Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Nâng cao chất lượng dạy học ngữ văn địa phương thông qua việc thiết kế bài giảng cho văn bản dô tả dô tà trong chương trình ngữ văn lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.58 KB, 19 trang )

Phần 1: Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện Công văn số 5977/BGDĐT- GDTrH ngày 7/7/2008 của Bộ
GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục địa phương[4].Đến nay cả
3 môn Ngữ văn, Lịch sử và Địa lí (chương trình địa phương) đều đã trở thành mơn
học của các khối lớp.Với những nội dung lịch sử - văn hóa chọn lọc của địa
phương, những tiết học này đang ngày một khẳng định được ý nghĩa quan trọng,
Góp phần nâng cao kiến thức, hiểu biết về quê hương cũng như tình yêu quê
hương cho các em học sinh.
Đưa chương trình giáo dục địa phương vào giảng dạy tại các khối lớp bậc
THCS là chủ trương đúng đắn, không chỉ mang ý nghĩa giáo dục kiến thức đơn
thuần,mà học sinh cịn có điều kiện hiểu sâu hơn,cụ thể hơn về mơn học, có sự liên
hệ thực tế rất gần gũi, tạo được hứng thú mới cho học sinh đối với các mơn xã hội.
Chương trình Ngữ văn địa phương là nhằm giới thiệu, cung cấp tri thức và
tư liệu cụ thể, tương đối chính xác ở những lĩnh vực về văn học, ngơn ngữ, di tích
lịch sử, danh lam thắng cảnh, sinh hoạt văn hóa dân gian Thanh Hóa.
Trên cơ sở đó sẽ tạo điều kiện để giáo viên và học sinh khai thác, bổ sung và
phát huy vốn hiểu biết về Ngữ văn địa phương, từ đó sẽ góp phần quan trọng trong
việc bồi dưỡng, giáo dục học sinh tình cảm yêu thương, tự hào về quê hương xứ sở
của mình; giáo dục cho các em tinh thần trách nhiệm và thái độ hịa nhập tích cực,
chủ động với địa phương, với quê hương ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Để đạt được những mục tiêu nói trên, thì trong q trình giảng dạy giáo viên
cần có một thiết kế bài giảng chi tiết khoa học, nội dung đầy đủ, phong phú, các
kiến thức phải phù hợp với đối tượng học sinh. Để từ đó học sinh u thích giờ
học ,chủ động tìm tịi học hỏi, thấy được cái hay cái quý của ngữ văn địa phương
và từ đó các em thật sự u mến mơn học này.
Tuy nhiên qua q trình giảng dạy tơi và đồng nghiệp gặp nhiều khó khăn
khi thiết kế một giáo án cho tiết dạy văn bản trong chương trình NV địa phương.
Ghi chú (giải thích cho việc Trích dẫn TLTK ở phần nêu trên):
- Ở mục 1.1: Đoạn “Thực hiện công văn 5977…nội dung giáo dục địa phương” tác giả tham khảo nguyên văn từ
TLTK số 4. Đoạn tiếp theo do tác giả tự viết ra.



1


Các giáo án đều có nội dung đơn giản,lượng kiến thức ngắn gọn,không tương
xứng với thời lượng 45 phút và giá trị của văn bản đó. Trong giáo án giáo viên
cũng chưa đưa được những phương pháp dạy học tích cực,chưa tích hợp được kiến
thức ở những mơn học khác. Vì thế tiết dạy trở nên nhàm chán, đối phó. Học sinh
thì thơ ơ, thụ động trong giờ học. Mục đích chương trình ngữ văn địa phương
chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.
Qua thực tế giảng dạy môn ngữ văn địa phương lớp 9- phần văn bản, tôi
không khỏi trăn trở, suy nghĩ : Phải làm sao để xây dựng được một thiết kế bài
giảng chi tiết, khoa học, vừa đáp ứng được yêu cầu của môn học, vừa tạo được
hứng thú, yêu thích giờ đối với phần văn bản của chương trình ngữ văn địa phương
cho học sinh. Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Từ những mẫu thuẫn giữa mục đích của chương trình ngữ văn địa phương
và thực trạng dạy học ngữ văn địa phương. Tôi đưa ra thiết kế bài giảng cho văn
bản “ Dô tả dơ tà” trong chương trình lớp 9. Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
ngữ văn địa phương.
1.2.Mục đích nghiên cứu.
Các hoạt động đều nhằm tới một mục đích nhất định. Việc thiết kế bài giảng
cho tiết văn bản : “Dơ tả dơ tà” khơng nằm ngồi mục đích chung của chương trình
ngữ văn nói chung, và văn học địc phương nói riêng. Với đề tài nghiên cứu này tơi
nhằm đến mục dích cụ thể là: Cung cấp những kiến thức chi tiết, khoa học, phong
phú cho giờ dạy; tạo ra niềm say mê, hứng thú với các tiết học văn bản địa phương
cho học sinh. Và với một mức độ nào đó sáng kiến có thể thành tài liệu tham khảo
cho Giáo viên và học sinh trong nhà trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Là học sinh khối 9 trường THCS Thúy Sơn, năm học 2014-2015.
1.4.Phương pháp nghiên cứu.

- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra giáo dục.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
2


- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phần 2: Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.Cơ sở lí luận.
Thực hiện cơng văn số 5977/BGDĐT- GDTrH ngày 7/7/2008 của Bộ
GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục địa phương [4]. Sở Giáo
dục và Đào tạo Thanh Hóa đã ban hành khung phân phối chương trình ngữ văn đại
phương THCS. Phân phối chương trình Ngữ văn THCS đã dành một thời lượng cụ
thể và xác định cho từng tiết dạy phần văn học địa phương ở các lớp THCS. Tổng
số tiết chương trình ngữ văn địa phương Thanh hóa là 21 tiết .
Cùng với khung phân phối chương trình sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa
cũng phát hành bộ sách giáo khoa địa phương bao gồm 3 môn: Ngữ Văn ,Lịch sử,
Địa lí. Bộ sách đã cung cấp những kiến thức cơ bản cho học sinh. Trong đó bộ
sách ngữ văn địa phương tích hợp 3 phân mơn: Văn- Tiếng việt- Tập làm văn.
Chương trình, nội dung này cũng sẽ góp phần bồi dưỡng, giáo dục ý thức tìm hiểu,
giữ gìn, phát huy truyền thống văn học tỉnh Thanh Hóa, cũng như tinh thần, ý thức
và hành động giữ gìn và bảo vệ truyền thống văn hóa nơi các em học sinh đang
sinh sống. Phần văn học trong chương trình đóng vai trị rất quan trọng bởi nó ảnh
hưởng quyết định đến việc học sinh có u thích chương trình ngữ văn địa phương
và học tập tốt hay không.
Để đạt mục tiêu trên thì việc thiết kế bài giảng cho các tiết học ngữ văn địa
phương là một yêu cầu mang tính cấp bách và hết sức thiết thực đối với việc dạy
của giáo viên và việc học của học sinh.
Thiết kế bài giảng (giáo án) là quá trình lập kế hoạch và hiện thực hoá kế hoạch
bài dạy học thành văn bản chi tiết, theo một trình tự lơ gic những dự kiến mà giáo

viên mong muốn sẽ thực thi trên lớp của mình để đạt mục tiêu bài dạy học.
Thiết kế bài giảng là một khâu quan trọng để tạo nên thành cơng một giờ dạy học,
địi hỏi sự đầu tư trí tuệ, kinh nghiệm và thể hiện dấu ấn sáng tạo của người giáo
viên, đặc biệt giáo viên Ngữ văn.
Ghi chú (giải thích cho việc Trích dẫn TLTK ở phần nêu trên):- Ở mục 2.1: Đoạn “Thực hiện công văn 5977…nội
dung giáo dục địa phương” tác giả tham khảo nguyên văn từ TLTK số 4. Đoạn tiếp theo do tác giả tự viết ra.

3


Công việc thiết kế bài giảng cho văn bản “ Dơ tả dơ tà” trong chương trình
ngữ văn địa phương lớp 9 là cả một q trình dày cơng nghiên cứu, sưu tầm, chắt
lọc. Các phương pháp dạy học tích cực được đưa vào,tích hợp với kiến thức lịch
sử, địa lí, âm nhạc phong phú, hệ thống câu hỏi nhiều mức độ, đảm bảo khai thác
hết được giá trị của văn bản. Đáp ứng yêu cầu của hoạt động dạy và học chương
trình ngữ văn địa phương.
2.2.Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Như trên đã nói thiết kế giữ vai trị quan trọng trong việc thành cơng của giờ
dạy, trong việc tạo sự yêu mến, hứng thú với mơn học của học sinh. Nhưng trong
chương trình ngữ văn địa phương THCS lại đang thiếu điều kiện này.
Qua việc trao đổi và nắm bắt thông tin từ các đơn vị trường học có cấp học
THCS trên địa bàn huyện nhà trong những năm qua. Tôi nhận thấy một thực trang
chung là các tiết ngữ văn địa phương tài liệu giảng dạy rất ít. Nên hiệu quả giờ dạy
chưa cao. Thực trạng trên có ngun nhân từ nhiều phía.
* Về phía giáo viên:
Thực tế dạy - học chương trình Ngữ văn và địa phương của Thanh Hóa từ
trước đến nay, giáo viên vẫn cịn gặp rất nhiều khó khăn, từ nội dung đến cách thức
tiến hành, trong đó khó khăn lớn nhất là nội dung dạy - học. Giáo viên chưa có
điều kiện sưu tầm, biên soạn một chương trình, nội dung mơn Ngữ văn địa phương
để phục vụ cơng tác giảng dạy. Do đó, tiết học chỉ thực hiện một cách miễn cưỡng,

chiếu lệ.
Tài liệu tham khảo để thiết kế bài giảng rất ít. Nếu có các tài liệu chủ yếu
là nằm rải rác ở các bài báo, các phóng sự truyền hình, các chun đề, tiểu luận,
các tạp chí văn học nghệ thuât địa phương. Phải cần rất nhiều thời gian để sưu tầm.
Tuy nhiên những tài liệu này cũng chỉ đề cấp đến một khía cạnh nào đó của vấn đề.
Sách giáo khoa ngữ văn địa phương nội dung cũng đơn giản, chủ yếu đặt ra
mục tiêu, vấn đề chung chung, khái quát. Điều này sẽ có tác động hai mặt: nó vừa
là phần mở, phần chủ động, linh hoạt trong dạy và học kích thích sự tìm tịi, sáng
tạo của thầy và trị nhưng đồng thời cũng dễ tạo tâm lí thả nổi, bng xi.
4


Sách thiết kế bài giảng ngữ văn địa phương nội dung ngắn gọn, chưa có
phần tích hợp...Vì vậy việc dạy học chương trình địa phương hiện nay phụ thuộc
nhiều vào trình độ, tâm huyết của giáo viên. Giáo viên nào biết nhiều thì dạy nhiều,
giáo viên nào biết ít thì dạy ít, gây ra nhiều cách hiểu khác nhau. Mục đích dạy học
ngữ văn địa phương chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.
* Về phía nhà trường:
Một số đồ dùng dạy học phục vụ cho một số tiết học như ti vi,, sách tham
khảo, băng hình …đang cịn thiếu.
Nhà trường chưa đủ điều kiện về kinh tế, tài chính và thời gian để giáo viên
và học sinh thực hiện những chuyến đi thực tế, được tận mắt nhìn, tận tai nghe và
tận tay sờ các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, tiếp xúc với các nhà thơ, nhà
văn tiêu biểu của địa phương.
* Về phía học sinh
Học sinh chưa được giao tiếp rộng, trình độ nhận thức còn hạn chế, việc tự
học ở nhà hoặc tự sưu tầm những nội dung theo yêu cầu của giáo viên hầu như
chưa thực hiện được.
- Các em học sinh không hứng thú với tiết dạy, thò ơ, chán nản khi đến tiết ngữ
văn địa phương nhất là các tiết văn bản.

* Kết quả tiết học địa phương: Theo số liệu điều tra ở khối 9 năm học 20142015 số học sinh u thích tiết học rất ý, cịn số học sinh chưa u thích thì q
hơn một nửa. Cụ thể như sau:
Kết quả điều tra khi học sinh chưa được áp dụng SKKN năm học
2014 - 2015
STT Khối
1
2

lớp
9A
9B

Hs được hỏi

Chưa u Bình

u

33
31

thích
12
23

thích
6
3

thường

15
5

Ghi chú

Nhìn thấy thực trạng dạy học các tiết văn bản trong chương trình địa phương
hiện nay và nhận rõ vai trò của thiết kế bài giảng chi tiết, khoa học cho một tiết
dạy. Tôi đã dành nhiều thời gian nghiên cứu, sưu tầm, chọn lọc tài liệu để tạo ra
5


Thiết kế bài giảng cho tiết văn bản “Dô tả dơ tà “trong chương trình ngữ văn địa
phương lớp 9. Tôi xin đưa ra đây để đồng nghiệp tham khảo, góp ý, bổ sung và
hồn thiên.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu về thiết kế bài giảng cho một giờ dạy
từ các tài liệu trước đây. Cùng với đó là căn cứ vào cơng việc thực tế ở nhà trường
tôi đã tiến hành thiết kế bài giảng theo các bước cụ thể. Trong đó chú trọng tích
hợp các kiến thức của các môn học khác để nội dung phong phú, sinh động và hấp
dẫn.
Để tiến hành thiết kế bài giảng cho văn bản “ Dô tả đô tà” tôi đã tiến hành
theo các bước sau :
Bước 1: Nghiên cứu kĩ lưỡng nội dung bài học[4].
Xác định mục tiêu bài học (kiến thức, kĩ năng, thái độ). Dựa vào phần kết
quả cần đạt và phần ghi nhớ trong sách giáo khoa ngữ văn địa phương. Tôi xác
định mục tiêu bài học. Phần kiến thức: trong bài học này phải giúp học sinh nắm
được về tác giả Mạnh Lê và những tác phẩm tiêu biểu của ông. Về tác phẩm học
sinh hiểu được những vẻ đẹp về truyền thống văn hóa, lịch sử, cảnh và người xứ
Thanh. Phần kĩ năng: học sinh sẽ phải đạt được kĩ năng đọc diễn cảm bài thơ; kĩ
năng phân tích một số hình ảnh trong bài thơ. Và thái độ của học sinh từ hiểu, vận

dụng và hình thành tinh cảm yêu mến tự hào với quê hương Thanh Hóa. Xác định
đúng mục tiêu bài học giúp giáo viên có định hướng cụ thể về nội dung sẽ truyền
đạt tới học sinh. Đồng thời là căn cứ đối chiếu để đánh giá mức độ thành công của
giờ dạy. Là căn cứ khoa học để giáo viên xác định cấu trúc tri thức bài học.
Xác định cấu trúc tri thức bài học: là khâu tiếp theo, thể cụ thể hóa nội dung
truyền đạt. Bài gồm nhiều đơn vị kiến thức, nhưng trọng tâm là phần những nét
đẹp truyền thống văn hóa, lịch sử và phẩm chất con người xứ Thanh.
Ghi chú (giải thích cho việc Trích dẫn TLTK ở phần nêu trên):
- Ở bước 1 “ Nghiên cứu kĩ lưỡng nội dung bài học” tác giả tham khảo nguyên văn từ TLTK số 4. Đoạn tiếp theo do
tác giả tự viết ra.

6


Ở phần trọng tâm của bài tôi đưa ra nhiều câu hỏi với mức độ phù hợp với
từng đối tượng học sinh và phù hợp với nội dung của bài
Đây là văn bản nằm trong phần ngữ văn địa phương nên có liên hệ chặt chẽ
với các nội dung khác, và trong tổng thể chương trình học. Học sinh sẽ nghiên cứu,
tìm hiểu bằng cách vận dụng các phương pháp, kĩ năng thường dùng trong quá
trình học tập.
Nội dung kiến thức bài học gồm hai phần lớn: Phần tìm hiểu chung, phần
này học sinh sẽ tìm hiểu về tác giả Mạnh Lê, thể thơ, bố cục, nội dung của từng
phần. Phần thứ hai là phân tích tác phẩm, phần này học sinh sẽ tìm hiểu chi tiết về
giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của bài thơ.
Bước 2: Lựa chọn nội dung tích hợp.
Dạy học tích hợp là phương pháp dạy học tích cực được sử dụng trong
những năm gần đây. Phương pháp này có nhiều ý nghĩa với quá trình soạn giảng.
Giúp cho bài giảng phong phú, sâu rộng, tạo được hứng thú cho học sinh trong giờ
học. Ở đây tơi lựa chọn tích hợp với kiến thức các môn như: âm nhạc để giới thiệu
về làn điệu hị sơng Mã, làn điệu dân ca đi cấy; kiến thức môn lịch sử để giới thiệu

về truyền thống lịch sử, các triều đại vua Lê, nhân vật lịch sử Trạng Quỳnh, về cầu
Hàm Rồng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ; tích hợp kiến thức mơn địa lí để tìm
hiểu về vị trí của Sơng Mã, Về cầu Hàm Rồng…
Bước 3: Sưu tầm tài liệu có liên quan đến tác phẩm.
Tôi đã thực hiện thu thập để phục vụ cho dạy văn bản “Dô tả đô tà” tài liệu
bao gồm tranh ảnh về sông Mã, cầu Hàm Rồng trong kháng chiến chống Mĩ và
ngày nay, ảnh đền thờ vua Lê ở Lam Kinh, Thọ Xuân, Thanh Hóa, Đền thờ Trạng
Quỳnh ở Làng Bột Thượng, Hoằng Hóa, Thanh hóa, Chân dung tác gả Mạnh Lê.
Vi deo về làn điệu Hị sơng Mã, làn điệu dân ca “ Đi cấy”.
Tôi cũng tiến hành tham khảo ý kiến của đồng nghiệp cùng bộ mơn Ngữ văn
trong và ngồi nhà trường.
Bước 4: Tìm hiểu đối tượng người học[4].
Ghi chú (giải thích cho việc Trích dẫn TLTK ở phần nêu trên):- Ở bước “ Tìm hiểu đối tượng người học” tác giả
tham khảo nguyên văn từ TLTK số 4. Đoạn tiếp theo do tác giả tự viết ra.

7


Học sinh trường THCS nói riêng và học sinh nói chung đều ngại học văn.
Đặc biệt ở đây lại là ngữ văn địa phương thì tâm lí đó càng rõ ràng hơn. Tơi đã tìm
hiểu đối tượng học sinh, và từ đó xây dựng nội dung các câu hỏi phù hợp với các
em, vận dụng các phương pháp dạy học tích cực. Các kiến thức học sinh có thể tự
hình thành thông qua hoạt động đọc như: Kiến thức về tác giả, tác phẩm, thể loại.
Phần phân tích văn bản cần được giáo viên cung cấp những kiến thức cần thiết, và
hướng dẫn để các em khai thác kiến thức.
Bước 5: Xác định phương pháp, biện pháp, phương tiện, các hoạt động, hành
động, thao tác sẽ tiến hành trong bài học[4].
Tôi sử dụng các phương pháp: Đặt câu hỏi, nêu và giải quyết vấn đề,thuyết
trình…Đồng thời sử dụng giáo án trình chiếu. Với phương pháp và phương tiện
như vậy tơi tin chắc rằng học sinh sẽ khá hào hứng với giờ học. Và hiệu quả giờ

học sẽ cao.
Bước 6: Soạn bài theo tiến trình dạy học dự kiến[4].
Tiết 42: văn bản:

DÔ TẢ DÔ TÀ
( Mạnh Lê )

A. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức:
- Giúp HS nắm khái quát về tác giả Mạnh Lê.
- Hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp về truyền thống văn hóa, lịch sử,con người
Thanh Hóa các hình ảnh cụ thể trong bài thơ[2].
2. Kĩ năng.
- Rèn luyện kĩ năng đọc và phân tích tác phẩm.
- Rèn luyện kĩ năng tích hợp liên mơn trong bài học.
* Kĩ năng sống: Kĩ năng tự nhận thức, Kĩ năng tư duy sáng tạo…
3. Thái độ:
Học sinh có lịng tự hào và tình u q hương.
Ghi chú (giải thích cho việc Trích dẫn TLTK) Ở bước 5 “xác định phương pháp … bài học”,bước
6 “Soạn bài..dự kiến” tác giả tham khảo nguyên văn từ TLTK số 4. mụĐoạn “Hiểu và cảm
nhận…..hình ảnh cụ thể trong bài thơ” TLTK số 2 đoạn tiếp theo do tác giả tự viết ra.
8


B. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Tranh ảnh, video… liên quan.
- Tham khảo kiến thức liên mơn có liên quan.
- Máy chiếu.
2. Học sinh.

Soạn bài ở nhà.
Tìm hiểu về sơng Mã, Cầu Hàm Rồng, Các triều nhà Lê..
Tìm hiểu và hát được một đoạn dân ca đi cấy, hị sơng Mã.
C. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
1.Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh.
3. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS

Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung

GV tổ chức cho HS đọc phần chú 1. Tác giả, tác phẩm:
thích sách Chương trình địa phương, - Mạnh Lê (1953-2008), quê xã Thiệu
Quan sát về chân dung nhà thơ:

Trung huyện Thiệu Hóa tỉnh Thanh

? Nêu những hiểu biết của em về nhà Hóa.
thơ?

- Quê hương đã ảnh hưởng trực tiếp

- Quê hương đã ảnh hưởng như thế tới những sáng tác của ông.
nào trong sáng tác của nhà thơ?

- Hoàn cảnh ra đời: sáng tác năm

- Hoàn cảnh ra đời bài thơ?


1995 bên bờ sông Mã.

GV hướng dẫn HS đọc văn bản: chậm 2. Đọc văn bản.
rãi, nhấn giọng theo trường độ, nhịp.
GV đọc mẫu một lần, gọi học sinh đọc
lại.
? Bài thơ được chia thành mấy phần 3. Bố cục: 2 phần.
và cho biết nội dung của từng phần?

- Phần 1: Hai khổ thơ đầu: Truyền
thống lịch sử, văn hóa.
9


- Phần 2: Bốn khổ thơ còn lại: Phẩm
chất con người xứ Thanh.
II. Phân tích
GV cho HS đọc lại 2 khổ thơ đầu.

1. Truyền thống văn hóa, lịch sử [1].

? Trong câu thơ đầu có hình ảnh nào - Sơng Mã: Là nơi giao lưu buôn bán,
đáng chú ý?

là con đường giao thơng thuận tiện, là

?( Tích hợp với kiến thức địa lí) Hãy khơng gian sống, sinh tồn của nhân
cho biết về sông Mã và ý nghĩa của dân hai bên bờ sơng, là điểm trải nghiệ
nó đối với người dân Thanh Hóa?


cho khách du lich, là nơi bồi đắp tình

GV: Sơng Mã có hai nguồn: Từ tỉnh u quê hương đất nước.
Điện Biên và từ Lào và cuối dịng đổ -> Có ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
ra biển tại lạch Hới( Giáp giữa Hoằng
hóa và TX Sầm Sơn)và Lạch Sung
( Giáp giữa Hậu Lộc và Nga Sơn). Có
ý nghĩa vơ cùng quan trọng với nhân
dân Thanh Hóa.
Ba câu thơ:
“Ngày nắng, ngày mưa xanh bờ rau
má.
Múa thì đội đèn, hát như trống vỗ.
Ăn cơm bằng đèn đi cấy sáng trăng”.
? (Tích hợp kiến thức âm nhạc) em
hãy cho biết những nghệ thuật âm
nhạc dân gian nào được nói đến?

- Nói về văn hóa nghệ thuật dân gian
Thanh Hóa.
+ Điệu hị sơng mã

?Những loại hình này gắn với hoạt + Dân ca đi cấy.
động gì của người dân?

-> gắn với quá trình lao động.

? Em hiểu gì về hai làn điệu dân ca
này?


-> Đó là những nét sinh hoạt văn hóa
10


Các làn điệu Hị sơng Mã được hát riêng của người dân Thanh Hóa.
theo lối xướng - xơ, câu kể của một
người bắt cái (thường là người cầm
lái) được luân phiên với câu đồng
thanh phụ họa của các trai đò.
Các điệu hò được thể hiện theo suốt
chặng đường đò đi. Khi con thuyền
bơi ngược dòng nước, người ta thể
hiện điệu Hò đò ngược, sau mỗi câu
kể của người bắt cái như hiệu lệnh để
cùng thống nhất động tác lấy đà, các
trai đị vừa hùa nhau hát câu xơ vừa
chống sào đẩy thuyền tiến về phía
trước. Chưa hết, con thuyền đơi khi
còn phải đối đầu với thác gềnh nữa, cả
câu xướng lẫn xơ trong Hị vượt thác
đều ngắn gọn, chắc nịch. Khi thuyền
thong dong trơi theo dịng nước êm ả,
người giữ tay lái cất giọng hị các làn
điệu Hị xi dịng, bốn trai đò chia ra
hai bên mạn thuyền thong thả chèo
vừa hịa giọng xơ vừa nhịp nhàng
giậm chân lên mặt ván.
GV sử dụng phương pháp trực quan,
HS lắng nghe và quan sát các làn điệu
dân ca Thanh Hóa và điệu hị sơng Mã

qua video trình chiếu.
Gv gọi một học sinh hát vài câu dân
ca “Đi cấy”?
GV và HS nhận xét, đánh giá.
11


? Ngoài các làn điệu dân ca đặc trưng
tác giả cịn nhắc đến truyền thống gì - Truyền thống hiếu học.
của người Thanh Hóa ?

+ Vượt khó để học.

? Truyền thống hiếu học của người

+ Gia đình, xã hội rất quan tâm.

Thanh Hóa được thể hiện như thế

+ Học giỏi thành danh.

nào?
Gv: có nhiều học sinh giỏi nổi tiếng,
vượt khó vươn lên đáng khâm phục
như bạn Lê Thị Thắm, viết chữ bằng
chân hiện đang học đại Hồng Đức.
? Về truyền thống lịch sử tác giả nhắc
tới những triều đại nào?

- Triều đại Nhà Lê


? ( Tích hợp với kiến thức lich sử) + Tiền Lê: Do Lê Hoàn khai sáng
hãy cho biết về triều đại nhà Lê( Tiền + Hậu Lê: Do Lê Lợi khai sáng.
lê, Hậu Lê) và những đóng góp cho -> Đây là những triều đại mang lại
đất nước?

thái bình cho dân và sự Thịnh vượng

? Ngồi nhà Lê tác giả còn nhắc tới cho quốc gia dân tộc.
một nhân vật lịch sử nổi tiếng với sự - Nhân vật trạng Quỳnh: Là đại diện
thông minh, hài hước. Đó là nhân vật của tầng lớp nhân dân, đứng về phía
nào?

nhân dân với trí tuệ, tài năng và chất

? Nhân vât trạng Quỳnh có ý nghĩa gì hóm hỉnh dân gian trong mình.
với đời sống nhân dân?

-> ơng được nhân dân lập đền thờ như

GV: Trạng Quỳnh tức Nguyễn Quỳnh vị một thần.
là một danh sĩ thời Lê-Trịnh. Quê ở
làng Bột Thượng nay là xã Hoằng
Lộc, huyện Hoằng hóa tỉnh Thanh
Hóa. Ơng nổi tiếng với sự trào lộng,
hài hước tạo nên nhiều giao thoại nên
trong dân gian vẫn thường gọi là trạng
Quỳnh. Các truyện nôi tiếng về ông
12



như : Đất nứt con bọ hung, Thiết chúa
đại phong( món ăn mầm đá). Ơng
được nhân dân lập đền thờ ở quê
hương.
GV: Cho học sinh quan sát đền thờ
Trạng Quỳnh ở Làng Bột Thượng trên
máy chiếu.
? Thông quan những nét văn hóa và
lịch sử em hiểu quê hương Thanh Hóa => Là một vùng quê bình yên, giàu
Như thế nào?

truyền thống văn hóa, với những trang
sử hào hùng và những con người kiệt
xuất.

Gv cho Hs đọc khổ thơ 3,4,5,6.

2.Phẩm chất của con người xứ

? Câu thơ: “ Một chiếc cầu sắt gánh Thanh.[1].
ngàn tấn bon” tác giả nhắc tới địa - Cầu Hàm Rồng:
danh nào?

+ Biểu tượng cho sức mạnh của quân

? ( Tích hợp với kiến thức lịch sử và và dân Thanh Hóa trong kháng chiến
địa lí).Em những hiểu biết của mình chống Mĩ.
về cầu hàm rồng?


+ Là di tích lịch sử vơ giá.

GV: Cầu Hàm Rồng cách TP Thanh

+Là điểm tham quan du lịch.

Hóa 4 Km về phía bắc. Cầu được xây
dựng năm 1904 dưới thịi pháp thuộc
và được xây mới lại năm 1962 khánh
thành ngày 19/5/1964.Trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ, là trọng điểm
đánh pha và bảo vệ cầu. Mỹ liên tục
đáng phá với cường độ cao và nhiều
chiến thuật khác nhau: Hàng trăm tấn
bom mỹ ném xuống, nhằm làm hư
hỏng cầu, cắt đứt con đường bắc-nam.
13


Các đơn vị của ta ngày đêm bảo vệ
cầu, đã chiến đấu hàng trăm trận, bắn
roi hơn 100 máy bay các loại. Trung
đồn pháo phịng khơng 228 bảo vệ
cầu được phong danh hiệu Anh hùng
lực lượng vũ trang.
? Khổ thơ thứ 3 như là một bức tranh, - Bức tranh q hương với các hình
bức tranh đó có những hình ảnh nào?

ảnh :


HS trả lời GV nhận xét.

+ Cây cầu
+ Mặt trời
+ Dòng nước xanh

?Nêu cảm nhận của em về bức tranh + Vách đá hai bờ sông.
miền quê Thanh Hóa?

-> Bức tranh thiên nhiên, đẹp, sơng

HS trả lời GV nhận xét.

nước hữu tình, hùng vĩ.

GV cho HS quan sát bức tranh cầu
Hàm Rồng trên máy chiếu.
? Khổ thơ tiếp theo cho ta biết nét - Ngôn ngữ địa phương : mơ, tê,
riêng biệt nào của người Thanh Hóa?

răng,rứa..
-> Đó là ngôn ngữ quen thuộc đã đi
vào dân ca, đi vào đời sống nhân dân.

? Tình cảm, cuộc sống của người dân - Tình cảm, cuộc sống con người :
được thể hiện như thế nào?

+ Miền ngược, miền xuôi không phân
biệt, yêu thương và gắn bó với nhau.
+ Họ cùng nhau vượt qua gian khổ

khó khăn.

? Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì và - Nghệ thuật:
tác dụng của nó trong hai câu thơ:

+ Nhân hóa- cuộc đời sơng: như cuộc

Một cuộc đời sông bao đời thuyền nát

đời con người lúc thăng, lúc trầm, lúc

Mãi còn câu hát vỗ vào ánh trăng.

đầy, lúc vơi...
+ Ẩn dụ- thuyền nát: nỗi khó khăn vất
14


vả, mất mát mà đời người trải qua.
+ Dùng động từ “ vỗ”.
? nêu cảm nhận của em về cái hay khi
tác giả dùng từ vỗ?
GV Bình: Từ vỗ được sử dụng trong
câu thơ cho ta thấy người chèo thuyền
vừa hát vừa khua mái chèo, ánh trăng
đang soi xuống dòng sơng được lan
tỏa theo từng đợt sóng, trăng nước
hịa làm một, không gian mênh mông,
rộng lớn nên thơ. Trước khung cảnh
đó con người càng yêu đời, lạc quan

hơn.
? Phẩm chất con người Thanh Hóa -> Những con người chất phát,dù trải
được thể hiện như thế nào trong hai qua những gian khổ, hi sinh, mất mát
câu thơ cuối ?

nhưng họ vẫn ln lạc quan, tin tưởng
vào cuộc đời. Đó là phẩm chất vô
cùng đáng quý.

? Qua bài thơ ta cảm nhận được tình -> Niềm tự hào và tình yêu sâu nặng
cảm gì của tác giả đối với quê hương? đối với quê hương.
? Qua tiết học em cảm nhận được gì => Q hương Thanh Hóa có truyền
về đất và người Thanh Hóa?

thống lịch sử, văn hóa vẻ vang, với
anh hùng hào kiệt , thiên nhiên hữu

.

tình, con người kiên cường, chân chất,
lạc quan trong cuộc sống
GV tổ chức cho HS khái quát về nội III. Tổng kết

dung và nghệ thuật của bài thơ.

1.Nghệ thuật.

? Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật - Giọng điệu tâm tình.
của bài thơ?


- vận dụng nền nhịp điệu của điệu hò

GV tổ chức cho HS khái quát về nội sông Mã, làm cho bài thơ mang âm
15


dung và nghệ thuật của bài thơ.

hưởng dân ca.
- Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ...
2.Nội dung.
- Truyền thống văn hóa, lịch sử lâu
đời.
- Niềm tự hào và tình yêu sâu nặng

với quê hương đất nước.
4.Củng cố: Gv cho HS đọc phần ghi nhớ sgk
5. Hướng dẫn học ở nhà: - Học thuộc lòng bài thơ.
- Nắm chắc nội dung và nghệ thuật bài thơ.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
Qua quá trình nghiên cứu thiết kế bài giảng và đưa vào giảng dạy ở hai lớp 9
năm học 2014-2015. chúng tơi đã có được những kết quả đáng mừng.
Nếu trước đó dạy theo phần chuẩn bị cũ: nội dung bài học đơn giản, ít kiến
thức, khơng tích hợp được kiến thức các mơn học khác. Tiết học rời rạc, đối phó,
học sinh thờ ơ, thụ động, số học sinh không yêu ngữ văn địa phương chiếm hơn
2/3 thì nay khi áp dụng thiết kế bài giảng mới tiết học trở nên sôi nổi, học sinh hoạt
động tích cực, có em đã thuộc bài thơ ngay trong giờ học.Số học sinh yêu ngữ văn
địa phương tăng lên. Cụ thể như sau:
Ghi chú (giải thích cho việc Trích dẫn TLTK ở phần nêu trên):- Ở bước 6 “ soạn bài..dự kiến” Đề

mục: Truyền thống lịch sử , văn hóa; Đề mục; phẩm chất con người xứ thanh tác giả tham khảo
từ TLTK số 1. Các đoạn khác do tác giả tự viết ra.

Kết quả khi đã áp dụng SKKN năm học 2014 – 2015
STT
1
2

Khối

Hs được hỏi

Chưa u

Bình

u

Ghi chú

lớp
thích
thường
thích
9A
33
7
10
16
9B

31
10
13
8
Kết quả nghiên của đề tài trên mang nhiều ý nghĩa : Đối với bản thân tơi đó

là thành cơng, dù là rất nhỏ.Nhưng sẽ là cách làm mới để tôi thực hiện các nội
dung tiếp theo và cũng là kinh nghiệm để tôi phất triển thêm trong những năm tới;
16


đối với đồng nghiệp và nhà trường thiết kế bài giảng của văn bản Dô tả dô tà là
một tư liệu quý để giao viên và học sinh tham khảo.
Phần 3. Kết luận và đề xuất
* Kết luận.
Để có được một thiết kế bài giảng hay cho các tiết văn bản văn học địa
phương, giáo viên cần chủ động tìm kiếm nguồn từ liệu, dành thời gian sưu tầm tài
liệu, đồng thời tạo điều kiện cho bản thân mình giao lưu tiếp xúc với nhà thơ nhà
văn để tìm kiếm nguồn tư liệu quý. Khi có đầy đủ tư liệu tham khảo thì bắt đầu
soạn thiết kế bài giảng. Ngồi ra cần chú ý tích hợp các mơn học khác trong quá
trình soạn giảng để bài giảng phong phú về nội dung sâu sắc về ý nghĩa gây được
hứng thú học tập và niềm say mê của học sinh. Các nội dụng cần được nghiên cứu
kĩ càng, chỉnh sửa, bổ sung hồn thiện trước khi đưa vào giảng dạy.Thành cơng
của từng tiết giảng cũng là thành công chung của chương trình ngữ văn địa phương
trong chương trình THCS để chương trình ngữ văn thật sự bồi đắp tình yêu quê
hương đất nước cho học sinh.
Và một điều tôi nhận thấy rằng: Những vấn đề dù khó đến đâu, nhưng nếu ta
thực hiện làm việc một cách nghiêm túc, khoa học, tận tâm, tận lực ta sẽ thu được
thành công.
* Đề xuất:

- Đối với Phòng GD&ĐT: Liên hệ Sở GD&ĐT để tìm hiểu nguồn tài liệu.
Những thiết kế bài giảng đã biên soạn cần được đưa ra thảo luận trong các đợt tập
huấn để đi đến thống nhất trong toàn huyện.
- Đối với các đơn vị trường học có cấp học THCS trên địa bàn huyện: cùng
thảo luận để có sự thống nhất chung về nội dung, phương pháp tổ chức nghiên cứu
thiết kế bài giảng cho phần văn học địa phương.
- Đối với giáo viên cần có nhiều thời gian nghiên cứu, tích lũy kiến thức về
địa phương nói chung và văn học địa phương nói riêng. Cần đưa vào thiết kế bài
giảng các nội dung tích hợp, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. Kết hợp
sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
17


Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình giảng dạy
văn học địa phương. Rất mong nhận được những ý kiến đóng của tổ chun mơn
nhà trường, của phịng giáo dục để tơi hồn thiện sáng kiến kinh nghiệm của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thúy Sơn, ngày 26 tháng 02 năm 2017
Người viết

Phạm Thị Anh

18



19



×