Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Mối quan hệ giữa rủi ro và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HÀ THIỆN BỬU

MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HÀ THIỆN BỬU

MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN PHƯƠNG THẢO

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016



i

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả cam đoan danh dự về công trình khoa học này của mình, cụ thể:
Tôi tên là: Hà Thiện Bửu
Sinh ngày 23 tháng 09 năm 1991 – Tại: Bến Tre
Quê quán: Bến Tre
Hiện công tác tại: Phòng Kế Toán – Công ty Cổ Phần Marico South East Asia
Tầng 28, Tòa nhà Pearl Plaza, 561A Điện Biên Phủ, Quận Bình Thạnh, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Là học viên cao học khóa 23 của Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM
Mã số học viên: 7701230334
Cam đoan luận văn: Mối quan hệ giữa rủi ro và hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.
Chuyên ngành: Ngân hàng
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Phương Thảo
Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung
thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung
do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận
văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM, ngày 29 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Hà Thiện Bửu


ii


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................................. i
MỤC LỤC......................................................................................................................................... ii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... iii
PHỤ LỤC.......................................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................................ iv
DANH MỤC PHỤ LỤC ................................................................................................................. vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................................... vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................................. 1
1.1

Xác định vấn đề nghiên cứu ............................................................................................ 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................... 2

1.3

Phương pháp nghiên cứu................................................................................................. 3

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4

1.5

Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................................. 4


1.6

Kết cấu đề tài .................................................................................................................... 5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ................................................................................................................................ 7
2.1 Khung lý thuyết về hiệu quả hoại động ngân hàng thương mại ........................................ 7
2.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại .......................................... 7
2.1.2 Các nhân tố tác động lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại ........................ 9
2.1.3 Đo lường hiệu quả hoạt động của NHTM ...................................................................... 11
2.2 Tổng quan về rủi ro hoạt động của NHTM ....................................................................... 13
2.2.1 Khái niệm về rủi ro ......................................................................................................... 13
2.2.2 Các nhân tố tác động lên rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại .................. 16
2.2.3 Đo lường rủi ro................................................................................................................ 18
2.3 Mối quan hệ giữa rủi ro và hiệu quả hoạt động trong các nghiên cứu trước đây .......... 19
2.3.1 Nền tảng lý thuyết về mối quan hệ giữa rủi ro và hiệu quả hoạt động ............................ 19
2.3.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa rủi ro và hiệu quả hoạt động ngân
hàng .......................................................................................................................................... 22
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ......................................................................... 31
3.1 Giới thiệu sơ lược về hoạt động của các NHTM cổ phần tại Việt Nam........................... 31
3.1.1 Vốn chủ sở hữu ............................................................................................................... 32
3.1.2 Nợ phải trả....................................................................................................................... 34


iii

3.1.3 Tài sản ............................................................................................................................. 38
3.2 Thư ̣c tra ̣ng về hiêụ quả hoa ̣t đô ̣ng của các NHTM cổ phần tại Việt Nam .................... 39

3.3 Thực trạng rủi ro của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam ....................... 41
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA NHTM CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM. .................................................................... 46
4.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................................. 46
4.2 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................... 47
4.2.1 Đo lường hiệu quả hoạt động ngân hàng tại Việt Nam ................................................... 47
4.2.2 Phân tích mối quan hệ giữa hiệu quả và rủi ro trong hoạt động ngân hàng .................... 50
4.3 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................................... 52
4.3.1 Nguồn dữ liệu.................................................................................................................. 52
4.3.2 Thống kê mô tả dữ liệu mô hình ..................................................................................... 54
4.4 Kết quả kiểm định các giả thuyết hồi quy.......................................................................... 59
4.4.1 Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến .................................................... 59
4.4.2 Kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình: ........................................................................ 61
4.4.3 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liê ̣u bảng: .......................... 62
4.4.4 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liê ̣u bảng .................................... 63
4.5 Kết quả hồi quy giữa hiệu quả và rủi ro trong hoạt động của các NHTM ..................... 64
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHO CÁC NHTM CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM .. 73
5.1 Các kế t quả chính của luâ ̣n văn .......................................................................................... 73
5.2 Đề xuấ t cho các NHTM Viêṭ Nam ...................................................................................... 74
5.2.1 Giải pháp gia tăng hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng ............................................................................ 74
5.2.2 Giải pháp ha ̣n chế rủi ro tổ ng thể .................................................................................... 76
5.2.3 Giải pháp ha ̣n chế rủi ro tiń du ̣ng .................................................................................... 77
5.2.3 Các giải pháp khác .......................................................................................................... 79
5.3 Giới hạn và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................ 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Một số nghiên cứu sử dụng SFA và DEA ....................................................................... 13
Bảng 2.2: Một số cách đo lường rủi ro trong các nghiên cứu trước đây .......................................... 18
Bảng 2.3: Trích dẫn một số kết quả nghiên cứu trước đây .............................................................. 27
Bảng 3.1: Danh sách các NHTM được đề cập trong nghiên cứu: .................................................... 31
Bảng 4.1: Các biến đầu vào và đầu ra sử dụng trong phương pháp phân tích DEA ........................ 50
Bảng 4.2: Giải thích và mô tả các biến sử dụng trong mô hình ....................................................... 52
Bảng 4.3: Thống kê mô tả hai độ đo hiệu quả TE và Malmquist ..................................................... 55
Bảng 4.4: Thống kê mô tả chỉ số LLPTL......................................................................................... 56
Bảng 4.5: Thống kê mô tả chỉ số Z-score ........................................................................................ 57
Bảng 4.6: Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình hồi quy ............................................... 58
Bảng 4.7: Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến..................................................... 60
Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai ................................ 61
Bảng 4.9: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi của 8 mô hình hồi quy ......................................... 62
Bảng 4.10: Kết quả kiểm tra tự tương quan trong các mô hình ....................................................... 63
Bảng 4.11: Kết quả hồi quy mô hình tác động giữa rủi ro lên hiệu quả........................................... 65
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy mô hình tác động của hiệu quả lên rủi ro hoạt động ........................... 67
Bảng 4.13: Kết quả hồi quy mở rộng ............................................................................................... 70


v

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Phân loại rủi ro trong kinh doanh ngân hang ................................................................... 15
Hình 3.1: Biểu đồ tổng vốn của 26 NHTM trong mẫu giai đoạn 2007-2015 .................................. 33
Hình 3.2: Biểu đồ tổng nợ phải trả của 26 NHTM trong mẫu giai đoạn 2007-2015 ....................... 34
Hình 3.3: Biểu đồ tổng nợ phải trả và tổng tiền gửi khách hàng của 26 NHTM trong mẫu giai đoạn
2007-2015 ........................................................................................................................................ 35
Hình 3.4: Biểu đồ tổng tài sản của 26 NHTM trong mẫu giai đoạn 2007-2015 .............................. 38
Hình 3.5: Biểu đồ tình hình lợi nhuận trước thuế của 26 NHTM trong mẫu giai đoạn 2007-2015 . 40

Hình 3.6: Biểu đồ tổng cho vay khách hàng của 26 NHTM trong mẫu giai đoạn 2007-2015 ......... 43
Hình 3.7: Biểu đồ Tổng dự phòng rủi ro cho vay của 26 NHTM trong mẫu giai đoạn 2007-2015 . 44


vi

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Thống kê dữ liệu tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn của NHTM, tổng tiền gửi khách
hàng, tổng cho vay khách hàng, tổng dự phòng cho vay ................................................................. 87
Phụ lục 2: Thống kê mô tả ............................................................................................................... 96
Phụ lục 3: Ma trận tương quan ......................................................................................................... 96
Phụ lục 4: Nhân tử phóng đại phương sai VIF ................................................................................. 96
Phụ lục 5: Kiểm định phương sai thay đổi ....................................................................................... 97
Phụ lục 6: Tự tương quan ................................................................................................................. 97
Phụ lục 7: Kết quả hồi quy GMM .................................................................................................... 99


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết Tắt

Viết đầy đủ tiếng Việt

ABBank

Ngân Hàng TMCP An Bình

ACB


Ngân Hàng TMCP Á Châu

Agribank
BCTC
BID

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thông Việt Nam
Báo cáo tài chính
Ngân Hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt
Nam

DEA

Phân tích bao dữ liệu

DongABank

Ngân Hàng TMCP Đông Á

DMU

Đơn vị ra quyết định

ECB

Ngân hàng Trung Ương Châu Âu

EIB


Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu VN

GMM

Phương pháp hồi quy moment tổng quát

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HDBank

Ngân Hàng TMCP Phát Triển TPHCM

KienLongBank

Ngân Hàng TMCP Kiên Long

MBB

Ngân Hàng TMCP Quân Đội

MDB

Ngân Hàng TMCP Phát Triển Mê Kông

MHB

Ngân Hàng TMCP Phát Triển Nhà ĐBSCL


MSB

Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

NamABank

Ngân Hàng TMCP Nam Á

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NVB

Ngân Hàng TMCP Quốc Dân (NCB)

OCB

Ngân Hàng TMCP Phương Đông

OLS


Phương pháp bình phương tối thiểu

PGBank

Ngân Hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex

ROA

Thu nhập ròng /tổng tài sản

ROE

Thu nhập ròng /vốn chủ sở hữu

SCB

Ngân Hàng TMCP Sài Gòn


viii

SFA

Phân tích biên ngẫu nhiên

SGB

Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương


SHB

Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội

STB

Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

TCTD

Tổ chức tín dụng

TE

Hiệu quả kỹ thuật

Techcombank

Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

TMCP

Thương mại cổ phần

VCB

Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

VIB


Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam

VietABank

Ngân Hàng TMCP Việt Á

VietCapitalBank

Ngân Hàng TMCP Bản Việt

VPBank

Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

Vietinbank

Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Xác định vấn đề nghiên cứu
Ngân hàng thương mại hoạt động với chức năng là một trung gian tài chính, được
xem là mạch máu quan trọng của nền kinh tế. Một mặt, các NHTM sẽ huy động và
phân bổ vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác sẽ thúc đẩy sự
lưu thông hàng hóa thông qua các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Trong nền
kinh tế của các quốc gia trên thế giới cũng như nền kinh tế Việt Nam hiện nay, đặc
biệt là trong quá trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, một trong những nguyên
nhân chính gây ra những cuộc khủng hoảng kinh tế là do sự yếu kém của hệ thống

ngân hàng. Vì thế có thể thấy rằng, một nền kinh tế mạnh luôn đi đôi với nó là hệ
thống ngân hàng tiên tiến hiện đại và hoạt đông hiệu quả, ngược lại trong một nền
kinh tế trì trệ, chậm phát triển thì khó có thể tồn tại một hệ thống ngân hàng hoạt
động hiệu quả.
Tại Việt Nam, cũng có nhiều nghiên cứu tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động của
các NHTM, như nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vinh (2012) hay Thân Thị Thu
Thủy và Nguyễn Thị Hồng Chuyên (2014). Các nghiên cứu đã cho thấy một thực
trạng về hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam rằng, các ngân hàng này
vẫn chưa sử dụng thật sự hiệu quả các nguồn lực đầu vào và có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến vấn đề này, trong đó có rủi ro. Tuy nhiên, mọi vấn đề đều có hai mặt
luôn luôn song hành với nhau. Vì vậy, mối quan hệ giữa rủi ro và hiệu quả hoạt
động, còn tùy thuộc vào đặc điểm cũng từng ngân hàng, của ngành và của từng
quốc gia.
Cho đến hiện tại thì cũng đã có nhiều nghiên cứu xoay quanh hai vấn đề hiệu quả và
rủi ro này, điển hình trong nghiên cứu của Hughes và Moon (1995); Hughes và
Mester (1998) khi nghiên cứu dựa trên các ngân hàng tại Mỹ đều cho rằng hiệu quả
hoạt động ngân hàng có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro mà ngân hàng đó phải
đối mặt. Ngược lại với ý kiến đó trong nghiên cứu của Altunbas; Carbo; Gardener;
Molyneux (2011) khi nghiên cứu dựa trên các hoạt động tại Châu Âu cho rằng các


2

ngân hàng càng hoạt động hiệu quả thì càng nhận ít rủi ro. Kết quả tương tự cũng
được tìm thấy trong nghiên cứu của Tan và Floros (2013), khi thấy được mối quan
hệ tích cực giữa rủi ro và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại tại Trung
Quốc hay Tahir và Mongid (2015) đối với các ngân hàng thương mại tại khu vực
Đông Nam Á.
Tại Việt Nam trong nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013)
thì đã tìm ra một bằng chứng về tác động ngược chiều của rủi ro lên hiệu quả hoạt

động của các NHTM tại Việt Nam.
Xuất phát từ các nghiên cứu trước đây cũng như tình hình thực tế về hoạt động của
các NHTM tại Việt Nam, một câu hỏi lại đặt ra là giữa rủi ro và hiệu quả hoạt động
ngân hàng có một mối quan hệ như thế nào khi nghiên cứu dựa trên các NHTM tại
Việt Nam?
Và để giải quyết những câu hỏi trên cũng như so sánh với các kết quả nghiên cứu
trước đó, luận văn nghiên cứu “Mối quan hệ giữa rủi ro và hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu của
để tài sẽ là một minh chứng định lượng đáng để tham khảo giúp những nhà hoạch
định chính sách cũng như các bên liên quan nhận thấy tầm quan trọng trong việc
quản trị rủi ro và hiệu quả hoạt động nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống
NHTM Việt Nam.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Từ vấn đề chung của bài nghiên cứu được xác định ở trên, nội dung luận văn thực
hiện kiểm định mối quan hệ giữa rủi ro và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam. Theo đó, luận văn sẽ lần lượt kiểm định tác động của hiệu
quả hoạt động lên rủi ro của ngân hàng và tác động của rủi ro lên hiệu quả hoạt
động của ngân hàng.
Cụ thể, luận văn sẽ tập trung vào các mục tiêu cụ thể sau sau:


3

Một là, đo lường hiệu quả hoạt động và rủi ro của các ngân hàng thương mại tại
Việt Nam.
Hai là, phân tích tác động của rủi ro đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt
Nam.
Ba là, phân tích tác động của hiệu quả đến rủi ro trong hoạt động của các NHTM
Việt Nam.
1.3 Phương pháp nghiên cứu

Trong luận văn, ho ̣c viên sử dụng các nghiên cứu truớc đây của Altunbas, Carbo,
Gardener & Molyneux (2007), Fiordelisi, Marques-Ibanez và Molyneux (2011),
Tan và Floros (2013) về rủi ro và hiệu quả hoạt động của ngân hàng để làm cơ sở
cho việc xác định các biến trong mô hình.
Nghiên cứu được tiến hành qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tiến hành qua 2 bước:
 Để phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM tác giả sử dụng
phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) bằng phần mềm DEAP 2.1.
 Để phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động các NHTM tác giả sử dụng chỉ
số về rủi ro tín dụng là tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng cho vay (LLPTL)
và chỉ số về rủi ro tổng thể (Z-score) NHTM Việt Nam.
Giai đoạn 2: Phân tích đánh giá mối qua hệ giữa 2 yếu tố hiệu quả hoạt động và rủi
ro thông qua phương pháp hồi quy moment tổng quát (GMM) của Arellano và
Bover (1995), Blundell và Bond (1998) được thiết kế phù hợp cho những dữ liệu
bảng với khoảng thời gian không dài và nhiều đối tượng (ngân hàng). Đây là một
phương pháp loại bỏ được hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan, cũng
như vấn đề nội sinh giữa các biến giải thích trong mô hình nếu như kiểm định bằng
phương pháp bình phương bé nhất (OLS).


4

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung
vào hiệu quả và rủi ro hoạt động của các NHTM cổ phần tại Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu:
Nhằm có một cái nhìn tổng quan nhất cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam, luận văn sử dụng dữ liệu thu nhập từ 26 NHTM, đây là những ngân hàng đã
công bố BCTC hợp nhất năm tính đến hết 2015 trên website của mình, có số liệu về

báo cáo tài chính đầy đủ, giai đoạn 2007-2015. Một số NHTM không bao gồm
trong mẫu nghiên cứu là do các thông tin tài chính của ngân hàng không được công
bố đầy đủ và thống nhất. Và cụ thể ở đây là Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam,
Ngân hàng TNHH MTV Đại Dương, Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam, Ngân
hàng TMCP Bảo Việt, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, Ngân hàng TMCP Bưu
Điện Liên Việt, Ngân hàng TMCP Phương Nam, Ngân hàng TMCP Bắc Á, các
ngân hàng 100% vốn nước ngoài và các ngân hàng liên doanh.
 Dữ liệu nghiên cứu:
Về nguồn thu thập dữ liệu, luận văn sử dụng dữ liệu tài chính của ngân hàng dựa
trên BCTC hàng năm của các ngân hàng, dữ liệu vĩ mô, ngành trên những thông tin
được tổng hợp và cung cấp bởi Công ty Cổ Phần Tài Việt (vietstock.vn).
1.5 Ý nghĩa của đề tài
Phân tích hiệu quả và rủi ro hoạt động, cũng như phân tích các nhân tố tác động đến
hai yếu tố này của các NHTM đóng vai trò quan trọng giúp các NHTM biết rõ hiện
trạng hoạt động kinh doanh của mình để có những chiến lược và giải pháp nâng cao
hiệu quả cũng như giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động. Khi có kết quả
nghiên cứu cụ thể, các ngân hàng có thể điều chỉnh các yếu tố chi phí đầu vào và
các yếu tố tác động khác trong đó có rủi ro, nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực


5

để tạo ra hiệu quả hoạt động tối đa cho ngân hàng nhằm góp phần thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế của đất nước.
Đối với hệ thống tài chính Việt Nam, các NHTM chiếm giữ vị trí quan trọng trong
quá trình giúp nguồn vốn của nền kinh tế được lưu thông góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Do vậy, một trong những đặc trưng cơ bản của hệ thống các ngân
hàng thương mại là mang tính "lan truyền". Hay nói cách khác, bất kỳ một sự sụp
đổ của một ngân hàng thương mại nào đều có thể lây lan và kéo theo sự sụp đổ của
hàng loạt các ngân hàng cũng như các chủ thể kinh doanh khác trong nền kinh tế,

gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế-xã hội của một quốc gia. Đứng trước xu
hướng hội nhập quốc tế và tự do hóa tài chính, cạnh tranh của các NHTM Việt Nam
đang ngày càng trở nên gay gắt và khắc nghiệt. Thời gian gần đây hệ thống ngân
hàng lại bắt đầu phát sinh những hiện tượng méo mó không bình thường như chất
lượng tài sản kém, khó khăn về thanh khoản, lợi nhuận thấp, yếu kém về quản trị và
khả năng quản lý rủi ro, chứng tỏ hoạt động của các NHTM hiện nay là không hiệu
quả và cạnh tranh kém lành mạnh. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là một minh
chứng định lượng thuyết phục giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động và rủi ro ngân hàng và mối tương quan giữa chúng từ đó có các nhà quản
lí ngân hàng sẽ có căn cứ hiệu quả để kiểm soát và quản lí rủi ro của các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam.
Về mặt nghiên cứu, luận văn sẽ cung cấp phương pháp và bằng chứng thực nghiệm
đáng tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về rủi ro và hiệu quả hoạt động tại
Việt Nam.
1.6 Kết cấu đề tài
Ngoài phần danh mục bảng biểu, danh mục hình và đồ thị, giới thệu đề tài, phụ lục,
tài liệu tham khảo, luận văn gồm 5 chương, bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu đề tài. Giới thiệu tổng quát về bài nghiên cứu về lý do chọn
đề tài, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đối tượng
nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài và kết cấu đề tài.


6

Chương 2: Tổng quan về rủi ro, hiệu quả hoạt động ngân hàng. Chương 2 đưa
ra những nét khái quát nhất những liên thuyết liên quan đến những vấn đề được đề
cập trong bài nghiên cứu, giới thiệu các bằng chứng về mối quan hệ giữa rủi ro và
hiệu quả hoạt động đã được các nhà nghiên cứu tìm ra cùng với các tranh luận
quanh vấn đề này.
Chương 3: Thực trạng về công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng thương

mại cổ phần tại Việt Nam. Luận văn sẽ giới thiệu sơ nét về tình hình rủi ro và hiệu
quả hoạt động các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2007-2015 tại Việt Nam.
Chương 4: Phân tích mối quan hệ giữa rủi ro và hiệu quả hoạt động của các
NHTM cổ phần tại Việt Nam. Chương này sẽ trình bày phương pháp, mô hình
nghiên cứu và nguồn dữ liệu để thực hiện nghiên cứu cũng như mô tả các biến sử
dụng trong bài nghiên cứu. Kiểm định mối quan hệ giữa rủi ro và hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại, bằng chứng từ thị trường Việt Nam.
Chương 5: Kết luận và đề xuất cho các NHTM cổ phần tại Việt Nam. Ở chương
này, ho ̣c viên tổng kết lại vấn đề nghiên cứu và các hạn chế của bài nghiên cứu. Bên
cạnh đó, luận văn cũng đề xuất một số phương pháp nhằm cải thiện hiệu quả cũng
như giảm thiểu rủi ro hoạt động của các NHTM cổ phần tại Việt Nam.


7

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu của luận văn, nội dung của chương 2 hệ
thống hoá các cơ sở lý thuyết về hiệu quả sử dụng nguồn lực, rủi ro của NHTM và
mối quan hệ giữa hiệu quả và rủi ro trong hoạt động của hệ thống NHTM. Cụ thể,
nội dung chương, bao gồm: giới thiệu và phân loại cách đo lường hiệu quả và rủi ro
hoạt động của NHTM, hệ thống hoá cơ sở lý luận cũng như lược khảo các công
trình nghiên cứu có liên quan để chỉ ra các mối liên hệ giữa hiệu quả hoạt động và
rủi ro trong hoạt động của các NHTM.
2.1 Khung lý thuyết về hiệu quả hoại động ngân hàng thương mại
2.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
Có nhiều định nghĩa khác nhau về hiệu quả hoạt động của NHTM, theo GarcíaHerrero, Gaviláb và Santabárbara (2009), thì khả năng sinh lời là kết quả của việc
sử dụng tập hợp các tài sản vật chất và tài sản tài chính mà ngân hàng đang nắm
giữ. Khả năng sinh lời phản ánh mức độ hoạt động hiệu quả của ngân hàng như thế
nào trong môi trường kinh doanh.

Theo Rose (2008), bản chất ngân hàng thương mại cũng có thể được coi như một
tập đoàn kinh doanh và hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi
ro cho phép. Tuy nhiên, khả năng sinh lời là mục tiêu được các ngân hàng quan tâm
hơn cả vì thu nhập cao sẽ giúp các ngân hàng có thể bảo toàn vốn, tăng khả năng
mở rộng thị phần, thu hút vốn đầu tư.
Theo như hai định nghĩa trên ta có thể rút ra rằng, hiệu quả hoạt động ngân hàng là
khả năng gia tăng khả năng sinh lời, gia tăng thu nhập để bảo toàn vốn, tăng khả
năng mở rộng thị phần, thu hút vốn đầu tư, tăng khả năng cạnh tranh với các định
chế tài chính khác. Dễ dàng nhận ra rằng nếu đánh giá theo khía cạnh này thì các
nhà nghiên cứu chủ yếu sẽ dựa trên phương pháp phân tích các chỉ số tài chính,
phương pháp truyền thống được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu về hiệu quả
hoạt động của NHTM trước đây.


8

Ngoài ra, cũng có nhiều cách định nghĩa khác về hiệu quả hoạt động, theo Hughes
& Mester (2008) cho rằng một Ngân hàng được xem là hoạt động hiệu quả khi cải
thiện được tình trạng bất cân xứng thông tin giữa người đi vay và người cho vay, có
khả năng đạt được một cách chính xác thông tin về triển vọng tài chính của người đi
vay, nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Hay theo ECB
(European Central Bank) (9/2010), thì hiệu quả hoạt động là khả năng tạo ra lợi
nhuận bền vững, là khả năng tạo ra doanh thu từ một số tiền nhất định và tạo ra thu
nhập từ những nguồn sinh thu nhập cụ thể.
Trong phạm vi luận văn này, quan điểm về hiệu quả mà luận văn sử dụng để đánh
giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại, tác giả dựa trên định nghĩa
trong cuốn “Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, kinh tế lượng Anh – Việt” của
Nguyễn Khắc Minh (2004), Berger và Mester (1997) là chủ yếu. Theo đó, Berger và
Mester (1997) coi hiệu quả hoạt động của các NHTM thể hiện ở mối quan hệ giữa
doanh thu đầu ra và chi phí sử dụng các nguồn lực đầu vào hay chính là khả năng

biến các nguồn lực đầu vào thành các đầu ra tốt nhất trong hoạt động kinh doanh
của các NHTM. Và theo “Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, kinh tế lượng Anh –
Việt” của Nguyễn Khắc Minh (2004) thì "hiệu quả - efficiency" trong kinh tế được
định nghĩa là "mối tương quan giữa đầu vào, các yếu tố khan hiếm, với đầu ra hàng
hóa và dịch vụ" và có thể hiểu hiệu quả là mức độ thành công mà các doanh nghiệp
hoặc ngân hàng đạt được trong việc phân bổ các đầu vào có thể sử dụng và các đầu
ra mà họ sản xuất, nhằm đáp ứng một mục tiêu đã định trước. Tóm lại, dựa theo
định nghĩa này, hiệu quả hoạt động phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để
đạt được mục tiêu, nó thể hiện mối tương quan giữa đầu ra và đầu vào bỏ ra để có
được kết quả đó, chênh lệch giữa hai yếu tố này càng lớn thể hiệu quả càng cao. Và
nếu xét theo theo khía cạnh này để đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM, thì
các nhà nghiên cứu thường sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả biên bao gồm
phân tích tham số và phân tích phi tham số để nghiên cứu và phân tích.


9

2.1.2 Các nhân tố tác động lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
Đa số những nghiên cứu trước đây, đều dựa trên những mục đích cơ bản được xác
định ban đầu của nghiên cứu cũng như kết quả của các nghiên cứu trước đó để xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng đưa vào tiến hành
hồi quy, chạy mô hình định lượng và theo như Manlagnit (2015) nhận định thì thật
sự chưa có một lý thuyết nào về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
ngân hàng.
Ngoài ra, nhiều nghiên cứu đã chứng minh được sự tác động của các yếu tố ảnh
hưởng lên hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, như yếu tố về tính chất sở hữu,
vùng địa lý (Cebenoyan, Cooperinan, Register và Hudgins, 1993; Berger, Hasan và
Zhou, 2009); yếu tố về tuổi, quy mô, loại hình ngân hàng (Mester 1997; Manlagnit
2011); yếu tố về cơ cấu tổ chức, kiểm soát quản lý (Berger và DeYoung 2000;
Okuda, Hashimoto và Murakami, 2002; Valverde, Humphrey và Del Paso, 2007) và

hiệu quả kinh tế (Ferrier, 2001; Christopoulos, Lolos, Tsionas năm 2002; Pasiouras,
Tanna và Zopounidis năm 2009).
Nhìn chung trong các nghiên cứu trước đây đều chia các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của ngân hàng thành 2 nhóm chính là các yếu tố bên trong và
các yếu tố bên ngoài ngân hàng. Cụ thể trong nghiên cứu của Altunbas; Carbo;
Gardener; Molyneux năm 2007 khi nghiên cứu về các ngân hàng tại Châu Âu thì
các yếu tố nội bộ bao gồm quy mô, rủi ro hoạt động (tỷ lệ dự phòng nợ xấu), cơ cấu
vốn; các yếu tố bên ngoài thì được chia thành 2 nhóm yếu tố đặc điểm ngành ngân
hàng gồm cơ cấu vốn ngành, đặc điểm hoạt động ngành đặc trưng bởi các biến khả
năng sinh lời của ngành, tỷ lệ chi phí trên tổng tài sản của ngành, tỷ lệ chi phí hoạt
động trên tổng tài sản và tỷ lệ dự phòng nợ xấu ngành; yếu tố về đặc điểm quốc gia
đại diện bởi các biến chênh lệch lãi suất trái phiếu trong vòng 3 năm, tỷ lệ tài sản
ngắn hạn trên vốn ngắn hạn của các công ty phi tài chính của quốc gia.
Trong nghiên cứu của Tan và Floros (2013) khi nghiên cứu các ngân hàng tại Trung
Quốc cũng chia làm 2 nhóm chính là các yếu tố bên trong và bên ngoài. Yếu tố bên


10

trong bao gồm: rủi ro hoạt động (đặc trưng bởi bốn chỉ số là tỷ lệ dự phòng rủi ro,
độ lệch chuẩn của ROA, độ lệch chuẩn của ROE và Z-core), quy mô vốn, khả năng
sinh lời, quy mô tổng tài sản, cơ cấu vốn, chất lượng đội ngũ lao động.
Yếu tố bên ngoài cũng chia làm 2 nhóm chính là yếu tố ngành và yếu tố đặc điểm
quốc gia. Trong đó yếu tố ngành bao gồm: mức độ tập trung thị trường, mức độ vốn
hóa thị trường chứng khoán (thể thiện lượng vốn mà ngân hàng huy động được
thông qua thị trường chứng khoán) và tổng tài sản ngành. Yếu tố quốc gia bao gồm
tình trạng lạm phát và tăng trưởng GDP hàng năm.
Và gần đây, trong nghiên cứu của Manlagnit (2015) khi nghiên cứu sự tác động của
các quy định về an toàn vốn trong Basel lên hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
tại Philippin cũng phân chia tương tự như 2 nghiên cứu trên nhưng được bổ sung

thêm một số biến về chính sách.
Tại Việt Nam, trong nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang
(2013), thì các yếu tố được đưa vào để đánh giá sự tác động lên hiệu quả hoạt động
bào gồm nhóm các yếu tố nội bộ như: tỷ lệ chi phí trên doanh thu, loại hình ngân
hàng, tỷ lệ tiền gửi trên số tiền cho vay, tỷ lê vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ
vốn cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Ngoài ra nghiên cứu
còn đưa thêm vào một yếu tố về ngành là thị phần của các ngân hàng thương mại
vào phân tích.
Năm 2014, nghiên cứu của Thân Thị Thu Thủy và Nguyễn Thị Hồng Chuyên, đã
tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP
Việt Nam giai đoạn 2007-2013. Hai nhà nghiên cứu này cũng kết luận rằng các yếu
tố từ nội bộ ngân hàng về quy mô tổng tài sản, nguồn thu từ cho vay, quy mô vốn
chủ sở hữu và lợi nhuận có tác động tích cực, yếu tố bên ngoài về lạm phát thì có
tác động tiêu cực lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
Tóm lại, có thể chia các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thành 2 nhóm chính:


11

- Nhóm yếu tố khách quan, yếu tố bên ngoài gồm có môi trường pháp lý, đặc
điểm ngành, điều kiện kinh tế xã hội, mức độ cạnh tranh của ngành…
- Nhóm yếu tố chủ quan, yếu tố bên trong gồm có rủi ro hoạt động phát sinh từ
nội bộ ngân hàng, quy mô, cơ cấu vốn, cấu trúc sở hữu, chất lượng đội ngũ lao
động.
2.1.3 Đo lường hiệu quả hoạt động của NHTM
Thông thường cách đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thống nói chung của các
nhà quản lý là đánh giá hoạt động của các ngân hàng thương mại là thông qua các
chỉ tiêu tài chính. Theo đó, thì các nhóm chỉ tiêu được sử dụng phổ biến như nhóm
các chỉ tiêu phản ánh chi phí, nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động và

nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả… Bên cạnh đó, trong nhiều nghiên cứu những
năm gần đây trên thế giới hay tại Việt Nam còn áp dụng thêm các phương pháp
phân tích biên hiệu quả như phân tích tham số hay phi tham số để phân tích hiệu
quả hoạt hoạt động của ngân hàng. Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là nên sử phương pháp
nào cho phù hợp và hiệu quả, tham số hay hay phi tham số?
Theo Coelli, Rao, Donnell và Battese (2005) thì cả hai kỹ thuật đều có những ưu và
nhược điểm riêng của chúng, nhưng sự lựa chọn thì còn tùy thuộc vào từng tình
huống. Trước hết ta xét kỹ thuật phi tham số được sử dụng rộng rãi, là DEA (Data
Envelopment Analysis). Đây là một kỹ thuật quy hoạch tuyến tính để đánh giá một
đơn vị ra quyết định (DMU) hoạt động tương đối so với các đơn vị ra quyết định
khác trong mẫu như thế nào. Cụ thể, đối với hiệu quả hoạt động của ngân hàng,
DEA đo hiệu quả của một đối tượng ngân hàng bằng tỷ lệ giữa chi phí của một
ngân hàng so với chi phí của đơn vị ngân hàng có hoạt động tốt nhất trong mẫu. Kỹ
thuật này tạo ra một tập hợp biên các ngân hàng hiệu quả và so sánh nó với các
ngân hàng không hiệu quả để xác định mức độ hiệu quả trong hoạt động của các
ngân hàng. DEA không đòi hỏi xác định dạng hàm đối với biên hiệu quả và cho
phép kết hợp nhiều đầu vào và nhiều đầu ra trong việc tính mức độ hiệu quả. Tuy
nhiên, một nhược điểm của phân tích DEA là nó không cho phép bất kỳ lỗi nào


12

trong dữ liệu, điều này có nghĩa là không có sai số ngẫu nhiên hoặc sai số phép đo
trong số liệu. Nói cách khác, bất kì một đơn vị dữ liệu lỗi nào đều được công nhận
là không hiệu quả. Các chi tiết về phương pháp này còn được đề cập trong nghiên
cứu của Styrin (2005), và Kuo, Li, Wang (2008).
Trong khi đó, phương pháp tham số được sử dụng phổ biến là SFA (Stochastic
frontier Appoach) cũng được sử dụng trong nhiều nghiên cứu. Cụ thể, trong nghiên
cứu của Berger & Humphrey (1997) khi khảo sát, đánh giá 130 nghiên cứu về hiệu
quả hoạt động của các tổ chức tài chính tại 21 quốc gia trên thế giới, khoảng 60

nghiên cứu sử dụng phương pháp tham số, hầu hết trong số đó là SFA và phương
pháp được sử dụng trong các nghiên cứu còn lại là phi tham số. SFA đo hiệu quả
của một đối tượng ngân hàng bằng cách xác định một dạng hàm cho các chi phí, lợi
nhuận, hay mối quan hệ sản xuất giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra và các yếu tố môi
trường, và cho phép sai số ngẫu nhiên (Berger & Humphrey 1997).
Ngoài ra, trong phân tích SFA, một ngân hàng được cho là không hiệu quả nếu chi
phí của nó là cao hơn so với chi phí dự đoán cho một ngân hàng hiệu quả khi các
yếu tố đầu ra và kết hợp giá đầu vào như nhau và sự khác nhau này không thể được
giải thích do nhiễu thống kê và các sai số ngẫu nhiên ở đây có thể hoặc là một giá
trị dương hoặc là một giá trị âm. Trong hàm chi phí, các giá trị không hiệu quả là
luôn luôn dương vì nó làm tăng chi phí. Sau này, Battese và Coelli (1995) mở rộng
và cải thiện SFA để đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng được chính xác hơn.
Tuy nhiên, theo Coelli, Rao, Donnell và Battese (2005), SFA cũng có một số nhược
điểm khác là cách tiếp cận này đòi hỏi phải chỉ định được một dạng hàm cụ thể và
phân phối của nhiễu phi hiệu quả, nếu việc chỉ định dạng hàm này không đúng sẽ
ảnh hưởng đến các chỉ số hiệu quả ước lượng được. Đồng thời, cách tiếp cận này
đòi hỏi người sử dụng phải có một số kiến thức nhất định về toán học.
Tóm lại, mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm khác nhau, vì vậy tùy thuộc vào
điều kiện cho phép mà các nhà nghiên cứu sẽ chọn phương pháp phù hợp để đánh


13

giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp. Bảng tóm tắt một số nghiên
cứu sử dụng 2 phương pháp SFA và DEA được trình bày trong bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 2.1: Một số nghiên cứu sử dụng SFA và DEA
Phương pháp đo lường

Nghiên cứu sử dụng


Phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên SFA

Berger và Deyoung (1997); Tahir và
Mongid (2015); Nguyễn Phạm Thiên
Thanh và Nghiêm Hồng Sơn (2013);
Deelchand và Padgett (2009); Kwan và
Eisenbeis (1997); Altunbas, Carbo,
Gardener và Molyneux (2007);
Fiordelisi, Marques-Ibanez và Molyneux
(2011); William (2004);

Phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA

Nguyễn Thị Hồng Vinh (2012);
Tan và Floros (2013);
Thân Thị Thu Thủy và Nguyễn Thị
Hồng Chuyên (2014)

2.2 Tổng quan về rủi ro hoạt động của NHTM
2.2.1 Khái niệm về rủi ro
Rủi ro được các học giả định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, theo nhiều trường
phái khác nhau. Knight (1921) một học giả người Mỹ, định nghĩa “Rủi ro là sư bất
trắc có thể đo lường được”. Willet (1951) thì cho rằng "rủi ro là sự bất trắc cụ thể
liên quan đến một biến cố không mong đợi". Một học giả khác người Anh là
McCarty (1986) quan niệm "rủi ro là một tình trạng trong đó biến cố xảy ra trong
tương lai có thể xác định được".
Trong kinh tế học, tài chính rủi ro cũng được nhiều học giả định nghĩa theo nhiều
cách khác nhau. Trong từ điển tài chính của Collin (1999), “Rủi ro có thể được định
nghĩa là khả năng gánh chịu thiệt hại của một chủ thể”. Đoàn Thị Hồng Vân (2002),
thì định nghĩa rủi ro trong kinh doanh là sự tổn thất về tài sản, các nguồn lực; sự

giảm sút về lợi nhuận hay những yếu tố xảy ra ngoài ý muốn, tác động xấu đến hoạt


14

động sản xuất kinh doanh và quá trình tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Thông
thường trong kinh doanh, rủi ro được đo lường bằng độ lệch chuẩn giữa lợi nhuận
thực tế và mức lợi nhuận dự kiến của chủ thể. Mức biến động lợi nhuận càng lớn
nghĩa là sự không chắc chắn càng nhiều thì nguy cơ rủi ro càng cao.
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt, do vậy những rủi ro đối với
hoạt động ngân hàng cũng vì thế mà mang tính đặc thù. Cũng có nhiều khái niệm
được đưa ra về rủi ro hoạt động của ngân hàng hay rủi ro tác nghiệp, trong đó định
nghĩa có thể nói chung nhất được đề cập trong Basel 2. Theo Ủy ban Basel về giám
sát ngân hàng thì rủi ro tác nghiệp (hay còn gọi là rủi ro hoạt động) là rủi ro gánh
chịu những khoản thua lỗ bắt nguồn trực tiếp hay gián tiếp từ sự thiếu hiệu quả hay
không hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, của nguồn nhân lực hay từ các sự
kiện bên ngoài (Basel Committee on Banking Supervision, 2001). Tuy nhiên, Ủy
ban Basel khuyến nghị chung đối với NHTM là, dù định nghĩa về rủi ro của mình là
gì, điều quan trọng là ngân hàng phải hiểu rõ và nắm vững bản chất của rủi ro vận
hành, vì chỉ có thế ngân hàng mới tự xây dựng cho mình hệ thống kiểm soát rủi ro
và phân loại rủi ro có hiệu quả.
Theo đó, thì cũng có nhiều cách để phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng, tùy thuộc vào mục địch của việc nghiên cứu, phân tích. Theo Joel Bessis
(2002), thì rủi ro trong hoạt động ngân hàng được phân loại như sau:


15

Hình 2.1: Phân loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Nguồn: Risk Management in Banking, Joel Bessis (2002)


Với chức năng là trung gian tài chính, hoạt động tín dụng luôn là nguồn thu chủ yếu
và chiếm tỷ trọng cao nhất của các NHTM. Vì vậy, rủi ro tín dụng luôn luôn là loại
rủi ro mà các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị ngân hàng quan tâm hàng đầu. Ngoài
ra, từ các định nghĩa chung về rủi ro hay định nghĩa về rủi ro trong hoạt động ngân
hàng theo Ủy ban Basel, có thể thấy rằng rủi ro tổng thể, rủi ro hoạt động hay rủi ro
tác nghiệp, loại rủi ro tổng hợp tất cả những tác động của những loại rủi ro mà
NHTM phải gánh chịu trong quá hoạt động, làm thay đổi mức lợi nhuận thực tế,
khả năng sinh lời thực tế của các NHTM so với mức kỳ vọng.


×