.
Để khắc phục tình trạng trên, là một cán bộ quản lý trong nhà trường tiểu
học, tôi tự xét thấy việc hướng dẫn học sinh giữ vở sạch , luyện viết chữ đẹp là
vấn đề cấp thiết và đáng quan tâm; Việc xây dựng nề nếp và phát động phong
trào vở sạch chữ đẹp trong trường Tiểu học là một việc làm cần thiết, nó góp
phần quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách cho học sinh. Chính vì lý
do trên , tôi đã chọn đề tài: "Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng "Giữ vở
sạch- Viết chữ đẹp" ở trường Tiểu học Quảng Cát " để nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Trong những năm gần đây, các nhà trường Tiểu học luôn quan tâm đến
phong trào" Vở sạch chữ đẹp ". Hiện nay phong trào " Vở sạch chữ đẹp " trên
2


các lớp chất lượng còn tương đối thấp. Vấn đề này có thể do nhiều nguyên
nhân, nguyên nhân chủ yếu là do một số giáo viên trình độ Tiếng Việt còn hạn
chế, khả năng nắm bắt về chữ viết chữ sâu nên còn lúng túng trong việc giảng

dạy . Mặt khác do điều kiện gia đình các em hầu hết làm nông nghiệp , bố mẹ
suốt ngày bận với công việc đồng áng. Một số em bố mẹ đi làm ăn xa nên
không có thời gian dạy dỗ con cái. Do đó một yêu cầu cấp thiết, không ai khác
là một cán bộ quản lý phải thực sự quan tâm đến chất lượng trong nhà trường.
Có biện pháp cụ thể, sát thực trong việc rèn chữ giữ vở cho học sinh.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về ngôn ngữ học của chữ viết, tâm lý học của
học sinh tiểu học đồng thời tìm hiểu, điều tra thực trạng về công tác "Giữ vở
sạch- Viết chữ đẹp" ở trường tiểu học Quảng Cát nơi tôi công tác. Từ đó để đề
xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao ý thức trong mỗi học sinh, mỗi giáo
viên và cán bộ Quản lý về tầm quan trọng của "Giữ vở sạch- Viết chữ đẹp" .
Qua đó tạo được phong trào thi đua sôi nổi, tạo được nề nếp, thói quen trong
việc "Giữ vở sạch- Viết chữ đẹp" góp phần nâng cao chất lượng vở sạch chữ
đẹp ở trường tiểu học Quảng Cát Thành phố Thanh Hóa nói riêng và các nhà
trường tiểu học hiện nay nói chung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp cơ bản nhằm nhằm nâng cao chất lượng vở sạch chữ đẹp
ở trường tiểu học Quảng Cát Thành phố Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận
- Khảo sát, điều tra, phỏng vấn thực trạng.

2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của quá trình xây dựng nề nếp “ Giữ vở sạch, viết chữ
đẹp” trong trường tiểu học
Từ xa xưa, ông cha ta đã có câu "Nét chữ, nết người". Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, khi công nghệ thông tin ngày một phát triển, máy móc dần thay
thế cho lao động thủ công, kể cả chữ viết thì việc quan tâm đến chất lượng vở
sạch chữ đẹp của học sinh là việc làm cần thiết. Vở sạch chữ đẹp đang là vấn đề
3



được các nhà trường Tiểu học hết sức quan tâm. Rèn chữ viết là rèn cho học
sinh ý thức cẩn thận, tính kỷ luật, lòng tự trọng, góp phần hình thành tính cách
con người mới. Với tình hình hiện nay, đa số các em học sinh hầu như chưa có ý
thức trong việc rèn vở sạch, viết chữ đẹp. Chính vì vậy, trong những năm gần
đây các nhà trường đã tổ chức các hội thi viết chữ đẹp, lựa chọn các mẫu chữ
đẹp để đưa vào giảng dạy trong nhà trường. Năm học này không tổ chức thi viết
chữ đẹp cấp Thành phố, Tỉnh nhưng nó lại rất cần thiết trong mỗi nhà trường.
Chữ viết là một trong những kỹ năng hàng đầu của việc học Tiếng Việt
trong nhà trường. Chữ viết của học sinh có ảnh hưởng lớn đến chất lượng học
tập ở tất cả các môn học. Rèn luyện vở sạch chữ đẹp là rèn luyện cho học sinh ý
thức cẩn thận, tính kỷ luật, lòng tự trọng góp phần hình thành nhân cách con
người mới.
Vở sạch chữ đẹp là yêu cầu không thể thiếu được đối với học sinh Tiểu học.
Rèn luyện vở sạch chữ đẹp cho học sinh là giáo viên phải hướng dẫn cho các
em biết cách giữ gìn quyển vở sao cho sạch đẹp, chữ viết phải đúng mẫu, đúng
cỡ, trình bày khoa học, chính xác.
Rèn chữ đẹp - giữ vở sạch là hai hoạt động liên kết với nhau, hỗ trợ cho
nhau. Rèn chữ đẹp và phải biết giữ vở sạch. Nếu chỉ có nét chữ đẹp mà vở
không sạch thì có khác nào một khuôn mặt xinh xắn mà đầy những vết bẩn và
nhọ nhem. Thế nhưng quyển vở sạch mà nét chữ xấu, nét cao nét thấp, nét béo
nét gầy thì cũng không chiếm được cảm tình của người xem, người đọc
Với học sinh tiểu học, các em dễ nhớ song lại chóng quên. Để các em
nắm vững được các con chữ, các đường nét, cách nối các con chữ đễ tạo thành
chữ, ghép các chữ để tạo thành cụm từ, thành câu là cả một quá trình lâu dài và
phức tạp. Các em phải được học, được rèn luyện dần từ lớp đầu cấp đến lớp
cuối cấp, từ môn học này đến môn học khác. Để nhớ được kí hiệu của các con
chữ đã khó, việc viết lại các con chữ đó sao cho đẹp, đúng cự ly, khoảng cách
kích thước quy định lại là việc khó hơn. Học viết là một quá trình rất phức tạp.
Mỗi chữ viết đối với các em là cả một phát minh. Muốn viết được các chữ, các

em phải vận dụng, quan sát, chú ý để phân tích các đường nét cấu tạo thành chữ
cái, cách nối các con chữ trong 1 tiếng, 1 từ, cách sắp xếp các từ trong câu.
Do chữ viết là một kí hiệu như một hình vẽ nên khi viết các em phải kết
hợp cả tay, mắt và tư thế ngồi viết để ghi lại kí hiệu bằng một công cụ viết
những đường nét đã thu nhận được qua mắt. Khi dạy viết cho trẻ cần nghiên cứu
đặc thù các bộ phận liên quan đến hoạt động của trẻ như đặc điểm của đôi tay,
cấu tạo của các bộ phận của cơ thể để giúp các em làm quen với đối tượng và
tiến hành các thao tác một cách thuần thục và dễ dàng.
2.2. Thực trạng của quá trình xây dựng nề nếp “ Giữ vở sạch, viết chữ đẹp
trong nhà trường”
2.2.1. Đặc điểm tình hình địa phương và nhà trường :
* Địa phương: Quảng Cát là một xã thuần nông của Thành phố Thanh Hóa với
tổng diện tích tự nhiên khoảng 666,72 km 2. Dân số 9156 người, dân cư chủ yếu
là sản xuất nông nghiệp . Trong những năm gần đây, nhân dân trong xã đã có
4


những nhìn nhận đúng đắn về việc học hành của con em mình, bên cạnh đó lại
được sự quan tâm của cấp uỷ Đảng và chính quyền nên chất lượng dạy và học
ngày một tốt hơn. Học sinh chăm học và có ý thức hơn trong việc rèn nề nếp giữ
vở sạch, luyện viết chữ đẹp.
*Tình hình nhà trường:
- Học sinh: Tổng số 660 học sinh/ 18 lớp.
- Giáo viên: Tổng số 24 giáo viên trong đó có: 20 giáo viên văn hoá
+ Giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn: 24/24 đồng chí đạt 100%
2.2.2.Thực trạng chữ viết của học sinh và phong trào vở sạch chữ đẹp ở
đơn vị trường chúng tôi.
2.2.2.1 Thực trạng chữ viết của các em trường tiểu học Quảng Cát.
* Ưu điểm:
Qua mỗi lần kiểm tra đánh giá xếp loại vở sạch chữ đẹp của học sinh các khối

lớp trong trường, tôi nhận thấy:
+ Đa số học sinh nhà trường đã nắm được quy trình viết, biết cách viết chữ ghi
âm tiếng Việt.
+ Về cơ bản các em đã viết đúng mẫu các chữ cái ghi âm, vần, tiếng và đảm bảo
đúng cỡ chữ quy định như lớp 1B (Cô Nghĩa), lớp 1A (cô Hương), lớp 2A (Cô
Hồng)…
+ Phần lớn học sinh nắm vững luật chính tả như học sinh lớp 2A (cô Hồng), lớp
2B (cô Hương), lớp 5B (Cô Nguyệt), lớp 4A (cô Hồng), lớp 5A (thầy Quân), lớp
5C( cô Thuận)
+ Khi viết, nhiều em đã biết cách trình bày một bài viết theo yêu cầu của thể
loại (văn xuôi, thơ)
+ Về tốc độ viết, các em đã đạt và vượt yêu cầu quy định ở từng giai đoạn của
từng khối lớp.
+ Đa số các em có ý thức giữ gìn vở cẩn thận, vở không bị quăn mép, bỏ
giấy…
* Tồn tại:
+ Một bộ phận không nhỏ học sinh viết chữ chưa đúng mẫu quy định; như độ
cao, độ rộng, khoảng cách giữa các con chữ thường hẹp hoặc rộng quá; ghi dấu
thanh không đúng vị trí...
Ví dụ: Học sinh thường viết sai mẫu chữ nhất là những chữ dễ lẫn như: n với u;
ô với â; độ cao của những con chữ như: p,q với g,y; h, k với d, đ
Ghi dấu thanh không đúng vị trí như: tíên bộ, cừơng, đoá hoa, gía,...
+ Một số học sinh chưa nắm chắc luật chính tả nên còn viết sai đặc biệt là
những tiếng địa phương.
Ví dụ: Tiến/tín; cũng/củng; đuổi/đủi….
Lỗi này gần như các lớp đếu có học sinh mắc phải.
+ Phần lớn học sinh viết chữ chưa đẹp, các nét chữ, con chữ chưa đều, sự kết
hợp các con chữ chưa hài hoà, mềm mại, thế chữ không ổn định, chữ viết
nghiêng ngả một cách tuỳ tiện như nhiều học sinh lớp 4D, 3C , 4B


5


+ Một số học sinh chưa biết cách trình bày một bài viết vừa đảm bảo tính khoa
học, vừa thể hiện tính thẩm mĩ; chưa biết trình bày một bài văn xuôi khác với
bài thơ, thơ lục bát khác với thơ tự do,... như em Hoàng Thị Trang, Nguyễn Văn
Trường(4B), Nguyễn Thành Nam, Nguyễn Hữu Thắng( 3C), Nguyễn Khắc
Tâm, Phạm Văn Vượng( 4C), Lê Trọng Cường, Nguyễn Khắc Bình, Nguyễn
Văn Tuấn ( 5A)…
+ Một bộ phận các em chưa có ý thức giữ gìn vở cẩn thận dẫn đến sách vở
thường bị quăn mép, bỏ giấy trống, trình bày chưa khoa học, bỏ bài, bỏ tiết và
một số còn hay xé giấy… nhất là khối 1, 2 ( Trọng Hưng 1B; Trung Hiếu 1A;
Đỗ Duy Thái 2A; Nguyễn Tuấn Anh 2D….)
+ Một số học sinh rất tuỳ tiện gạch xoá bài viết của mình trong vở.
+ Trong mỗi lớp và giữa các khối lớp chưa có phong trào thi đua Giữ vở sạchViết chữ đẹp nên nhiều giáo viên còn tuỳ tiện, thiếu quan tâm đến luyện vở sạch
chữ đẹp cho học sinh.
2.2.2.2. Bảng phân loại chữ viết đầu năm học 2016-2017 được thống kê lại
như sau:
Đầu năm học, tôi tổ chức khảo sát chất lượng vở sạch chữ đẹp của học sinh ở
từng khối, lớp và thu được kết quả như sau:
Bảng 1: Kết quả khảo sát đầu năm.
TT
Lớp
Sĩ số
Xếp loại chung
Xếp
HS
loại
Loại A
Loại B

Loại C
lớp
SL
%
SL
%
SL
%
1
1A
40
14
35
24
60
2
5
2
2
1B
42
17
41,5
23
54,5
2
4
2
3
1C

34
13
38
20
59
1
3
2
4
1D
33
12
36,5
20
60,5
1
3
2
5
2A
35
14
40
21
60
0
0
1
6
2B

36
16
44
20
56
0
0
1
7
2C
36
15
41,5
20
55,5
1
3
2
8
2D
33
11
33,5
20
60,5
2
6
2
9
3A

32
12
37,5
20
62,5
0
0
2
10
3B
32
10
31,5
21
65,5
1
3
2
11
3C
33
9
27,5
22
66,5
2
6
3
12
4A

30
10
33
20
67
0
0
2
13
4B
32
11
34,5
20
62,5
1
3
2
14
4C
34
12
36
21
62
1
3
2
15
4D

33
9
28
22
66
2
6
3
16
5A
42
14
33,5
27
64,5
1
2
2
17
5B
40
13
32,5
27
67,5
0
0
2
18
5C

43
15
35
28
65
0
0
2

6


2.2.2.3. Nguyên nhân:
Về quản lý: Thực sự trong những năm qua, ban giám hiệu đã chú trọng đến
việc nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường đặc biệt là môn Toán
và Tiếng Việt song chỉ chú trọng đến nội dung, số lượng kiến thức mà các em
đạt được còn chất lượng vở sạch chữ đẹp chưa chú trọng nhiều.
Ban giám hiệu mới tập trung chỉ đạo học sinh mũi nhọn để đi thi mà chưa
chú trọng đến chất lượng chữ viết đại trà của học sinh.
Chưa thường xuyên kiểm tra, đánh giá phân loại, xếp loại vở sạch chữ đẹp
của các lớp nên giáo viên chưa tập trung.
Chưa phát động được phong trào thi đua Giữ vở sạch- Viết chữ đẹp trong
trường.
Về giáo viên, học sinh và phụ huynh.
- Trước hết là do nhận thức của cả người dạy lẫn người học, nhận thức của các
bậc cha mẹ học sinh chưa thấy hết vị trí, tầm quan trọng và sự tác động qua lại
của các môn học, thường xem nhẹ việc dạy và học phân môn Tập viết, chính
tả...vì thế chưa tạo được hứng thú khi dạy và học các phân môn này, thay vào đó
là sự nhàm chán, đơn điệu, cẩu thả và tuỳ tiện...
Phụ huynh chưa quan tâm mua đồ dùng có chất lượng tốt cho con em mình

như bút viết, vở chống loá, chống thấm, thước kẻ…
- Trong giờ Tập viết, Chính tả, giáo viên chưa hướng dẫn một cách cơ bản, tỉ mỉ
về việc viết chữ đúng mẫu (mẫu chữ ghi âm, vần, tiếng và dấu thanh); chữ viết
chưa theo đúng quy trình (từ nét đầu tiên đến nét kết thúc chữ ghi tiếng và kết
hợp các chữ ghi tiếng trong một từ ngữ...); chưa kết hợp nhuần nhuyễn việc dạy
nghĩa của từ với dạy chữ, chưa hướng dẫn học sinh cách trình bày theo từng thể
loại văn bản( thơ, văn xuôi).
- Học sinh còn mắc lỗi chính tả nhiều vì:
+ Do lỗi phát âm địa phương không chuẩn đặc biệt đây lại là vùng biển nên các
tiếng phát âm không phân biệt (phụ âm đầu, vần, thanh - do lỗi của địa phương )
như: s-x; ch-tr; dấu hỏi với dấu ngã, nguyên âm đôi iê/i (tiến/tín); uô/u
(xuôi/xui), ươ/ư (lươn/lưn)...
+ Do quên mặt chữ ghi âm, tiếng, từ.
+ Do chưa hiểu được nghĩa của từ.
+ Do chưa nắm thật chắc luật chính tả nên chưa phân biệt được cách sử dụng
các âm để viết cho phù hợp như: d/r/gi; c/k/q....
+ Chưa nắm được khi nào thì viết hoa, khi nào thì viết thường và chưa nắm
được cách viết hoa nên viết hoa một cách tuỳ tiện.
- Ngoài ra, một nguyên nhân nữa đó là: Để hoàn thành khối lượng kiến thức bài
học, bài tập ngày càng nhiều, các em phải tăng tốc độ viết trong giờ học, giờ
làm bài nên chữ viết thường không được nắn nót, không đúng quy cách, kích
cỡ, khoảng cách giữa các chữ không đều, hiện tượng viết sai nét, sai chữ, hở
nét, thừa nét, thiếu nét, thiếu dấu hoặc đánh dấu không đúng vị trí diễn ra
thường xuyên nhất là học sinh khối 4,5.

7


- Việc hướng dẫn và yêu cầu của giáo viên trong những giờ Tập viết, Chính tả,
Tập làm văn… đôi lúc cũng chưa đúng mức, chưa nghiêm khắc với học sinh

nên khi viết các em ngồi chưa đúng tư thế (nghiêng bên phải, nghiêng bên trái),
cách để vở, để tay, cách cầm bút chưa khoa học, hợp lí dẫn đến viết chữ cẩu thả,
tuỳ tiện . Thực tế cho thấy càng lên lớp trên giáo viên càng ít chú ý rèn chữ viết
cho học sinh nên chữ viết của các em càng xấu, càng cẩu thả và tuỳ tiện hơn
Đặc biệt là phụ huynh học sinh còn xem nhẹ; nhận thức chưa đúng đắn về
tầm quan trọng của công tác này. Họ cho rằng chỉ cần học sinh, con em họ học
tốt kiến thức là được còn chữ viết thì không cần thiết lắm, chỉ cần viết rõ chữ để
đọc được là đủ.
2.3. Các giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng “ Giữ vở sạch, viết chữ đẹp”
trong nhà trường.
Xuất phát từ cơ sở lý luận, xuất phát từ các quan điểm chỉ đạo của ngành
giáo dục và từ thực tế nhà trường , để khắc phục những thiếu sót về chữ viết của
học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học viết và xây dựng phong trào vở
sạch chữ đẹp trong trường bản thân tôi đề xuất một số giải pháp sau:
2.3.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, học sinh và
phụ huynh hoc sinh về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng chữ
viết trong nhà trường.
Để thực hiện được các chỉ tiêu về vở sạch chữ đẹp trước hết nhà trường đã
quán triệt nâng cao nhận thức, gắn với vai trò, trách nhiệm cho giáo viên, học
sinh và cha mẹ học sinh về tầm quan trọng của giữ vở sạch, viết chữ đẹp ở phân
môn Tập viết, chính tả của môn Tiếng Việt trong trường tiểu học.
Mục tiêu cơ bản của biện pháp là giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên, học
sinh, phụ huynh nhận thức được vai trò và tác dụng của phong trào vở sạch chữ
đẹp. Từ đó, giúp cho họ nhận thức rõ được vai trò, trách nhiệm của bản thân
mình mà cố gắng vươn lên để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Đồng
thời tạo ra sự thống nhất cao trong ý chí và hành động của mỗi cán bộ giáo viên
trong trường và nhằm thiết lập nên những mối quan hệ khăng khít, sự quan tâm
chỉ đạo, tạo mọi điều kiện của phụ huynh học sinh. Người quản lý phải làm cho
cán bộ giáo viên, phụ huynh, học sinh nắm vững được các quy định về chữ viết,
cách trình bày, cách giữ gìn, bảo quản vở sạch đẹp để chất lượng ở sạch chữ đẹp

ngày một cao hơn.
Với học sinh phải làm cho các em hiểu được việc luyện viết chữ đẹp là góp
phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, tính thẩm mĩ, tính chu đáo, được bố
mẹ, thầy cô bạn bè quý mến, sau này lớn lên các em là những người có ích cho
xã hội. Với giáo viên: Việc giúp cho học sinh của lớp có được phong trào "Giữ
vở sạch- Viết chữ đẹp" là góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo yêu cầu
của ngành, được bạn bè đồng nghiệp, học sinh phụ huynh học sinh kính trọng
nể phục. Được nhà trường và cao hơn nữa là ngành Giáo dục ghi nhận và tôn
vinh...
Để hoạt động đó được diễn ra thường xuyên có hiệu quả, trường tôi đã tổ
chức thực hiện dưới các hình thức cơ bản sau:
8


- Phát động phong trào thi đua sôi nổi trong trường về "Giữ vở sạch- Viết chữ
đẹp" theo từng chủ điểm trong các tuần, tháng. Chọn ra khối dẫn đầu, lớp dẫn
đầu, học sinh dẫn đầu để tuyên dương khen thưởng vào thứ 2 đầu tuần, ghi tên
trên bảng tin của trường, dịp cuối kì 1 và cuối năm. Kết quả thi đua của năm
được cộng điểm của từng tháng để đánh giá.
- Tổ chức tuyên truyền giáo dục để làm cho giáo viên, học sinh, phụ huynh hiểu
được sự cần thiết của việc "Giữ vở sạch- Viết chữ đẹp": với mục đích như đã
nêu trên thông qua các tiết chào cờ đầu tuần, các cuộc họp chuyên môn, họp hội
đồng, hội thảo, các cuộc họp phụ huynh..... Đặt ra các yêu cầu cụ thể cho cán bộ
giáo viên nhà trường để tự đổi mới tư duy, nhận thức và hành động, xây dựng
các tiêu chí thi đua cụ thể gắn với chất lượng vở sạch chữ đẹp.
Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ thông qua việc
dự giờ thăm lớp, kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên thường xuyên, đột
xuất, định kì… Tuỳ theo từng chuyên đề để ban giám hiệu, giáo viên sắp xếp dự
giờ cho phù hợp. Riêng việc học tập nâng cao chất lượng "Giữ vở sạch- Viết
chữ đep" giáo viên có thể chọn những giáo viên có kinh nghiệm trong rèn chữ

viết cho học sinh để dự giờ các tiết chính tả, tập viết
Căn cứ vào các tiêu chuẩn về vở sạch chữ đẹp, ban giám hiệu thường xuyên
kiểm tra, đánh giá giáo viên.... Từ đó tác động vào nhận thức của đội ngũ cán bộ
giáo viên về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng vở
sạch chữ đẹp .
2.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng các quy định, quy chế, tiêu chí đánh giá xếp
loại một cách rõ ràng.
* Thời điểm trước khi vào năm học mới.
Ngay khi kết thúc năm học trước, nhà trường tổ chức họp phụ huynh để
thống nhất loại vở, bút mà học sinh sử dụng để viết trong trường; thông qua kế
hoạch của năm tới, sơ lược cách đánh giá xếp loại vở sạch chữ đẹp. Việc làm
này nhằm tranh thủ được sự ủng hộ của phụ huynh, tạo sự đồng bộ về sách vở,
đồ dùng học tập cho các em và để gia đình phụ huynh học sinh chủ động mua
sách vở cho các em trước khi vào năm học mới.
* Thời điểm bắt đầu vào năm học.
Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu cùng tổ trưởng chuyên môn nhà trường
xây dựng hoàn chỉnh những quy định, tiêu chuẩn cụ thể về vở sạch chữ đẹp,
thống nhất các loại vở ghi, bút viết của học sinh, cách trình bày các tiêu đề, tên
bài dạy, tiết dạy, các đề mục và lựa chọn bài để ghi vào vở. Tổ chức khảo sát
chất lượng chữ viết của học sinh và giao chỉ tiêu phấn đấu cho từng khối lớp;
triển khai cụ thể đến từng giáo viên.
2.3.2.1. Các quy định về vở sạch chữ đẹp:
* Về vở sạch: 10 điểm
Tất cả học sinh phải dùng cùng một loại vở theo quy định đó là vở có ô li
chống loá. Các lớp khối 1,2,3 dùng loại vở 48 trang, khối 4,5 dùng loại vở 96
trang.

9



+ Vở được đóng, bọc chắc chắn; nhãn vở ghi đúng, đủ nội dung, viết rõ ràng,
sạch đẹp. 2,5 điểm
+ Vở không bị quăn góc, không bị xé, không bỏ trống, không được bỏ lãng phí
giấy. 2,5 điểm
+ Ghi chép, làm bài tập đầy đủ, đúng theo quy định (Trình bày ngày, tháng, lề,
gạch cách ngày, cách tuần, cách môn…) 2,5 điểm
+ Trình bày sạch sẽ, không tẩy xóa, không vẽ bậy. 2,5 điểm
* Về chữ đẹp: 10 điểm
+ Chữ viết đúng mẫu theo quyết định 31/2002 QĐ của BGD&ĐT (chữ đứng nét
đều hoặc chữ sáng tạo). 2,5 điểm
+ Chữ viết thẳng dòng, rõ ràng, không đứt nét; kích cỡ hợp lí đúng quy định. 2,5
điểm
+ Khoảng cách giữa các con chữ và giữa các chữ đúng quy định. 2,5 điểm
+ Mắc không quá 5 lỗi trong một bài viết. Chữ viết dùng bút mực màu đen (bút
kim hoặc bút mài), không dùng bút bi. 2,5 điểm
* Xếp loại chung về vở sạch chữ đẹp:
Cuối mỗi tháng giáo viên đánh giá, nhận xét cho điểm vở, điểm chữ sau đó cộng
trung bình chung điểm vở, điểm chữ rồi chuyển ra loại theo mức điểm như sau:
+ Điểm từ 9 – 10: xếp loại A.
+ Điểm từ 7 – dưới 9: xếp loại B.
+ Điểm từ 5 đến dưới 7: xếp loại C
* Xếp loại lớp đạt vở sạch chữ đẹp:
+ Lớp loại 1: có từ 40% HS xếp loại A còn lại là loại B.
+ Lớp loại 2: có từ 30 đến dưới 40% HS xếp loại A; 65% HS xếp loại B; 5%
HS xếp loại C.
+ Lớp loại 3: là những lớp có tỉ lệ HS không nằm vào tiêu chuẩn ở loại A và B.
2.3.2.2. Quy định về các loại vở ở từng khối lớp và lịch đánh giá xếp loại vở
sạch chữ dẹp theo từng tháng trong năm học.
Tháng
Khối lớp

Loại vở đánh giá xếp loại
9
Khối 1
Đánh giá xếp loại vở Tập viết
Khối 2- 5
Đánh giá xếp loại vở Chính tả
10
Khối 1
Đánh giá xếp loại vở Tập viết
Khối 2 – 5
Đánh giá xếp loại vở Toán
11
Khối 1-3
Đánh giá xếp loại vở Tập viết
Khối 4-5
Xếp loại vở Chính tả
12
Khối 1
Đánh giá xếp loại vở Tập viết
Khối 2 - 5
Xếp loại vở Toán
1
Khối 1
Đánh giá xếp loại vở Tập viết
Khối 2-5
Đánh giá xếp loại vở Chính tả
2
Khối 1-3
Đánh giá xếp loại vở Tập viết
Khối 4-5

Tập làm văn
3
Khối 1-5
Chính tả
4
Khối 1
Đánh giá xếp loại vở Tập viết
10


5

Khối 2-5
Khối 1-5

Toán
Đánh giá xếp loại vở Chính tả

Sau khi có kết quả khảo sát đầu năm( Bảng 1), nhà trường căn cứ vào quy
định chung của ngành về đánh giá xếp loại vở sạch chữ đẹp đối với nhà trường,
khối, lớp, tình hình cụ thể ở các khối lớp và kết quả khảo sát để giao chỉ tiêu
cho các lớp. Từ đó các khối sẽ họp và thống nhất giao chỉ tiêu cụ thể cho từng
lớp như sau:
Bảng 2:
Chỉ tiêu về vở sạch chữ đẹp ở từng lớp.
TT
Lớp
Sĩ số
Xếp loại chung
Xếp

HS
loại
Loại A
Loại B
Loại C
lớp
SL
%
SL
%
SL
%
1
1A
40
20
50
20
50
0
0
1
2
1B
42
22
52,5
20
47,5
0

0
1
3
1C
34
16
47
18
53
0
0
1
4
1D
33
16
48,5
17
51,5
0
0
1
5
2A
35
18
51,4
16
48,6
0

0
1
6
2B
36
22
61,1
14
38,9
0
0
1
7
2C
36
20
55,5
16
45,5
0
0
1
8
2D
33
15
45,5
18
54,5
0

0
1
9
3A
32
17
53
15
47
0
0
1
10
3B
32
13
40,5
19
59,5
0
0
1
11
3C
33
12
36,5
21
63,5
0

0
2
12
4A
30
14
47
16
53
0
0
1
13
4B
32
14
44
18
56
0
0
1
14
4C
34
16
47
18
53
0

0
1
15
4D
33
12
36,5
21
63,5
0
0
2
16
5A
42
20
47,5
22
52,5
0
0
1
17
5B
40
18
45
22
55
0

0
1
18
5C
43
20
46,5
23
53,5
0
0
1
2.3.3. Giải pháp 3: Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ giáo
viên, phối kết hợp tốt giữa nhà trường với phụ huynh trong việc nâng cao
chất lượng vở sạch chữ đẹp.
Để nâng cao chất lượng vở sạch chữ đẹp của học sinh thì mình giáo viên
chủ nhiệm thôi chưa đủ mà phải có sự đồng thuận, kết hợp tốt giữa ban giám
hiệu, giáo viên, học sinh, với phụ huynh học sinh, xác định nhiệm vụ của từng
đối tượng trong việc nâng cao chất lượng vở sạch chữ đẹp. Cụ thể:
2.3.3.1. Đối với giáo viên:
+ Giáo viên phụ trách lớp ngay từ đầu năm học phải phân loại chữ viết học sinh
trong lớp( về thế chữ, nét chữ, kích cỡ, khoảng cách các con chữ, các chữ.....),từ

11


đó xây dựng kế hoạch nâng bậc cụ thể theo năm học, từng kì, từng tháng. Ban
giám hiệu sẽ duyệt và giao chỉ tiêu phấn đấu cho từng lớp, từng tổ.
+ Thường xuyên theo dõi chữ viết của học sinh, đánh giá xếp loại và ghi lời
nhận xét, động viên kịp thời. Giáo viên chủ nhiệm mỗi lớp phải hướng dẫn cụ

thể cho học sinh của lớp mình cách trình bày bài làm, bài viết trong mỗi loại vở
đồng thời chỉ rõ cho học sinh thấy mình mắc lỗi gì, khắc phục lỗi ra sao. .
+ Trên lớp, giáo viên phải thường xuyên nhắc nhở, điều chỉnh học sinh tư thế
ngồi viết, cách cầm bút đúng quy định.
+ Sử dụng biện pháp nêu gương những học sinh có ý thức giữ vở sạch, viết chữ
đẹp cho học sinh trong lớp học tập.
+ Mỗi lớp đều có bảng chữ mẫu theo quyết định 31/2002-QĐ của BGD&ĐT để
giáo viên và học sinh luyện viết theo mẫu chữ này .
+ Yêu cầu tất cả các giáo viên dạy các môn khác (giáo viên đặc thù) khi dạy trên
lớp lúc viết bảng cũng phải theo đúng mẫu chữ đã hướng dẫn học sinh trong giờ
Tập viết ở các khối lớp, tuyệt đối không được viết tuỳ tiện theo thói quen của
mình (kể cả việc nhận xét trong bài làm của học sinh).
+ Mỗi giáo viên đều phải có vở tự luyện viết, mỗi tuần ít nhất phải có 1 bài
luyện viết và nhà trường coi đây cũng là một trong những hồ sơ bồi dưỡng của
GV.
+ Hàng tháng giáo viên phụ trách lớp đánh giá, xếp loại, ghi lời nhận xét vở
sạch chữ đẹp cho từng học sinh trong lớp theo quy định.
2.3.3.2. Đối với phụ huynh:
Để chuẩn bị cho học sinh luyện viết chữ đẹp, giữ vở sạch, nhà trường đã
chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phối hợp tốt với phụ huynh để nắm bắt được những
chủ trương, quy định của trường, của lớp để mua sắm đủ sách vở, đồ dùng học
tập cần thiết cho con em mình như: vở ô li, bút viết, bảng tay theo đúng quy
định của nhà trường, tạo điều kiện để học sinh có được một góc học tập đảm
bảo tính khoa học thuận lợi cho việc học hành và rèn luyện chữ viết.
Ngoài việc học trên lớp, học sinh viết ở nhà cũng phải đúng yêu cầu mà
giáo viên đã hướng dẫn trên lớp. Giáo chủ nhiệm giới thiệu mẫu chữ mà nhà
trường đang thực hiện để phối hợp với phụ huynh giúp đỡ con em mình cho
thống nhất. Tạo điều kiện về thời gian cho các em học bài. Thường xuyên giữ
mối liên hệ với giáo viên chủ nhiệm để nắm bắt tình hình học tập của con em
mình, cùng phối hợp uốn nắn, điều chỉnh những sai sót kịp thời.

2.3.3.3. Đối với học sinh:
Học sinh phải có đủ điều kiện cần thiết để học tập như:
+ Vở: Cần có vở tập viết in sẵn, vở kẻ ô li rõ ràng, giấy tốt chống loá. HS lớp 1 ,
2, 3 dùng loại vở 48 trang; học sinh lớp 4,5 dùng loại vở 96 trang.
+ Bút: Trường chúng tôi khuyến khích học sinh toàn trường dùng 1 loại bút (bút
máy- viết bằng mực Cửu Long màu đen hoặc bút kim) loại bút này lúc đầu tuy
hơi khó viết nhưng nếu chịu khó rèn luyện thì chữ viết sẽ đều, đẹp và có nét
thanh, nét đậm, không nên cho học sinh sử dụng bút bi vì ngòi bút trơn, mực
xuống không đều và khó khiến nét chữ theo ý nên dễ làm hỏng nét chữ .
12


+ Thước kẻ: Dùng thước vuông, chiều dài 20 cm, không nên dùng thước bẹt khó
cầm, khó sử dụng nhất là đối với học sinh lớp 1,2.
+ Bảng con: Nên dùng bảng cỡ 20 x 30(cm) mặt bảng có vạch rõ các ô vuông
kích thước 3x3(cm) kèm theo khăn ẩm để lau.
+ Phấn viết: Dùng phấn mềm, tốt nhất là dùng phấn không bụi.
+ Giáo viên chủ nhiệm phải xây dựng được nề nếp giữ vở sạch, viết chữ đẹp,
thường xuyên nhắc nhở các em hoàn thành bài đúng thời gian quy định, phải tạo
cho các em tính cẩn thận, tỉ mỉ, chu đáo…
2.3.3.4. Đối với công tác quản lí của Ban giám hiệu
+ Phổ biến cho giáo viên trong trường các quy định tại thông tư số 29/TT của
BGD&ĐT về việc nâng cao chất lượng dạy và học viết chữ ở trường tiểu học và
Quyết định số 31/2002-QĐ của BGD&ĐT về mẫu chữ viết hiện nay. Đồng thời
thường xuyên theo dõi các bài viết liên quan đến dạy học viết chữ đăng trên các
chuyên đề giáo dục tiểu học.
+ Xây dựng được tiêu chí đánh giá xếp loại vở sạch chữ đẹp, triển khai đầy đủ,
kịp thời đến tất cả cán bộ giáo viên trong trường biết và thống nhất thực hiện.
+ Tổ chức đánh giá xếp loại thi đua, những lớp chất lượng còn thấp chúng tôi
yêu cầu giáo viên chủ nhiệm nêu rõ nguyên nhân, lý do để ban giám hiệu và

giáo viên khác góp ý bổ sung trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, họp hội
đồng.
+ Xây dựng phát động các phong trào thi đua theo từng tháng, từng đợt.
Thường xuyên theo dõi, đánh giá nêu gương giáo viên, học sinh, lớp, khối dẫn
đầu về phong trào viết chữ đẹp trong trường, tổ chức phát thưởng vào cuối kì 1
và cuối năm học.
+ Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để giáo viên học tập
rút kinh nghiệm đồng thời chỉ đạo thống nhất tập trung cụ thể:
* Xây dựng tư thế ngồi viết đúng quy cách cho học sinh
Tư thế ngồi viết các em rất quan trọng, ngồi ngay ngắn, lưng thẳng, không
được tì ngực vào bàn, đầu hơi cúi, hai mắt cách vở từ 20cm -> 25cm. Cánh tay
trái đặt trên bàn bên trái vở, bàn tay trái tì vào mép vở giữ cho vở không bị xê
dịch khi viết, không lệch vai, hai chân vuông góc với mặt đất.
* Rèn cách cầm bút, để vở:
Có tư thế ngồi tốt, ta cần chú ý đến cách cầm bút, để vở của học sinh. Khi
viết ta cầm bút và điều chỉnh bằng 3 ngón tay( ngón giữa, ngón cái và ngón
giữa) của bàn tay phải. Đầu ngón tay trỏ đặt ở phía trên cách đầu bút khoảng
3cm, đầu ngón tay trái giữ bên trái, phía bên phải của bút tựa vào cạnh đốt đầu
ngón tay giữa. Ba điểm tựa này giữ bút và điều khiển ngòi bút dịch chuyển linh
hoạt. Khi viết cần có sự phối hợp cử động của cổ tay, khuỷu tay và cánh tay
luôn tạo cho đôi tay mềm mại khi cầm bút để viết, không viết bằng toàn thân.
Vở phải để nghiêng về bên trái so với mép bàn từ 20 -> 25 để các em dễ viết.
* Xác định điểm đặt bút:
Là điểm bắt đầu khi viết một nét trong chữ cái. Điểm đặt bút có thể nằm
trên đường kẻ ngang, hoặc không nằm trên đường kẻ ngang.
13


* Điểm dừng bút:
Là vị trí kết thúc của nét chữ trong một chữ cái. điểm dừng bút có thể trùng

với điểm đặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ ngang.
* Viết liền mạch:
Là thao tác đưa ngòi bút liên tục từ điểm kết thúc của nét đúng trước tới
điểm bắt đàu của nét đứng sau.
* Kĩ thuật lia bút:
Để đảm bảo tốc độ trong quá trinh viết một chữ cái hay viết nối các chữ cái
với nhau, nét bút được thể hiện liên tục nhưng đầu ngòi bút (phấn ) không chạm
vào giấy (bảng ).
* Kĩ thuật rê bút:
Là trường hớp viết đè lên theo hướng ngược lại với nét chữ vừa viết. Đầu
ngòi bút (phấn) chạy nhẹ từ điểm kết thúc của nét đứng trước đến điểm bắt đầu
cuỉa nét liền sau.
* .Xây dựng tốt phong trào thi đua "rèn chữ, giữ vở" trong trường
Tổ chức cho giáo viên tự rèn luyện chữ viết đúng, đẹp, gương mẫu trước
học sinh; dạy thật tốt phân môn Tập viết, chăm sóc việc rèn luyện chữ viết, rèn
luyện những nề nếp tốt về "giữ vở sạch, viết chữ đẹp" cho học sinh.
Tổ chức tốt cuộc thi viết chữ đẹp ở trường (trong giáo viên và học sinh)
để chọn ra những giáo viên – học sinh có chữ viết đẹp tham dự kì thi viết chữ
đẹp do thành phố và tỉnh tổ chức . Có phần thưởng xứng đáng cho những cá
nhân, các tập thể lớp, khối lớp đạt thành tích cao trong phong trào xây dựng nề
nếp vở sạch chữ đẹp theo từng đợt thi đua.
Tổ chức triển lãm vở sạch chữ đẹp vào các dịp: 20/11; 26/3 ; cuối năm
học để tất cả học sinh, giáo viên trong trường cùng với các bậc phụ huynh, các
cấp lãnh đạo địa phương được tham khảo những bộ vở sạch chữ đẹp của học
sinh để động viên, khuyến khích duy trì phong trào vở sạch chữ đẹp trong nhà
trường ngày càng tốt hơn.
Nhà trường đã tham mưu với địa phương từng bước có đủ cơ sở vật chất
đảm bảo cho dạy và học như: phòng học có đủ ánh sáng đảm bảo thoáng mát về
mùa hè và ấm áp về mùa đông, có đủ bàn ghế đúng quy cách phù hợp với tầm
vóc của học sinh; quan tâm đến những học sinh khó khăn, tạo điều kiện tốt để

các em luyện chữ viết.
* Tổ chức nghiệm thu chất lượng vở sạch chữ đẹp
Cuối mỗi tháng giáo viên căn cứ vào kết quả rèn luyện của học sinh để
đánh giá, xếp loại chung về vở sạch chữ đẹp của từng học sinh theo tiêu chuẩn
mà nhà trường đã quy định. Nhà trường căn cứ vào kết quả đánh giá của giáo
viên để tiến hành thẩm định lại chất lượng vở sạch chữ đẹp của từng lớp vào
các đợt: Giữa kì I; Cuối kì I ; Giữa kì II; Cuối năm học.
2.4. Kết quả đạt được
Qua quá trình áp dụng các giải pháp trên, nề nếp vở sạch chữ đẹp của nhà
trường đã tốt lên rất nhiều. Học sinh có ý thức rèn luyện "Giữ vở sạch - Viết chữ
đẹp" ở tất cả các môn học, bài học: các em luôn có ý thức giữ gìn sách vở cẩn
14


thận, biết trình bày bài vở một cách khoa học, luyện viết đúng kích cỡ theo
Quyết định 31, đều, đẹp, đảm bảo tốc độ viết theo quy định. GV cũng luôn xác
định rõ vai trò trách nhiệm của mình trong mọi lúc, mọi nơi để làm gương cho
học sinh như trình bày bảng khoa học, viết mẫu cho học sinh, ghi lời nhận xét
cũng thật sự chuẩn mực..... "Giữ vở sạch- Viết chữ đep" đã trở thành phong trào
thi đua sôi nổi trong nhà trường.
Bảng 3: Kết quả đánh giá cuối năm
( Do đoàn kiểm tra VSCĐ của PGD đánh giá xếp loại thời điểm T3/2017).
TT
Lớp
Sĩ số
Xếp loại chung
Xếp
HS
loại
Loại A

Loại B
Loại C
lớp
SL
%
SL
%
SL
%
1
1A
40
21
52.5
19
47.5
0
0
1
2
1B
42
24
57
18
43
0
0
1
3

1C
34
17
50.0
17
50.0
0
0
1
4
1D
33
17
51.5
16
48.5
0
0
1
5
2A
35
19
54.3
16
45.7
0
0
1
6

2B
36
22
61.1
14
38.9
0
0
1
7
2C
36
21
58,3
15
41.7
0
0
1
8
2D
33
16
48.5
17
51.5
0
0
1
9

3A
32
18
56.3
14
43.7
0
0
1
10
3B
32
14
44
18
56
0
0
1
11
3C
33
13
39.3
20
60.7
0
0
2
12

4A
30
14
46.6
16
53.4
0
0
1
13
4B
32
14
43.8
18
56.2
0
0
1
14
4C
34
16
47
18
53
0
0
1
15

4D
33
12
36.4
21
63.6
0
0
2
16
5A
42
19
45.2
23
54.8
0
0
1
17
5B
40
19
47.5
21
52.5
0
0
1
18

5C
43
21
48.8
22
51.2
0
0
1
Qua bảng tổng hợp cho thấy, mọi chỉ tiêu được giao về vở sạch chữ đẹp
ở các khối lớp đều đạt và vượt. Tuy mới giữa học kì 2 mà kết quả đã rất khả
quan. Tôi tin rằng cuối năm học, chất lượng này sẽ còn tăng thêm nữa.
Với việc thực hiện nghiêm ngặt những quy định về nề nếp rèn luyện vở
sạch chữ đẹp do nhà trường đề ra, trong những năm gần đây học sinh và giáo
viên trường chúng tôi đã đạt được những thành tích đáng kể góp phần thúc đẩy
phong trào vở sạch chữ đẹp của nhà trường nói riêng cũng như phong trào vở
sạch chữ đẹp của thành phố nói chung cụ thể: Trong ba năm học liên tục từ năm
2014 đến nay nhà trường luôn được đoàn kiểm tra vở sạch chữ đẹp của Phòng
GD & ĐT Thành phố xếp loại Tốt với số lớp đạt loại 1 năm sau cao hơn năm
trước.

15


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
"Nét chữ là nết người", rèn chữ viết cho học sinh là một việc làm hết sức
quan trọng và cần thiết. Rèn chữ viết để học sinh có công cụ học các môn học
khác đồng thời cũng là quá trình rèn luyện tính cần cù, chăm chỉ, cẩn thận….
Xây dựng nề nếp " Giữ vở sạch, viết chữ đẹp" cũng như phát động phong trào

vở sạch chữ đẹp là một việc làm cần thiết đối với các nhà trường hiện nay.
Muốn cho phong trào vở sạch chữ đẹp đạt kết quả tốt, sự phối hợp giữa phụ
huynh với các thầy cô giáo là hết sức quan trọng. Nếu biết phối hợp tốt sẽ giúp
rất nhiều cho việc nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh.
Đối với học sinh, phong trào vở sạch chữ đẹp có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Kết quả của phong trào chính là những sản phẩm do học sinh làm ra. Vì
vậy các em rất tự hào về những gì mình đã đạt được. Qua đó, giáo dục tình cảm
thẩm mĩ, yêu quý, trân trọng vẻ đẹp về chữ viết của học sinh tiểu học.
Đối với giáo viên, phong trào vở sạch chữ đẹp thật sự là một thử thách về
năng lực tổ chức và nghệ thuật chỉ đạo. Qua đó, lương tâm và trách nhiệm của
giáo viên được nâng lên, người giáo viên gần gũi hơn với học sinh.
Đối với cán bộ quản lý, việc định hướng và chỉ đạo cụ thể đối với phong
trào vở sạch chữ đẹp là trách nhiệm hết sức lớn lao, bởi chủ trương đẩy mạnh
phong trào "Luyện nét chữ- rèn nết người" nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục. Vì thế, người cán bộ quản lý phải thường xuyên quan tâm đổi mới
phương pháp chỉ đạo để không ngừng nâng cao chất lượng "vở sạch chữ đẹp "
cũng như chất lượng giáo dục toàn diện trong trường
Từ kết quả đã đạt được ở trên cho thấy: Những tồn tại, khó khăn trong
quá trình chỉ đạo nâng cao chất lượng vở sạch chữ đẹp ở trường tôi cơ bản đã
được giải quyết. Điều đó chứng tỏ những biện pháp mà tôi đã đưa ra là phù hợp
và có thể là tài liệu tham khảo cho các trường khác có điều kiện tương đồng như
trường tôi.
3.2. Một số đề xuất, kiến nghị:
3.2.1. Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp:
- Cần phải xây dựng kế hoạch nâng bậc vở sạch chữ đẹp cho học sinh cụ thể,
sát thực tế, thực hiện tốt các quy định về nề nếp "Giữ vở sạch, viết chữ đẹp" .
- Phối hợp tốt với phụ huynh để tạo mọi điều kiện cần thiết cho học sinh trong
học tập cũng như góp phần nâng cao kết quả luyện chữ viết cho các em.
- Phải thật sự mẫu mực trong việc hướng dẫn học sinh luyện viết cũng như trình
bày bài làm, bài viết đảm bảo tính khoa học để các em noi theo.

3.2.2. Đối với đội ngũ quản lí trong nhà trường:
- Cần tăng cường kiểm tra, đánh giá, xếp loại và thẩm định kết quả thường
xuyên hàng tháng, hàng kì để đánh giá đúng mức chất lượng của học sinh, từ đó
có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp.
- Tham mưu với các cấp lãnh đạo địa phương tạo điều kiện như phòng học, bàn
ghế đúng quy cách phù hợp với tầm vóc của học sinh để thuận lợi cho các em
trong học tập đặc biệt là trong quá trình luyện chữ viết.
16


3.2.3. Đối với ngành giáo dục:
Cần có hướng dẫn cụ thể hơn về việc đánh giá, xếp loại vở sạch chữ đẹp
theo 4 đợt trong năm học trên"Sổ tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục tiểu học".
Trên đây là một số biện pháp tôi đã nghiên cứu vận dụng vào thực tiễn
công tác quản lý của mình và đã đạt được những kết quả tốt đẹp. Tôi cho rằng,
những giải pháp này có thể vận dụng được ở nhiều trường tiểu học khác và chắc
chắn sẽ có kết quả cao. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, đề tài không
tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong được sự góp ý của quý vị và các bạn
bè đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Quảng Cát, ngày 10/4/2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Phạm Thị Khuyên

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

17


1. Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp Khối 1-5 - Nhà xuất bản Giáo dục năm 2007
2. Sách giáo viên Tiếng Việt Khối 1- 5 - Nhà xuất bản Giáo dục năm 2007
3. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy các môn học lớp 4 - Nhà xuất bản Giáo dục:
Vụ tiểu học.
4. Nét chữ nết người - Tuyển chọn bài đạt giải nhất thi viết chữ đẹp cấp tiểu học
năm học 2005 - 2006. Vụ giáo dục Tiểu học - Nhà xuất bản giáo dục.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam : Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, 1996, NXB Chớnh trị Quốc gia, Hà Nội.
6. BGD&DT (2005), Điều lệ trường tiểu học , Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.
7. BGD&DT (2002 ), Ngành GD&ĐT thực hiện Nghị Quyết trung Ương II
(khoá 8) và Nghị Quyết Đại hội Đảng lần thứ 9 – Nhà xuất bản Giáo dục, Hà
Nội.

18



×