Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá tác động của việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------------

NGUYỄN THÀNH XUÂN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH,
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------------

NGUYỄN THÀNH XUÂN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH,
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRƯƠNG ĐĂNG THỤY

Tp. Hồ Chí Minh - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn “Đánh giá tác động của việc đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2011 2015”:
- Là do chính bản thân Tôi nghiên cứu;
- Các sản phẩm/nghiên cứu của người khác được sử dụng trong luận văn này
đều có trích dẫn theo qui định;
- Chưa từng được sử dụng để nhận bằng cấp ở nơi khác.
Trà Vinh, ngày 09 tháng 4 năm 2017
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thành Xuân


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1

1.1. Lý do nghiên cứu ................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................. 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
1.5. Kết cấu luận văn .................................................................................................. 4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 5
2.1. Các khái niệm liên quan ...................................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm về lao động ..................................................................................... 5
2.1.2. Khái niệm về việc làm ...................................................................................... 5
2.1.3. Việc làm nông nghiệp, việc làm phi nông nghiệp ............................................ 6
2.2. Các lý thuyết liên quan ........................................................................................ 7
2.2.1. Lý thuyết về lao động, việc làm ....................................................................... 7
2.2.2. Lý thuyết kinh tế phi nông nghiệp ở nông thôn ............................................... 8
2.2.3. Chính sách việc làm cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956 ............... 8


2.2.4. Vai trò, ý nghĩa của đào tạo nghề, giải quyết việc làm phi nông nghiệp cho
lao động nông thôn ......................................................................................................9
2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đào tạo nghề ................................9
2.3.1. Ahmed & Chattopadhyay (2016). General education and vocational education
.....................................................................................................................................9
2.3.2. Ahmed (2016). Labour market outcome for formal vocational education .....11
2.3.3. Andersson et al (2014). Vocational education and training on earnings ........12
2.3.4. Arriagada et al (1992). Vocational secondary schooling, occupational choice
and earnings ..............................................................................................................13
2.3.5. Barria & Klasen (2016). The impact of SENAIs vocational training
programme ................................................................................................................14
2.3.6. El Hamidi (2006). General or vocational schooling .......................................16
2.3.7. Hotchkiss (1993). Effects of training occupation match on wage ..................17
2.3.8. Kahyarara & Teal (2008). The returns to vocational training and academic

education ...................................................................................................................18
2.3.9. Konings & Vanormelingen (2015). The impact of training on productivity
and wages ..................................................................................................................19
2.3.10. Lopes & Teixeira (2013). The returns to firm-provided training .................20
3.1. Khung phân tích .................................................................................................22
3.2. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................23
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................24
4.1. Tổng quan về kinh tế của huyện Châu Thành ....................................................28
4.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ...................................................................28
4.1.2. Tình hình kinh tế của huyện ............................................................................29


4.2. Thực trạng nguồn lao động nông thôn của huyện ............................................. 30
4.2.1. Tình hình dân số ............................................................................................. 30
4.2.2. Thực trạng lao động nông thôn ...................................................................... 31
4.3. Khả năng tạo việc làm phi nông nghiệp của huyện .......................................... 31
4.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm phi nông nghiệp của lao động
nông thôn .................................................................................................................. 32
4.4.1. Nhóm nhân tố về dạy nghề, tuổi, học vấn, thời gian cư trú của người lao động
.................................................................................................................................. 32
4.4.2. Nhóm nhân tố về thu nhập, thời gian làm việc, lương của người lao động ... 33
4.4.3. Nhóm nhân tố về dạy nghề của người lao động ............................................. 34
4.4.4. Nhóm nhân tố về dân tộc của người lao động ................................................ 34
4.4.5. Nhóm nhân tố về kết hôn của người lao động ............................................... 35
4.4.6. Nhóm nhân tố về kênh thông tin đào tạo nghề của người lao động ............... 35
4.4.7. Nhóm nhân tố về lĩnh vực đào tạo nghề của người lao động ......................... 37
4.4.8. Nhóm nhân tố về thời gian đào tạo nghề cho người lao động ....................... 38
4.4.9. Nhóm nhân tố về chi trả phí đào tạo nghề cho người lao động ..................... 38
4.4.10. Nhóm nhân tố về chi phí chi trả và chi phí hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao
động .......................................................................................................................... 39

4.4.11. Nhóm nhân tố về loại hình đào tạo nghề cho người lao động ..................... 39
4.4.12. Nhóm nhân tố về hỗ trợ tìm việc cho người lao động ................................. 40
4.4.13. Nhóm nhân tố về tác động của đào tạo nghề cho người lao động ............... 40
4.4.14. Nhóm nhân tố về tỷ lệ người lao động sử dụng nghề được đào tạo nghề để
mưu sinh ................................................................................................................... 41


4.5. Kết quả kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm phi nông nghiệp của lao
động nông thôn huyện Châu Thành và phân tích......................................................42
4.5.1. Kiểm tra sự khác biệt trong thu nhập ..............................................................42
4.5.2. Kiểm tra sự khác biệt trong số giờ làm việc ...................................................43
4.5.3. Kiểm tra sự khác biệt trong mức lương ..........................................................44
4.6. Kết quả hồi qui

45

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................47
5.1. Kết luận ..............................................................................................................47
5.2. Đề xuất các chính sách .......................................................................................49
5.3. Hạn chế của luận văn và kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo………………50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ILO (Intenational Labour Orgnization)

Tổ chức lao động Quốc tế


GDP (Gross Domestic Product)

Tổng sản phẩm quốc nội

TTP (Trans - Pacific Strategic Economic Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Parnership Agreement)

Dương

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ

Hình 3.1. Khung phân tích ........................................................................................22
Bảng 3.1 Định nghĩa các biến trong mô hình ...........................................................26
Bảng 4.1. Tổng sản phẩm theo giá thực tế trên địa bàn huyện phân theo khu vực giai
đoạn 2011 - 2015 (giá thực tế). .................................................................................29
Bảng 4.2. Cơ cấu kinh tế của huyện từ năm 2011 đến năm 2015 .............................29
Bảng 4.3. Dân số trung bình phân theo giới tính, thành thị, nông thôn ....................30
Bảng 4.4. Lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế ....................................31
Bảng 4.5. Đặc điểm về dạy nghề, tuổi, học vấn, thời gian cư trú của người lao động
...................................................................................................................................32
Bảng 4.6. Đặc điểm về thu nhập, thời gian làm việc, lương của người lao động .....33
Bảng 4.7. Đặc điểm về dạy nghề của người lao động ...............................................34
Bảng 4.8. Đặc điểm về dân tộc của người lao động .................................................34
Bảng 4.9. Đặc điểm về kết hôn của người lao động .................................................35
Bảng 4.10. Đặc điểm về thông tin từ xã, ấp ..............................................................35

Bảng 4.11. Đặc điểm về thông tin từ bạn bè, người thân .........................................36
Bảng 4.12. Đặc điểm về thông tin từ trung tâm đào tạo nghề ..................................36
Bảng 4.13. Đặc điểm về thông tin từ Trung tâm giới thiệu việc làm........................36
Bảng 4.14. Đặc điểm về thông tin khác ....................................................................37
Bảng 4.15. Đặc điểm về lĩnh vực đào tạo nghề của người lao động ........................37
Bảng 4.16. Đặc điểm về thời gian đào tạo nghề cho người lao động .......................38
Bảng 4.17. Đặc điểm về chi phí đào tạo nghề cho người lao động ..........................38


Bảng 4.18. Đặc điểm về chi phí chi trả và chi phí hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao
động .......................................................................................................................... 39
Bảng 4.19. Đặc điểm về loại hình đào tạo nghề cho người lao động ...................... 39
Bảng 4.20. Đặc điểm về hỗ trợ tìm việc cho người lao động .................................. 40
Bảng 4.21. Đặc điểm về tác động của đào tạo nghề cho người lao động ................ 40
Bảng 4.22. Đặc điểm về tỷ lệ người lao động sử dụng nghề được đào tạo để mưu
sinh ........................................................................................................................... 41
Bảng 4.23. Đặc điểm về sự khác biệt trong thu nhập của người lao động............... 42
Bảng 4.24. Đặc điểm về sự khác biệt trong số giờ làm việc của người lao động .... 43
Bảng 4.25. Đặc điểm về sự khác biệt trong mức lương của người lao động ........... 44
Bảng 4.26. Kết quả hồi qui mô hình 1……………………………………………45
Bảng 4.27. Kết quả hồi qui ở mô hình 2……………………………………….…45
Bảng 4.28. Kết quả hồi qui ở mô hình 3…………………………………………46


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Lý do nghiên cứu
Ngày nay, ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, việc làm đã

trở thành chương trình mục tiêu. Nhất là sau khi trở thành thành viên ký kết Hiệp
định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), trong thời gian tới nông dân Việt Nam
sẽ có cơ hội trực tiếp tham gia mở rộng các hoạt động thương mại xuất khẩu về
nông sản và các sản phẩm phi nông nghiệp, do vậy nhu cầu về việc làm của người
lao động ở nông thôn là cấp thiết, đặc biệt là việc làm phi nông nghiệp.
Trong những năm gần đây, đất nông nghiệp bị thu hẹp do quá trình đô thị
hóa, mặt khác, sự thay đổi về cơ cấu kinh tế trong nông thôn cùng với công nghiệp
hóa, hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp là một tất yếu để phát triển kinh tế nhưng tỷ
lệ tăng dân số lại cao và trình độ dân trí còn thấp đã làm cho người dân sống ở nông
thôn ngày càng khó tìm được việc làm.
Với mục tiêu tổng quát bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu
lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi dư ng 100.000 lượt cán bộ, công chức xã;
Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập
của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; Xây
dựng đội ng cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ,
năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều
hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn, ngày 27 tháng 11 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký ban hành Quyết định số 1956/QĐTTg, Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”,
với quan điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông
thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà


2
nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính
sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động
nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo
nghề cho lao động nông thôn; Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông

thôn nhằm tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc
sống; Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực
sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông
thôn và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng
địa phương; Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông
thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu
học nghề của mình; Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dư ng cán bộ, công chức, tạo
sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dư ng; nhằm xây
dựng đội ng cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức, đủ
trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các
lĩnh vực kinh tế - xã hội ở xã phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn.
Theo Báo cáo của Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án 1956 cho biết, trong 6
năm (2010 - 2015), ngân sách Trung ương đã bố trí cho công tác dạy nghề lao động
nông thôn trên 4.873 tỷ đồng, ngoài ra có 12 địa phương tự cân đối được ngân sách,
lồng ghép thực hiện các chương trình, dự án cho hoạt động này. Kết quả, đã có
1,615 triệu lao động nông thôn được hỗ trợ dạy nghề, trong đó 1,5 triệu người đã
học xong.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, không phải bất cứ lao động nào sau khi được
đào tạo nghề theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính
phủ c ng đều sử dụng nghề đã được đào tạo để mưu sinh và tạo ra thu nhập cao
hơn.


3
Vì thế, “Đánh giá tác động của việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2011 - 2015” là cần
thiết để góp phần giúp công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn

huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian tới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm cho người lao động ở nông
thôn sau khi được đào tạo nghề.
- Đánh giá thu nhập của người lao động ở nông thôn sau khi được đào tạo
nghề.
Cụ thể, nghiên cứu đánh giá sự thay đổi trong số giờ làm việc và mức lương
của người lao động thay đổi như thế nào sau khi được đào tạo nghề.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Lao động ở nông thôn sau khi được đào tạo nghề có mức lương cao hơn
trước không?
- Lao động ở nông thôn sau khi được đào tạo nghề có thời gian làm việc
nhiều hơn trước không?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lao động ở nông thôn được đào tạo nghề phi nông
nghiệp theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
- Không gian nghiên cứu: Địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh;
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2011 - 2015.
Luận văn thu thập số liệu về số giờ làm việc hàng tháng và mức lương tại hai
thời điểm một năm trước và sau khi đào tạo. Nghiên cứu lựa chọn nhóm đối chứng
(không được đào tạo nghề) và c ng khảo sát số giờ làm việc và mức lương ở hai
thời điểm tương ứng với nhóm có qua đào tạo. Từ đó so sánh sự thay đổi trong số


4
giờ lao động và mức lương giữa hai nhóm có và không qua đào tạo nghề, nhằm
đánh giá tác động của đào tạo nghề.
1.5. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm năm chương được trình bày như sau:
Chương 1: Giới thiệu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách.


5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chương này trình bày các khái niệm có liên quan; các lý thuyết có liên quan
và các nghiên cứu thực nghiệm trước.
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động của con người nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội,
là quá trình kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm phục
vụ cho nhu cầu con người.
Có thể nói lao động là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế, là quyền
lợi và nghĩa vụ của mỗi người. Để thực hiện quyền và nghĩa vụ đó, người lao động
nói chung cần được đào tạo nghề để có cơ hội tìm việc làm hợp pháp, tạo ra thu
nhập, đảm bảo ổn định đời sống của bản thân.
2.1.2. Khái niệm về việc làm
Thực tế, ở gốc độ khác nhau, mỗi quốc gia, mỗi nhà nghiên cứu về việc làm
lại có những quan niệm về việc làm khác nhau.
- Quan niệm về việc làm của thế giới
Theo Tổ chức lao động Quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động được trả
công bằng tiền và bằng hiện vật. Đồng thời ILO c ng đưa ra quan niệm người có
việc làm là những người có việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được
thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính
chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công
hay hiện vật (Kết quả nghiên cứu của Tổ chức lao động Quốc tế trích trong Bùi

Thanh Thủy, 2005).


6
- Quan niệm về việc làm của Việt Nam
Theo Khoản 1 Điều 9 Bộ luật Lao động đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm
2012 thì việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.
Do vậy, trong nghiên cứu này, việc làm là hoạt động của người lao động ở
khu vực nông thôn huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh làm nghề phi nông nghiệp,
kết hợp giữa lao động với tư liệu sản xuất theo những điều kiện phù hợp nhất định,
nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, có thu nhập đáp ứng lợi ích của người
lao động mà không bị pháp luật ngăn cấm.
Trong lao động, việc làm ở nông thôn, bao gồm lao động làm việc ở khu vực
nông nghiệp và khu vực phi nông nghiệp. Vậy việc làm nông nghiệp và việc làm
phi nông nghiệp khác biệt thế nào?
2.1.3. Việc làm nông nghiệp, việc làm phi nông nghiệp
Việc làm phi nông nghiệp và việc làm của các thành viên hộ gia đình nông
thôn không thuộc các dạng hoạt động việc làm nông nghiệp có tính chất nguyên
thủy như trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt, săn bắn (Reardon và ctg, 2001).
Việc làm phi nông nghiệp là những hoạt động tạo thêm thu nhập trong khu
vực nông thôn không thuộc việc làm nông nghiệp (Lanjouw và P.Lanjouw, 2001).
Việc làm phi nông nghiệp là bất kỳ hoạt động nằm ngoài khu vực nông
nghiệp, cho dù thực hiện trên nông trại của chính mình hoặc lao động trong các
trang trại khác; tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt việc làm nông nghiệp và
việc làm phi nông nghiệp là ở giá trị gia tăng (Dasgupta.N và ctg, 2004).
Như vậy, khái niệm việc làm phi nông nghiệp là khá rộng. Địa điểm hoạt
động, quy mô hoạt động, công nghệ được sử dụng c ng như tư liệu, thành phần
tham gia không phải là tiêu chí phân biệt hộ nông nghiệp hay hộ gia đình có hoạt
động phi nông nghiệp.



7
Để hiểu sâu hơn, cần tiếp tục tìm hiểu, phân tích, vận dụng các lý thuyết liên
quan đến nghiên cứu để làm sáng tỏ hơn cho cơ sở lý luận về việc làm phi nông
nghiệp của lao động ở nông thôn.
2.2. Các lý thuyết liên quan
2.2.1. Lý thuyết về lao động, việc làm
Vấn đề nguồn gốc, bản chất, quá trình hình thành và phát triển lý thuyết lao
động, việc làm, trong đó có lao động nông nghiệp và lao động phi nông nghiệp
được nhiều nhà khoa học, quản lý trong, ngoài nước quan tâm đến.
Trong tác phẩm “Nghiên cứu về bản chất và nguyên nhân giàu có của các
dân tộc”, ông Adam Smith (1723-1790) khẳng định nguồn gốc của mọi sự giàu có
là lao động và lao động tạo ra mọi của cải cho đất nước (Kết quả nghiên cứu của
Adam Smith trích trong Phạm Ngọc Linh và Nguyễn Thị Kim Dung, 2008).
Như vậy, qua khẳng định của Adam Smith cho ta thấy sự phát triển kinh tế
phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Do đó, làm thế nào
để tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động có một ý nghĩa vô cùng
to lớn.
Trong tác phẩm “Lý luận chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ” xuất bản
năm 1936, ông John Maynard Keynes khẳng định trong nền kinh tế, khi sản lượng
tăng, thu nhập tăng, đầu tư tăng thì việc làm tăng và ngược lại (Kết quả nghiên cứu
của John Maynard Keynes trích trong Trần Thị Minh Phương, 2015).
Như vậy, qua khẳng định của J.M Keynes cho ta thấy để tăng việc làm, giảm
thất nghiệp phải tăng tổng cầu của nền kinh tế gồm cả cầu tiêu dùng và cầu đầu tư.
Trong Đề tài “Một số vấn đề phát triển xã hội nông thôn năm 2009”, tác giả
Bùi Quang D ng đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề như tình trạng thất nghiệp,
thiếu việc làm, đào tạo nghề cho nông nghiệp, tình trạng di dân đô thị và nghèo đói
của người lao động nông thôn Việt Nam,… Kết quả nghiên cứu cho thấy khi lượng
lao động ở nông thôn di cư ra đô thị càng nhiều (do sự chênh lệch giàu nghèo giữa



8
đô thị và nông thôn) thì sức ép về việc làm ở đô thị càng lớn, khi đó người di cư
phải đối mặt với nhiều khó khăn khi mưu sinh ở đô thị dẫn đến việc người di cư
quay về nông thôn, gây nên tình trạng thiếu việc làm cho lao động nông thôn không
di cư.
2.2.2. Lý thuyết kinh tế phi nông nghiệp ở nông thôn
Một báo cáo của Bộ phát triển Quốc tế Anh Quốc cho rằng kinh tế phi nông
nghiệp nông thôn là một phần quan trọng của kinh tế nông thôn, cung cấp từ 40%
đến 60% thu nhập và việc làm ở khu vực nông thôn (Davis, 2003).
Như vậy, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp có tác dụng nhiều mặt trong
công cuộc phát triển nông thôn. Vì thế, cần phải phát triển mạnh công nghiệp, dịch
vụ làm chuyển dịch lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp góp phần tăng
trưởng kinh tế.
2.2.3. Chính sách việc làm cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956
Các chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm ở cấp trung ương và địa
phương nói chung, theo Quyết định 1956 nói riêng có vai trò quan trọng trong thúc
đẩy tạo việc làm cho người lao động.
Ở Trung ương, các chính sách về việc làm cho người lao động nông thôn
theo Quyết định 1956 đã được ban hành như: Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ
tướng Chính phủ “Về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của
Thủ tướng Chính phủ “Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo
dưới 3 tháng”;…
Ở địa phương, để triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án của Thủ tướng
Chính phủ, tỉnh Trà Vinh và huyện Châu Thành đã cụ thể hóa bằng các chương



9
trình, kế hoạch cho từng giai đoạn và hàng năm. Cụ thể như: Quyết định số
2021/QĐ-UBND ngày 12/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh “Về việc phê
duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; Quyết định số
466/QĐ-UBND ngày 07/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh “Về việc phê
duyệt danh mục nghề và mức chi phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3
tháng cho lao động nông thôn, người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Quyết
định số 586/QĐ-UBND ngày 21/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh “Về
việc phê duyệt danh mục nghề và định mức chi phí đào tạo cho từng nghề trình độ
sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng cho lao động nông thôn, người khuyết tật trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh; Kế hoạch dạy nghề lao động nông thôn trên địa bàn huyện Châu
Thành giai đoạn 2011 - 2016; Kế hoạch dạy nghề lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Châu Thành giai đoạn 2017 - 2020;…
2.2.4. Vai trò, ý nghĩa của đào tạo nghề, giải quyết việc làm phi nông
nghiệp cho lao động nông thôn
Việc làm là nhu cầu của tất cả mọi người lao động, nhằm đem lại thu nhập
cho bản thân và gia đình họ một cách hợp lý, tạo một nguồn thu nhập chính đáng,
để trang trải cho hoạt động đời sống của bản thân, thỏa mãn nhu cầu của gia đình và
tiết kiệm hoặc đem lại tích l y (Hoàng Tú Anh, 2012).
Như vậy, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nói chung, lao động phi
nông nghiệp ở nông thôn nói riêng sẽ giúp người lao động có cuộc sống ổn định,
góp phần quan trọng trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội địa phương, hạn
chế được những phát sinh tiêu cực xã hội do thiếu việc làm gây ra.
2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đào tạo nghề
2.3.1. Ahmed & Chattopadhyay (2016). General education and
vocational education
Nghiên cứu nhằm đo lường lợi ích (thông qua thu nhập) của chương trình
giáo dục và đào tạo nghề ở Ấn Độ. Đối tượng nghiên cứu là nhóm dân số từ 15 đến

59 tuổi đã rời khỏi trường học, dựa trên kết quả khảo sát lần thứ 66 của National


10
Sample Survey về việc làm và thất nghiệp. Cuộc khảo sát diễn ra ở 7.402 làng và
5.252 đô thị của Ấn Độ, từ tháng 7/2009 đến tháng 6/2010, bao gồm 100.957 hộ gia
đình và 459.784 người dân. Nghiên cứu ước lượng phương trình tiền lương Mincer
bằng mô hình OLS, OLS mở rộng và Heckman 2 giai đoạn.
Biến phụ thuộc: Logarit tự nhiên của tiền lương danh nghĩa hàng tuần (không
có đơn vị tính), phân theo 3 nhóm đối tượng:
(1) Primary: Primary (5 năm) & middle (4 năm);
(2) Secondary: Secondary (2 năm)& higher secondary (2 năm);
(3) Tertiary: Graduate (3 năm)&post - graduate (2 năm).
Biến độc lập chính: Kinh nghiệm, kinh nghiệm bình phương và số năm giáo
dục tổng quát, các biến giả phân loại các hình thức giáo dục và đào tạo nghề khác
nhau (giá trị 0

không tham gia giáo dục dạy nghề) bao gồm: “Giáo dục dạy nghề

chính thức - formal vocational education”; “dạy nghề theo hình thức cha truyền con
nối - hereditary training”; “huấn luyện qua dạy nghề thực tế - On the Job training
(OJT)”; và “các hình thức khác”.
Kinh nghiệm

Age - 5 - years trong giáo dục tổng quát (nếu cá nhân

không tham gia giáo dục và đào tạo nghề).
Kinh nghiệm

Age - 6 - years trong giáo dục tổng quát (nếu cá nhân đã


trải qua giáo dục và đào tạo nghề).
Kết quả nghiên cứu cho thấy giáo dục dạy nghề chính thức và huấn luyện
qua dạy nghề thực tế là hai hình thức giáo dục và đào tạo nghề có tác động dương
đến tiền lương của người lao động, đặc biệt là đối với nhóm đối tượng nghỉ học khi
đã hoàn thành xong chương trình tiểu học. Lợi nhuận này sẽ giảm khi một cá nhân
tham gia học nghề sau khi đã hoàn thành chương trình giáo dục tổng quát ở các
trình độ cao hơn (trung học; đại học và sau đại học). Trong khi đó, dạy nghề theo
hình thức cha truyền con nối lại có tác động âm đến tiền lương. Các hình thức giáo


11
dục và đào tạo nghề khác hầu như không có tác động đến tiền lương của người lao
động, trừ nhóm đối tượng đã hoàn thành chương trình tiểu học.
2.3.2. Ahmed (2016). Labour market outcome for formal vocational
education
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả của thị trường lao động (tiền lương, thất
nghiệp và nghề nghiệp) từ chương trình giáo dục và đào tạo nghề (VET) chính thức
ở Ấn Độ. Đối tượng nghiên cứu là nhóm dân số từ 15 đến 59 tuổi có tham gia
chương trình VET dựa trên kết quả khảo sát lần thứ 66 của NSSO (National Sample
Survey Organization) và nhóm dân số từ 15 đến 29 tuổi tham gia VET dựa trên kết
quả khảo sát lần thứ 61 của NSSO. Nghiên cứu đo lường tác động của VET đến tiền
lương bằng phương trình tiền lương Mincer.
Biến phụ thuộc: Logarit tự nhiên của tiền lương. Phân tích trong ba trường
hợp:
(1) Khảo sát NSSO lần thứ 66 cho nhóm dân số từ 15 đến 59;
(2) Khảo sát NSSO lần thứ 66 cho nhóm dân số từ 15 đến 29;
(3) Khảo sát NSSO lần thứ 61 cho nhóm dân số từ 15 đến 29.
Biến độc lập chính: Tuổi và tuổi bình phương (biến đúng là biến kinh
nghiệm và biến kinh nghiệm bình phương. Biến kinh nghiệm


Age - 5 - years

trong giáo dục tổng quát, nhưng vì trong khảo sát của NSSO không cung cấp số liệu
chính xác về số năm giáo dục tổng quát, mà chỉ cung cấp bậc học của cá nhân (như
tiểu học, trung học,…) nên biến kinh nghiệm được thay thế bằng biến tuổi; số năm
giáo dục tổng quát (cho những học sinh học từ lớp 8 trở lên); biến giả của biến có
tham gia giáo dục dạy nghề (0

không tham gia; 1

có tham gia); và các biến giả

của các hình thức giáo dục dạy nghề chính thức (giá trị 0

không tham gia giáo dục

dạy nghề) bao gồm: “dạy nghề theo hình thức cha truyền con nối - hereditary
training”; “tự học - Self-learning”; “huấn luyện qua dạy nghề thực tế - On the Job
training (OJT)”; và “các hình thức khác”.


12
Kết quả nghiên cứu cho thấy giáo dục tổng quát và giáo dục dạy nghề đều có
tác động dương đối với tiền lương, tuy nhiên, khi xét đến từng loại hình giáo dục
dạy nghề chính thức thì dạy nghề theo hình thức cha truyền con nối có tác động âm
đến tiền lương; trong khi đó, hình thức tự học, huấn luyện qua dạy nghề thực tế và
các hình thức khác đều không có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, tình trạng thất
nghiệp là khá cao đối với những người lao động tham gia giáo dục dạy nghề.
2.3.3. Andersson et al (2014). Vocational education and training on

earnings
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của giáo dục và đào tạo nghề cao cấp
(Advanced vocational education and training - AVET) đến tiền lương của người lao
động ở Thụy Điển từ chương trình giáo dục và đào tạo nghề cao cấp ở Thụy Điển.
Đối tượng nghiên cứu là các cá nhân trong độ tuổi từ 21 đến 35 tuổi ở 8 vùng lớn
của thị trường lao động ở Thụy Điển năm 2000, dựa trên dữ liệu thu thập từ Cơ
quan thống kê Thụy Điển. Mẫu nghiên cứu chia thành 2 nhóm: (1) nhóm điều trị là
nhóm sinh viên tham gia chương trình học nghề; và (2) nhóm kiểm soát là nhóm
không tham gia chương trình học nghề, đồng thời không tham gia học đại học. Mẫu
nghiên cứu được quan sát trong giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2008 (nghĩa là 4
năm trước năm 2000 và 8 năm sau năm 2000). Nghiên cứu hàm thu nhập của
Mincer (1974) bằng cách tiếp cận: Instrumental variables, Hausman - Taylor
estimates, fixedeffects estimates và OLS.
Biến phụ thuộc: Logarit tự nhiên của thu nhập trước thuế mỗi năm trong giai
đoạn từ 1996 đến 2008 (trước khi tham gia AVET: 1996-1998; trong khi tham gia
AVET: 1999-2000; và sau khi tham gia AVET: 2001-2008). Thu nhập mỗi năm là
một hàm số của số giờ làm việc nhân với mức lương.
Biến độc lập chính:
Biến giả AVET dùng để đánh giá tác động của việc học nghề đến thu nhập
của mỗi cá nhân (thông qua kết quả kiểm tra viết AVET); AVET

1 nếu bài kiểm

tra AVET của cá nhân đạt trình độ giáo dục cao nhất, ngược lại, AVET

0.


13
Các biến kiểm soát khác bao gồm: Tuổi, tuổi bình phương, nơi sinh và giới

tính… Biến tuổi có thể được thay thế bằng biến kinh nghiệm. Biến kinh nghiệm
được định nghĩa là phần chênh lệch giữa tuổi và tuổi ước tính khi rời khỏi trường
học.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập của những người lao động đã qua giáo
dục và đào tạo nghề cao cấp sẽ cao hơn so với chương trình giáo dục toàn diện.
2.3.4. Arriagada et al (1992). Vocational secondary schooling,
occupational choice and earnings
Nghiên cứu nhằm đánh giá mối quan hệ giữa giáo dục dạy nghề, nghề nghiệp
và thu nhập của người lao động ở Brazil. Đối tượng nghiên cứu là nam giới trong độ
tuổi từ 15 đến 65 tuổi đã học trung học và đang làm việc toàn thời gian trong khu
vực tư nhân. Dữ liệu được thu thập từ cuộc Tổng điều tra dân số của Brazil vào năm
1980.
Nghiên cứu bằng phương pháp thống kê mô tả, hàm thu nhập của Mincer
(1974).
Biến phụ thuộc: Logarit tự nhiên của thu nhập hàng tháng.
Biến độc lập chính: Kinh nghiệm (số năm kinh nghiệm

tuổi - số năm đi

học - 6), kinh nghiệm bình phương và số năm đi học; biến giả đại diện cho sự phù
hợp giữa công việc và ngành học (MATCH 1: biến giả khi người lao động làm công
việc có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực học nghề và MATCH 2: biến giả khi người
lao động làm công việc có liên quan gián tiếp đến lĩnh vực học nghề); và các biến
kiểm soát khác có liên quan đến ngành học và nghề nghiệp như số năm theo học
chương trình trung học theo hướng học thuật; số năm theo học chương trình trung
học chuyên về ngành công nghiệp; số năm theo học chương trình trung học chuyên
về ngành kế toán; số năm theo học chương trình trung học dạy nghề khác.
Phân tích 1: Hàm thu nhập của những người đã tốt nghiệp chương trình giáo
dục dạy nghề, thông qua hai mô hình tương quan giữa công việc và ngành học.



14
(1) Mô hình 1 - Strict matching: Người lao động làm công việc có liên quan
trực tiếp đến lĩnh vực đã học.
(2) Mô hình 2 - Wider matching: Người lao động làm công việc có liên quan
gián tiếp đến lĩnh vực đã học.
Phân tích 2: Hàm thu nhập của những người đã tốt nghiệp chương trình
giáo dục dạy nghề và chương trình giáo dục theo hướng học thuật, thông qua ba mô
hình.
(1) Mô hình 1: Mô hình Mincer cơ bản;
(2) Mô hình 2 - Strict matching: Người lao động làm công việc có liên quan
trực tiếp đến lĩnh vực đã học;
(3) Mô hình 3 - Wider matching: Người lao động làm công việc có liên quan
gián tiếp đến lĩnh vực đã học.
Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với những người lao động làm công việc
liên quan gián tiếp đến lĩnh vực đã học, người lao động đã hoàn thành chương trình
học nghề có mức thu nhập tương đương với người lao động đã hoàn thành chương
trình giáo dục theo hướng học thuật. Ngược lại, đối với những người lao động làm
công việc liên quan trực tiếp đến lĩnh vực đã học, người lao động đã hoàn thành
chương trình học nghề thường sẽ có mức thu nhập cao hơn những người lao động
được đào tạo theo hướng học thuật.
2.3.5. Barria & Klasen (2016). The impact of SENAIs vocational training
programme
Nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia chương
trình giáo dục dạy nghề và tác động của chương trình huấn luyện nghề đến việc
làm, tiền lương và sự chuyển dịch lao động giữa các vùng ở Brazil. Đối tượng
nghiên cứu dựa trên bộ số liệu khảo sát hộ gia đình ở Brazil PNAD năm 2007.
(1) Mẫu 1 - gồm những cá nhân từ 10 tuổi trở lên;



15
(2) Mẫu 2 - gồm những cá nhân có độ tuổi từ 15 đến 29;
(3) Mẫu 3 - gồm những cá nhân có độ tuổi từ 15 đến 29 sống ở vùng thành
thị;
(4) Mẫu 4 - gồm những phụ nữ có độ tuổi từ 15 đến 29 sống ở vùng đô thị.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia chương trình giáo dục dạy
nghề bằng mô hình: Probit model (tham gia S-System - Hệ thống đào tạo nghề của
Brazil; và tham gia các cơ sở đào tạo khác) cho 3 mẫu, từ mẫu 1 đến mẫu 3. Biến
phụ thuộc: Biến nhị phân (tham gia/không tham gia). Biến độc lập: Tuổi của người
tham gia tiềm năng; trình độ học vấn; giới tính; chủng tộc; đặc điểm của hộ gia
đình; tình trạng nghề nghiệp hiện tại; số giờ làm việc trong tháng cuối cùng trước
kỳ khảo sát.
Nghiên cứu tác động của chương trình huấn luyện nghề đến việc làm và tiền
lương bằng phương pháp: Normalized inverse probability weighting (IPW)
estimators và mô hình Heckit cho 4 mẫu, từ mẫu 1 đến mẫu 4. Biến phụ thuộc: Thu
nhập mỗi tháng; tổng số giờ làm việc mỗi tháng; thu nhập theo giờ (năng suất lao
động); và xác suất người lao động làm việc trong khu vực chính thức. Biến độc lập:
Tuổi; tuổi bình phương; trình độ học vấn của cha mẹ; giới tính; chủng tộc; khu vực
sinh sống; trình độ học vấn.
Nghiên cứu tác động của chương trình huấn luyện nghề đến sự chuyển dịch
lao động giữa các bang. Phương pháp: Mô hình probit reduced-form => ước lượng
các phương trình lao động Heckman - corrected (phương trình thu nhập đối với
những người di cư và những người không di cư > mô hình probit cấu trúc (tính
toán sự khác biệt trong thu nhập) cho mẫu người lao động có độ tuổi từ 30 đến 40
không tham gia vào bất kỳ trường học hoặc hoạt động huấn luyện nào; bắt đầu sống
ở nơi ở hiện tại từ năm 2002 và không có con dưới 5 tuổi. Biến phụ thuộc: Quyết
định di cư giữa các bang trong vòng 5 năm qua. Biến độc lập chính: Tham gia
chương trình S-System.



×