MỤC LỤC
Mục
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
2.4
3
3.1
3.2
Nội dung
Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Hiệu quả khi áp dụng đề tài
Kết luận, kiến nghị.
Kết luận
Kiến nghị
Trang
1
1
1
1
1
1
1
2
3
13
14
14
14
1, Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Môn Ngữ văn là môn học vô cùng quan trọng trong việc đào tạo con người,
bồi dưỡng trí tuệ, tâm hồn và nhân cách cho học sinh. Đây là môn học thuộc
nhóm công cụ, điều đó nói lên mối quan hệ giữa môn Ngữ văn với các môn
khác. Học môn Ngữ văn sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập các môn
khác và ngược lại các môn khác cũng sẽ góp phần giúp học tốt môn Ngữ văn.
Trong những năm gần đây, tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học đã và đang
được coi là tâm điểm của giáo dục. Nguyên tắc này được thực hiện ở tất cả các
cấp học, ngành học, môn học trong đó có môn Ngữ văn - một môn học quan
trọng trong nhà trường phổ thông.
Qua thực tế quá trình dạy học tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức liên
môn vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết sức
cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn
mình dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để tổ
chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn
học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Với mong muốn góp phần nhỏ bé của
mình trong việc nâng cao chất lượng của mỗi giờ dạy Ngữ văn. Tôi chọn đề tài:
Tích hợp kiến thức liên môn vào dạy văn bản “Đồng chí” cho học sinh lớp
9, trường THCS Ngọc Phụng, Thường Xuân.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Nhằm nâng cao hiệu quả giờ học văn, phát huy được tính tích cực học tập
của HS. Từ đó khơi gợi lòng say mê yêu thích môn Ngữ văn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh khối 9 - Trường THCS Ngọc Phụng - Thường Xuân.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Phương pháp thu thập thông tin.
- Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát.
- Dạy thử nghiệm trên lớp.
2, Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Dạy học tích hợp liên môn là dạy cho học sinh biết tổng hợp kiến thức, kĩ
năng ở nhiều môn học để giải quyết các nhiệm vụ học tập và hình thành
năng lực giải quyết các tình huống thực tiễn.
Môn Ngữ văn là môn học rất quan trọng trong trường phổ thông, có ý
nghĩa lớn trong việc hình thành, phát triển, định hướng nhân cách cho học sinh.
Nhà văn Nga M.Go - ro - ki đã từng viết: “Văn học là nhân học”. Giáo sư Hà
Minh Đức từng khẳng định “Văn học không chỉ là một nguồn tri thức mà còn là
nguồn năng lượng tinh thần lớn lao, có ý nghĩa cổ vũ, tiếp sức cho con người
trong cuộc sống”.
1
Từ tầm quan trọng của văn học đối với việc hình thành và phát triển nhân
cách cho học sinh, mỗi giáo viên dạy văn không chỉ xác định cho mình một
nhiệm vụ đơn giản là cung cấp cho học sinh một lượng tri thức nhất định, mà
quan trọng hơn là người giáo viên thông qua các bài giảng của mình làm cho
học trò “tự cảm thấy môn văn thật sự cần thiết cho sự khôn lớn tinh thần” (Nghĩ
từ công việc dạy văn (Trang 185) - Đỗ Kim Hồi – NXB Giáo dục) của các em,
làm cho các em thấy được thấm vào từng trang văn là tâm hồn, là trí tuệ, là
những nghĩ suy, trăn trở, là tâm sự của nhà văn trước cuộc đời, là tấc lòng mà
nhà văn muốn gửi gắm đến các thế hệ độc giả của mình. Xuất phát từ điều đó,
mỗi giáo viên phải biết phát huy tối đa sức mạnh của mỗi giờ dạy của mình, để
mỗi giờ văn trôi qua trong niềm vui, sự hứng khởi và thích thú của học trò và
các em thật sự cảm thấy khôn lớn sau mỗi giờ học văn.
Việc tích hợp kiến thức liên môn với Lịch sử, Sinh học, GDCD, Âm nhạc,
Mĩ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin làm cho hiệu quả của giờ dạy
Ngữ văn trở nên sinh động hơn, vì không chỉ có giáo viên là người trình bày
mà học sinh cũng tham gia vào quá trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy
tính tích cực của học sinh, giúp học sinh hứng thú học tập và khắc sâu được
kiến thức đã học.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Hiện nay giáo viên rất tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học,
vận dụng quan điểm dạy học tích hợp liên môn vào giảng dạy để nâng cao hơn
nữa hiệu quả giáo dục. Từ đó thấy được những thuận lợi cũng như khó khăn khi
vận dụng quan niệm dạy học này.
2.2.1.Thuận lợi:
- Nhà trường quan tâm tạo điều kiện cho tổ chuyên môn hoạt động, như
được trang bị máy tính, được nối mạng intơnet, có máy chiếu...
- Học sinh có đầy đủ sách giáo khoa, thư viện trường có sách tham khảo
cho các môn học.
- Trong những năm qua giáo viên cũng đã được trang bị thêm nhiều kiến
thức mới về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
- Vận dụng phương pháp dạy học tích hợp liên môn hình thành và thúc đẩy
tư duy trong quá trình làm việc nhóm của giáo viên và học sinh.
2.2.2. Khó khăn:
* Đối với học sinh:
- Đa số học sinh đều có sức ì lớn và tâm lí ngại thay đổi tìm tòi, ngại khó
khăn, vẫn mang tư duy lối mòn cũ nên khi đổi mới học sinh thấy lạ lẫm và khó
bắt kịp.
- Phần lớn học sinh ít có tư liệu để tham khảo và cũng chưa có thói quen
đọc sách tham khảo để bổ sung kiến thức môn học.
* Đối với giáo viên:
- Thực tế việc dạy học tích hợp kiến thức liên môn phải có sự phối kết hợp
làm việc nhóm giữa nhiều giáo viên các bộ môn nên tốn thời gian.
- Việc sưu tầm, chọn lọc tài liệu gặp nhiều khó khăn.
2
- Bản thân mỗi giáo viên để soạn giáo án liên môn phải xây dựng bài giảng
điện tử phải tốn nhiều thời gian nghiên cứu, đầu tư công sức cho bài dạy và gặp
không ít khó khăn khi tìm hình ảnh minh hoạ, tư liệu dẫn chứng phù hợp.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Xác định kiến thức các môn học được tích hợp:
Khi dạy bài ”Đồng chí” tôi đã tích hợp với các môn học sau:
- Môn Lịch sử: Hiểu rõ hoàn cảnh ra đời của bài thơ, những khó khăn của
cả dân tộc nói chung và của bộ đội nói riêng trong thời kỳ đầu cuộc kháng chiến
chống Pháp.
- Môn Âm nhạc: Cảm nhận tình đồng đội cảm động, chân thành, ấm áp khi
nghe ca khúc “Đồng chí” mà nhạc sĩ Bùi Minh Quốc đã phổ nhạc từ những lời
thơ trong bài thơ cùng tên của nhà thơ Chính Hữu.
- Môn Sinh học: Thấy được nguyên nhân, biểu hiện lâm sàng của bệnh sốt
rét đã ảnh hưởng sức khỏe, gây khó khăn cho các anh bộ đội khi đi chiến đấu.
- Môn Mĩ thuật: HS biết vẽ tranh về đề tài anh bộ đội cụ Hồ thời kỳ kháng
chiến chống Pháp. Khắc họa biểu tượng đẹp về người lính trong chiến đấu qua
những bức tranh.
- Môn GDCD: HS có thái độ trân trọng, biết ơn đối với các anh bộ đội đã
không quản ngại khó khăn, hiểm nguy, sẵn sàng chiến đấu chống lại quân xâm
lược, bảo vệ nền độc lập, tự do cho dân tộc; hiểu được trách nhiệm bảo vệ tổ quốc và
có những hành động thiết thực ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
2.3.2. Cách thức tích hợp các môn học vào bài dạy:
Có thể thực hiện tích hợp theo những cách thức sau:
Tích hợp thông qua phần giới thiệu tác phẩm, thông qua câu hỏi tìm hiểu
bài, qua phương tiện dạy học như bảng phụ, tranh ảnh, hệ thống bài tập, hình
thức kiểm tra đánh giá.
2.3.3. Soạn giáo án tích hợp kiến thức liên môn:
Tiết 46:
ĐỒNG CHÍ
(Chính Hữu)
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Một số hiểu biết về hiện thực những năm đầu của cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp của dân tộc ta.
- Lí tưởng cao đẹp và tình cảm keo sơn gắn bó làm nên sức mạnh tinh thần
của những người chiến sĩ trong bài thơ.
- Đặc điểm nghệ thuật của bài thơ : Ngôn ngữ thơ bình dị, biểu cảm, hình
ảnh tự nhiên, chân thực.
2. Kỹ năng:
- Đọc diễn cảm một bài thơ hiện đại.
- Bao quát toàn bộ tác phẩm, thấy được mạch cảm xúc trong bài thơ.
- Tìm hiểu một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, từ đó thấy được giá trị của
3
chúng trong bài thơ.
3. Thái độ: Giáo dục tình cảm biết ơn các anh bộ đội đã dũng cảm chiến đấu,
bảo vệ độc lập dân tộc.
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Giáo án, máy chiếu.
2. Học sinh: Đọc bài thơ, trả lời câu hỏi phần đọc - hiểu văn bản.
C. CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
1. Kiểm tra bài cũ:
? Qua văn bản Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga, em hiểu gì về về tính
cách của hai nhân vật này ?
2. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Trong cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc, hình ảnh người
lính mãi mãi là hình ảnh cao quý nhất, đẹp đẽ nhất. Hình tượng người lính đã đi
vào lòng người và văn chương với tư thế, tình cảm và phẩm chất cao đẹp nhất.
Một trong những tác phẩm ra đời sớm nhất, tiêu biểu và thành công nhất viết về
hình tượng của những người lính cụ Hồ là bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu
Bằng những rung động mới mẻ và sâu lắng, bằng chính sự trải nghiệm
của người trong cuộc, qua bài thơ “Đồng chí”, Chính Hữu đã diễn tả thật sâu sắc
tình đồng chí gắn bó thiêng liêng của anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp.
Vậy tình đồng chí của người lính được thể hiện như thế nào trong bài thơ ?
Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài hôm nay.
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu
chung
? Trình bày những hiểu biết của em về
tác giả Chính Hữu ?
- HS trả lời, GV chốt.
- Chiếu một số hình ảnh về tác giả.
Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung :
1. Tác giả, tác phẩm
a, Tác giả :
- Tên thật: Trần Đình Đắc (1926 2007), quê : Can Lộc - Hà Tĩnh.
- Ông trực tiếp cầm súng chiến đấu
nên rất am hiểu tâm tư và cuộc đời
người lính.
- Làm thơ từ 1947 và hầu như chỉ
viết về người lính và chiến tranh.
- Thơ ông cảm xúc dồn nén, ngôn
ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc.
- Tác phẩm chính: Đầu súng trăng
Chân dung Chính Hữu
treo - 1966; Thơ Chính Hữu - 1977;
Tuyển tập Chính Hữu - 1988
- Được nhà nước trao tặng giải
thưởng HCM về văn học nghệ thuật
năm 2000.
b, Tác phẩm:
? Nêu hoàn cảnh ra đời, xuất xứ của bài - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được
viết vào đầu năm 1948, sau khi tác
4
thơ ?
giả cùng đồng đội tham gia chiến
đấu trong chiến dịch Việt Bắc Thu
- Đông năm 1947.
- Xuất xứ: Tác phẩm tiêu biểu nhất
viết về người lính cách mạng của
văn học thời kì kháng chiến chống
thực dân Pháp (1946 - 1954). Bài
thơ rút từ tập “Đầu súng trăng treo”
*Tích hợp môn Lịch sử.
- GV chiếu tranh:
Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947
? Bằng kiến thức lịch sử, em hãy cho
biết âm mưu và hành động của thực
dân Pháp trong chiến dịch Việt Bắc thu
- đông 1947 ? Chủ trương và kế hoạch
của ta ?
- HS trả lời, GV giảng.
Năm 1947, thực dân Pháp tiến công
căn cứ địa Việt Bắc âm mưu “Đánh
nhanh thắng nhanh”nhằm phá tan cơ
quan đầu não kháng chiến của ta, tiêu
diệt phần lớn bộ đội chủ lực, khóa chặt
biên giới Việt - Trung, ngăn chặn liên
lạc giữa ta với quốc tế...
Mặc dù cuộc chiến đấu còn nhiều khó
khăn gian khổ. Nhưng với sự lãnh đạo
sáng suốt của Đảng và sự anh dũng
của quân và dân ta, trải qua 75 ngày
đêm chiến đấu tại Việt Bắc quân ta đã
đập tan chiến lược “đánh nhanh, thắng
nhanh” của thực dân Pháp, đưa cuộc
kháng chiến của chúng ta sang một
giai đoạn mới. Chính Hữu trực tiếp
tham gia chiến dịch này và sau đó viết
5
bài thơ vào đầu năm 1948. Như vậy,
bài thơ là kết quả những trải nghiệm
của người lính, những xúc cảm sâu sắc
về tình đồng chí, đồng đội của nhà thơ
trong cuộc sống gian khổ mà “bạn và
tôi cùng trải qua” - như Chính Hữu đã
từng tâm sự.
- GV hướng dẫn đọc: Đọc chậm rãi, 2, Đọc văn bản:
tình cảm diễn tả cảm xúc dồn nén, lắng
đọng; câu “Đồng chí” đọc với giọng
sâu lắng, ngẫm nghĩ; câu cuối giọng
ngân nga.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu từ khó.
? “Đồng chí” là gì ?
3, Tìm hiểu từ khó:
- “Đồng chí”: Người cùng chí
? Từ đó, em hiểu gì về nhan đề bài
hướng, lý tưởng .
thơ ?
- Nhan đề : Đồng chí Tình cảm
thiêng liêng, sâu nặng của người
lính cách mạng.
? Theo em bài thơ có thể chia thành 4, Bố cục: 3 đoạn
mấy đoạn ? Giới hạn và nội dung từng + 7 câu đầu: Cơ sở hình thành tình
đoạn ?
đồng chí của người lính.
+ 10 câu tiếp: Biểu hiện của tình
đồng chí.
+ 3 câu cuối: Sức mạnh và vẻ đẹp
của tình đồng chí.
? Bài “Đồng chí” được viết theo thể thơ 5, Thể thơ: Tự do.
nào ? Phương thức biểu đạt chính của - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
văn bản này là gì ?
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh
tìm hiểu chi tiết.
II. Tìm hiểu chi tiết:
- GV yêu cầu 1 HS đọc 7 dòng thơ đầu
và nêu nội dung của đoạn thơ này.
1, Cơ sở hình thành tình đồng chí
? Hai câu thơ đầu giới thiệu như thế của người lính.
nào về hoàn cảnh xuất thân của những
người lính ?
- Hoàn cảnh xuất thân:
+ Quê anh: “ nước mặn đồng chua”.
? Nước mặn đồng chua và đất cày lên + Làng tôi: “đất cày lên sỏi đá”.
sỏi đá cho em hình dung về những - Vùng đồng bằng chiêm trũng,
vùng đất như thế nào ?
nước nhiễm mặn, vùng đất phèn có
- GV chiếu hình ảnh - HS quan sát suy độ chua cao đất đá ong, cằn cỗi,
nghĩ và trả lời.
bạc màu.
=> Đó là những vùng đất khó canh
6
? Trong hai câu thơ đầu, tác giả sử tác, năng suất cây trồng thấp.
dụng nghệ thuật gì ?
- Nghệ thuật:
+ Đối: Quê anh/làng tôi Đăng
đối, tương đồng về cảnh ngộ.
+ Thành ngữ: Nước mặn đồng
chua, đất cày sỏi đá Nông dân ra
? Từ đó em thấy hoàn cảnh của những đi từ những miền quê nghèo khó.
người lính có gì giống nhau và khác
- Giống: Chung nhau về hoàn cảnh
nhau ?
xuất thân nông dân nghèo
- GV: Hai câu thơ đầu còn gợi lên - Khác : hai miền xuôi, ngược.
không khí cách mạng của thời đại và
cuộc đổi đời của giai cấp nông dân.
Lần đầu tiên trong lịch sử họ đứng lên
làmchủ đất nước, làm chủ cuộc cuộc
đời mình.
? Họ là những con người xa lạ từ hai
miền xuôi, ngược. Vậy lí do nào khiến - Theo tiếng gọi của Đảng và Bác
những con người xa lạ ấy trở nên thân Hồ, họ nhập ngũ, tham gia đội quân
quen ?
cách mạng để chiến đấu bảo vệ tổ
? Vào cùng hàng ngũ, họ đã Súng bên quốc.
súng đầu sát bên đầu. Theo em, súng - - Súng: biểu tượng cho nhiệm vụ
đầu biểu tượng cho điều gì ?
chiến đấu.
- Đầu: biểu tượng cho lí tưởng, suy
? Câu thơ sử dụng biện pháp tu từ gì ? nghĩ.
Tác dụng ?
- Nghệ thuật: Điệp ngữ, (súng, bên,
đầu), ẩn dụ.
=>Tác dụng: Nhấn mạnh sự gắn kết,
cùng chung lí tưởng, chung nhiệm
vụ, họ kề vai sát cánh, cùng hướng
? Câu thơ Đêm rét chung chăn thành về một mục đích.
đôi tri kỉ còn cho thấy cơ sở hình thành - “Đêm rét chung chăn thành đôi tri
nào của tình đồng chí ?
kỉ” Tình đồng chí, đồng đội nảy
nở, bền chặt trong sự chan hoà, chia
- GV : Tình đồng chí, đồng đội nảy nở, sẻ mọi gian lao, niềm vui.
bền chặt trong sự chan hoà, chia sẻ
mọi gian lao, niềm vui, đó là mối tình
“tri kỉ”
? Em hiểu thế nào là “tri kỉ” ?
- Tri kỉ: Người bạn chí cốt, yêu
thương nhau, chia sẻ, cảm thông với
? Đoạn thơ đầu cho thấy sự phát triển nhau như ruột thịt .
trong mối quan hệ giữa những người - Anh với tôi vốn là những người xa
lính như thế nào?
lạ nhưng những điểm tương đồng đã
7
khiến tình cảm giữa những người
lính cách mạng đượm dần lên thành
? Câu thơ thứ bảy có gì đặc biệt ?
đôi tri kỉ, thành đồng chí.
- Câu thơ có hai tiếng ngắn gọn, cô
đúc dưới hình thức là một câu cảm
thể hiện được cảm xúc dồn nén,
chân thành, mãnh liệt. Câu thơ vang
lên như một phát hiện, một lời
khẳng định về một tình cảm mới
mẻ, lớn lao của thời đại; là sự kết
tinh của mọi cảm xúc, tình cảm của
người lính.
- Xét về phương diện liên kết, câu
thơ thứ bảy như một cái bản lề gắn
- GV: Những người nông dân mặc áo kết đoạn 1 và đoạn 2 của bài thơ.
lính nghe tiếng gọi của tổ quốc, họ từ
giã gia đình, vợ con, quê hương lên
đường làm nhiệm vụ đánh giặc bảo vệ
tổ quốc. Trong những giây phút nghỉ
ngơi họ cùng nhau tâm sự về tình đồng
chí, đồng đội.
Vậy tình đồng chí biểu hiện qua những
câu thơ nào ? Em hãy đọc những câu
thơ đó ?
- HS đọc 10 câu thơ tiếp theo.
2. Những biểu hiện và sức mạnh
? Tình đồng chí, đồng đội của những của tình đồng chí.
người lính được biểu hiện qua những - Ruộng nương anh gửi bạn thân
chi tiết, hình ảnh thơ nào ?
cày.
- HS trả lời, GV chiếu một số hình ảnh: - Gian nhà không: mặc kệ gió lung
lay.
- Giếng nước, gốc đa: nhớ người ra
? Qua những chi tiết, hình ảnh đó em lính.
hiểu gì về tâm tư, tình cảm của những Họ thấu hiểu hoàn cảnh, tâm tư,
người lính ?
nỗi niềm của nhau. Họ nói về đồng
đội mà như nói về mình. Họ thấu
hiểu cảnh ngộ, mối bận lòng của
? Từ “mặc kệ”trong câu thơ “Gian nhà nhau.
không mặc kệ gió lung lay” cho thấy - Mặc kệ: Tư thế dứt khoát mang
tư thế gì của người lính ?
dáng dấp trượng phu. Câu thơ pha
chút hóm hỉnh thể hiện tinh thần lạc
quan. Người lính sẵn sàng hi sinh
hạnh phúc riêng tư, để lại sau lưng
những gì thân thuộc nhất để đi chiến
8
đấu giành độc lập, tự do cho tổ
quốc.
- Bề ngoài họ có vẻ thờ ơ, lạnh lùng
với người thân, với quê hương
nhưng trong sâu thẳm tâm hồn họ
- GV liên hệ câu thơ trong bài“Đất vẫn nặng lòng với quê hương.
nước”(Nguyễn Đình Thi).
“Người ra đi đầu không ngoảnh lại
Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”
- GV: Sau khi giành được độc lập, đất
nước ta gặp phải vô vàn khó khăn:
chính quyền cách mạng non trẻ, cùng
một lúc phải đối mặt với ba loại giặc:
Giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm.
? Trong cái gian khổ chung ấy của cả
dân tộc, cuộc sống quân ngũ của người - Cuộc sống quân ngũ:
lính gặp phải những khó khăn gì ?
+ Thiếu thốn về vật chất: áo rách
- GV liên hệ câu thơ trong bài “Tây vai, quần vài miếng vá, chân không
tiến” (Quang Dũng)
giày.
“Tây tiến đoàn binh không mọc tóc
+ Sự khắc nghiệt của thời tiết nơi
Quân xanh màu lá dữ oai hùm”.
núi rừng: Buốt giá.
- GV: Những người lính chiến đấu + Bệnh tật (sốt rét rừng hành hạ).
trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt.
Họ đã phải chịu hành sự hành hạ của
nhưng cơn sốt rét rừng ghê gớm.
* Tích hợp môn Sinh học.
? Em biết gì về bệnh sốt rét ? ( Nguyên
nhân, biểu hiện của căn bệnh này) ?
- GV chiếu tranh, thuyết minh nguyên * Nguyên nhân: Sốt rét còn gọi là
nhân và biểuhiện của căn bệnh sốt rét. ngã nước là một chứng bệnh gây ra
bởi kí sinh trùng tên plamodium, lây
truyền từ người này sang người
khác khi những người này bị muỗi
đốt.
* Biểu hiện lâm sàng:
- Bệnh nhân rét run cầm cập (đắp
nhiều chăn, răng va vào nhau), da
tái nhợt, môi tím vì lạnh.
- Thân nhiệt tăng vọt 39 đến 40 độ;
mặt đỏ, mắt xung huyết đỏ, nhức
đầu dữ dội, mạch nhanh, nhịp thở
nhanh có thể nôn.
- Sau đó dần dần hạ, ra nhiều mồ
9
hôi, khát nước cảm thấy dễ chịu dần
- GV: Chỉ với hai câu thơ mà Chính rồi trở lại trạng thái gần như bình
Hữu đã diễn tả chân thực cả quá trình thường
của một cơn sốt rét rừng, nó như muốn
thử thách sự kiên cường của người
lính. Qua đó chúng ta càng hiểu và
cảm thông hơn với nỗi gian lao, sự khổ
cực của các anh bộ đội khi tham gia
chiến đấu bảo vệ tổ quốc.
? Mặc dù gặp phải khó khăn như vậy
nhưng tinh thần của họ như thế nào ?
- GV: “Nụ cười buốt giá” nụ cười - Tinh thần:
bừng lên trong gió rét, trong sương + Miệng cười Lạc quan, yêu đời,
muối. Nhưng đó là nụ cười coi thường cười thẳng vào khó khăn, gian khổ
gian khổ, nụ cười lạc quan với niềm tin để bước tiếp.
chiến thắng.
? Cử chỉ “Tay nắm lấy bàn tay” cho ta
cảm nhận điều gì ở tinh thần của những + Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
người lính ?
Chứa chất bao yêu thương, trìu
- GV liên hệ câu thơ trong “Bài thơ về mến, sẵn sàng chia sẻ mọi khó khăn,
tiểu đội xe không kính”(Phạm Tiến khao khát được ở bên đồng đội thân
Duật)
yêu.
“Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”
- GV bình: Dù vật chất có thiếu thốn,
phải chịu những cơn sốt rét rừng hành
hạ thì những người lính cụ Hồ vẫn mỉm
cười, vẫn đứng dậy cầm tay nhau,
truyền hơi ấm cho nhau cùng vượt qua
thử thách để chiến đấu và chiến thắng
kẻ thù.
- GV chiếu đoạn thơ:
? Em có nhận xét gì về cấu trúc các
câu thơ và hình ảnh thơ ở đoạn thơ này ? - Cấu trúc đối xứng:
Tác dụng ?
Anh - tôi
Áo anh - quần tôi
Rách vai - vài mảnh vá
Miệng buốt giá - chân không giày
Diễn tả sự gắn kết.
=> Tình đồng chí là sự đồng cam
cộng khổ. Đó còn là quan tâm, chia
sẻ, lo lắng cho nhau để các anh có
? Đọc những dòng thơ này em có suy nghị lực, sức mạnh vượt lên tất cả.
nghĩ gì về cuộc sống của người lính ?
- Những dòng thơ phản ánh hiện thực
10
gian khổ của cuộc kháng chiến, của bộ
đội ta.
Gian khổ thế nhưng miệng vẫn cười
càng cho ta hiểu rõ thêm về cuộc đời,
* Tích hợp kĩ năng sống cho học sinh. phẩm chất anh bộ đội cụ Hồ
? Từ tinh thần của người lính em rút - Dũng cảm đối mặt với những khó
ra được bài học gì cho bản thân trong khăn thử thách bằng ý chí niềm tin,
cuộc sống ?
nghị lực, tinh thần đoàn kết.
- GV: Khó khăn, thiếu thốn của người
lính là khó khăn chung của cả dân tộc
trong thời kỳ đầu cuộc kháng chiến
chống Pháp. Nhưng với tình cảm đồng
chí, đồng đội keo sơn gắn bó đã giúp
họ vượt lên trên tất cả để chiến đấu,
chiến thắng kẻ thù xâm lược. Và hình
ảnh người lính một lần nữa lại được
hiện lên thật đẹp trong ba câu thơ cuối.
- GV gọi HS đọc 3 câu thơ cuối.
3. Sức mạnh và vẻ đẹp của tình
? Cuộc sống chiến đấu của người lính đồng chí.
được miêu tả qua ba câu thơ cuối như - Thời gian: Ban đêm “Đêm nay”
thế nào (Thời gian, không gian, thời - Không gian, thời tiết: “Rừng
tiết, tư thế ) ?
hoang sương muối”
- Tư thế: “Đứng cạnh bên nhau chờ
giặc tới” Kề vai, sát cánh, sẵn
? Điều gì khiến họ vượt qua những khó sàng chủ động chiến đấu.
khăn đó ?
- Sức mạnh của tình đồng chí, đồng
đội. Những người lính đứng cạnh
nhau, giữ chặt tay súng, tình đồng
- GV: Dù thời tiết khắc nghiệt bủa vây chí giúp họ hoàn thành nhiệm vụ.
nhưng hình ảnh người lính vẫn hiện
lên thật kiên cường và cao đẹp, họ vẫn
luôn trong tư thế và tâm thế sẵn sàng,
vững tay súng để “chờ giặc tới”. Tình
đồng chí đã sưởi ấm lòng họ giúp họ
vượt lên tất cả.
? Em hiểu như thế nào về hình ảnh
“Đầu súng trăng treo” ?
- Đầu súng trăng treo vừa là một
hình ảnh thực, vừa là một hình ảnh
giàu ý nghĩa biểu tượng:
Súng
Vầng trăng
Gần
Xa
Chiến tranh
Hòa bình
Thực tại
Mơ mộng
11
- GV: Như nhà thơ Chính Hữu đã từng
tâm sự: “Suốt đêm vầng trăng ở bầu
trời cao xuống thấp dần và có lúc như
treo lơ lửng trên đầu mũi súng. Những
đêm phục kích chờ giặc, vầng trăng
đối với chúng tôi như một người bạn;
rừng hoang sương muối là một khung
cảnh thật.”
- GV : Hình ảnh” Đầu súng trăng
treo” là một thi nhãn của bài thơ. Bài
thơ khép lại trong hình ảnh giản dị mà
vô cùng đẹp. Có lẽ bởi vậy mà câu thơ
cuối cùng đã được chọn làm nhan đề
cho cả tập thơ.
* Tích hợp môn Giáo dục công dân:
? Từ vẻ đẹp, phẩm chất, tinh thần của
những người lính cách mạng trong bài
thơ, là học sinh em thấy mình phải có
trách nhiệm gì với Tổ quốc ?
- GV chiếu tranh, HS quan sát trả lời.
Chiến sĩ
Thi sĩ
Biểu tượng của thơ ca kháng chiến,
một nền thơ giàu tính hiện thực và dạt
dào cảm hứng lãng mạn.
- Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” là
sự gắn kết giữa thực tại và mộng
mơ, chiến tranh gian khổ, ác liệt và
hoà bình trong sáng, chất thép và
chất trữ tình trong cuộc đời và tâm
hồn người lính .
- Học sinh cần: Ra sức học tập, tu
dưỡng đạo đức; rèn luyện sức khỏe,
luyện tập quân sự; tích cực tham gia
phong trào bảo vệ trật tự an ninh
trong trường học và nơi cư trú; sẵn
sàng tham gia nghĩa vụ quân sự, tích
cực vận động mọi người tham gia
nghĩa vụ quân sự,…
INCLUDEPICTURE
" />items/src/2107/1601ae03ffab8bcbc480152f14abf
e30.jpg"
\*
MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE
" />015_12_15/Resize
of
2015.JPG"
\*
III. Tổng kết:
1. Nội dung: Ca ngợi vẻ đẹp của
tình đồng chí trong kháng chiến.
2. Nghệ thuật:
- Hình ảnh, chi tiết chân thực, giản
dị mà hàm súc, gợi cảm.
MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE
" tranh
12
nvqs.jpg"
\*
MERGEFORMATINET
Học sinh học tập, rèn luyện sức khỏe; sẵn
sàng, tích cực vận động mọi người tham gia
nghĩa vụ quân sự
Hoạt động 3 : Hướng dẫn tổng kết.
? Em hãy nêu ý nghĩa nội dung và đặc
sắc nghệ thuật của bài thơ ?
IV. Luyện tập:
- HS trả lời, GV khái quát nội dung bài
học bằng sơ đồ tư duy.
Hoạt động 4 : Hướng dẫn luyện tập.
? Qua bài thơ, em có cảm nhận gì về
hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ thời kháng
chiến chống Pháp ?
- HS trả lời, GV nhận xét.
Hoạt động 5: Củng cố
* Tích hợp môn Âm nhạc: Cho HS
nghe bài hát "Đồng chí" của nhạc sĩ
Minh Quốc để bồi đắp, giáo dục tình
cảm đồng chí, đồng đội.
D. DẶN DÒ, HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ.
- Học thuộc bài thơ, nắm vững nội dung, giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
13
- Soạn “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
- Tích hợp môn Mĩ thuật: (Lớp 6, Bài 13: Vẽ tranh về đề tài Bộ đội).
E. ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH DẠY HỌC.
2.4. Hiệu quả khi áp dụng đề tài.
2.3.2. Về phía học sinh:
Các em tích cực, chủ động, hứng thú trong việc tìm ra các tri thức mới với
những biểu hiện như: sôi nổi, tích cực trao đổi, chủ động bày tỏ quan điểm, được
quan sát, trải nghiệm thực tế rồi tự rút ra kiến thức từ đó hiểu bản chất, dễ nhớ
và nhớ lâu. Phát huy kiến thức ở nhiều môn học, tạo động lực cho học sinh học
toàn diện các môn, tránh xu hướng học lệch. Các em được phát triển các năng
lực quan sát, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực phán đoán, năng lực thu nhận
thông tin, năng lực giao tiếp, năng lực tư duy sáng tạo…
Qua tiết học, học sinh nắm bắt được những kiến thức cơ bản về nội dung
và nghệ thuật của bài thơ, thấy được vẻ đẹp, phẩm chất, tinh thần của những
người lính cách mạng trong thời kì kháng chiến chống Pháp, từ đó mong muốn
được cống hiến, đóng góp cho Tổ quốc.
2.3.3. Về phía giáo viên:
Thực tế cho thấy giảng dạy tích hợp liên môn đem lại hiệu quả là kích
thích giáo viên tư duy và không ngừng trau dồi kiến thức ở nhiều lĩnh vực, bộ
môn khác nhau để có một kiến thức sâu, rộng đủ để đáp ứng với những đòi hỏi
ngày càng cao của dạy học hiện nay. Giáo viên các môn được tăng cường trao
đổi thảo luận về các kiến thức liên quan, về việc lựa chọn phương pháp, lựa
chọn cách thức tổ chức các hoạt động dạy học. Từ đó mỗi giáo viên được chủ
động về kiến thức, tự tin khi tổ chức các hoạt động dạy học và lựa chọn được
phương pháp tối ưu. Tận dụng được sức mạnh của công nghệ thông tin vào quá
trình dạy học.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận:
Tích hợp kiến thức liên môn vào dạy học môn Ngữ văn là có hiệu quả đã
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Các em vừa hiểu
được nội dung bài học lại vừa hiểu thêm những kiến thức của các môn học khác,
có thể vận dụng các kiến thức đó để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, từ đó
giúp các em vừa phát huy năng lực cá nhân vừa phát triển toàn diện hơn về mọi
mặt: đức - trí - thể - mĩ. Đồng thời, khuyến khích giáo viên sáng tạo, thực hiện
dạy học theo chủ đề, chủ điểm có nội dung liên quan đến nhiều môn học và gắn
liền với thực tiễn; góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập; tăng
cường ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong dạy học.
3.2. Kiến nghị:
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao trình độ chuyên
môn, là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy, tôi xin đề nghị một số ý kiến sau:
- Mỗi giáo viên phải tìm hiểu, nghiên cứu kỹ nội dung chương trình môn
Ngữ văn ở từng khối lớp để xác định được các nội dung, bài dạy dễ tích hợp liên
14
môn và các môn học cần những vấn đề liên quan để học sinh tìm hiểu và tích
cực tham gia.
- Nhà trường cần đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị, tài liệu tham khảo
phục vụ cho công tác dạy và học.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng khung chương trình theo hướng dạy
học tích hợp liên môn ở tất cả các môn học một cách đồng bộ, logic để tránh sự
chồng chéo, biệt lập về kiến thức các môn học.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân mà trong quá trình giảng
dạy bộ môn tôi đã đúc kết được. Tuy nhiên, do thời gian có hạn, bài viết chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong được sự đóng
góp ý kiến chân thành của các đồng nghiệp, các đồng chí phụ trách chuyên môn
để sáng kiến kinh nghiệm này thêm hoàn chỉnh và mang lại hiệu quả thiết thực
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thường Xuân, ngày 15 tháng 3 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Trịnh Thị Hiền
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo: Ngữ văn 9
2. Sách giáo khoa: Lịch sử 9, Sinh học 7, Giáo dục công dân 9, Mĩ thuật 6.
3. Tài liệu dạy học tích hợp Bồi dưỡng thường xuyên module 14 dành cho giáo
viên của Bộ giáo dục.
4. Tranh ảnh minh họa.
16
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trịnh Thị Hiền
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường THCS Ngọc Phụng.
TT
1.
2.
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)
Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
Một số kinh nghiệm để nâng
cao hiệu quả giờ dạy môn Ngữ Cấp phòng
văn lớp 8.
B
Một số biện pháp nâng cao
hiệu quả công tác bồi dưỡng Cấp phòng
học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp
9 ở trường THCS Ngọc Phụng.
C
Năm học
đánh giá
xếp loại
2003 -2004
2013 -2014
17