Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Sử dụng kiến thức liên môn để nâng cao chất lượng giảng dạy bài 17lao động và việc làm địa lý 12 cơ bản ở trường THPT lê lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.47 KB, 24 trang )

PHỤ LỤC
NỘI DUNG
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
2. Mục đích nghiên cứu
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu :
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I.CƠ SỞ LÍ LUẬN.
1. Một số khái niệm cơ bản
a. Dân số:
b. Nguồn lao động
- Dân số hoạt động kinh tế

Trang
1
1
2
2
3
3
3
3
3
3

- Dân số không hoạt động kinh tế

3

c. Việc làm :
d. Trình độ giáo dục của nguồn lao động :


e. Trình độ chun mơn kỹ thuật của người lao động:
f. Mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực đối với tăng trưởng
kinh tế:
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
a. Thực trạng vấn đề nguồn lao động và việc làm ở nước ta.
b. Thực trạng về vấn đề nhận thức của học sinh lớp 12 về vấn đề lao
động và việc làm hiện nay.
II. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Phần phân tích ngun nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp.
2. Đối với phần phương huớng giải quyết việc làm:
III. Ý NGHĨA CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
IV.GIÁO ÁN MINH HOẠ.
C. KẾT LUẬN.
D. KIẾN NGHỊ

3
4
4
5
6
6
8
9
9
12
14
15
19
20


0


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
VIỆT NAM, một đất nước địa linh nhân kiệt, rừng vàng biển bạc, tài
ngun thiên nhiên vơ cùng phong phú. Có thể nói thiên nhiên vơ cùng ưu ái đất
nước và con người Việt Nam, tạo cho chúng ta lợi thế và điều kiện thuận lợi có
nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm gần đây, nền kinh
tế Việt Nam đã có những sự chuyển biến tích cực do chúng ta đã biết khai thác
hợp lý các nguồn tài ngun vốn có, đưa ra những chính sách kinh tế thơng
thống, tận dụng những cơ hội đầu tư, đặc biệt là những cơ hội đầu tư nước
ngoài. Một trong những nhân tố quan trọng không thể thiếu đã đóng góp vào sự
tăng trưởng của đất nước đó là nguồn lao động. Cùng với sự phát triển của đất
nước, nguồn lao động cũng có những bước tiến bộ quan trong cả về mặt số
lượng và chất lượng. Nguồn lao động Việt Nam đang được đánh giá là một trong
những yếu tố thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên, thực trạng “ lao động và việc làm đang lại là vấn đề kinh tế -xã
hội lớn mang tính chất gay gắt bức xúc ở nước ta hiện nay. Nguồn lao động nước ta
ngày càng tăng thì tỉ lệ lao động thiếu việc làm và thất nghiệp ở thành thị và nông
thôn, ở các vùng trong cả nước đều tăng” [1]. Do lao động nước ta đông và tăng
nhanh nên cho dù mỗi năm nước ta giải quyết được gần 1 triệu việc làm mới nhờ
sự phát triển của các ngành và các thành phần kinh tế nhưng vẫn không đáp ứng
được nhu cầu giải quyết việc làm cho người lao động.
Mặt khác, việc định hướng nghề nghiệp, việc nhận thức về tình trạng lao
động và việc làm của nước ta hiện nay của người lao động nói chung và của
những người sẽ là nguồn lao động trong tương lai nói riêng - những học sinh,
sinh viên đặc biệt là những học sinh trung học phổ thông, việc này cịn rất mơ
hồ, chung chung. Chính vì thế đã dẫn đến tình trạng nguồn lao động nước ta tuy
đơng nhưng tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm nhiều, mặc dù có những khu vực

kinh tế, lĩnh vực kinh tế thiếu nguồn lao động nhung nguồn lao động thưa của
nước ta lại không thể làm việc đuợc trong khu vực đó, lĩnh vực đó do khơng
đáp ứng được u cầu khắt khe của công việc; nhiều sinh viên ra trường khơng
tìm được việc làm hoặc có đi làm nhưng lại khơng làm đúng chun mơn, ngành
nghề được đào tạo.
Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Sử dụng kiến thức liên môn để nâng
cao chất lượng giảng dạy bài 17"Lao động và việc làm”- Địa lý 12 cơ bản ở
Trường THPT Lê Lợi ” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình nhằm 1 phần nào
đó cung cấp kiến thức cho học sinh và cũng góp phần định hướng nghề nghiệp
cho các em không chỉ phù hợp với năng lực, sở thích của từng em mà cịn phù
hợp với sự phát triển của nền kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu
1


Thông qua việc nghiên cứu đề tài, tôi hi vọng cung cấp cho học sinh
những thông tin về nguồn lao động và đặc điểm nguồn lao động Việt Nam hiện
nay. Từ đó đưa ra một số giải pháp để khắc phục và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đặc biệt ngay từ khi các em còn đang học trong trường trung học phổ
thơng để có thể đáp ứng những u cầu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
đất nước trong thời gian tới. Từ đó giúp các bạn trẻ cũng như mọi người có thể
định hướng tốt về nghề nghiệp trong tương lai của mình thơng qua thực trạng
việc làm của nước ta hiện nay.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu :
Trong khuân khổ bài viết này, vì điều kiện thời gian (Vừa công tác vừa
nghiên cứu) và do năng lực bản thân cịn hạn chế; nên tơi chỉ mạnh dạn nêu lên
vấn đề: “Sử dụng kiến thức liên môn để nâng cao chất lượng giảng dạy bài 17
"Lao động và việc làm” - Địa lý 12 cơ bản ở Trường THPT Lê Lợi” với thiết
tha mong muốn, tìm cho mình những kinh nghiệm nhỏ để cùng đồng nghiệp
thực hiện tốt công tác giáo dục, định hướng tốt về nghề nghiệp trong tương lai

của học sinh thông qua thực trạng việc làm của nước ta hiện nay.

2


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN.
1. Một số khái niệm cơ bản
a. Dân số: Là tổng số người đang tồn tại và phát triển trong phạm vi một
lãnh thổ nhất định (một nước, một châu lục hay toàn cầu…) tại một thời điểm
xác định.
b. Nguồn lao động (hay lực lượng lao động): Là một bộ phận dân số trong
độ tuổi qui định thực tế có tham gia lao động. Nguồn lao động được chia thành 2
nhóm: Nhóm dân số hoạt động kinh tế và dân số không hoạt động kinh tế [2]
- Dân số hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở
lên đang có việc làm hoặc khơng có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm. Như
vậy vơí khái niêm trên có thể hiểu dân số hoạt động kinh tế hay còn gọi là lực
lượng lao động là một bộ phận của nguồn lao động nó bao gồm hai phần. Một là
những người đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm trong các lĩnh vực đời sống kinh
tế xã hội, biểu hiện của việc làm đó là tạo ra được thu nhập mà hoạt động tạo thu
nhập này khơng bị pháp luật cấm, ngồi ra cịn cả những hoạt động cuả bộ phận
dân số không trực tiếp tạo ra thu nhập nhưng lại trực tiếp giúp cho người thân, gia
đình tạo thu nhập. Hai là những người đang trong độ tuổi lao động khơng có việc
làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và ln sẵn sàng làm việc (như vậy ngược với
phần trên thì bộ phận dân số này là những người không tạo ra được thu nhập
nhưng ln tìm cách để tạo ra thu nhập). Ngồi ra khi nghiên cứu về lao động ta
cịn thường sử dụng khái niệm về dân số hoạt động kinh tế thường xuyên trong 12
tháng qua: là những người từ đủ 15 tuổi trở lên có tổng số ngày làm việc và ngày
ngày có nhu cầu làm thêm lớn hơn hoặc bằng 183 ngày, nếu nhỏ hơn 183 ngày là
dân số không hoạt động kinh tế thường xuyên. [3]

- Dân số khơng hoạt động kinh tế bao gồm tồn bộ số người từ đủ 15
tuổi trở lên không thuộc bộ phận có việc làm và khơng có việc làm. Những
người này khơng hoạt đơng kinh tế vì các lí do: đang đi học , hiện đang làm
công việc nội trợ cho bản thân gia đình, .... Ngồi ra tuỳ theo tình trạng việc làm,
dân số hoạt động kinh tế được chia thành hai loại: người có việc làm và người
thất nghiệp. [4]
c. Việc làm : Để hiểu rõ khái niệm và bản chất của việc làm ta phải liên hệ
đến phạm trù lao động vì giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Lao
động trước hết là một hành động diễn ra giữa con người với giới tự nhiên, trong
lao động con người đã vận dụng trí lực và thể lực cùng với công cụ tác động vào
giới tự nhiên tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, đời sống con
người, lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu được của con người, nó là
hoạt động rất cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người. Con người khơng
thể sống khi khơng có lao động. Q trình lao động đồng thời là quá trình sử
3


dụng sức lao động, sức lao động là năng lực của con người nó bao gồm cả thể
lực và trí lực, nó là yếu tố tích cực đóng vai trị trung tâm trong suốt quá trình
lao động, là yếu tố khởi đầu, quyết định trong qúa trình sản xuất, sản phẩm hàng
hố có thể được ra đời hay khơng thì nó phải phụ thuộc vào q trình sử dụng
sức lao động. Bản thân cá nhân mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều
chiếm những vị trí nhất định, mỗi vị trí mà người lao động chiếm giữ trong hệ
thống sản xuất xã hội với tư cách là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong
quá trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay việc làm. [5]
Như vậy việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất
xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động
được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản
xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá
trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân. Nhưng với khái niệm

việc làm như trên thì chưa được coi là đầy đủ vì con người chỉ có thể tồn tại
trong gia đình và xã hội, do đó việc làm được hiểu theo một cách hồn chỉnh đó
là ngồi phần người lao động tạo ra cho xã hội cịn phải có phần cho bản thân và
gia đình nhưng điều cốt yếu là việc làm đó phải được xã hội thừa nhận(được
pháp luật thừa nhận). Như vậy một hoạt động được coi là việc làm khi có những
đặc điểm sau: đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó
là những cơng việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình,
hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận. Tuỳ từng cách phân loại mà ta có
các hình thức việc làm ở đây ta chỉ tiếp cận hai hình thức sau: [6]
• Việc làm chính: là cơng việc mà người thực hiện giành nhiều thời gian
nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với cơng việc khác. [7]
• Việc làm phụ: là cơng việc mà người thực hiện giành nhiều thời gian
nhất sau công việc chính. Với việc nghiên cứu đặc điểm, khái niệm và phân loại
việc làm giúp cho ta hiểu rõ hơn về việc làm từ đó đưa ra những tiêu chí đánh
giá một cách sâu hơn nhằm xác định được các mục tiêu và giải pháp trong việc
lập kế hoạch việc làm. [8]
d. Trình độ giáo dục của nguồn lao động : là sự hiểu biết của người lao
động đối với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trình độ giáo dục
của nguồn lao động là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lượng của nguồn
lao động. Chỉ tiêu này được xác định bởi số năm học trung bình, số học sinh và
sinh viên, tỷ trọng chun gia có trình độ giáo dục trung cấp và cao cấp… Để xã
hội phát triển địi hỏi khơng chỉ sự tương thích trình độ tư liệu sản xuất, mà còn
cả sự phát triển vượt trội của người lao động, của các cá nhân, trước hết bằng
con đường học tập. Vai trò và ý nghĩa của đất nước trong thế giới ngày nay xác
định không chỉ là tiềm năng an ninh và kinh tế, mà cịn là tiềm năng trí tuệ. Kinh
nghiệm đã chỉ ra rằng, con đường ngắn nhất đi đến sự phồn vinh là thơng qua
giáo dục. Trình độ giáo dục cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách
nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn.
e. Trình độ chun mơn kỹ thuật của người lao động: là sự hiểu biết, có
khả năng thực hành về chuyên môn, kỹ thuật nghề nghiệp để tham gia các họat

4


động lao động. Trình độ chun mơn kỹ thuật của người lao động được thể hiện
qua tỷ lệ dân số đã qua các lớp đào tạo nghề, qua đào tạo sơ cấp kỹ thuật, công
nhân kỹ thuật. Thực tế cho thấy chỉ có lực lượng lao động đơng và rẻ khơng thể
tiến hành được cơng nghiệp hóa mà địi hỏi phải có đội ngũ lao động có trình độ
chun mơn và tay nghề cao đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của tiến
bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ.
f. Mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực đối với tăng trưởng
kinh tế: Trong những năm 1950 và 1960, tăng trưởng kinh tế là do cơng nghiệp
hố: thiếu vốn và nghèo nàn về cơ sở vật chất là khâu chủ yếu ngăn cản tốc độ
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy chỉ có một
phần nhỏ của sự tăng trưởng kinh tế có thể giải thích bởi khía cạnh đầu vào là
nguồn vốn. Phần rất quan trọng của sản phẩm thặng dư gắn liền với chất lượng
nguồn lao động (trình độ giáo dục, sức khoẻ và mức sống). Đầu tư cho con
người nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội từ đó nâng cao năng suất lao
động. Lịch sử các nền kinh tế trên thế giới cho thấy khơng có một nước giàu có
nào đạt được tỷ lệ tăng tưởng kinh tế cao trước khi thành đạt được mức phổ cập
giáo dục phổ thông. Cách thức để thúc đẩy sản xuất, đến lượt nó thúc đẩy cạnh
tranh, là phải tăng hiệu quả giáo dục. Các nước và lãnh thổ công nghiệp hố mới
thành cơng nhất như Hàn Quốc, Singapo và Hồng Kơng và một số nước khác có
tỷ lệ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong những thập kỉ 1970 và 1980 thường
đạt mức độ phổ cập tiểu học trước khi các nền kinh tế đó cất cánh. Mặc dù vậy,
các nghiên cứu cũng cho thấy thành công của Nhật Bản và Hàn Quốcc trong
kinh tế không chỉ do phần đông dân cư có học vấn mà cịn do các chính sách
kinh tế, trình độ quản lý của họ. Do đó giáo dục phải được đề cao hơn nữa (đặc
biệt là giáo dục đại học) như là một điều kiện cần để phát triển kinh tế. Kết quả
giáo dục cùng với sự cạnh tranh trong giáo dục đại học sẽ thúc đẩy các ngành
kinh doanh của các nước đang phát triển thu hút những nhà khoa học sáng giá

nhất của họ và của nước ngoài. Khi cân bằng về sức mạnh khoa học kĩ thuật trên
từng khu vực được thiết lập, những mơ ước và những ý đồ đổi mới kỹ thuật
công nghệ của các nước đang phát triển sẽ được thực hiện ngay trên đất nước
của mình. Thực tế cho thấy gần đây nhiều sản phẩm của các nước Châu Á sản
xuất ra không cần giấy phép và mang nhãn của cơng ty nước ngồi, hàng hố do
người Châu Á sản xuất ra đã đi khắp thị trường thế giới. Tiềm năng kinh tế của
một đất nước phụ thuộc vào trình độ khoa học và cơng nghệ lại phụ thuộc vào
điều kiện giáo dục. Đã có rất nhiều bài thất bại khi một nước sử dụng công nghệ
ngoại nhập tiến tiến khi tiềm lực và khoa học công nghệ yếu, thiếu đội ngũ kỹ
thuật và công nhân lành nghề và do đó khơng thể ứng dụng các cơng nghệ mới.
Khơng có sự lựa chọn nào khác, hoặc là đào tạo các nguồn nhân lực quý giá cho
đất nước để phát triển hoặc phải chịu tụt hậu so với các nước khác . Như vậy,
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại không chỉ nhằm biến đổi cơ sở kỹ
thuật của nền sản xuất như trong thời kỳ cách mạng cơng nghiệp. Cuộc cách
mạng đó mang nội dung mới trên cơ sở các quan hệ sản xuất, khoa học và công
nghệ. Những phát minh khoa học ở thời kỳ này ngay lập tức được ứng dụng vào
sản xuất và làm xuất hiện một hệ thống sản xuất linh hoạt đủ khả năng thay đổi
5


nhanh chóng quy trình sản xuất. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công
nghệ tạo ra hàm lượng thông tin và tri thức trong tổng chi phí sản xuất cao. Yếu
tố mới xuát hiện và trở thành yếu tố cốt lõi của cả hệ thơng sản xuất hiên đại
chính là thông tin và tri thức. Các số liệu thống kê năm 1990 phản ánh phần
đóng góp thơng tin, tri thức trong thu nhâp quốc dân của Hoa Kỳ là 47,4%, Anh
45,8%, Pháp 45,1%, Đức 40,4%. Trí tuệ trở thành động lực cho toàn bộ tương
lai nhân loại, thúc đẩy sự tiến bộ vừa sâu vừa rộng của xã hội trên nền tảng khoa
học và công nghệ để tạo ra bước tăng trưởng mới, hiếm thấy so với trước đây.
Kinh nghiệm về quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của các nước trên thế giới lá
bài học quý báu cho chúng ta trong việc khai thác tiềm năng của nguồn lao động

nước ta.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
a. Thực trạng vấn đề nguồn lao động và việc làm ở nước ta.
Việt Nam là một nước đông dân, cơ cấu dân số trẻ. Do đó, nước ta có
nguồn lao đơng dồi dào. Năm 2005 có 42,53 triệu lao động chiếm 51,2 % tổng
dân số. Tính đến ngày 1/7/2011 cả nước có 54,1 triệu lao động chiếm 58,5%
tổng số dân. Hay trong năm 2016 mới đây, lực lượng lao động trong độ tuổi lao
động Quý 2 ước tính là 47,55 triệu người, tăng 227,5 nghìn người so với cùng
kỳ năm trước. Điều này chứng tỏ nguồn lao động nước ta tăng nhanh. Trong khi
tỉ lệ gia tăng nguồn lao động đạt khoảng 3%/năm, thời kì 1999 - 2005 là
2,13%/năm thì tốc độ gia tăng nguồn lao động là 2,4% (năm 2005). Như vậy tốc
độ gia tăng nguồn lao ở nước ta nhanh hơn tốc đọ gia tăng dân số tự nhiên và
mặc dù gia tăng dân số tự nhiên đã giảm nhưng hằng năm nguồn lao động vẫn
được bổ sung thêm khoảng hơn 1 triệu lao động.
Tuy nhiên nguồn nhân lực dồi dào không có nghĩa là thị trường Việt
Nam đáp ứng đủ nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp. Lao động nước ta
đông và tăng nhanh hơn khả năng tạo việc làm của nền kinh tế nên cho dù mỗi
năm nhà nước giải quyết được gần một triệu viêc làm mới nhờ sự phát triển của
các ngành và các thành phần kinh tế nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu
giải quyết việc làm cho người lao động, tình trạng thiếu, thất nghiệp còn phổ
biến. Mặc dù người lao động cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo, khéo léo và
có nhiều kinh nghiệm sản xuất phong phú gắn với truyền thống dân tộc, đặc biệt
là sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Song so với yêu cầu hiện nay
lưc lượng lao động có trình độ cao vẫn cịn ít, đặc biệt là đội ngũ, nhân viên kĩ
thuật lành nghề vẫn còn thiếu nhiều, đa số là lao động chưa qua đào tạo, lao
động thủ cơng là chính. Ngồi ra lao động việt có thể lực yếu, tiếu tác phong
cơng nghiệp, kém nhạy bén với cơ chế thị trường. Do đó nhiều nơi có việc
nhưng lao động khơng đáp ứng được yêu cầu nên càng làm gay gắt hơn vấn đề
việc làm trong nước. Chính vì vậy vấn đề chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề
cần quan tâm hiện nay, là yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển đất

nước, sự sống còn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên ở nước ta vấn đề này chưa
được quan tâm đúng mực và còn tồn tại nhiều yếu kém.
6


Năng suất lao động nước ta so với các nước phát triển trong khu vực.
Theo số liệu của Viện nghiên cứu và phát triển thành phố Hồ Chí Minh
cho biết, cung lao động nước ta rất dồi dào và lớn hơn về cầu lao động. Tuy
nhiên phần lớn lượng cung lao động này là lao động phổ thông, lao động chưa
qua đào tạo và chất lượng lao động không đồng đều giữa các vùng miền. Cụ thể
là gần 77% người lao động trong độ tuổi chưa qua đào tạo hoặc qua đào tạo
nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Về mặt cầu, phần lớn nguồn nhân lực ở nông
thôn, nơi mà khơng địi hỏi cao về kĩ năng cũng như trình độ lao động.
Đọc bảng cơ cấu lao động có việc làm phân theo trình độ chun mơn kĩ
thuật năm 1996 và năm 2005 ta sẽ thấy sự biến thiên về trình độ lao động của
người dân (đơn vị :%) [9]
Năm

1996

2005

12,3

25,0

- Có chứng chỉ nghề sơ cấp

6,0


15,5

- Trung học chuyên nghiệp

3,8

4,2

- Cao đẳng, đại học và trên đại
học

2,3

5,3

Chưa qua đào tạo

87,7

75,0

Trình độ
Đã qua đào tạo
Trong đó:

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy trình độ lao động có trình độ qua đào
tạo tăng, chưa qua đào tạo giảm. Nhưng lao động chưa qua đào tạo vẫn chiếm
nhiều trong cơ cấu chun mơn và nó gấp 3 lần lao động chưa qua đào tạo.
Như vậy, có thể thấy rằng chất lượng và nguồn lao động nước ta hiện nay
đang còn rất thấp, trong khi nhu cầu sử dụng lao động có tay nghề, có chất

lượng cao của các doanh nghiệp lại liên tục tăng. Điều này dẫn đến nguồn lao
động của chúng ta dồi dào, nhu cầu việc làm lớn nhưng các doanh nghiệp vẫn
7


rơi vào tình trạng thiếu lao động. Đặc biệt là vấn nạn thất nghiệp diễn ra ngày
càng gay gắt và nghiêm trọng trên khắp cả nước.

b. Thực trạng về vấn đề nhận thức của học sinh lớp 12 về vấn đề lao
động và việc làm hiện nay.
Để tìm hiểu nhận thức của học sinh về vấn đề lao động và việc làm, tơi
đã có một số câu hỏi dành cho các em khối 12 như sau: “ Em biết gì về thực
trạng nguồn lao động và vấn đề việc làm của nước ta hiện nay?” thì đa phần
học sinh : “ nguồn lao động nuớc ta đơng; cịn về vấn đề việc làm thì em khơng
rõ lắm". Cịn đến câu hỏi: “ Em có định hướng nghề nghiệp như thế nào?” thì
có tới 10% trả lời “ chưa có định hướng gì”, 15% trả lời “ Có nhưng chưa chắc
lắm”, hơn 55% trả lời là “em sẽ thi những trường em thích” và chỉ có gần 20%
học sinh có định hướng rõ ràng về cơng việc của mình trong tương lai. Điều đó
cho thấy học sinh lớp 12 chưa có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vấn đề lao
động và việc làm, từ đó việc định huớng nghề nghiệp cịn chung chung, mơ hồ.
Việc chưa có khả năng xác định rõ nghề nghiệp phù hợp với năng lực của mình,
phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động, chỉ chú trọng đầu tư vào kiến thức
bỏ qua việc rèn luyện kĩ năng thực hành đã khiến hàng nghìn cử nhân, thạc sĩ
thất nghiệp khi ra trường. Nhiều người lầm tưởng vào đại học, phải học cao mới
có việc làm. Do đó, nhiều học sinh nộp hồ sơ vào những trường đại học không
phù hợp với khả năng của mình, học tràn lan rồi dẫn đến tình trạng không xin
được việc làm khi ra trường, dẫn đến thừa thầy thiếu thợ. Trong khi nhu cầu thị
trường là cần những người có năng lực thực hành cao.
Đối với học sinh truờng THPT Lê Lợi thì đa số là những học sinh chăm
ngoan và có năng lực, tuy nhiên phần lớn đều cho rằng chỉ cần giỏi 1 vài môn

theo khối cịn các mơn cịn lại thì bình thường là được nên dẫn đến tình trạng
học lệch, học sinh khối A, B thì rất giỏi tự nhiên nhưng có 1 số lại khơng biết gì
về các mơn xã hội cũng như ngoại ngữ; cịn học sinh khối C thì học tốt về xã hội
8


nhưng lại nắm không chắc lĩnh vực tự nhiên, đặc biệt là cơng nghệ thơng tin
cũng như ngoại ngữ…từ đó chưa thấy rõ được vai trị của các mơn học trong
việc tìm kiếm việc làm trong tương lai.
Chính vì vậy, việc “Sử dụng kiến thức liên môn để nâng cao chất
lượng giảng dạy bài 17 "Lao động và việc làm”- Địa lý 12 cơ bản ở Trường
THPT Lê Lợi ” là rất cần thiết. Từ đó, giúp học sinh có những nhận thức đúng
đắn hơn đối với các môn học trong vấn đề lao động và việc làm trong tương lai,
giúp các em định hướng nghề nghiệp chính xác hơn.
II. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Đối với bài này thì kiến thức cơ bản là của mơn Địa lí, vì vậy nguời dạy
cần phải cung cấp đầy đủ nhất, cơ bản nhất những kiến thức trong sách giáo
khoa về đặc điểm nguồn lao động, cơ cấu lao động và vấn đề việc làm và hướng
giải quyết việc làm. Tuy nhiên để làm cho học sinh hiểu sâu hơn các nguyên
nhân gây ra hiện trạng thất nghiệp, thiếu việc làm cũng như phương hướng giải
quyết việc làm thì cần phải lồng ghép các vai trò của ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng
Anh và của Tin học, Giáo dục thể chất. Việc sử dụng kiến thức liên môn của
tiếng Anh, Tin học, Giáo dục thể chất sẽ giúp các em thấy được sự quan trọng
trong việc tiếp thu đầy đủ kiến thức của các mơn học chẩn bị hành trang cho
việc tìm kiếm việc làm trong tương lai không xa. Cụ thể như sau:
1. Phần phân tích ngun nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp.
“Hiện nay đang trên đà phát triển theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Việt Nam ln là điểm sáng cho các nhà đầu tư nước ngoài như: Hàn Quốc,
Nhật Bản, Đài Loan,….. Là bộ phận trực tiếp tham gia vào các quy trình sản
xuất vì thế mà việc phát triển nguồn nhân lực đóng vai trị hết sức quan trọng

trong việc phát triển kinh tế của các doanh nghiệp. Tuy nhiên theo số liệu thống
kê của Viện khoa học lao động xã hội thì tỉ lệ thất nghiệp của cả nước tính đến
tháng 6/2014 ở khoảng 1,84% nằm trong top những nước có tỉ lệ người thất
nghiệp cao nhất thế giới. Tuy nhiên, điều đó khơng có nghĩa là Việt Nam đang
có tình trạng việc làm ổn định cho người dân. Theo đánh giá của Ngân hàng thế
giới ( World Bank), thì nước ta đang rất thiếu lao động có trình độ tay nghề,
cơng nhân kĩ thuật bậc cao và chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam cũng thấp
hơn nhiều so với các nước khác. Trong khi tồn tại một nghịch lý đó là cử nhân,
thạc sĩ ra trường khơng có việc làm vẫn cịn ở mức báo động. Từ con số 72.000
người khơng có việc làm tăng lên đến 162.000 người trong đầu năm nay, trong
đó, nhóm người khơng có chun mơn kỹ thuật chiếm gần 60% tổng số lao động
thất nghiệp, nhóm có bằng đại học và trên đại học chiếm gần 17%. Như vậy, so
với thế giới, Việt Nam thuộc diện có tỉ lệ thất nghiệp thấp nhưng đối với tình
hình lao động việc làm trong nước thì tỉ lệ thất nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ cao. Trong
khi đó, các dự án đầu tư trực tiếp cịn hiệu lực của doanh nghiệp nước ngồi vào
Việt Nam là trên 16.300 dự án, với tổng số vốn đầu tư thực tế khoảng 238 tỷ
USD đã tạo ra khơng ít việc làm cho người lao động.” [10]Hơn nữa tình trạng
thiếu việc làm vẫn là vấn đề bức xúc ở cả nông thôn và thành thị. Ở thành thị,
thất nghiệp ngày càng gia tăng trong khi có rất nhiều khu công nghiệp, tỉ lệ thất
9


nghiệp ở độ tuổi lao động 15-24 rất cao ở nhưng vùng kinh tế trọng điểm, có
quy mơ lớn. Cịn ở nơng thơn, tình trạng thiếu việc làm khá trầm trọng, đất đai
bỏ hoang, nông dân bỏ ruộng ra thành phố kiếm cơng việc có thu nhập cao. Hơn
nữa một số thanh niên ở nơng thơn khơng có khả năng tìm kiếm việc làm thường
hay tụ tập, chơi bời, lêu lổng dẫn đến đời sống gia đình khó khăn, phát sinh
nhiều vấn đề xấu trong xã hội.
“Cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI, nhân loại tiến hành cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại với đặc trưng là sự xuất hiện và phát triển nhanh

chóng cơng nghệ cao. Đây là các công nghệ dựa vào những thành tựu khoa học
mới, với hàm lượng tri thức cao, có tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh
tế - xã hội, làm cho nền kinh tế thế giới chuyển dần từ nền kinh tế công nghiệp
sang một loại hình kinh tế mới - nền kinh tế tri thức.” [11] Đặc biệt, thế giới
đang đang bước sang một cuộc cách mạng công nghiệp mới, cuộc cách mạng
4.0. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư này được cho là đã bắt đầu từ vài
năm gần đây, đại thể là cuộc cách mạng về sản xuất thông minh dựa trên các
thành tựu đột phá trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,
công nghệ nano,… với nền tảng là các đột phá của công nghệ số. Mặt khác,
nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế, sự hợp tác trong phát triển kinh tế
của nước ta với nước ngồi ngày càng nhiều, càng cao thì việc địi hỏi người lao
động Việt Nam phải thơng thạo ngoại ngữ, tin học là đòi hỏi tối cần thiết. Tuy
nhiên, đây cũng chính là một trong những hạn chế của lao động Việt Nam.
Chính vì thế, một trong những lí do khiến nhiều tri thức trẻ Việt Nam
không xin được việc làm đó là yếu ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh và trình độ
tin học. Như chúng ta đã biết nước ta thu hút rất nhiều các nhà đầu tư nước
ngồi đến kinh doanh. Do đó khi cầm bằng cử nhân trên tay đi xin việc ở các
công ti lớn thì chưa đủ, bạn phải có vốn ngơn ngữ đa dạng. Bởi nếu bạn khơng
hiểu những gì họ nói bạn sẽ khó khăn trong cơng việc và rất dễ bị sa thải. Thế
nhưng hiện nay có rất ít học sinh, sinh viên hiểu được tầm quan trong của tiếng
Anh trong xã hội. Nó là ngơn ngữ được sử dụng phổ biến nhất thế giới, có ở
khắp mọi nơi, đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực như giao lưu, trao đổi
kinh nghiệm làm ăn với các quốc gia khác trên thế giới.

10


Người lao động có nền tảng ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng tốt
thì sẽ có nhiều cơ hội việc làm hấp dẫn. Chẳng hạn khi bạn có trong tay tấm bằng
TOEIC hay IELTS đi xin việc thì sẽ có nhiều có cơ hội hơn những người khác. Để

có một cơng việc tốt thì tiếng Anh hiện nay đối với các ứng viên là vô cùng quan
trọng do các công ti đều tuyển dụng nhân viên bằng tiếng Anh, vì vậy nó rất hữu
ích đối với người lao động trong tìm hiếm và nâng cao chất lượng lao động.

Khi các bạn trẻ và những người lao động khác đã sử dụng được ngơn ngữ
tiếng Anh thì việc nắm bắt công nghệ thông tin là vô cùng dễ dàng. Chúng ta
đang sống trong một thời đại khoa học kĩ thuật phát triển không ngừng, đặc biệt
khi cả Thế giới đang bước sang thời kỳ 4.0 thì cơng nghệ thơng tin là lĩnh vực
vơ cùng quan trọng. Nó có mặt khắp mọi nơi, hiện diện trong mọi lĩnh vực của
cuôc sống, nó trở thành phương tiện số hóa tất cả các dữ liệu, kết nối con người
lại với nhau và mọi công việc hiện nay đều được thực hiện trên máy tính nhờ sự
phát triển của cơng nghệ thơng tin. Do đó hiểu biết cơng nghệ thơng tin là chiếc
chìa khóa để mở đến những cơ hội nghề nghiệp lớn. Hơn thế nữa, công nghệ
thông tin hiện là ngành được đầu tư và chú trọng từ những nước nghèo đến các
nước phát triển trong đó có Việt Nam. Hầu như các tổ chức, các công ti, doanh
nghiệp đều cần người làm trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó phạm vi của nó rất
rộng, bạn có thể tìm việc ở bất kì nơi nào và đặc biệt là bạn sẽ nhận được mức
lương khá cao so với những ngành nghề khác.

11


Tóm lại ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh và công nghệ thông tin là những
yếu tố quan trọng giúp các bạn trẻ tìm cho mình những cơng việc tốt trong thời
đại phát triển hiện nay khi đất nước ta đang trên con đường cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Mặt khác, lực lượng lao động ngồi việc có chất lượng thấp, trình độ lao
động chưa qua đào tạo cao thì thể lực của người lao động Việt Nam cũng là một
trong những nguyên nhân làm cho khả năng đáp ứng yêu cầu của công việc
kém, thể lực của người Việt Nam cịn ở mức trung bình, chưa đáp ứng được

cường độ làm việc của và những yêu cầu trong sử dụng máy móc, thiết bị theo
chuẩn quốc tế. Cơng tác chăm sóc sức khỏe và an tồn nghề nghiệp chưa tốt,
bên cạnh đó, kỹ thuật lao động cịn kém so với nhiều quốc gia trong khu vực.
Người lao động chưa được trang bị kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm,
thiếu khả năng hợp tác và gánh vác trách nhiệm, ngại phát huy sáng kiến và chia
sẻ kinh nghiệm. Vì vậy, cần phải rèn luyện thể lực, khả nang thích ứng với cơ
chế thị trường, tác phong công nghiệp cho lao động Việt Nam, đặc biệt là nguồn
lao động trong tương lai.
2. Đối với phần phương huớng giải quyết việc làm:
Để khắc phục tình trạng này, nhà nước đã đưa ra chính sách giải quyết
việc làm. Giải quyết việc làm là một chính sách xã hội cơ bản, là yếu tố quyết
định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành
mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu của nhân dân, khuyến
khích làm giàu theo quy định của pháp luật.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, mục tiêu của chính sách giải quyết việc làm ở nước ta là: tập trung
sức giải quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn, phát triển nguồn nhân lực,
mở rộng thị trường lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp và tăng tỉ lệ người lao đông
qua đào tạo nghề. Để tạo ra nhiều việc làm mới với chất lượng ngày càng cao,
đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, chúng ta cần thực hiện những phương
hướng mà chính sách đã đề ra. Đó là: thúc đẩy sản xuất và dịch vụ. Nhà nước
khuyến khích các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngồi nước kinh
doanh có hiệu quả nhằm tạo ra nhiều việc làm hơn cho người lao động. Tăng
cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường tiêu
thụ, sản xuất hàng xuất khẩu. Thứ hai là khuyến khích làm giàu theo pháp luật,
tự do hành nghề, khôi phục và phát triển ngành truyền thống, đẩy mạnh phong
trào lập nghiêp ở thanh niên.
Một phương hướng quan trọng khác là “Mở rộng và đa dạng hóa các loại
hình đào tạo các cấp, các ngành nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động để
họ tự chọn những ngành nghề phù hợp với khả năng của mình.” [12]. Đặc biệt là

việc nâng cao chất luợng ngoại ngữ và công nghệ thông tin.

12


Đa dạng hóa các ngành nghề truyền thống.

Đẩy mạnh xuất khẩu lao động đặc biệt là lao động đã qua đào tạo nghề,
lao động nông nghiệp nhằm giải quyết yêu cầu trước mắt và lâu dài, tăng thu
nhập cho người lao động. Có nghĩa là để xuất khẩu lao động được thì cần phải
đào tạo lao động biết ngoại ngữ, biết công nghệ thông tin, việc làm này là tối cần
thiết để xuất khẩu lao động cũng như đảm bảo quyền lợi cho người lao động
Việt Nam khi sang nước ngoài làm việc.

13


Biểu đồ lao động Việt Nam tại nước ngoài 2010-2014.
III. Ý NGHĨA CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
Với việc sử dụng kiến thức liên mơn để giải quyết tình huống trong mơn
Địa lí sẽ làm cho bài học sống động và cụ thể hơn tạo hứng thú trong việc dạy
và học. Không những vậy, việc ứng dụng kiến thức của nhiều môn học giúp cho
học sinh tiếp cận với kiến thức một cách có hiệu quả và hướng học sinh đến việc
cụ thể hóa bài học trong sách vở vào thực tiễn. Sau khi học xong bài học, học
sinh có thể vận dụng những kiến thức đã học về nguồn lao động và việc làm để
cải thiện, nâng cao thành những việc làm cụ thể, nên tích cực tham gia học tập,
tìm hiểu ngành nghề cũng như năng lực, sở trường của bản thân để từ đó có
những định hướng đúng đắn hơn cho việc chọn nghề trong tương lai. Nhờ đó,
tình trạng thất nghiệp, những vấn đề việc làm hay chất lượng lao động hiện nay
sẽ trở nên tích cực hơn.

14


IV.GIÁO ÁN MINH HOẠ.
Bài 17:

LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM

I.Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức :
- Hiểu và trình bày được một số đặc điểm của nguồn lao động và việc sử dụng
lao động ở nước ta.
- Hiểu vì sao việc làm đang là vấn đề gay gắt của nước ta và hướng giải quyết.
2. Kĩ năng :
- Phân tích số liệu thống kê, biểu đồ về nguồn lao động, sử dụng lao động, việc
làm.
3. Thái độ: Quyết tâm học tập để trở thành người lao động có chun mơn
nghiệp vụ.
4. Định hướng phát triển năng lực:
a. Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực sử dụng ngôn
ngữ. Năng lực tính tốn.
b.Năng lực chun biệt: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ. Năng lực
sử dụng bản đồ. Năng lực sử dụng số liệu thống kê. Năng lực sử dụng hình ảnh,
hình vẽ, video clip, mơ hình
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án. Các bảng số liệu về lao động và nguồn lao
động qua các năm. Các hình ảnh minh hoạ.
2. Chuẩn bị của học sinh: Sách vở, đồ dùng
III.Hoạt động dạy học:
Kiểm tra bài cũ :

Khởi động: Dân số là gì? Dân số đơng và tăng nhanh đã tạo ra những thuận
lợi, khó khăn gì trong phát triển kinh tế?
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG

HOẠT ĐỘNG 1:Tìm hiểu về 1.Nguồn lao động:
nguồn lao động nước ta.
+Số lượng: dồi dào
Câu hỏi: Dựa vào sách giáo khoa Năm 2005: 42,53 triệu dân số hoạt
và hiểu biết, em hãy chứng minh động kinh tế chiếm 51,2 % tổng số
rằng nguồn lao động nước ta rất dồi dân. Mỗi năm tăng thêm hơn 1 triệu
dào ?
lao động.
Câu hỏi: Dựa vào bảng 17.1,kiến +Chất lượng:
thức trình bày trong sách giáo khoa
và hiểu biết hãy trình bày về chất -Ưu điểm :
15


lượng nguồn laođộng nước ta?
Học sinh trình bày.
Giáo viên: chuẩn kiến thức (sử
dụng kiến thức liên môn về môn
ngoại ngữ và tin học, giáo dục thể
chất để làm rõ phần hạn chế về
trình độ chưa đáp ứng yêu cầu)

+ Cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm
sản xuất phong phú gắn với truyền

thống dân tộc.
+ Chất lượng lao động ngày một
nâng cao.
- Hạn chế :
+ Thể lực và trình độ cịn chưa đáp
ứng u cầu, trong đó có trình độ
ngoại ngữ và tin học.
+ Lực lượng lao động có chun mơn
kĩ thuật còn mỏng, đa số lao động
vẫn chưa qua đào tạo.
+ Lao động thiếu tác phong cơng
nghiệp, tính kỉ luật trong lao động
cịn hạn chế .

HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu cơ cấu 2.Cơ cấu lao động:
lao động nước ta.
a.Cơ cấu lao động theo các ngành
kinh tế .
Phương án 1: GV chia lớp thành 3 - Lao động vẫn chủ yếu tập trung
nhóm và giao nhiệm vụ:
trong lĩnh vực nơng - lâm - ngư
NHĨM 1: Phân tích bảng 17.2 và nghiệp.
hiểu biết hãy tìm hiểu về cơ cấu lđ - Đang có sự chuyển dịch lao động từ
theo ngành kinh tế.
khu vực kinh tế nơng - lâm - ngư
NHĨM 2: Phân tích bảng 17.3 và nghiệp sang các khu vực kinh tế cơng
hiểu biết hãy trình bày về cơ cấu lđ nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Tuy
nhiên sự chuyển dịch này diễn ra cịn
theo thành phần kinh tế .
chậm.

NHĨM 3: Phân tích bảng 17.4 tìm
hiểu cơ cấu lao động theo thành thị - Dẫn chứng:
và nông thôn.
Sự chuyển dịch này là phù hợp trong
- Sau thời gian 5 phút đại diện các điều kiện nước ta đang tiến hành q
trình CNH nền kinh tế.
nhóm trình bày, bổ sung.
=>Năng suất lao động trong các
ngành kinh tế thấp và có sự khác biệt
Phương án 2: Giáo viên hướng dẫn đáng kể giữa khu vực nơng nghiệp và
học sinh tìm hiểu lần lượt theo cơng nghiệp - dịch vụ.
trình tự của sách giáo khoa.
b. Cơ cấu lao động theo thành phần
kinh tế .
Lao động dồi dào nhưng phân bố Đang có sự chuyển dịch…
- Giáo viên: chuẩn kiến thức .

16


khơng đồng đều giữa các vùng địa
lí kinh tế, chủ yếu là tập trung ở
đồng bằng sông Hồng và đồng
bằng Đơng Nam Bộ. Trong khi các
vùng đất rộng, có tỉ trọng lao động
thấp như trung du và miền núi phía
bắc lại có ít lao động. Vì vậy chưa
tạo điều kiện phát huy được lợi thế
đất đai, tạo việc làm cho người lao
động , đây chính là nguyên nhân

tạo ra sự mất cân đối cục bộ về lao
động và là tác nhân của thất
nghiệp , thiếu việc làm.
Tình trạng mất cân đối cung - cầu
lao động cục bộ vẫn thường xuyên
xảy ra. Thị trường lao động nước
ta chủ yếu tập trung ở các thành
phố lớn , các vùng kinh tế trọng
điểm nơi có các Khu chế xuất Khu cơng nghiệp

Phù hợp với xu thế phát triển của nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Dẫn chứng:
c.Giữa thành thị với nông thôn.
- Lao động vẫn tập trung chủ yếu ở
khu vực nông thôn.
- Tuy nhiên, cơ cấu lao động theo
thành thị và nơng thơn đang có sự
chuyển dịch song cịn chậm.
Mặc dù lao động tập trung chủ
yếu ở nông thôn song lao động có
chun mơn kĩ thuật lại tập trung chủ
yếu ở khu vực thành thị, do thành thị
là trung tâm văn hố, khoa học, kinh
tế, chính trị, đầu mối giao thơng, có
nhiều điều kiện để đào tạo và u cầu
sử dụng lao động chất lượng cao.
Nông thôn: kinh tế, văn hố, cơ sở hạ
tầng, giáo dục cịn phát triển chậm

nên khơng thể đào tạo kịp thời
Mặc dù có sự chuyển dịch trong
cơ cấu sử dụng lao động nhưng năng
suất lao động vẫn còn thấp, thu nhập
của đa số lao động khơng cao dẫn
đến làm chậm tiến trình thay đổi
phân công lao động xã hội, quỹ thời
gian của lao động ở nơng thơn cịn
nhiều, ở nhiều cơng sở chưa sử dụng
hết thời gian làm việc của lao động..

HOẠT ĐỘNG 3:Tìm hiểu vấn đề 3.Vấn đề việc làm và hướng giải
việc làm và hướng giải quyết việc quyết việc làm .
làm .
a.Việc làm đang là vấn đề kinh tế
Câu hỏi: Dựa vào nội dung sách -xã hội lớn .
giáo khoa và hiểu biết, em hãy - Lao động nước ta đông và tăng
chứng minh: việc làm đang là vấn nhanh. Nên cho dù mỗi năm nước ta
đề kinh tế - xã hội gay gắt ở nước giải quyết được gần 1 triệu việc làm
ta hiện nay?
mới nhờ sự phát triển của các ngành
và các thành phần kinh tế nhưng vẫn
không đáp ứng được nhu cầu giải
17


Học sinh trình bày.

quyết việc làm cho người lao động,
Giáo viên: chuẩn kiến thức ( sử tình trạng thiếu việc, thất nghiệp cịn

dụng kiến thức liên mơn về mơn phổ biến.
ngoại ngữ và tin học để làm rõ ý : - Tình trạng thiếu việc, thất nghiệp
Nhiều nơi có việc nhưng lao động cịn nhiều .Ví dụ:
khơng đáp ứng được yêu cầu nên - Nhiều nơi có việc nhưng lao động
càng làm gay gắt hơn vấn đề việc không đáp ứng được yêu cầu nên
làm )
càng làm gay gắt hơn vấn đề việc làm
(một trong những lí do khiến nhiều
Câu hỏi: Dựa vào nội dung sách tri thức trẻ Việt Nam không xin
giáo khoa và hiểu biết, em hãy được việc làm đó là yếu ngoại ngữ
trình bày những phương hướng giải đặc biệt là tiếng Anh và tin học, thể
lực và tác phong công nghiệp)
quyết việc làm ở nước ta?
-Sự phân bố dân cư không đề cũng
làm cho vấn đề việc làm trở nên gay
Học sinh trình bày.
gắt .
Giáo viên: chuẩn kiến thức (sử b.Phương hướng giải quyết :
dụng kiến thức liên môn về môn
ngoại ngữ và tin học để làm rõ ý : - Phân bố lại dân cư và nguồn lao
Mở rộng các loại hình đào tạo, động.
nâng cao chất lượng đội ngũ lao Nhằm khắc phục những bất hợp lí
động. Đẩy mạnh xuất khẩu lao trong phân bố dân cư và nguồn lao
động.)
động giữa các vùng, hạn chế tình
Người lao động được trang bị trạng nơi thừa lao động, nơi thiếu lao
kiến thức, kĩ năng lao động cần động
thiết mới có khả năng đáp ứng yêu
cầu của người tuyển dụng, đồng
thời mới có thể nâng cao năng suất

lao động, chất lượng sản phẩm .

- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức
khoẻ sinh sản.

Để làm được điều này, chúng
ta cần chuẩn bị tốt cho người lao
động về kĩ năng lao động, vốn
ngoại ngữ cần thiết và các hiểu biết
về phong tục tập quán của các quốc
gia nơi người lao động đến làm
việc …

- Tăng cường hợp tác, liên kết thu hút
vốn đầu tư, mở rộng sản xuất hàng
xuất khẩu.

- Thực hiện đa dạng hoá các hoạt
động sản xuất,dịch vụ

- Mở rộng các loại hình đào tạo, nâng
cao chất lượng đội ngũ lao động.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

IV. Đánh giá :
1.Phân tích thế mạnh và hạn chế của nguồn lao động nước ta?
2.Nêu một số chuyển biến về cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế.
3.Trình bày phương hướng giải quyết vấn đề việc làm ?
18



V.Hoạt động nối tiếp :
1.Bài tập: Tìm hiểu về tình hình lao động và sử dụng lao động ở địa
phương em: Có cơ sở sản xuất gì? Có khoảng bao nhiêu lao động? Lao động là
người địa phương hay từ nơi khác đến? Ở địa phương em có người đi lao động ở
nước ngồi khơng? Theo em: lao động ở địa phương em có mặt mạnh, mặt hạn
chế nào ?
2.Sưu tầm tài liệu về đơ thị hố ở nước ta?
C. KẾT LUẬN.
Qua q trình giảng dạy, chúng tơi nhận thấy việc sử dụng kiến thức liên
môn là hết sức cần thiết. Vì vậy, địi hỏi trong chúng ta phải trang bị cho các em
những kiến thức về lao động và việc làm từ những bài học trong chương trình ở
các môn học khác nhau và từ trong thực tế cuộc sống. Từ đó, giúp các em học
sinh có thể định hướng tốt về nghề nghiệp trong tương lai của mình thông qua
thực trạng việc làm của nước ta hiện nay
Trong q trình giảng dạy mơn Địa lý ở trường trung học phổ thông,
bằng sự nỗ lực học hỏi, bằng nhận thức của bản thân, tiếp thu tinh thần đổi mới
phương pháp dạy học kết hợp các giờ dạy của bạn bè đồng nghiệp đã giúp tôi
thành công trong việc sử dụng kiến thức liên môn để nâng cao chất luợng giảng
dạy vào bài dạy cụ thể của mình.
Sau khi dạy xong bài 17 - Địa lí 12 cơ bản có sử dụng kiến thức liên môn
về lao động và việc làm, tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm
chứng tính hiệu quả của bài dạy bằng các câu hỏi kiểm tra sau:
1. Em hãy cho biết những nguyên nhân nào làm cho người lao động
Việt Nam khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm?
2. Vai trị của ngoại ngữ và tin học cũng như thể lực đến việc tìm kiếm
việc làm của người lao động hiện nay?
Kết quả thực nghiệm được trình bày trong bảng sau:
Lớp
12A6, 12A7

(Thực nghiệm)
12A10, 12A11
(Thực nghiệm)
12A1, 12A2
(Đối chứng)
12A3, 12A4
(Đối chứng)

Giỏi

Khá

Trung bình
%

Yếu

SL

%

SL

%

SL

30

35,7


44

52,4

10

11,9

0

0

34

40,97

40

48,19

9

10,84

0

0

15


18,07

27

32,53

35

42,17

6

7,23

11

13,10

33

39,28

36

42,86

4

4,76


SL

%

19


Như vậy nhìn vào bảng kết quả trên ta thấy kết quả học tập của học sinh
các lớp thực nghiệm cao hơn học sinh các lớp đối chứng. Điều đó cho thấy việc
sử dụng kiến thức liên môn để nâng cao chất lượng giảng dạy mơn học đã có
những kết quả tích cực.
Trên đây là một số suy nghĩ và việc làm của tơi trong q trình thực hiện
“Sử dụng kiến thức liên môn để nâng cao chất lượng giảng dạy bài 17 "Lao
động và việc làm”- Địa lý 12 cơ bản ở Trường THPT Lê Lợi ”.
Hy vọng rằng tơi sẽ nhận được sự góp ý, trao đổi về cách làm, cách thực
hiện tốt nhất từ phía đồng nghiệp để tìm được tiếng nói chung, đem lại hiệu quả
tốt nhất trong dạy và học môn Địa lý.
D. KIẾN NGHỊ
Để giúp giáo viên dạy mơn Địa lý nói chung và bản thân tơi nói riêng có
thể thực hiện tốt vai trị, nhiệm vụ của mình trong q trình làm giáo dục, tơi xin
có một số kiến nghị nhỏ sau đây:
- Đề nghị sở, các cấp lãnh đạo quan tâm nhiều hơn đến môn học cung cấp
thêm nhiều tư liệu dạy học cho môn Địa lý. Tổ chức các lớp chuyên đề tập huấn
về việc sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học cho giáo viên.
- Cung cấp thêm đồ dùng dạy học cho môn Địa lý.
- Đối với giáo viên không ngừng yêu cầu nâng cao ý thức tự học tự bồi
dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn; tích cực đổi mới phương pháp dạy
học để phát huy tốt những năng lực của học sinh.
-------------


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 24 tháng 5 năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.
( Ký và ghi rõ họ tên)

Phạm Thị Hồng Nhung

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
 [3], [4], [5], [6], [7], [8]. Một số khái niệm cơ bản về lao động và việc
làm. Nguồn Internet. http//voer.edu.vn/pdf/2c47d9b6/1
 [1], [9], [12]. Lao động và viêc làm – Sách giáo khoa Địa lí 12 cơ bản. Nhà
xuất bản Giáo Dục. 2014
 [2]. Thiết kế bài giảng Địa lý 10 - Tập 1. Vũ Quốc Lập - Phạm Ngọc Yến.
Nhà xuất bản Hà Nội. 2007
 [10]. Thực trạng việc làm cho người lao động hiện nay và giải pháp khắc
phục. Nguồn Internet. Trang TBS.
 [11] Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các nhóm
nước. Cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện đại. Sách giáo khoa Địa lí 11
cơ bản. Nhà xuất bản Giáo Dục. 2011

21



DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Phạm Thị Hồng Nhung
Chức vụ và đơn vị công tác: THPT Lê Lợi

TT
1.

Tên đề tài SKKN
Một số biện pháp phối hợp
quản lí, giáo dục học sinh
giữa giáo viên chủ nhiệm và
phụ huynh học sinh ở lớp
12A7 - Trường THPT Lê
Lợi, năm học 2013 - 2014.

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Sở GD & ĐT
Thanh Hoá

Kết quả
đánh giá
xếp loại

(A, B, hoặc C)

B

Năm học
đánh giá
xếp loại
2013 2014

2.
3.
4.
5.
...

22


---------------------------------------------------SỞ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT LÊ LỢI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIẢNG DẠY BÀI 17 “ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC
LÀM” - ĐỊA LÍ 12 CƠ BẢN Ở TRƯỜNG THPT LÊ LỢI

Người thực hiện: Phạm Thị Hồng Nhung

Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực (mơn): Địa lý

THANH HỐ, NĂM 2017

23



×