Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số biện pháp xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 1 ở trường tiểu học xuân lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.23 MB, 23 trang )

.

MỤC LỤC
STT
1

Tên mục

Trang

1. PHẦN MỞ ĐẦU

2

1.1. Lí do chọn đề tài:

1

3

1.2. Mục đích nghiên cứu

1

4

1.3. Đối tượng nghiên cứu

1

5



1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

6

2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

7

10

2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng về quản lý xây dựng trường Tiểu học
Xuân Lộc đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1
2.3. Một số giải pháp xây dựng trường chuẩn Quốc gia
mức độ 1 ở trường Tiểu học Xuân Lộc
2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm

12

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

8
9

3
8
12

15

13

- Kết luận

18

14

- Kiến nghị

19

15

Tài liệu tham khảo

20

1


.

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Xác định rõ chuẩn quốc gia về trường học được xem là thước đo đánh giá
hình thức hoạt động và hiệu quả đạt được của các loại hình trường, trên cơ sở đó
để thực hiện mục tiêu: “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục

vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”1.
Theo Nghị quyết của Đảng bộ xã Xuân Lộc lần thứ XIX: “Trong nhiệm kỳ
có hai trường đạt Chuẩn Quốc gia”3. Trong đó lộ trình xây dựng trường tiểu học
được Hội đồng nhân dân huyện Thường Xuân thông qua. Đây là chỉ tiêu mang tính
đột phá đối với sự nghiệp giáo dục của xã. Bởi vì, để nâng cao chất lượng giáo
dục, để giáo dục phát triển, không có giải pháp nào khác là xây dựng trường theo
hướng đạt Chuẩn Quốc gia. Bên cạnh, xây dựng trường Chuẩn Quốc gia cũng là
một tiêu chí quan trọng trong đề án xây dựng nông thôn mới hiện nay.
Với kinh nghiệm bản thân trong việc xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia
thời gian qua cho thấy, xây dựng được một trường đạt chuẩn Quốc gia là một quá
trình chuẩn bị kỹ càng về mọi mặt, phải có sự nỗ lực, quyết tâm cao của các ngành,
các cấp cùng với sự hỗ trợ tích cực của xã hội, bên cạnh là vai trò nòng cốt là
ngành giáo dục. Với một địa phương còn khó khăn nhiều về kinh tế thì việc xây
dựng trường Chuẩn Quốc gia thật sự là một thách thức, nếu không có biện pháp,
giải pháp tốt thì khó có khả năng đạt được.
Trong Nghị quyết số 29- NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: [Tạo chuyển
biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày
càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ Quốc và nhu cầu học tập của nhân
dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ Quốc, yêu đồng
bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt
Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực]2.
Để đáp ứng tốt các yêu cầu quan điểm chỉ đạo trên của Đảng, của ngành
Giáo dục và thực hiện trách nhiệm của một cơ sở giáo dục xây dựng trường Tiểu
học Xuân Lộc đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 vào năm học 2016 - 2017. Chính vì
những lí do trên nên tôi chọn nội dung: “Một số biện pháp xây dựng trường
Chuẩn Quốc gia mức độ 1 ở trường Tiểu học Xuân Lộc” làm đề tài nghiên cứu
cho bản thân trong năm học 2016 – 2017 và những năm tiếp theo.
1.2. Mục đích nghiên cứu:

Chọn đề tài với mục đích đưa ra một số giải pháp nhằm xây dựng trường
Tiểu học Xuân Lộc, Thường Xuân, Thanh Hoá đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu:

2


.

Tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý, tham mưu nhằm xây dựng
trường Tiểu học Xuân Lộc đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.
* Phạm vi nghiên cứu:
Trường Tiểu học Xuân Lộc, Tiểu học Ngọc Phụng 2 huyện Thường Xuân,
tỉnh Thanh Hoá.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của Đảng; nghiên cứu hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật của Nhà nước, của ngành về trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc
gia.
- Nghiên cứu tài liệu giáo trình, tạp chí, báo chí về những nội dung có liên quan
đến xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn, điều tra.
- Phương pháp hội thảo, hội nghị về kinh nghiệm xây dựng trường Tiểu học đạt
chuẩn Quốc gia mức độ 1.

3



.

2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận:
2.1.1. Trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia:
Chúng ta biết rằng : “Giáo dục là động lực phát triển kinh tế - xã hội. Giáo
dục đào tạo là con đường cơ bản nhất hoàn thiện nhân cách con người đáp ứng với
yêu cầu của thời kì CNH, HĐH đất nước”. Để đạt được mục tiêu của giáo dục
trong thời kì mới, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến việc xây dựng và hoàn
thiện hệ thống giáo dục quốc dân trong đó đặc biệt chú trọng đến bậc Tiểu học bởi
“Bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên và được xác định là bậc học nền tảng của hệ thống
giáo dục quốc dân”. Vấn đề được quan tâm là: Làm thế nào để các nhà trường
Tiểu học phải đảm bảo tương xứng với mục tiêu, nội dung chương trình,
phương pháp dạy học Tiểu học trong giai đoạn hiện nay? Đó cũng chính là
những điểm khởi nguồn cho việc phải xây dựng được trường Tiểu học đạt chuẩn
Quốc gia. Trường Tiểu học theo tiêu chuẩn mới này bắt đầu được hình thành từ
năm 1996 theo định hướng chiến lược của Nghị quyết TW 2 (khoá 8) với mô hình
thiết chế tổng thể, hoàn chỉnh và chuẩn quốc gia. Ngày 28 tháng 12 năm 2012 Bộ
Giáo dục - Đào tạo đã ban hành Thông tư số: 59/2012/TT-BGDĐT, Quy định về
tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu,
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 theo 5 tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lí nhà trường (Điều 12)
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh (Điều 13)
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học (Điều 14)
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội (Điều 15)
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục giáo dục và kết quả giáo dục (Điều 16)
Năm tiêu chuẩn trên là các tiêu chuẩn cần thiết để đảm bảo tổ chức các hoạt
động giáo dục có chất lượng toàn diện, kết thành giải pháp tổng thể để tạo điều
kiện tốt nhất cho trường Tiểu học thực hiện đầy đủ mục tiêu và kế hoạch giáo dục

Tiểu học, phát triển đúng hướng theo định hướng chiến lược của Đảng.
2.1.2. Cơ cở pháp lý của việc quản lý nhằm xây dựng trường Tiểu học đạt
chuẩn Quốc gia mức độ 1:
Xây dựng trường chuẩn quốc gia là một tất yếu trong giai đoạn hiện nay đã
góp phần vào sự phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật. Đó là điều kiện để
hiện đại hóa các trường học, giúp cho cán bộ giáo viên và học sinh được tiếp cận,
được sử dụng tốt nhất các điều kiện khoa học công nghệ thông tin trong giảng dạy
và học tập. Ngoài ra xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 1 còn là cơ hội để
nhà trường quảng bá thương hiệu và định hướng tương lai lâu dài đáp ứng nhu cầu
nguồn lực cho một xã hội tiên tiến. Vì vậy xây dựng trường chuẩn quốc gia cần
dựa vào những cơ sở pháp lý cụ thể:
* 5 tiêu chuẩn xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1:

4


.

“Điều 12”4. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Đạt các quy định tại Điều 7 của Thông tư này, bổ sung một số yêu cầu sau:
1. Thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng
Nhà trường tổ chức định kì các hoạt động trao đổi chuyên môn, sinh hoạt
chuyên đề, tham quan, trao đổi học tập kinh nghiệm với các trường bạn và có báo
cáo đánh giá cụ thể đối với mỗi hoạt động này.
2. Quản lý hành chính và thực hiện các phong trào thi đua
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý;
b) Chủ động, sáng tạo và đạt kết quả cao trong việc thực hiện các cuộc vận
động, phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.
3. Quản lý các hoạt động giáo dục
a) Nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động năm học, học kì, tháng, tuần; có

phương hướng phát triển từng thời kì; có biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch
đúng tiến độ;
b) Quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động dạy,
học và các hoạt động giáo dục khác;
c) Các tổ chức, đoàn thể và hội đồng nhà trường được tổ chức và hoạt động có
hiệu quả;
d) Nhà trường chấp hành sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ của
phòng giáo dục và đào tạo. Thực hiện nghiêm túc báo cáo định kì và đột xuất (nếu
có) tình hình giáo dục tiểu học ở địa phương với cấp trên theo quy định.
“Điều 13"4. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và HS
Đạt các quy định tại Điều 8 của Thông tư này, bổ sung một số yêu cầu sau:
1. Năng lực của cán bộ quản lý
a) Trình độ đào tạo của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng từ Cao đẳng Sư phạm trở
lên; hiệu trưởng có ít nhất 5 năm dạy học, phó hiệu trưởng có ít nhất 3 năm dạy
học (không kể thời gian tập sự);
b) Đánh giá hiệu trưởng, phó hiệu trưởng hằng năm theo Quy định Chuẩn
hiệu trưởng trường tiểu học đạt từ mức khá trở lên.
2. Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên
a) Bảo đảm đủ số lượng và cơ cấu giáo viên để dạy các môn học theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo viên dạy các môn thể dục, âm nhạc, mĩ
thuật, ngoại ngữ và tin học chưa qua đào tạo sư phạm tiểu học phải được tập huấn
và được cấp Chứng chỉ sư phạm tiểu học;
b) Có 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó ít nhất 40% giáo
viên đạt trình độ trên chuẩn;
5


.


c) Công tác đào tạo, bồi dưỡng: nhà trường có quy hoạch xây dựng đội ngũ,
kế hoạch bồi dưỡng để tất cả giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo;
thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo quy định của Bộ
giáo dục và Đào tạo; từng giáo viên có kế hoạch và thực hiện tự bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có ít nhất 70% giáo viên được xếp loại khá,
giỏi về bồi dưỡng thường xuyên, trong đó có ít nhất 25% giáo viên được xếp loại
giỏi về bồi dưỡng thường xuyên, không có giáo viên không hoàn thành kế hoạch.
3. Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên
a) Có ít nhất 50% giáo viên đạt loại khá trở lên, trong đó có ít nhất 15% giáo
viên đạt loại xuất sắc theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học;
b) Có ít nhất 50% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường, trong
đó ít nhất 20% giáo viên đạt danh hiệu dạy giỏi cấp huyện trở lên; không có giáo
viên yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ.
“Điều 14”4. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Đạt các quy định tại Điều 9 của Thông tư này, bổ sung một số yêu cầu sau:
1. Diện tích, khuôn viên, sân chơi, sân tập
a) Diện tích, khuôn viên, sân chơi, sân tập thực hiện theo quy định hiện hành
tại Điều lệ trường tiểu học;
b) Đối với những trường ở thành phố, thị xã và thị trấn đã được xây dựng từ
năm 1997 trở về trước, do điều kiện đặc thù, có thể vận dụng để tính diện tích
khuôn viên nhà trường là diện tích mặt bằng sử dụng; có sân chơi, sân tập đảm bảo
yêu cầu cho học sinh luyện tập thường xuyên, có hiệu quả; tổ chức được ít nhất 1
buổi/tháng cho học sinh học tập thực tế ở ngoài lớp học;
c) Bảo đảm yêu cầu môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp, yên tĩnh, thoáng
mát, thuận tiện cho học sinh học tập, vui chơi; không có hàng quán, nhà ở trong
khu vực trường; môi trường xung quanh khu vực trường sạch, đẹp, an toàn;
d) Diện tích sân chơi, sân tập thể dục thể thao (hoặc nhà đa năng) được bố trí,
xây dựng theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học; sân trường có trồng
cây bóng mát và có thảm cỏ.
2. Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh

a) Trường có tối đa không quá 30 lớp; mỗi lớp có tối đa không quá 35 học
sinh. Có đủ 1 phòng học/1 lớp. Diện tích phòng học đạt tiêu chuẩn theo quy định
hiện hành của Bộ Y tế.
b) Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc bàn ghế học sinh bảo đảm
quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y
tế.
3. Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học

6


.

a) Khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính quản trị thực hiện theo
quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học;
b) Khu nhà bếp, nhà nghỉ (nếu có) phải đảm bảo điều kiện sức khỏe và an
toàn, vệ sinh cho học sinh.
4. Khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom
rác
a) Khu vệ sinh của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo yêu cầu an toàn,
thuận tiện, sạch sẽ và được xây dựng ở vị trí phù hợp với cảnh quan nhà trường;
b) Có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và đảm bảo an
toàn, tiện lợi.
5. Thư viện
a) Có thư viện đạt chuẩn trở lên theo quy định về tiêu chuẩn thư viện trường
phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ,
giáo viên và học tập của học sinh.
6. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học
Sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy

học của giáo viên đảm bảo hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương
pháp được quy định trong Chương trình giáo dục Tiểu học.
“Điều 15”4. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Đạt các quy định tại Điều 10 của Thông tư này, bổ sung một số yêu cầu sau:
1. Nhà trường chủ động, tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền
và phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương để xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh trong nhà trường và ở địa phương.
2. Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự
tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc, đạo đức
lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao cho học sinh và thực hiện mục tiêu,
kế hoạch giáo dục.
3. Chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình
thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với Nước, Mẹ Việt Nam Anh hùng ở địa
phương.
4. Huy động được sự đóng góp về công sức và tiền của của các tổ chức, cá
nhân và gia đình để xây dựng cơ sở vật chất; bổ sung phương tiện, thiết bị dạy và
học; khen thưởng giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi và hỗ trợ học sinh nghèo.
“Điều 16”4. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Đạt các quy định tại Điều 11 của Thông tư này, bổ sung một số yêu cầu sau:
1. Thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học

7


.

a) Dạy đủ các môn học, đúng chương trình, kế hoạch, đảm bảo yêu cầu của
chuẩn kiến thức, kỹ năng; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức
dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của
từng học sinh;

b) Có ít nhất 50% học sinh học 2 buổi/ngày và có kế hoạch từng năm để tăng
số lượng học sinh học 2 buổi/ngày.
2. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường
Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch với các hình thức phong
phú phù hợp với lứa tuổi học sinh và đạt kết quả thiết thực.
3. Công tác phổ cập giáo dục tiểu học
a) Nhà trường đạt các tiêu chí chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
mức độ 1 trở lên; không có hiện tượng tái mù chữ ở địa phương;
b) Tổ chức tốt "Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường"; huy động được 100% trẻ 6
tuổi vào lớp 1; tỷ lệ học đúng độ tuổi đạt từ 90% trở lên.
4. Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh
a) Tỷ lệ học sinh xếp loại giáo dục từ trung bình trở lên đạt ít nhất 96%;
b) Tỷ lệ học sinh xếp loại giáo dục khá, giỏi đạt ít nhất 50%, trong đó loại giỏi
đạt ít nhất 15%;
c) Có học sinh tham gia và đạt giải các hội thi, giao lưu do cấp huyện trở lên
tổ chức.
5. Tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường
a) Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tiêm chủng cho học sinh;
b) Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, vui chơi,
thể dục thể thao...
6. Hiệu quả đào tạo của nhà trường
a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học sau 5 năm học đạt ít nhất
90%;
b) Trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt từ 95% trở lên.
Nội dung các tiêu chuẩn trên có tính pháp lí, tính thực tiễn và tính hiện đại
đảm bảo cho tổ chức các hoạt động giáo dục có chất lượng toàn diện, tạo điều kiện
tiếp cận với trình độ phát triển của các trường học ở các nước tiên tiến trong khu
vực và trên thế giới. Các tiêu chuẩn chứa đựng tinh thần và nội dung Luật Giáo
dục, Luật chăm sóc bảo vệ trẻ em và các văn bản dưới luật về Giáo dục; tổng kết

được kinh nghiệm của Giáo dục Việt Nam, kinh nghiệm xây dựng các điển hình
tiên tiến của địa phương. Vì vậy có thể nói 5 tiêu chuẩn trên đủ điều kiện để tạo
thành một nhà trường hoàn chỉnh với chất lượng giáo dục toàn dịên, thể hiện trình
độ phát triển mới của nhà trường, phù hợp với yêu cầu CNH,HĐH đất nước.

8


.

2.2. Thực trạng về xây dựng quả lý trường Tiểu học Xuân Lộc đạt chuẩn
Quốc gia mức độ 1:
2.2.1. Một số đặc điểm tình hình giáo dục của xã Xuân Lộc và nhà trường
* Một số đặc điểm tình hình giáo dục của xã Xuân Lộc:
Xã Xuân Lộc nằm ở khu vực phía Tây huyện Thường Xuân. Là một trong
những xã vùng 135 có điều kiện kinh tế khó khăn, dân trí thấp.
Với tổng diện tích đất tự nhiên là: 3 269,89 ha, 931 hộ và 3828 nhân khẩu.
Gồm 2 dân tộc chung sống: Thái và Kinh.
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Xuân Lộc luôn quan tâm đến sự
nghiệp giáo dục, nên đã đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục phát triển cả
về quy mô và chất lượng. Hệ thống giáo dục của xã có một trường Tiểu học, một
trường THCS và một trường Mầm non, trong đó trường Tiểu học được ưu tiên xây
dựng trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1trước nhất.
Ngoài ra, giáo dục địa phương còn được đầu tư từ các dự án TKK trước đây,
nhận được sự quan tâm từ các tổ chức, các Ban ngành, đoàn thể, Hội Khuyến học
xã, Hội đồng hương Thắng Lộc.
Tóm lại: Nhiều năm trở lại đây, giáo dục Xuân Lộc đã tạo được nhiều bước
chuyển biến cơ bản về quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục đặc biệt là thực
hiện tốt công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia. Điều đó đã tạo điều kiện cho
giáo dục phát triển vững chắc, xây dựng được mặt bằng mới, thế đứng mới, thúc

đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương.
* Tình hình nhà trường Tiểu học Xuân Lộc:
Tiểu học Xuân Lộc Trong những năm qua, trường đã có nhiều thành tích
trong công tác dạy và học. Vì vậy, nhà trường liên tục được công nhận trường tiên
tiến cấp huyện, được Sở giáo dục và Đào tạo tặng Giấy khen. Trường được công
nhận là trường đạt chuẩn mức chất lượng tối thiểu năm 2015. Đến nay, Ban giám
hiệu nhà trường đã có kế hoạch xây dựng trường chuẩn Quốc gia mức độ 1, song
vì điều kiện kinh tế của địa phương còn gặp nhiều khó khăn nên việc đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất chưa được thực hiện một cách nhanh chóng. Đảng bộ, chính
quyền, nhân dân và trường Tiểu học phấn đấu đến năm 2017, trường Tiểu học sẽ
đạt trường chuẩn Quốc gia mức độ 1.
* Một số kết quả đã đạt được trong việc quản lý xây dựng trường Tiểu học
Xuân Lộc đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1:
Từ năm 2013 đến nay, nhờ có sự chỉ đạo sát sao của phòng GD-ĐT Thường
Xuân, sự quyết tâm xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 của tập thể
CBGV nhà trường và sự ủng hộ nhiệt tình của lãnh đạo địa phương, phụ huynh học
sinh, trường Tiểu học Xuân Lộc đã và đang từng bước hoàn thành các tiêu chuẩn
của trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia ở mức độ 1. Cụ thể là:
Về tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý
1. Thực hiện quản lí, hiệu lực quản lí
Trong từng năm học, BGH nhà trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động cho
năm học đó. Trong kế hoạch nêu rõ các nhiệm vụ trọng tâm của từng học kỳ, từng
tháng để trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch cho từng tuần. Từ kế hoạch chung của
9


.

nhà trường, các tổ, khối, cá nhân đã xây dựng kế hoạch cho chính mình và đưa ra

các biện pháp cụ thể để thực hiện tốt kế hoạch mà mình đã xây dựng. Hiệu trưởng
đã tổ chức cho nhà trường thực hiện đúng theo lịch trình mà kế hoạch đã xây dựng,
đảm bảo tính khoa học, tính dân chủ, tính hiệu quả trong quá trình thực hiện kế
hoạch.
+ Trong quá trình quản lí, bản thân là Hiệu trưởng tôi luôn chú trọng đến
việc thực hiện công bằng, dân chủ, công khai. Điều này được thể hiện qua việc xây
dựng các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm học có được sự đồng thuận, nhất trí cao của tập
thể cán bộ, giáo viên; việc đánh giá xếp loại giáo viên hàng tháng, hàng kì trên các
tiêu chí đã được xác định, đảm bảo hợp lí, hợp tình; việc thu chi tài chính đảm bảo
đúng nguyên tắc, công khai, minh bạch.
+ Trong thời gian qua, nhà trường luôn luôn tham mưu với UBND xã và vận
động phụ huynh học sinh thường xuyên mua sắm, nâng cấp cơ sở vật chất của nhà
trường.
+ Nhà trường luôn tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên được học tập nâng
cao trình độ chuyên môn, trình độ lí luận chính trị và quản lí, đại học tại chức Sư
phạm Tiểu học. Nhà trường cũng luôn chú trọng đến việc bôì dưỡng giáo viên
ngay tại trường bằng các hội thảo, các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ, khối, các
chuyên đề về bồi dưỡng giáo viên giỏi, bồi dưỡng học sinh giỏi, kèm cặp học sinh
yếu kém, chuyên đề đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, chuyên đề
làm và sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học ....
2. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng:
Hiệu trưởng: Hoàng Cao Khải
Trình độ đào tạo: Đại học quản lí giáo dục
Đã được bồi dưỡng qua lớp cán bộ quản lý
Trình độ lí luận: Trung cấp chính trị.
Phó hiệu trưởng: Lê Hữu Tuyên
Trình độ đào tạo: Đại học sư phạm Tiểu học
Đã được bồi dưỡng qua lớp cán bộ quản lý
Trình độ lí luận: Trung cấp chính trị.
Cả 02 đồng chí trong Ban giám hiệu đều có sức khoẻ, có năng lực chuyên

môn vững vàng, có năng lực lãnh đạo hiệu quả, có phẩm chất đạo đức tốt, gương
mẫu, có khả năng xây dựng khối đoàn kết trong nội bộ nhà trường, được tập thể
giáo viên, nhân viên và nhân dân địa phương tín nhiệm cao.
3. Các tổ chức đoàn thể và Hội đồng trong nhà trường.
Chi bộ Đảng - Công đoàn - Đoàn đội và Hội đồng tư vấn, tổ chuyên môn
đều hoạt động có kế hoạch đạt hiệu quả cao, đóng góp tích cực vào việc thực hiện
nhiệm vụ giáo dục của nhà trường đạt kết qủa tốt. Nhiều năm liền Chi bộ Đảng đạt
danh hiệu “Chi bộ trong sạch vững mạnh”, Công đoàn đạt “CĐ vững mạnh xuất
sắc” được CĐGD tỉnh Thanh Hóa và Liên đoàn lao động huyện nhiều năm tặng
Giấy khen. Trường thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị - Nghị quyết của Đảng liên
quan đến Giáo dục tiểu học. Chấp hành tốt sự quản lý hành chính của Chính quyền
địa phương, chủ động tham mưu cho địa phương về kế hoạch và biện pháp lãnh
đạo hoạt động của nhà trường theo mục tiêu và kế hoạch giáo dục Tiểu học. Chấp
10


.

hành nghiêm túc quy chế chuyên môn của ngành, sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng
Giáo dục. Đảm bảo đầy đủ, kịp thời, chính xác chế độ thông tin, báo cáo.
Về tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và
học sinh
1 . Số lượng và trình độ đào tạo:
- Tổng số giáo viên: 17
- Tỷ lệ giáo viên/lớp : 1,21
- Tổ chức cho học sinh học 7 buổi/ tuần, dạy đúng, đủ đảm bảo nội dung
chương trình do Bộ Giáo dục & Đào tạo qui định.
- GV có trình độ đạt chuẩn, trên chuẩn : 100%
Trong đó GV có trình độ trên chuẩn : 15/17 = 88,2%
- GV Âm nhạc: 1; GV Thể dục: 1; GV Mĩ thuật: 1

2. Phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ :
+ 100% giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống trong sáng lành
mạnh; yêu thương, giúp đỡ học sinh, quan hệ đúng mực với phụ huynh thực là
“Tấm gương sáng tự học và sáng tạo” để học sinh noi theo
+ Giáo viên luôn tích cực đổi mới phương pháp trong dạy học và giáo dục
học sinh. Hàng năm, nhà trường thường tổ chức chuyên đề về nghiên cứu khoa học
và viết sáng kiến kinh nghiệm. 100% giáo viên trong trường tham gia và mỗi năm
thường 3- 6 sáng kiến kinh nghiệm được xếp giải ở cấp huyện,
+ Trong quá trình giảng dạy, giáo viên đều đã chú ý đến tất cả các đối tượng
học sinh trong lớp mình phụ trách. Mỗi giáo viên có kế hoạch giảng dạy riêng cho học
sinh giỏi, học sinh yếu của lớp. Trong kế hoạch có nêu rõ chỉ tiêu và biện pháp thực
hiện một cách phù hợp, có theo dõi, kiểm tra, đánh giá thường xuyên, liên tục.
+ 100% giáo viên đã sử dụng máy tính trong việc soạn bài, gần nửa số giáo
viên sử dụng thành thạo máy chiếu trong các giờ dạy trên lớp.
+ Giáo viên đã tham gia đầy đủ các hoạt động chuyên môn, chuyên đề và
hoạt động xã hội do nhà trường tổ chức hoặc phối hợp tổ chức.
Về tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
1. sân chơi, bãi tập:
Diện tích trường là 7 211m 2. Sân chơi có diện tích 1 300m 2 đạt 4m2/1 học
sinh. Khu TDTT có diện tích 2 000m2 được bố trí xây dựng theo đúng quy định,
sân trường có cây bóng mát đảm bảo hoạt động vui chơi cho học sinh.
2. Các phòng học, phòng chức năng, thư viện.
Trường có 16 lớp/16 phòng học, sĩ số bình quân 19 em/lớp đảm bảo sĩ số
phòng học cho mỗi lớp học 2 buổi/ngày. Diện tích phòng học được xây dựng đảm
bảo (48m2 đạt 2,0m2/ học sinh). Phòng thư viện đều có hồ sơ và cập nhật thường
xuyên. Có phòng đọc chung cho cả giáo viên và học sinh; có đủ bàn ghế cho GV,
HS ngồi đọc sách báo tài liệu. Các phòng học được trang bị tủ đựng đồ dùng dạy
học và đồ dùng học tập của học sinh, có hệ thống điện sáng và quạt.
3. Phương tiện và thiết bị giáo dục:


11


.

Đã có đủ bàn ghế cho học sinh ngồi học, đảm bảo cho việc học 2 buổi/ ngày.
Các phòng học đều có bảng chống loá. Nhà trường có máy vi tính, và thiết bị nghe
nhìn đảm bảo phục vụ cho hoạt động giảng dạy tốt.
4. Điều kiện vệ sinh:
Trường học đảm bảo yên tĩnh, cao ráo, thoáng mát được xây dựng tại khu
trung tâm của xã rất thuận tiện cho học sinh đi lại. Có nguồn nước sạch hợp vệ
sinh, có phục vụ nước uống cho học sinh, có khu vệ sinh cho học sinh và cán bộ
giáo viên.
Về tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Nhà trường rất tích cực và bằng nhiều hình thức để làm tốt các hoạt động
tuyên truyền nhằm tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về mục tiêu giáo dục
Tiểu học về nội dung phương pháp và cách đánh giá học sinh, tạo điều kiện cho
cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giảng dạy của nhà trường. Phối
hợp với Hội cha mẹ học sinh tạo điều kiện thuận lợi cho con em học tập, đảm bảo
mối liên hệ thường xuyên giữa giáo viên, nhà trường và gia đình nhằm xây dựng
môi trường giáo dục: Nhà trường - gia đình - xã hội lành mạnh.
Về tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và chất lượng giáo dục
- Thực hiện nghiêm túc quy trình kế hoạch giáo dục. Dạy đủ các môn học
bắt buộc, dạy đúng quy trình, kế hoạch theo quy định của nhà trường.
- Các hoạt động ngoài giờ lên lớp được tổ chức thường xuyên với các nội
dung gắn theo từng chủ đề trong năm học. Nhà trường đã quan tâm chỉ đạo xây
dựng kế hoạch và thực hiện việc bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu
thường xuyên liên tục, 100% số học sinh trong nhà trường được học 2 buổi/ngày.
- Huy động trẻ trong độ tuổi đi học ra lớp đạt tỷ lệ 100% không có trẻ em bỏ
học, thất học. Hàng năm đảm bảo duy trì sĩ số đạt 100%

- Tỷ lệ học sinh lên lớp đat 100%, học sinh lớp 5 hoàn thành chương trường
Tiểu học đạt 100%.
- Việc đổi mới phương pháp giảng dạy được giáo viên tích cực học tập và
vận dụng tốt, thực hiện đánh giá xếp loại học sinh theo Thông tư 30 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
Mặc dù kinh tế địa phương còn khó khăn nhưng nhà trường có tương đối đủ
các điều kiện về 5 tiêu chuẩn trên đó chính là sự nhận thức đúng đắn của nhân dân
về vị trí vai trò của Giáo dục và Đào tạo nói chung và xây dựng trường học đạt
chuẩn Quốc gia nói riêng cũng như công tác lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự linh
hoạt của BGH nhà trường, sự đồng thuận của tập thể cán bộ giáo viên nhân viên và
sự chung sức đồng lòng của bà con người dân trong xã, các tổ chức, cá nhân hảo
tâm đóng ở địa bàn xã.
2.2.2. Một số tồn tại trong quản lí xây dựng trường Tiểu học Xuân Lộc đạt
chuẩn Quốc gia mức độ 1:
Tuy nhà trường đã đạt được nhiều thành tích trong công tác xây dựng kế
hoạch, tham mưu trong công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia mức độ 1, Nhà
trường vẫn còn một số tồn tại trong từng tiêu chuẩn riêng cần khắc phục đó là:
* Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

12


.

Việc sử dụng công nghệ thông tin trong quản lí chỉ mới dừng lại ở việc soạn
thảo các văn bản kế hoạch, báo cáo, lưu trữ các tài liệu, danh sách và số liệu học
sinh trong một số năm học gần đây. Việc sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng
máy chiếu, soạn giáo án điện tử ở một số giáo viên còn hạn chế. Tỉ lệ giáo viên
trên chuẩn cao nhưng năng lực chuyên môn, tay nghề hạn chế.
* Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học

sinh
Về số lượng chưa đủ (thiếu giáo viên dạy Tin học, Mĩ thuật, Tiếng Anh, Thể
dục). Điều này là do một vài năm gần đây huyện không tuyển nhân sự và bố trí cho
trường những giáo viên có chuyên môn như đã nêu trên.Về phía nhà trường thì
không được phép và không có kinh phí để hợp đồng giáo viên đảm nhiệm các
công việc này.
Về chất lượng: Tuy số giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp huyện
những năm qua đã đảm bảo chỉ tiêu đề theo kế hoạch nhưng đối chiếu với quy định
về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học thì số giáo viên được xếp loại tốt còn hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu.
Nguyên nhân của việc chất lượng giáo viên so với quy định chuẩn nghề
nghiệp giáo viên Tiểu học chưa cao là do giáo viên chưa có chí tiến thủ, không
chịu bồi dưỡng, một số tuổi cao, đào tạo trên chuẩn bằng nhiều hình thức và không
được luân chuyển đến các đơn vị khác để học tập nên việc giáo viên nắm toàn bộ
nội dung chương trình Tiểu học còn hạn chế.
* Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Chưa có phòng riêng biệt để dạy các môn Mĩ thuật, Tin học, Âm nhạc. Chưa
có phòng học để dạy riêng cho học sinh có khó khăn đặc biệt. Chưa có phòng lưu
trữ hồ sơ, tài liệu chung và nhiều phòng chức năng khác.
2.3. Một số giải pháp xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1
ở trường Tiểu học Xuân Lộc :
Xuất phát từ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý cùng với việc đánh giá thực trạng
quản lý trường Tiểu học Xuân Lộc với mức đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1. Tôi
nhận thấy cần quan tâm và làm tốt những vấn đề đặt ra là:
* Về công tác tuyên truyền , nhận thức
- Cần tăng cường hơn nữa nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng trường
Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia đến toàn thể nhân dân và cán bộ giáo viên trường
Tiểu học Xuân Lộc.
- Phải thực sự thấm nhuần chủ trương xây dựng trường chuẩn Quốc gia là của
những người làm công tác giáo dục mà nó còn là của các cấp ủy Đảng, các cấp

chính quyền, của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể; của cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội....
- Đối với cán bộ giáo viên nhà trường phải thực sự thông suốt việc nâng cao chất
lượng của giáo viên, nâng cao chất lượng của học sinh không phải chỉ xây dựng

13


.

trường chuẩn Quốc gia mới thực hiện mà là trách nhiệm của tất cả các thành viên
trong nhà trường theo sự phát triển của xã hội.
- Thực hiện công tác tuyên truyền thông qua các hoạt động thông qua các ý kiến
tham luận tại các cuộc họp ở cấp xã vào các dịp tổng kết của các tổ chức đoàn thể,
trong phát biểu cần tránh dài dòng mà đi vào công việc cụ thể mà nhà trường cùng
địa phương phải thực hiện, đồng thời kết hợp với những kết quả hạng mục đã thực
hiện được để minh chứng cho việc tuyên truyền và tạo sự đồng thuận cao hơn
trong việc tổ chức thực hiện.
Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền, nên những năm qua, công tác xây dựng
trường học đạt chuẩn Quốc gia đã được các ngành, các cấp và nhân dân tham gia
tích cực, từ việc xây dựng trường sở, cảnh quan, môi trường sư phạm đến việc
quan tâm chất lượng giáo dục, tạo điều kiện cho con em đến trường học tập….
Trước đây, công tác này chỉ có ngành giáo dục thực hiện.
* Về công tác tham mưu
- Tham mưu UBND xã xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục trên địa bàn đến
năm 2015 và năm 2020; điều chỉnh bổ sung hoàn chỉnh mạng lưới trường lớp đến
năm 2020. Phối hợp với các ngành liên quan và UBND xã quy hoạch, sử dụng đất
đảm bảo đủ điều kiện, diện tích xây dựng trường học Chuẩn Quốc gia theo quy
định. Điều tra thực trạng 5 tiêu chuẩn của trường học Chuẩn Quốc gia để làm cơ sở
xây dựng kế hoạch cho cả giai đoạn và từng năm phù hợp với thực tế. Khi có đủ

các điều kiện trên, tham mưu cho Huyện ủy, HĐND, UBND huyện ban hành Nghị
quyết, Kế hoạch, thành lập Ban Chỉ đạo về xây dựng trường học Chuẩn Quốc gia
giai đoạn 2015- 2020 nhằm để huy động cả hệ thống chính trị và xã hội cùng vào
cuộc.
- Trong công tác tham mưu, hơn lúc nào hết bản thân hiệu trưởng phải xác định
mình là người giúp việc của Lãnh đạo địa phương của phòng GD&ĐT, phải có ý
kiến tham mưu với các cấp Lãnh đạo, các phòng chức năng những vấn đề xây
dựng trường chuẩn Quốc gia ngoài khả năng của mình.
- Tham mưu về tiêu chí, số lượng cán bộ nhân viên, tỉ lệ giáo viên thông qua các
lần duyệt kế hoạch phát triển giáo dục hằng năm để Lãnh đạo phòng có kế hoạch
điều chuyển càn bộ giáo viên nhân viên cho trường.
Tóm lại trong công tác tham mưu, Hiệu trưởng có vai trò hết sức quan trọng,
nếu công tác tham mưu tốt thì Lãnh đạo địa phương và ngành sẽ quan tâm hơn và
tạo điều kiện thuận lợi tốt hơn cho nhà trường trong việc tổ chức xây dựng trường
đạt chuẩn Quốc gia.
* Về việc huy động các nguồn lực
Để được công nhận là trường chuẩn Quốc gia, tôi xác định việc huy động
nguồn lực thông qua công tác xã hội hóa là yếu tố vô cùng quan trọng nên tôi tập
trung vào các nhóm đối tượng như: Lãnh đạo địa phương và chính quyền các cấp ;
cha mẹ học sinh và nhân dân. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban
ngành, các tổ chức đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội Khuyến
học,…Bởi:
14


.

- Lãnh đạo địa phương và chính quyền các cấp là lực lượng quan trọng tạo ra cơ
chế, chủ trương và quyết định sự đầu tư về cơ sở vật chất.
- Cha mẹ học sinh và nhân dân là lực lượng có nhu cầu nguyện vọng và được thụ

hưởng trực tiếp thành quả của việc xây dựng trường chuẩn Quốc gia.
Trong quá trình thực hiện trong tham mưu tôi luôn kiên trì nhẫn nại, trong
chọn cử các đại diện của ban đại diện hội cha mẹ học sinh cần quan tâm những phụ
huynh tâm huyết, quan tâm đến việc học tập của con em mình. Mọi chương trình
kế hoạch vận động phụ huynh học sinh trong việc huy động hỗ trợ nhà trường đều
để ban đại diện cha mẹ học sinh chủ động trực tiếp thực hiện.
* Về xây dựng đội ngũ
- Làm cho mọi giáo viên phải thông suốt về tư tưởng, ý thức chấp hành tốt mọi chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tổ chức có hiệu
quả các hoạt động giao lưu cụm cũng như tham gia thao giảng tuyến trường và thi
giáo viên giỏi các cấp.
- Tập trung bồi dưỡng kiến thức tin học và áp dụng sử dụng công nghệ thông tin
trong dạy học, tạo cơ hội và mọi điều kiện tốt nhất cho mọi giáo viên được thể hiện
mình; quan tâm giúp đỡ chi tiết, nhiệt tình cho những giáo viên có năng lực chuyên
môn nghiệp vụ còn hạn chế bằng cách cho những giáo viên có năng lực vững vàng
luôn bên cạnh để giúp đỡ trực tiếp; tham mưu cho lãnh đạo Phòng GD&ĐT ổn
định dội ngũ giáo viên theo tỉ lệ qui định.
- Quan tâm và có kế hoạch cụ thể cho việc bồi dưỡng giáo viên giỏi các cấp.
- Luôn xây dựng mối đoàn kết nội bộ trên tinh thần đoàn kết và thân thiện.
- Phân công cụ thể từng công việc đến các tổ chức và mọi thành viên trong nhà
trường, luôn coi trọng và đề cao tác dụng của người đứng đầu.
Tóm lại: việc xây dựng đội ngũ phải luôn phấn đấu đạt mức tối thiểu có đội
ngũ giáo viên, cán bộ nhân viên nhà trường có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt
chuẩn nghề nghiệp trở lên, trong đó tỉ lệ khá trở lên chiếm 50- 60%, trong đó xuất
sắc chiếm 15%. Có ít nhất 50% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp
trường, trong đó ít nhất 20% giáo viên đạt danh hiệu dạy giỏi cấp huyện trở lên;
không có giáo viên yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ.
* Về nâng cao chất lượng học sinh:
- Xây dựng kế hoạch học tăng buổi và tập trung vào đối tượng chưa hoàn thành
nhiệm vụ.

- Quan tâm các hoạt động ngoài giờ lên lớp để tạo hứng thú cho việc học các môn
học chính khóa.
- Mỗi giáo viên phải thực sự đổi mới phương pháp dạy học, khâu lập kế hoạch bài
học phải được soạn chọn kĩ càng để sát với đối tượng học sinh, phải thực sự xem
học sinh là người trung tâm là chủ thể, tạo cơ hội tối đa cho học sinh được phát
huy các sở trường của mình, thầy là người hướng dẫn chỉ đạo để các em tự nắm bát
và sáng tạo trong học tập.
- Việc kiểm ta đánh giá khuyến khích động viên phải tuân thủ triệt để thông tư 22
và kết hợp với thông tư 30 và các văn bản bổ sung được cập nhật.
15


.

- Tổ chức các cuộc giáo lưu vừa sức trong nhà trường sao cho vừa nâng cao được
kiến thức vùa gây hứng thú cho học sinh.
* Về thực hiện các cuộc vận động
- Thành lập ban chỉ đạo cấp trường, phân công phân nhiệm cụ thể các phần việc
đến từng thành viên trong ban chỉ đạo.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện nghiêm túc: Chỉ thị số
05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị (khóa XII) về “Đẩy mạnh học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 26. Nâng cao ý thức trách
nhiệm trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng đội
ngũ CBVC trong đơn vị trường học có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ.
- Gắn việc thực hiện phong trào thi đua“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” và các phogn trào thi đua do ngành phát động với nội dung chương trình
của việc xây dựng trường chuẩn Quốc gia.
* Việc xây dựng cơ sở vật chất và công tác xã hội hóa giáo dục

- Tham mưu cho chính quyền đìa phương có đủ cơ sử pháp lí về quyền sử dụng đất
của nhà trường.
- Tham khảo các ý kiến chỉ đạo, kết hợp tham quan học hỏi và phỏng vấn các đ/c
Hiệu trưởng các đơn vị đã chuẩn Quốc gia trong huyện về cách huy động nguồn
lực; qui hoạch khuôn viên và trồng cây bóng mát trong trường…
- Tham mưu cho cấp ủy chính quyền địa phương thức tổ chức hội nghị chuyên đề
và các phương án huy động nguồn lực tham gia xây dựng trường chuẩn Quốc gia.
- Xây dựng chi tiết cụ thể theo thứ tự ưu tiên xây dựng bổ sung các hạng mục về cơ
sở vật chất theo kế hoạch.
- Bằng nguồn kinh phí được hỗ trợ và tự chủ của nhà trường bổ sung hoàn thiện
những hạng mục như lăn sơn toàn bộ phòng ốc tại khu trung tâm; đóng mới bàn
ghế theo qui chuẩn; cải tạo nâng cấp khuôn viên…
- Tập trung huy động công lao động từ phụ huynh học sinh để san lấp mặt bằng; di
chuyển cây xanh, cây bóng mát…
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc bổ sung cơ sở vật chất cho quá trình xây dựng
trường chuẩn theo các tiêu chuẩn của trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia.
Tóm lại: Việc thực hiện tốt công xã hội hóa giáo dục. Đây là giải pháp quan
trọng nhằm huy động tối đa các nguồn lực của xã hội phục vụ cho giáo dục theo
chủ trương của Đảng và Nhà nước. Chính vì thực hiện tốt công tác này, trong
những năm qua đã huy động đáng kể sự đóng góp của xã hội cho giáo dục nói
chung, xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia nói riêng. Việc xây dựng trường đạt
chuẩn Quốc gia được xem là trách nhiệm chung của các ngành, các cấp và của xã
hội.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Sau khi áp dụng các biện pháp đã trình bày ở trên trong những năm gần đây
đã cho kết quả khả quan, đó là:
- Về đội ngũ giáo viên; sau khi được cấp trên luân chuyển điều động ở các vùng
trung tâm đến công tác, đã tạo ra khí thế thi đua làm việc hăng hái, tự nguyện, tự
16



.

giác và hiệu quả. Tỉ lệ giáo viên đạt khá trở lên theo chuẩn giáo viên tiểu học nâng
lên. Giáo viên giỏi các cấp tăng về số lượng và chất lượng. Học sinh hoàn thành
chương trình lớp, chương trình tiểu học ba năm liền kề đạt tỉ lệ 100%. Công tác
Phổ cập giáo dục được công nhận hoàn thành mức độ 3 năm 2015.
- CSVC, trang thiết bị có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ
giáo dục toàn diện trong nhà trường, có thể nói là: trường lớp có khang trang, sạch
đẹp hay không, có đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học hay không, … phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện CSVC, trang thiết bị dạy
học. Trên quan điểm “ lượng đổi thì chất đổi”, thì việc đầu tư xây dựng, nâng cấp
CSVC trường học, đặc biệt CSVC theo tiêu chí trường chuẩn Quốc gia có vai trò
vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
- Ban đại diện nói riêng, Hội cha mẹ học sinh nói chung là lực lượng gần gũi với
nhà trường, có sự ảnh hưởng lớn đến mọi mặt hoạt động cũng như chất lượng giáo
dục trong nhà trường. Xuất phát từ nhận thức đó, trên cơ sở những giải pháp đã áp
dụng trong những năm học qua trên cương vị Hiệu trưởng nhà trường, bản thân tôi
đã đạt được những kết quả như sau:
Từ chỗ xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của mình cũng như nhà trường
trong mối quan hệ với cấp ủy, chính quyền địa phương cũng như nhân dân nói
chung, phụ huynh học sinh nói riêng tôi đã nhận được sự quan tâm ủng hộ hoàn
toàn của cán bộ và nhân nhân trong xã, đặc biệt là của phụ huynh; đã tạo dựng
được uy tín và lòng tin với cán bộ và nhân dân. Chính vì vậy mọi mục tiêu, kế
hoạch trong việc huy động, phối hợp với Ban đại diện và phụ huynh trong xây
dựng, cải tạo và nâng cấp CSVC khi triển khai đều nhận được sự ủng hộ, tạo điều
kiện của cấp ủy, chính quyền địa phương cũng như sự đồng thuận, nhất trí cao của
Ban đại diện và mỗi phụ huynh.
- Với cách làm luôn căn cứ vào tình hình thực tế nhà trường, điều kiện KT – XH
địa phương và nhu cầu thục tế trên quan điểm cái gì cần ưu tiên thực hiện trước,

nguồn lực nào cần huy động, thời điểm nào là phù hợp, … tất cả vì lợi ích chung
và hướng phát triển lâu dài của nhà trường vì vậy mà trong những năm học vừa
qua diện mạo CSVC nhà trường ngày một phát triển đi lên, trường lớp ngày càng
khang trang, sạch đẹp hơn, một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng dạy
và học trong nhà trường ngày càng tiến bộ, đặc biệt là chất lượng học sinh mũi
nhọn ngày một cao. Cụ thể:
+ Năm học 2013 – 2014: Huy động phụ huynh đóng góp trên 50 triệu
+ Năm học 2014 – 2015: Huy động phụ huynh đóng góp trên 40 triệu
+ Năm học 2015 – 2016: Huy động phụ huynh đóng góp trên 50 triệu
Tất cả các công trình khi hoàn thành đưa vào sử dụng đều được học sinh và
phụ huynh hết sức vui mừng phấn khởi. Địa phương đánh giá cao sự cố gắng của
nhà trường và Hội cha mẹ học sinh.
Trong 3 năm vừa qua, bằng việc phát huy sức mạnh tập thể, trong đó có vai
trò đóng góp không nhỏ của Ban đại diện và phụ huynh toàn trường, tôi đã huy
động phụ huynh tự nguyện đóng góp trên 150 triệu đồng để cải tạo, nâng cấp, xây
dựng khuôn viên, sân chơi, bổ sung CSVC nhà trường, cùng chính quyền và nhân
dân địa phương góp phần làm cho trường lớp ngày càng khang trang, sạch đẹp; đáp
17


.

ứng yêu cầu xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, đáp ứng các điều
kiện trường Chuẩn Quốc gia mức độ 1.
Số hạng mục đã thực hiện được
Năm học 2016 – 2017
TT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12

Các hạng mục công trình
Đóng và tu sửa bàn ghế
Lăn sơn
Làm li đô cửa các phòng học
Làm nhà xe
Làm sân bóng chuyền
Chuyển đổi phòng, trang trí thư viện
Làm cổng trường
Làm nhà bảo vệ
Xây tường rào
Làm điện sáng và quạt
Làm phòng đọc ngoài trời
Làm trần nhà thư viện
Tổng

Dự kiến kinh phí
130 000 000 đ
95 000 000 đ
28 000 000đ
33 000 000đ

10 000 000 đ
10 000 000 đ
11 000 000 đ
40 000 000 đ
9 240 000 đ
17 000 000 đ
19 000 000 đ
9 000 000 đ
411 240 000 đ

Số hạng mục còn phải tiếp tục thực hiện
Năm học 2016 – 2017
TT

Các hạng mục công trình

1
Dự kiến hạ cấp diện tích thi công nhà hiệu bộ
2
Đổ đất tôn sân giáo dục thể chất
3
Xây tường rào ngăn sân giữa TH và THCS.
4
Đổ bê tông đường cổng vào
5
Nâng cấp tường ở bậc sân 1 lên bậc 2.
6
Nâng cấp sân khu vực nhà ở GV
7
Nâng cấp và làm đẹp toàn bộ sân trung tâm

8
Làm mái tôn thông từ nhà thư viện sang khu phòng học
9
Tu sửa lại nhà thiết bị cũ
10
Trát và làm mới tường rào trước mặt trường
11
Tăng cường bồn hoa, cây cảnh.
12
Xây tường rào cho khu Vành
13
Mua sắm nội thất cho nhà hiệu bộ
Tổng dự kiến

Dự kiến kinh
phí
15 000 000 đ
10 000 000 đ
10 000 000đ
28 000 000đ
4 000 000 đ
6 000 000 đ
10 000 000 đ
25 000 000 đ
25 000 000 đ
5 000 000 đ
8 000 000 đ
17 000 000 đ
100 000 000đ
271 000 000 đ


18


.

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
* Kết luận:
- Xây dựng trường Chuẩn Quốc gia là nhằm tạo động lực thúc đẩy sự phát triển
nhanh chóng về mọi mặt cho sự nghiệp giáo giục trong giai đoạn hiện nay.
- Xây dựng trường Chuẩn Quốc gia là một trong những giải pháp phát triển giáo
dục trong thời kì Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước, đây là việc làm vô cùng
quan trọng nhằm tạo ra nguồn nhân lực mới, đào tạo con người có đủ trình độ khoa
học kỹ thuật cao, kỹ năng sống đáp ứng nhu cầu của thời đại mới.
- Thực tiễn công tác xây dựng trường đạt Chuẩn Quốc gia mức độ 1 ở trường Tiểu
học Xuân Lộc trong những năm qua có bước phát triển tương đối tốt, tạo ra những
điểm mới trong công tác giáo dục. Nhà trường từ những cái đã có phát triển nhân
rộng hơn bằng nhiều hình thức khác nhau đó là phối hợp với chính quyền Uỷ ban
nhân dân xã tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất, tiếp tục hoàn thiện về đội ngũ giáo
viên đủ số lượng, đảm bảo về chất lượng, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, xây
dựng cảnh quan trường lớp xanh, sạch, đẹp.
Một số biện pháp xây dựng trường đạt Chuẩn Quốc gia mức độ 1 được nêu
lên trong đề tài, được đề xuất từ việc nghiên cứu lý luận và những kinh nghiệm đã
có. Để xây dựng trường đạt Chuẩn Quốc gia mức độ 1 của Hiệu trưởng Trường
Tiểu học Xuân Lộc hầu hết các biện pháp mà bản thân đề xuất là có căn cứ khoa
học và thực tiễn đảm bảo tính khả thi, nhưng để đạt được mục đích thì phải có sự
hỗ trợ của toàn xã hội thì mới đạt được. Và xuất phát từ cơ sở lý luận, cơ sở pháp
lý, thực trạng quản lý nhằm xây dựng trường Tiểu học Xuân Lộc đạt Chuẩn Quốc
gia mức độ 1. Đề tài đã đề xuất một hệ thống giải pháp quản lý nhằm xây dựng
trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1, đó là:

+ Tăng cường và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng trường
Tiểu học đạt Chuẩn Quốc gia mức độ 1.
+ Lồng ghép kế hoạch xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1
vào kế hoạch định hướng phát triển giáo dục (2015-2020) và kế hoạch năm học
của nhà trường.
+ Củng cố và hoàn thiện ban chỉ đạo xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia
mức độ 1.
+ Tăng cường chỉ đạo việc thực hiện xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc
gia mức độ 2.
+ Đẩy mạnh xã hội hoá công tác giáo dục xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn
Quốc gia mức độ 1.
+ Công tác tham mưu phải thực sự đúng trúng và có sự kiên trì nhẫn nại, không
nóng vội.
+ Công tác lãnh chỉ đạo phải thực hiện dứt điểm từng khâu, tránh liên miên dàn
trải.
Đề tài đã khảo sát ý kiến của một số cán bộ quản lý trường Tiểu học trong
huyện và thu được những ý kiến đồng tình ủng hộ của đa số ý kiến về tính khả thi
và tính cần thiết của hệ thống giải pháp nhằm xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn
19


.

Quốc gia mức độ 1 đã nêu trên. Do điều kiện và phạm vi nghiên cứu của đề tài có
hạn nên đề tài mới chỉ đề cập đến một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng trường
Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1
* Kiến nghị:
+ Đối với UBND - HĐND các cấp: Tạo điều kiện về các nguồn lực và thực hiện
tốt công tác xã hội hoá công tác giáo dục nhằm xây dựng trường Tiểu học đat
chuẩn Quốc gia mức độ 1 theo đúng tiến độ đã đề ra. Đầu tư kinh phí cho trường

xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.
+ Đối với Phòng Giáo dục: Đề nghị Phòng Giáo dục bố trí đủ số lượng 1,5 giáo
viên/lớp để đảm bảo việc bố trí giáo viên dạy 2 buổi/ngày; đảm bảo về cơ cấu giáo
viên bộ môn.
+ Đối với nhà trường: Đề nghị với mỗi cán bộ giáo viên cần phải tăng cường tự
học tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề, tiếp cận
với công nghệ thông tin nhanh nhất.
Trên đây là những kinh nghiệm mà bản thân tôi đã thực hiện trong công tác
tham mưu và chỉ đạo tại trường Tiểu học Xuân Lộc xây dựng Chuẩn Quốc gia mức
độ 1 trong thời gian qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí, đồng nghiệp đã
quan tâm, góp ý. Để đề tài của tôi được mở rộng phạm vi nghiên cứu trong thời
gian tới, rất mong nhận được sự góp ý của các đồng chí./.

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Lê Hữu Tuyên

Thường Xuân, ngày 15 tháng 03 năm 2017
Tôi xin cam đoan: Đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Hoàng Cao Khải

20


.


TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII
2. Nghị quyết số 29-NQ/TW với nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
3. Nghị quyết Đại hội đảng bộ xã Xuân Lộc lần thứ XIX nhiệm kỳ 2016 -2020.
4. Thông tư số: 59/2012/TT-BGDĐT, ngày 28/1212012 của Bộ Giáo dục & Đào
tạo, V/v Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt
mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.

21


.

Một số hình ảnh hoạt động của trường Tiểu học Xuân Lộc

Ảnh đ/c: Vương Văn Việt – PCT UBND tỉnh về
thăm trường năm 2013

Phòng đọc thư viện Chuẩn QG

Khuôn viên đang nâng cấp, cải tạo

Ảnh đ/c: Lục Đăng Khoa – Bí thư huyện ủy Chủ
tịch HĐND huyện về thăm trường năm 2013

Lễ Khai giảng năm học

Tập thể CBGV,NV nhà trường


22


.

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hoàng Cao Khải
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường TH Xuân Lộc,

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Kết quả
Năm học
đánh giá
đánh giá
xếp loại (A,
xếp loại
B, hoặc C)


Một số biện pháp nâng cao hiệu
1.

quả công tác kiểm tra nội bộ
trường học của Hiệu trưởng

Phòng
GD&ĐT

C

2006 2007

Phòng
GD&ĐT

B

2008 2009

Phòng
GD&ĐT

B

2010 2011

Phòng
GD&ĐT


B

2013 2014

trường TH Vạn Xuân 1
Một số biện pháp chỉ đạo công
2.

tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
trường Tiểu học Vạn Xuân 1
Công tác kiểm tra đánh giá giờ

3.

lên lớp của trường Tiểu học Vạn
Xuân 1
Một số biện pháp nâng cao chất

4.

lượng kế hoạch hóa của Hiệu
trưởng trường Tiểu học Xuân Lộc

23



×