Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.03 KB, 20 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. lí do chọn đề tài.
Trong trường Tiểu học, tổ chuyên môn là một tổ chức trong cơ cấu tổ chức
của nhà trường. Tổ chuyên môn có vị trí, vai trò rất quan trọng, nó quyết định rất
lớn vào việc phát triển đi lên của nhà trường.
Để nâng cao các hiệu quả hoạt động chuyên môn của nhà trường trong quá
trình quản lí, chỉ đạo công tác chuyên môn, người quản lí cần chỉ đạo nâng cao chất
lượng tổ chuyên môn - nhân tố quyết định hiệu quả hoạt động dạy và học của tường
Tiểu học. Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp phát huy hết năng lực, quyền làm chủ tập
thể của mỗi thành viên trong tổ. Chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn có ảnh hưởng
rất lớn đến nghiệp vụ của giáo viên. Mặt khác tổ chuyên môn là cầu nối để tổ chức
thực hiện, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nội dung chương trình, cải tiến phương
pháp dạy học ở cấp học sát thực nhất.
Thực tế cho thấy những nhà trường có phong trào chuyên môn mạnh đều rất
chú trọng đến sinh hoạt chuyên môn ở các tổ nhưng ở một số trường hoạt động của
tổ chuyên môn mặc dù đã được quan tâm hơn song hiệu quả vẫn chưa cao. Những
năm qua trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc đã chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn định
kỳ đều đặn, thực hiện đầy đủ theo quy chế chuyên môn nên đã gặt hái được một số
kết quả thắng lợi trong công tác giáo dục, nhưng so với yêu cầu vẫn còn có nhiều
hạn chế về nội dung và hình thức hoạt động.Vì vậy bản thân tôi đã chọn đề tài “
Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn ở
trường Tiểu học.” để nghiên cứu và áp dụng tại trường.
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích của đề tài là:
- Góp phần làm phong phú thêm lý luận quản lý hoạt động tổ chuyên môn,
nâng cao chất lượng công tác quản lý và chất lượng giáo dục của nhà trường, nâng
cao năng lực bản thân.
- Nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên, đội ngũ tổ trưởng, tổ phó chuyên môn .
- Nâng cao chất lượng buổi sinh hoạt chuyên môn góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ, chất lượng dạy và học của nhà trường.


3. Đối tượng nghiên cứu.
- Hai tổ chuyên môn của nhà trường.
- Đội ngũ giáo viên và học sinh trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc.
4. Phương pháp nghiên cứu.
1


- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả.

2


II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận.
- Căn cứ chương II điều 18 Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ban hành Điều
lệ trường Tiểu học về tổ chuyên môn.
“ Điều 18. Tổ chuyên môn
1. Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết
bị giáo dục. Mỗi tổ có ít nhất 3 thành viên. Tổ chuyên môn có tổ trưởng, nếu có từ
7 thành viên trở lên thì có một tổ phó.
2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học
nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục;
b) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất
lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lí sử dụng sách, thiết bị của các thành
viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường;
c) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.

3. Tổ chuyên môn sinh hoạt định kì hai tuần một lần và các sinh hoạt khác
khi có nhu cầu công việc.”
- Trong những năm gần đây cùng với việc đổi mới sách giáo khoa thì giáo dục
không ngừng đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, khuyến khích điều
chỉnh chương trình, nội dung sao cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Các cấp quản lý hằng năm đều có chương trình tập huấn cho giáo viên cốt cán, tổ
trưởng tổ chuyên môn của mỗi nhà trường.
Như vậy tổ chuyên môn có chức năng, nhiệm vụ, vai trò rất quan trọng trong
việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. Hoạt động của tổ
chuyên môn tốt, có nề nếp, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ như điều lệ trường Tiểu
học đã qui định sẽ góp phần tích cực, quyết định đến việc nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, đáp ứng được những yêu cầu mới trong quá trình giáo dục.

2. Thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Nguyễn
Bá Ngọc.
2.1. Đặc điểm nhà trường.

3


Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc là một trong hai trường Tiểu học nằm trên
địa bàn phường Nam Ngạn, thành phố Thanh Hoá. Đây là ngôi trường có bề dày
truyền thống. Trường luôn là lá cờ đầu trong tất cả các phong trào giáo dục của
thành phố Thanh Hóa. Những năm gần đây được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo
Đảng, chính quyền chất lượng giáo dục của trường Nguyễn Bá Ngọc ngày một phát
triển.
a. Tình hình học sinh.
Tổng số học sinh của trường năm học 2016 – 2017 là 438 em , nữ 242 em
chia thành 14 lớp.
b.Tình hình giáo viên , nhân viên nhà trường.

Tổng số cán bộ, giáo viên và nhân viên là 23 người. Trong đó:
+ Cán bộ quản lí: 2
+ Giáo viên văn hóa: 14
+ Giáo viên Tiếng Anh: 3
+ Giáo viên Âm nhạc : 1
+ Giáo viên Mĩ thuật: 1
+ Nhân viên khác: 2
Trình độ đào tạo của Giáo viên:
+ Đại học
: 14
+ Cao đẳng : 3
+ Trung cấp : 2
Hiện tại trường có 1 giáo viên đang theo học lớp đại học hệ tại chức. Tất cả
giáo viên được đào tạo qua các trường lớp sư phạm, luôn luôn tìm tòi học hỏi để
nâng cao kiến thức cho bản thân, biết trau dồi để nâng cao phẩm chất và năng lực
sư phạm thông qua các đợt tập huấn chuyên môn, bồi dưỡng thường xuyên các đợt
học tập chính trị …
Giáo viên nắm được đường lối chủ trương chính sách giáo dục của Đảng và
nhà nước, nắm được quy chế, quy định của ngành, có kiến thức cần thiết về chuyên
môn, có kiến thức về tâm lí giáo dục học. Biết kết hợp với các lực lượng xã hội, gia
đình trong việc giáo dục học sinh, có tác phong mẫu mực, có ý thức trách nhiệm,
tinh thần khắc phục khó khăn, có lòng nhiệt tình yêu nghề mến trẻ. 100% giáo viên
đạt chuẩn về trình độ đào tạo .
Nhìn chung đội ngũ giáo viên của trường đều có năng lực, có trình độ
chuyên môn khá trở lên, nhiệt tình khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Đây cũng chính là điều kiện thuận lợi cho nhà trường trong
4


việc chỉ đạo tổ chuyên môn sinh hoạt có nề nếp, đạt chất lượng và đi vào chiều

sâu.
2.2. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiểu học Nguyễn Bá Ngọc.
a. Đội ngũ quản lí:
Đội ngũ quản lí gồm có 2 người : Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng.
- Hiệu trưởng đã có hơn 20 năm công tác trong đó có 10 năm làm công tác
quản lí. Có trình độ đào tạo ĐHSP và đã qua đào tạo về nghiệp vụ quản lí trường
học.
- Phó hiệu trưởng có 12 năm công tác trong đó có 11 năm giảng dạy và 1
năm làm công tác quản lí. Có trình độ đào tạo ĐHSP đang được đào tạo nghiệp vụ
quản lí trường học.
Phân công quản lí trong nhà trường
- Hiệu trưởng : Phụ trách chung.
- Phó hiệu trưởng : Phụ trách chuyên môn.
b. Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn:
Các khối lớp do số lượng ít nên biên chế tổ chuyên môn theo liên khối lớp và
biên chế thành 2 tổ : Tổ 1,2,3 và tổ 4,5. Mỗi tổ có 1 tổ trưởng và 1 tổ phó. Các tổ
trưởng có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, chịu khó, năng nổ trong công tác, trình
độ tay nghề cao, có uy tín với đội ngũ giáo viên, biết khắc phục mọi khó khăn để
hoàn thành mọi công việc được giao, biết tích luỹ vận dụng trong quá trình giảng
dạy. Song trong quá trình chỉ đạo tôi vẫn thấy các tổ trưởng tổ chuyên môn còn một
số hạn chế:
- Chưa phát huy hết thế mạnh của giáo viên trong tổ.
- Giải quyết mọi công việc trong tổ còn mang nặng cảm tính, thiếu cương
quyết, còn nhân nhượng. Quá trình nhận xét đánh giá giáo viên còn chung chung,
thụ động trong việc xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ.
- Chưa được tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ quản lí
dành cho tổ trưởng .
c. Thực trạng sinh hoạt tổ chuyên môn.
Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn các tổ đã xây dựng được nề nếp sinh
hoạt và đã phát huy vai trò của mình trong các hoạt động của nhà trường. Tuy nhiên

qua thực tế nghiên cứu tôi thấy:
- Tổ chuyên môn vẫn chưa phát huy hết chức năng nhiệm vụ của mình, có
họp nhưng không bàn về chuyên môn mà bàn đến hành chính sự vụ.
5


- Các buổi sinh hoạt tổ thường diễn ra như sau: Giáo viên báo cáo tình hình
học sinh lớp mình; tổ trưởng đánh giá tình hình tuần qua, triển khai kế hoạch tuần
đến, nề nếp học sinh; việc thực hiện ngày giờ công của giáo viên ; kiểm tra hồ sơ
chuyên môn hoặc thực hiện chuyên đề thao giảng: dự giờ, góp ý tiết dạy, xếp loại…
- Nội dung sinh hoạt chưa phong phú, còn rập khuôn .
- Góp ý xây dựng chưa thẳng thắn chỉ nêu ưu điểm còn khuyết điểm thì nể
nang, nói chung chung, chưa thảo luận để rút ra hạn chế để có hướng khắc phục.
- Chưa đầu tư xây dựng các tiết dạy, bài dạy theo hướng đổi mới phương
pháp dạy học và chưa giải quyết được vướng mắc trong dạy học .
- Chưa chủ động trong công tác sinh hoạt tổ , tổ chưa mạnh dạn xây dựng,
góp ý vào kế hoạch của nhà trường. Công tác tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cũng còn nhiều khó khăn.
Từ thực trạng trên tôi đã dưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
sinh hoạt tổ chuyên môn trong trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc.
3. Một số giải pháp quản lí, chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn.
3.1. Xây dựng cơ cấu tổ chuyên môn và chọn tổ trưởng:
- Theo qui định Điều lệ trường Tiểu học, căn cứ vào tình hình thực tế của nhà
trường về đội ngũ giáo viên tôi đã tham mưu với hiệu trưởng tổ chức tổ chuyên
môn theo liên khối và biên chế thành 2 tổ : tổ 1, 2, 3 và tổ 4, 5, phân công hợp lí
các thành viên trong tổ, giáo viên có tay nghề vững được rải đều ở các tổ, giáo viên
mới ra trường được phân cùng khối với giáo viên có năng lực và tay nghề vững để
có điều kiện giúp đỡ lẫn nhau. Năm học 2016 – 2017 nhà trường phân công các
thành viên trong tổ như sau:
- Tổ 1 , 2, 3 :

STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Họ và tên

Nguyễn Thị Nhung
Lê Thị Nụ
Nguyễn Thảo Hương
Lê Thị Phương
Trần Thị Bích Phượng
Lê Thị Lan
Nguyễn Thị Ngọc
Lê Thị Thược
Trần Thị Huyền

Năm sinh

1965
1981
1976
1977

1973
1973
1966
1967
1973

Xếp loại
theo
chuẩn
nghề
nghiệp
Xuất sắc
Xuất sắc
Xuất sắc
Xuất sắc
Xuất sắc
Xuất sắc
Xuất sắc
Xuất sắc
Xuất sắc

Trình độ
đào tạo

Công việc
được phân
công

Chức danh


Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học

GV K3
GV K3
GV K3
GVK2
GVK2
GVK2
GV K1
GVK1
GVK1

Khối trưởng
Tổ trưởng

Khối trưởng
6


- Tổ 4,5:
STT Họ và tên


Năm sinh

Xếp loại Trình độ
Công việc Chức danh
theo
Đào tạo được
chuẩn
phân công
nghề
nghiệp

Sau khi phân tổ thì việc lựa chọn tổ trưởng tổ chuyên môn là hết sức cần
thiết. Trong BGH nhà trường cùng xây dựng những tiêu chuẩn để lựa chọn tổ
trưởng . Các tiêu chuẩn đó là:
+ Là giáo viên có phẩm chất, đạo đức tốt.
+ Có trình độ đạt chuẩn trở lên.
+ Có chuyên môn vững vàng đạt loại giỏi, khá.
+ Có tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao.
+ Có phong cách làm việc tốt , tạo uy tín với đồng nghiệp
+ Có tinh thần say mê với nghề nghiệp, nhiệt tình trong công việc và có kỷ
cương nề nếp.
+ Có năng lực tổ chức, chỉ đạo thực hiện các kế hoạch đề ra.
+ Có năng lực tập hợp đội ngũ giáo viên. Biết xây dựng được mối đoàn kết
trong tổ.
Việc lựa chọn được một tổ trưởng tốt có năng lực sẽ giúp tôi rất nhiều trong
công tác quản lí chuyên môn trong nhà trường. Trước khi lựa chọn tổ trưởng tổ
chuyên môn, tôi chỉ đạo cho các giáo viên làm theo hướng dẫn trong tổ bình bầu để
phát huy tinh thần dân chủ trong trường học. Sau đó các tổ gửi văn bản lên trường,
hiệu trưởng trao đổi với các tổ chức trong nhà trường thăm dò lần cuối để đi đến
quyết định chính thức.

Vì biên chế tổ chuyên môn theo khối lớp để tiện cho việc tổ chức các hoạt
động trong tổ chuyên môn nên trường đã phân công trách nhiệm của tổ trưởng và
các tổ phó một cách cụ thể như sau.
7


- Cô Lê Thị Phương : Tổ trưởng tổ 1 + 2+3 là giáo viên giảng dạy ở khối 2
nên vừa đảm nhận phụ trách tổ chuyên môn vừa phụ trách khối trưởng khối 2 + 3.
- Cô Lê Thị Thược : Tổ phó tổ 1+2+3 là giáo viên giảng dạy lớp 1 nên phụ
trách khối trưởng khối 1 + 2.
- Cô Lê Thị Hà : Tổ trưởng tổ 4,5 là giáo viên giảng dạy ở khối 5 nên vừa
đảm nhận phụ trách tổ chuyên môn vừa phụ trách khối trưởng khối 5.
- Cô Lê Thị Hoa : Tổ phó tổ 4 + 5 là giáo viên giảng dạy ở khối 4 nên vừa
đảm nhận phụ trách tổ chuyên môn vừa phụ trách khối trưởng khối 5.
Bằng việc phân công cụ thể như vậy mà trách nhiệm của tổ trưởng và tổ phó
trong nhà trường được nâng lên rõ rệt.
3.2. Quán triệt các văn bản của ngành.
Từ đầu năm học, tổ chức quán triệt tới toàn thể thành viên trong trường các
văn bản, chỉ thị, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Ngành và các cấp có
thẩm quyền để mọi thành viên trong trường đều nắm được trách nhiệm của mình và
nhận thức đầy đủ trong việc xác định được trách nhiệm của từng cá nhân để đạt
được mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Tổ chức cho giáo viên học tập Điều lệ trường Tiểu học, trong đó đi sau vào
nội dung nhiệm vụ của tổ chuyên môn , nhiệm vụ của giáo viên. Học tập các quy
chế chuyên môn : quy định thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học, việc soạn
bài, lên lớp, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, hồ sơ chuyên môn, các
quy định khác.... tất cả các quy định này là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của các
thành viên trong nhà trường trong suốt năm học.
3.3. Bồi dưỡng năng lực điều hành, quản lí cho tổ trưởng chuyên môn:
Ttrường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc hai tổ trưởng chuyên môn đều là những

giáo viên có năng lực về chuyên môn, nhiệt tình công tác, có kinh nghiệm làm tổ
trưởng nhiều năm, song về nội dung sinh hoạt chuyên môn vẫn còn mang tính hình
thức. Để nâng cao nhận thức, hiểu được tầm quan trọng của tổ chuyên môn; nâng
cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ, người quản lí cần chú trọng công tác bồi
dưỡng năng lực quản lý cho người tổ trưởng:
- Tổ trưởng cần phải học tập để nắm vững mục tiêu, những chiến lược giáo
dục - đào tạo của Đảng và nhà nước; biết cách quản lí, chỉ đạo nâng cao chất lượng
sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường, có khả năng làm nòng cốt cho đội ngũ
kế cận sau này.
- Giúp cho tổ trưởng thấy được tính chất chuyên môn được thể hiện ở nội
dung, phương pháp dạy học và giáo dục. Nắm và hiểu được khái niệm chuyên môn,
8


người tổ trưởng sẽ có định hướng tốt trong công tác quản lí, điều hành hoạt động
của tổ.
* Cánh thực hiện:
Tham mưu với hiệu trưởng để:
- Cung cấp các tài liệu quản lí, chỉ đạo cho các tổ trưởng nghiên cứu sau đó
thảo luận, trao đổi để cùng nhau nắm chắc những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ
quản lí. Qua việc nghiên cứu và thảo luận giúp cho các tổ trưởng nắm rõ vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của mình về những yêu cầu của ngành và nhà trường đề ra,
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và đổi mới phương pháp giảng dạy để xứng
đáng là ngôi trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.
- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ tổ trưởng về phương pháp, nghiệp vụ quản lí
tổ, tạo điều kiện cho đội ngũ tổ trưởng được học tập các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lí, các chuyên đề do ngành tổ chức.
- Tổ chức tham quan học tập tiếp cận với các trường học có quy mô phát
triển giáo dục tiên tiến, điển hình trên địa bàn thành phố, tỉnh. Qua việc trao đổi
kinh nghiệm với các đơn vị bạn giúp đội ngũ tổ trưởng chuyên môn mở rộng tầm

nhìn, học tập được cách quản lí tốt hơn.
- Thường xuyên bồi dưỡng kỹ năng cho tổ chuyên môn thông qua việc quản
lí trong tổ chuyên môn trong nhà trường.
- Uỷ quyền cho tổ trưởng quản lí một số công việc để có thể điều hành giáo
viên trong tổ như kiểm tra kế hoạch giảng dạy, tiến độ thực hiện chương trình, quy
chế chuyên môn...
- Bồi dưỡng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn
khuyến khích động viên giáo viên học thêm Ngoại ngữ, Tin học.
- Xét đánh giá xếp loại giáo viên, đề nghị khen thưởng những giáo viên có
thành tích xuất sắc, kỉ luật những giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn, không
chấp hành quy chế.
Tổ trưởng chịu hoàn toàn trách nhiệm trước BGH nhà trường về những công
việc mình giải quyết và mọi quyết định của mình trong tổ chuyên môn.
Mặc dù chưa có một văn bản dưới luật nào quy định trách nhiệm và quyền
hạn của tổ trưởng chuyên môn trong nhà trường thì giải pháp này đảm bảo sẽ tạo ra
một vai trò, vị trí, chức năng quản lí chỉ đạo của tổ trưởng. Từ đó sẽ phát hiy những
tiềm năng, những năng lực sẵn có trong việc điều hành tổ chuyên môn
3.4. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch cho đội ngũ tổ chuyên môn.
9


Muốn nâng cao chất lượng dạy và học phải chú trọng đến xây dựng kế
hoạch và cải tiến nội dung hoạt động của tổ chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên có tay nghề vững chắc. Đây là vấn đề cấp thiết để phục vụ cho việc dạy - học
theo kịp quá trình đổi mới phương pháp dạy học hiện nay mà trọng tâm là tổ chức
dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học thông qua công tác lập kế
hoạch bài học - giảng - chấm - chữa, đánh giá, xếp loại học sinh.
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học 2016– 2017 của ngành, kế hoạch của nhà
trường, trước khi xây dựng kế hoạch tôi chỉ đạo cho tổ chuyên môn thảo luận các
vấn đề sau:

- Đặc điểm tình hình của tổ, tình hình học tập của học sinh. Trước đó phải
điều tra, khảo sát cụ thể nắm bắt kiến thức, kỹ năng của học sinh.
- Thảo luận về các điều kiện để đảm bảo chất lượng dạy học: Nêu ra mặt
mạnh, yếu, các biện pháp khắc phục, các biện pháp nâng cao tính giáo dục trong
giảng dạy, các biện pháp rèn luyện kỹ năng thực hành áp dụng vào thực tiễn.
- Thảo luận các biện pháp nhằm xoá bỏ tình trạng bỏ học. lưu ban, thái độ
học tập chưa đúng của học sinh,….để vừa thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đồng thời
thực hiện công tác phổ cập giáo dục Tiểu học.
- Thảo luận kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên, trao
đổi về kế hoạch dạy học các bài khó, chương khó, phân môn khó; trao đổi kinh
nghiệm trong soạn giảng, giáo dục học sinh, xây dựng kế hoach dự giờ, thăm lớp
trong tổ.
- Tổ chức các phong trào thi đua trong tổ.
Trên các vấn đề đã được thảo luận, tổ trưởng xây dựng kế hoạch hoạt động
của tổ mình và đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn phải bám sát kế hoạch nhiệm vụ của
ngành, của nhà trường và phù hợp tình hình thực tế, đặc thù riêng của từng tổ, các
hoạt động phải đảm bảo mục tiêu nhiệm vụ chất lượng dạy và học.
- Trong kế hoạch phải thể hiện rõ nội dung công việc, nhiệm vụ chuyên môn
trọng tâm của tổ, mục tiêu phấn đấu, thời gian tiến hành, biện pháp thực hiện, lực
lượng tham gia, người phụ trách... Tất cả các nội dung này phải có sự bàn bạc, nhất
trí cao của tập thể các thành viên trong tổ và có sự phân chia trách nhiệm rõ ràng.
3. 5. Chỉ đạo xây dựng nội dung hoạt động của tổ chuyên môn:
a. Bàn bạc về điều kiện dạy và học: Chỉ đạo cho tổ chuyên môn bàn bạc về:
phòng học, bàn ghế, ánh sáng, đồ dùng dạy học, quy đinh sách vở, đồ dùng học tập
của học sinh. Các giáo viên phản ánh tình hình học sinh trong lớp, tổ trao đổi thống
10


nhất thực hiện. Gặp những vấn đề ngoài khả năng giải quyết của tổ, tổ trưởng kịp

thời kiến nghị với hiệu trưởng hoặc hiệu phó để có hướng giải quyết.
b. Nội dung sinh hoạt định kì: Nhận xét, đánh giá công tác chuyên môn tuần
trước, thống nhất công tác chuyên môn tuần tiếp theo, thực hiện chương trình kế
hoạch dạy học....
b. Nâng cao chất lượng giờ lên lớp.
- Tổ chức nghiên cứu bàn bạc thực hiện các văn bản về chuyên môn nghiệp
vụ, nâng cao chất lượng giáo dục, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên, tài liệu tham
khảo.
- Hướng dẫn thực hiện các môn học, chú trọng tổ chức dạy học theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng, đổi mới phương pháp dạy học, bài soạn .
- Chế độ chấm chữa bài và cách đánh giá xếp loại học sinh theo thông tư 30
ngày 28/8/2014 và thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi bổ sung một số điều quy
định đánh giá học sinh tiểu học đã ban hành tại thông tư 30.
- Hướng dẫn thực hiện các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học.
- Trao đổi về các bài dạy, các môn học trong chương trình như: thống nhất về
chương trình bài dạy, bàn bạc thống nhất về phương pháp và trình tự các bước; về
cách sử dụng đồ dùng dạy học, cách dạy một số chương, một số kiểu bài, cách xử
lý các tình huống sư phạm khó.Yêu cầu các thành viên trong tổ nghiên cứu các nội
dung chương trình cần trao đổi để đưa ra ý kiến trước tổ.
- Xây dựng các giờ dạy mẫu: Ban giám hiệu chỉ đạo giáo viên cốt cán, thông
thường là tổ trưởng tổ chuyên môn, giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh cùng xây dựng các
giờ dạy có chất lượng, làm mẫu cho giáo viên dự giờ. Tiến hành rút kinh nghiệm,
đánh giá những mặt tích cực về phương pháp dạy học, về nội dung và phong thái
của giáo viên.
- Thống nhất tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giờ lên lớp theo ba mặt: nội
dung bài dạy, phương pháp dạy học, hiệu quả tiết dạy.
c. Dự giờ. :
Đây là một hình thức bồi dưỡng tay nghề tại chổ có tác dụng thiết thực nhất
mà đơn giản, dễ tiếp thu.
- Dự giờ 18 tiết / 1 học kỳ / 1 giáo viên

- Dự giờ đột xuất: 50% giáo viên / 1 năm
Tăng cường dự giờ thăm lớp, bồi dưỡng giúp đỡ giáo viên: Việc dự giờ được
tiến hành theo kế hoạch hàng tháng, hàng tuần một cách thường xuyên sẽ giúp giáo
viên đứng lớp trước hết có tâm thế vững vàng, có ý thức chuẩn bị bài tốt hơn, tự tin
11


và có cố gắng hơn trong việc áp dụng các phương pháp mới tích cực hơn hoạt động
của học sinh… Tạo điều kiện có thể về thời gian để cả tổ được dự giờ một đồng
nghiệp 3 tiết/năm ở các môn học khác nhau để góp ý rút kinh nghiệm.
d. Sinh hoạt chuyên đề.
Chuyên đề là đi sâu vào một vấn đề trong thời gian nhất định được nghiên
cứu kỹ về nội dung, phương pháp và chuyển biến chất lượng về vấn đề có tính thời
sự đó. Ở trường tiểu học tổ chức và chỉ đạo chuyên đề là một biện pháp tích cực có
hiệu quả trong việc nâng cao tay nghề cho giáo viên, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong
chuyên môn. Chính vì vậy ở trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc hàng tháng mỗi
khối triển khai được 01 chuyên đề hoặc báo cáo chuyên môn nhằm đổi mới phương
pháp, nâng cao chất lượng ( các chuyên đề hoặc báo cáo chuyên môn có thể do giáo
viên tự đúc kết trong quá trình giảng dạy hoặc có thể tham khảo trên các chuyên
san, tạp chí của ngành giáo dục để giới thiệu cho các thành viên trong tổ). Để có
hiệu quả thì tổ trưởng phải bố trí 1 – 2 thành viên phụ trách một tháng.
g.Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm:
Thời gian nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm từ tháng 9 năm 2016
đến tháng 4 năm 2017. Cuối tháng 4 hoàn thành đề tài.,đầu tháng 5 báo cáo.
3.6. Quy định các hồ sơ của tổ.
Nhằm tăng cường hiệu lực hoạt động của tổ chuyên môn, tôi quy định cụ thể
các loại hồ sơ của tổ chuyên môn như sau.
* Sổ kế hoạch tổ: xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần có sự đánh giá việc
thực hiện kế hoạch từn tuần, tháng nêu cụ thể việc gì đã làm được, việc gì chưa làm
được và đúc rút kinh nghiệm qua quá trình thực hiện.

*Sổ theo dõi: theo dõi số lượng, chất lượng học sinh qua từng tháng, từng
học kỳ, qua các đợt khảo sát, kiểm tra định kì của nhà trường. Sổ phải được cập
nhật kịp thời qua đó nắm được danh sách học sinh có năng khiếu, học sinh tiếp thu
chậm, học sinh cá biệt để có kế hoạch bồi dưỡng, phụ đạo, giáo dục một cách cụ
thể.
*Sổ báo cáo chuyên đề: ghi lại nội dung những chuyên đề đã triển khai nhằm
mục đích phục vụ hoạt động dạy học , giáo dục của thành viên trong tổ.
*Sổ biên bản sinh hoạt tổ: ghi lại đầy đủ, cụ thể quá trình sinh hoạt của tổ
chuyên môn, những đề xuất kiến nghị của tổ. Ngoài ra còn ghi lại việc kiểm tra hồ
sơ sổ sách của các thành viên trong tổ, việc thực hiện quy chế chuyên môn
3.7. Chỉ đạo việc theo dõi, kiểm tra giáo viên:
12


Việc theo dõi, kiểm tra giáo viên của tổ trưởng cũng phải được kế hoạch hoá
cụ thể, công khai. Tổ trưởng phải làm tốt các công việc:
- Kiểm tra việc thực hiện chương trình dạy học các thành viên trong tổ.
- Dự giờ để kiểm tra phương pháp giảng dạy, năng lực giáo viên, tình hình
tiếp thu kiến thức của học sinh và sau mỗi tiết dạy cần ghi cụ thể nhận xét để rút ra
được ưu điểm của người dạy cũng như những vấn đề cần khắc phục.
- Kiểm tra hồ sơ sổ sách, ký duyệt và nhận xét.
- Kiểm tra mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm với gia đình học sinh.
3.8. Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức sơ kết học kỳ, tổng kết năm một cách khoa
học, kịp thời.
Trong quá trình chỉ đạo hoạt động dạy và học, người cán bộ quản lý phải
luôn chú ý đến việc phát huy dân chủ, phát huy trí tuệ của tập thể. Vì có thể nói:
người dạy học là giáo viên – người đánh giá học sinh cũng là giáo viên. Do đó
trong quá trình chỉ đạo hoạt động dạy và học, cán bộ quản lý giáo dục phải luôn
chú ý lắng nghe ý kiến đóng góp xây dựng của cán bộ, giáo viên. Đồng thời xếp
thời gian một cách khoa học hợp lý để mỗi thầy cô giáo tự đánh giá công tác đã làm

được trong từng học kỳ, từ đó đề ra các biện pháp thiết thực nhằm nâng cao chất
lượng dạy học trong học kỳ tiếp theo. Sau đó mỗi tổ chuyên môn họp sơ kết học kỳ
và đề ra kế hoạch nâng cao chất lượng dạy học. Trên cơ sở kế hoạch của giáo viên,
của tổ chuyên môn, ban giám hiệu xây dựng kế hoạch và các biện pháp chính nhằm
nâng cao chất lượng dạy học cho học kỳ tiếp theo. Đối với học kỳ I công việc này
thường hoàn thành trong tuần 19 (khi vừa kết thúc học kì I). Với cách làm này
chúng tôi không áp đặt chỉ tiêu cho từng giáo viên nhưng vẫn phát huy tốt phong
trào thi đua dạy và học đi vào thực chất, không chạy theo hình thức.
3.9. Cải tiến kiểm tra hoạt động tổ chuyên môn của Ban Giám hiệu nhà
trường.
Kiểm tra tổ chuyên môn giúp hiệu trưởng, phó hiệu trưởng nắm bắt được
toàn bộ hoạt động sư phạm của tập thể giáo viên, mức độ của sự thống nhất và hợp
tác trong giảng dạy giữa các thành viên trong tổ, thấy được tác động của tổ đến
từng giáo viên và đến từng học sinh. Ở trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc chúng tôi
tổ chức kiểm tra như sau:
a. Nội dung kiểm tra:
* Kiểm tra tổ trưởng về:
- Nhận thức của tổ trưởng, vai trò, tác dụng, uy tín của tổ trưởng.
- Khả năng về nề nếp quản lí tổ.
13


- Nhận định của tổ trưởng về từng thành viên.
* Kiểm tra hồ sơ của tổ.
- Các loại kế hoạch năm học, kế hoạch dạy học, thời khoá biểu, sổ biên bản
sinh hoạt.
- Các kế hoạch điều tra cơ bản về học sinh và giáo viên.
- Các bản sáng kiến kinh nghiệm, các báo cáo sơ kết, tổng kết.
*. Kiểm tra nội dung và nề nếp sinh hoạt tổ.
- Thông qua bài soạn, chấm chữa, thảo luận các chuyên đề và các vấn đề liên

quan đến dạy học và giáo dục học sinh.
- Kế hoạch dạy học, bài giảng, tiến độ thực hiện chương trình.
- Khối lượng thao giảng, hội giảng, dự giờ, quy định giờ.
- Thời gian nề nếp nghiêm túc, luôn cải tiến nội dung sinh hoạt ….
*. Kiểm tra công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
- Kiểm tra việc thực hiện các chuyên đề bồi dưỡng của tổ, của trường và của
cấp trên. Tính thống nhất và hợp tác trong bồi dưỡng.
- Kiểm tra nội dung bồi dưỡng của giáo viên.
- Kết quả bồi dưỡng của giáo viên.
*. Kiểm tra các kế hoach, hướng dẫn học tập cho học sinh.
- Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu.
- Ngoại khoá, tham quan.
- Xây dượng phương pháp tự học và hướng dẫn học sinh ở nhà.
* Kiểm tra chất lượng dạy - học của tổ.
- Kiểm tra trình độ kiến thức , trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên.
- Kiểm tra trình độ kiến thức, kỹ năng, trí tuệ và thái độ của học sinh.
b. Hình thức kiểm tra.
Công tác kiểm tra tổ chuyên môn hết sức quan trọng vì thế, trường tôi sử
dụng nhiều hình thức khác nhau như: Kiểm tra đột xuất, kiểm tra có báo trước,
cùng với tổ chuyên môn kiểm tra chéo các tổ thông qua đó để tổ trưởng nắm thêm
tình hình học sinh các khối khác so với khối mình để đề ra những giải pháp nâng
cao chất lượng dạy học thích hợp đối với khối mình phụ trách nhằm thúc đẩy quá
trình hoạt động của tổ chuyên môn và nhằm tạo điều kiện cho giáo viên giao lưu,
học hỏi lẫn nhau.
Qua mỗi lần kiểm tra để thấy được những ưu khuyết điểm. Từ đó hiệu trưởng
phát hiện kịp thời những ưu khuyết điểm trong quá trình quản lí tổ chuyên môn của
đội ngũ tổ trưởng để có biện pháp uốn nắn điểu chỉnh trong quá trình hoạt động của
14



tổ chuyên môn; giúp cho tổ trưởng và các thành viên trong tổ ngày càng tiến bộ,
linh hoạt có chất lượng. Đây cũng chính là biện pháp để nâng cao chất lượng sinh
hoạt tổ chuyên môn.
Tóm lại: Để sinh hoạt tổ chuyên môn có hiệu quả trước hết cần tạo ra một
phong trào thi đua dạy tốt – học tốt, nâng cao chất lượng giờ dạy, say mê chuyên
môn trong đội ngũ giáo viên của trường. Không thể có những buổi sinh hoạt tổ
chuyên môn có chất lượng cao khi giáo viên chưa say sưa vơi giờ dạy trên lớp,
chưa đầu tư vào giáo án, nề nếp quản lí tổ chuyên môn của trường còn lỏng lẻo.
Hoạt động chuyên môn nề nếp ổn định là cái nền nâng cao chất lượng sinh hoat
chuyên môn ở tổ. Phải đảm bảo đúng lịch sinh hoạt của tổ, tuyệt đối không bỏ qua
ngày sinh hoạt, tránh làm qua loa, chiếu lệ, nội dung sinh hoạt phải tập trung thảo
luận bàn bạc về các vấn đề khó khăn cần giải quyết, những biện pháp nâng cao chất
lượng học sinh, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, giáo dục học sinh
cá biệt, những điều kiện dạy học, trao đổi kinh nghiệm giáo dục học sinh. Giới
thiệu đồ dùng dạy học, tổ chức dạy mẫu hoặc tổ chức tiết dạy đạt yêu cầu cao, rút
kinh nghiệm tiết dạy từ đó tìm ra hướng đi đúng để đổi mới phương pháp, triển
khai kế hoạch tổ hàng tháng, hàng tuần theo đúng lịch, có những biện pháp tích cực
cụ thể cho mỗi thành viên. Đồng thời kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch của tổ
trong thời gian qua, triển khai chuyên đề, nhận xét đánh giá rút ra những ưu khuyết
điểm, những bài học kinh nghiệm của chuyên đề. Từ đó chuyên đề dần được ứng
dụng một cách thiết thực vào hoạt động dạy học. Rút kinh nghiệm giờ dạy, hướng
dẫn các thành viên thực hiện đầy đủ hồ sơ sổ sách, chuẩn bị các tài liệu liên quan
đến chuyên môn, phát động thi đua trong tổ, đúc rút sáng kiến kinh nghiệm, kiểm
tra chéo hồ sơ trong tổ nhằm tạo điều kiện cho giáo viên giao lưu, học hỏi lẫn nhau.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiêm.
Trong trường phổ thông nói chung, bậc tiểu học nói riêng, hoạt động của tổ
chuyên môn là cơ sở định hướng tạo ra động lực thúc đẩy, là người giám sát trực
tiếp tiến trình dạy học nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo để tổ trưởng chuyên
môn giúp phó hiệu trưởng quản lí giáo viên thực hiện các hoạt động sư phạm, hoạt
động giáo dục theo kế hoạch chung của nhà trường nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ

năm học đề ra.
Qua hình thức hoạt động của tổ chuyên môn đã giúp giáo viên nhận thức
đúng vị trí vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong nhà trường. Do đó phó hiệu
trưởng cần làm tốt việc chỉ đạo nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ tổ chuyên
môn để góp phần đưa chất lượng giáo dục ngày một đi lên.
15


Sau một thời gian thực hiện mới đầu các tổ còn bỡ ngỡ chưa giám làm hết
mình nhưng sau khi được bồi dưỡng chu đáo, nắm bắt được yêu cầu cơ bản, hiểu rõ
lí luận của tổ chuyên môn, đồng thời luôn nhận được sự quan tâm của ban giám
hiệu nhà trường hoạt động của tổ chuyên môn đã chuyển biến khá rõ rệt. Những
khó khăn thường gặp đã từng bước tháo gỡ, tổ chức điều hành hoạt động của các tổ
chuyên môn tự tin, chững chạc hơn, phong phú hơn.
Tổ chuyên môn sinh hoạt thiết thực, có chiều sâu và đã đi vào trọng tâm của
chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện quy chế chuyên môn nghiêm túc, quản lí chỉ đạo
sinh hoạt tổ chuyên môn cụ thể, chặc chẽ. Các giáo viên trong tổ nhận thức được
sinh hoạt chuyên môn là một yêu cầu cần thiết, biết đoàn kết giúp đỡ lần nhau trong
công tác, tự giác làm nhiệm vụ, biết phát huy quyền làm chủ tập thể, tạo điều kiện
để giảng dạy để có chất lượng đạt và vượt chỉ tiêu đã đề ra, tay nghề được nâng
cao, chỉ tiêu định hướng trong kế hoạch năm học của nhà trường được thực hiện có
hiệu quả.
Tổ chuyên môn đã đề ra nội dung sinh hoạt ở từng thời điểm thích hợp có
khoa học về những hoạt động chuyên môn, công tác chủ nhiệm lớp và một số hoạt
động khác. Tổ chức có kế hoạch, thực hịên đầy đủ, đảm báo đúng thời gian quy
định.
Qua tổ chức chuyên đề, việc dự giờ thao giảng, hội thảo của tổ đã đi đến
thống nhất quy trình dạy của từng bộ môn. Việc cải tiến phương pháp dạy học là rất
cần thiết, thực sự tạo ra không khí phấn khởi, phong cách làm việc mới của giáo
viên và học sinh, đem lại hiệu quả cao trong quá trình dạy và học như sau:

- Chất lượng giáo viên lên lớp tốt,
chất lượng giáo dục học sinh được nâng cao.
- Hồ sơ sổ sách đầy đủ, chính xác, sạch đẹp, đúng quy định.
- Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn khá vững trong quản lí và mạnh về chuyên
môn.
Song song với chất lượng đại trà thì chất lượng học sinh giỏi đạt được kết quả
cao. Trong các kỳ thi cấp huyện năm học 2010 – 2011 có 25 em đạt giải trong đó
2 em đạt giải nhất, 9em đạt giải nhì, 8 em giải ba và 6 em đạt giải khuyến khích.

16


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Để nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn trường tiểu học Nguyễn
Bá Ngọc qua quá trình thực hiện đề tài, bản thân tôi đã rút ra được một số kinh
nghiệm như sau.
- BGH nhà trường phải nắm chắc tình hình đội ngũ giáo viên từ phẩm chất,
trình độ, năng lực, tính cách, hoàng cảnh, tâm lí… để có cơ cấu, sắp xếp hợp lí tổ
17


chuyên môn phù hợp với đặc điểm của nhà trường và chọn người tổ trưởng đạt tiêu
chuẩn.
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí điều hành tổ chuyên môn để tổ khối
trưởng nhận thức đúng vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của mình. Sau đó, họ mới
quản lí, điều hành tổ chuyên môn có chất lượng.
- Hiệu trưởng xây dựng cụ thể , chỉ đạo trực tiếp quy trình và định rõ thời
gian sinh hoạt của tổ chuyên môn : Năm học, học kỳ, hàng tháng, tuần một cách cụ
thể, xây dựng kế hoạch có trọng tâm phù hợp với chủ đề hoạt động của ngành giáo

dục.
- Không buông lỏng quá trình chỉ đạo, cải tiến hình thức hoạt động tổ chuyên
môn, chỉ đạo cụ thể có kiểm tra đánh giá các hoạt động của tổ chuyên môn, phân
tích tìm ra các mặt mạnh và những vấn đề tồn tại để kịp thời uốn nắn, điều hành
đồng thời cần tìm ra các chuyên đề mới, thiết thực, giao cho tổ nghiên cứu, thực
hiện bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho giáo viên tiến đến nâng cao chất lượng dạy
học trong nhà trường.
- Cần quan tâm tạo mọi điều kiện để vật chất lẫn tinh thần và điều kiện làm
việc đầy đủ để người tổ trưởng phát huy hết vai trò, chức năng của mình.
- Tạo điều kiện cho điều kiện tự học, tự bồi dưỡng; mạnh dạn giao nhiệm vụ
và đặt hết niềm tin vào mỗi thành viên mà mình đang phụ trách.
- Xây dựng tổ chuyên môn sinh hoạt có chất lượng trên cơ sở đoàn kết, nhất
trí, thương yêu, tôn trong, giúp đỡ lẫn nhau, phát huy dân chủ thực sự, động viên
khen thưởng kịp thời, đúng lúc, đúng nơi, đúng việc. Đánh giá một cách công
bằng, chính xác, khách quan , khoa học, không thiên vị, không thành kiến cá nhân.
Có như thế mới tạo được sức mạnh tập thể đồng sức, đồng lòng góp phần nâng cao
chất lượng dạy học và hoàn thành nhiệm vụ năm học.
III. Đề xuất:
1. Cần có các lớp bồi dưỡng ở từng huyện để nâng cao trình độ quản lí cho
các tổ trưởng chuyên môn.
2. Trường tiểu học có những bộ môn đặc thù nên có thêm một tổ chuyên môn
tách ra khỏi tổ chuyên môn của các khối lớp thành một tổ chuyên môn mang tính
đặc thù.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 20 tháng 3 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
18



của người khác.

Hồ Thị Hà

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
............................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
19


......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
.......................................

20



×