Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn quận thủ đức, thành phố hồ chí minh đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ THỦY PHƯƠNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẾN NĂM 2025

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ THỦY PHƯƠNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẾN NĂM 2025

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THĂNG


Tp.Hồ Chí Minh - Năm 2016


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Mở đầu ....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu ......................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan .............................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 5
6. Ý nghĩa của luận văn .............................................................................................. 6
7. Kết cấu nội dung ..................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ...................................................................................... 8
1.1

Tổng quan về ngân sách Nhà nƣớc ............................................................... 8
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của ngân sách Nhà nước ...... 8
1.1.2 Luật ngân sách Nhà nước và một số bộ Luật có liên quan ................ 10
1.1.3 Một số quan điểm của các trường phái về nâng cao hiệu quả công tác
quản lý ngân sách Nhà nước .......................................................................... 12

1.2

Quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp quận ...................................................... 16

1.2.1 Nội dung của quản lý ngân sách Nhà nước cấp quận ......................... 16
1.2.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quản lý ngân sách Nhà nước cấp quận .......... 20
1.2.3 Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách Nhà
nước cấp quận................................................................................................. 22
1.2.4 Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách Nhà nước
cấp quận.......................................................................................................... 24


1.3

Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nƣớc trong và

ngoài nƣớc ................................................................................................................ 27
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nước ở CHLB Đức..................... 27
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nước ở Pháp ............................... 28
1.3.3 Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nước ở huyện Tiền Hải tỉnh Thái
Bình ................................................................................................................ 30
1.3.4 Một số kinh nghiệm và khả năng vận dụng đối với quận Thủ Đức, TP
HCM ............................................................................................................... 33
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC GIAI ĐOẠN 2011 – 2015...................................... 35
2.1.

Khái quát tình hình kinh tế xã hội quận Thủ Đức, TP HCM .................. 35
2.1.1. Đặc điểm địa lý, tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội ............................. 35
2.1.2 Đánh giá chung những thuận lợi, khó khăn đối với quản lý ngân sách
Nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức ............................................................ 36

2.2.


Thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn quận Thủ Đức giai

đoạn 2011-2015 ........................................................................................................ 38
2.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ
Đức giai đoạn 2011-2015 ............................................................................... 38
2.2.2 Thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
quận Thủ Đức giai đoạn 2011-2015 ............................................................... 39
2.3.

Đánh giá chung về công tác quản lý ngân sách Nhà nƣớc quận Thủ Đức

trong giai đoạn 2011 – 2015 .................................................................................... 49
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý ngân sách quận Thủ
Đức và nguyên nhân ....................................................................................... 49
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên
địa bàn quận Thủ Đức, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. 53
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 62


CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2025 ........................................................................................................................... 63
3.1 Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về nâng cao hiệu quản lý ngân sách Nhà
nƣớc ........................................................................................................................ 63
3.1.1. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhằm thực hiện mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................................................................ 63
3.1.2. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhằm phát huy hơn nữa vai trò
của ngân sách ................................................................................................ 64
3.1.3. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhằm khắc phục những hạn chế

trong quản lý ngân sách hiện này ................................................................... 65
3.1.4. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhằm khắc phục tình trạng thất
thu của ngân sách Nhà nước........................................................................... 66
3.1.5. Công khai minh bạch về tài chính và ngân sách Nhà nước ................. 66
3.1.6. Thể hiện tính chính xác trong việc thu chi NSNN ............................... 67
3.1.7. Thực hiện kiểm soát thanh toán, đối chiếu, quyết toán ....................... 67
3.1.8. Hoàn thiện cơ chế phân cấp NSNN .................................................... 67
3.2 Phƣơng hƣớng, mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nƣớc
tại quận Thủ Đức, TP HCM................................................................................... 67
3.2.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh .......... 67
3.2.2 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quận Thủ Đức ........................... 68
3.2.3 Phương hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách
nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức trong những năm tới. .......................... 69
3.2 Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách tại quận
Thủ Đức tầm nhìn đến năm 2025 .......................................................................... 71
3.2.1 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, xây dựng dự toán ngân sách Nhà
nước ................................................................................................................ 71
3.2.2 Nâng cao hiệu quả quản lý thu chi ngân sách Nhà nước ...................... 72


3.2.3 Tạo chuyển biến rõ rệt về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách
Nhà nước ........................................................................................................ 76
3.2.4 Công khai, minh bạch thu, chi ngân sách Nhà nước ............................. 76
3.2.5 Đẩy mạnh cải cách hành chính - hiện đại hóa công tác quản lý ngân
sách Nhà nước theo hướng phục vụ tối đa người dân và doanh nghiệp ........ 77
3.2.6 Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, công tác thi đua khen
thưởng............................................................................................................. 78
3.2.7 Hoàn thiện thể chế, văn bản liên quan đến điều hành, quản lý ngân sách79
Kiến nghị .................................................................................................................. 82
Đối với Trung ương

Đối với TP HCM
Đối với quận Thủ Đức
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 83
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Kinh tế Việt Nam muốn tăng trưởng nhanh, dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh thì tất yếu phải quản lý tốt về nguồn lực, nhất là
nguồn lực Nhà nước. Một trong những nguồn lực đó là ngân sách Nhà nước vì nó
giữ vai trò rất quan trọng, chi phối hầu như toàn bộ hoạt động của Nhà nước. Nhà
nước có lớn, mạnh mới thực hiện được các mục tiêu đề ra. Nhà nước muốn thực
hiện được chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính.
Nguồn tài chính mà Nhà nước có được phần lớn do nguồn thu ngân sách mang lại.
Tất cả các nhu cầu chi tiêu tài chính của Nhà nước đều được thoả mãn bằng các
nguồn thu ngân sách, cho nên thu ngân sách có thể coi là khâu rất quan trọng. Nếu
không có nguồn thu thì không có kinh phí để chi dẫn đến công việc đều bị trì trệ.
Mặt khác chi ngân sách không hiệu quả dễ dẫn đến tình trạng thâm hụt ngân sách.
Chính vì vai trò quan trọng của ngân sách Nhà nước nên công tác quản lý
nguồn ngân sách cũng rất quan trọng. Sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách Nhà
nước là để tăng tích luỹ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời
sống của nhân dân; đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại là cả một khoa học lẫn
nghệ thuật.
Thời gian qua công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại quận Thủ Đức đã
được chú trọng và có chuyển biến tích cực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã

hội, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại địa phương. Tuy nhiên trong điều
kiện kinh tế cả nước nói chung, quận Thủ Đức nói riêng còn nhiều khó khăn, thách
thức, ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
từ đó ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân sách Nhà nước; mặt khác yêu cầu phát
huy, tận dụng hết các nguồn lực sẵn có tại địa phương để phát triển kết cấu hạ tầng,
nâng cao đời sống dân cư, đầu tư có hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước được
đặt ra là yêu cầu cấp bách. Chính vì vậy việc quản lý ngân sách trên địa bản là
nhiệm vụ hàng đầu nhằm đảm bảo nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội.


2

Nhận thức được tầm quan trọng do thực tiễn đặt ra, nhằm tìm ra các giải
pháp quản lý một cách hiệu quả ngân sách trên địa bàn quận, tác giả chọn đề tài
Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn quận Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến ngân sách Nhà nước đã có nhiều đề tài,
công trình khoa học, nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học trên các góc độ
khác nhau; có thể kể đến một số công trình khoa học sau đây:
Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn
2011-2015 và tầm nhìn đến 2020 của Tô Thiện Hiền, 2012. Đề tài nghiên cứu các
mặt mạnh và mặt yếu về hiệu quả quản lý các khoản thu, chi, định mức, chỉ tiêu cơ
bản và chủ yếu của NSNN tỉnh An Giang ở các cấp chính quyền địa phương, đưa ra
giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang trong thời
gian tới; Hoàn thiện công tác phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 của Quách Ngọc Lan, trường Đại học Kinh tế, 2015,
đề tài nghiên cứu mặt mạnh và các mặt còn hạn chế trong công tác phân cấp quản lý
NSNN đưa ra những giải pháp hoàn thiện, định hướng đến 2025; Giải pháp quản lý

và sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Đồng Nai của
Nguyễn Thanh Phương, trường Đại học Kinh tế, 2012. Đề tài nghiên cứu mặt mạnh
và yếu trong quản lý và sử dụng vốn NSNN tỉnh Đồng Nai; Hoàn thiện quy chế
quản lý đầu tư xây cơ bản từ vốn NSNN ở Việt Nam giai đoạn hiện nay của Nhâm
Đức Thể, trường đại học Kinh tế Luật, 2011, đề tài nghiên cứu về những thuận lợi
và khó khăn trong việc thực hiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản qua đó đề ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
NSNN ở Việt Nam hiện nay; Nâng cao hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách Nhà
nước trên địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2015-2020 và tầm
nhìn 2025 của Phạm Ánh Nga, trường Đại học Kinh Tế, 2015, đề tài nghiên cứu
những nguyên nhân, hạn chế trong quản lý thu, chi ngân sách, đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý NSNN trong thời gian tới; Quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng
Nai của Phan Mỹ Ngọc, 2012. Đề tài nghiên cứu tình hình quản lý nguồn vốn đầu


3

tư xây dựng cơ bản từ NSNN, kiến nghị đến các cơ quan quản lý Nhà nước và các
doanh nghiệp liên quan nhằm khắc phục hạn chế và hoàn thiện công tác quản lý vốn
xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai. Nâng cao hiệu quả
quản lý NSNN cấp quận, tại quận 6, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015 của
Phạm Thị Xuân Hà. Đề tài nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa quản lý ngân
sách và phát triển KT-XH tại địa phương, phân tích các hạn chế, đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp quận trong thời gian tới. Hoàn
thiện cơ chế cấp phát và kiểm soát thanh toán ngân sách Nhà nước theo dự toán
qua Kho bạc Nhà nước Bình Thuận của Võ Thị Xuân Phương, trường Đại học Kinh
Tế, 2006. Đề tài đề cập đến những thuận lợi và khó khăn trong kiểm soát thanh toán
các khoản chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách tại Kho bạc Nhà nước Bình Thuận,
đề ra các biện pháp hoàn thiện cơ chế cấp phát và kiểm soát thanh toán ngân sách

Nhà nước theo dự toán qua Kho bạc.
Các bài viết trên trang Web của trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh đã
được công bố như: Nâng cao hiệu quả chi ngân sách Nhà nước tại các bệnh viện
công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2009-2020 của Trịnh Thị Hà, trường Đại
học Kinh tế, 2013; Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trong đầu
tư xây dựng ở tỉnh Vĩnh Long của Nguyễn Thị Nhung, trường Đại học Kinh tế,
2015; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước trên địa bản
tỉnh Long An của Trần Anh Vũ, trường Đại học Kinh Tế, 2015; Đánh giá hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại tỉnh Cà
Mau của Đặng Minh Khởi, trường Đại học Kinh tế, 2015; Các nhân tố ảnh hưởng
đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước, trường Đại học Kinh tế, 2015. Hoàn thiện ngân sách địa phương trong cơ chế
thị trường ở Việt Nam của Võ Duy Khương, Trường Đại học Kinh tế, 2001; Quản
lý nợ công và điều chỉnh cơ cấu ngân sách Nhà nước của Nguyễn Vũ, Thuế Nhà
nước; Hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách Nhà nước tại Việt Nam của
Phạm Quang Huy, trường đại học Kinh tế, 2014; Các nhân tố tác động thâm hụt
ngân sách Nhà nước tại Việt Nam 2002-2012 của Lê Tự Thành Công, trường đại
học Kinh tế, 2013; Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn


4

ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk lắk của Vũ Thị Minh Hằng, Trường Đại
học Kinh tế, 2011;
Ngoài ra, trên các tạp chí còn đăng rất nhiều bài viết về tình hình ngân sách
Nhà nước như: Một số vấn đề thu chi ngân sách hiện nay của Nguyễn Xuân Sang,
tạp chí Kinh tế và dự báo; Thực trạng và một số gợi ý chính sách về phân cấp ngân
sách tại Việt Nam của TS Vũ Sỹ Cường, đăng trên tạp chí Tài chính, 2013, số 5. Bài
viết đánh giá khái quát tình hình thực hiện phân cấp quản lý NSNN trong những
năm gần đây và đưa ra một số gợi ý cải cách trong giai đoạn sắp tới; Nâng cao tính

tuân thủ pháp luật thuế qua ứng dụng công nghệ thông tin của TS. Vương Thị Thu
Hiền đăng trên tạp chí Tài chính, số 9 (599), tháng 9, năm 2014 bàn về việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan
đến thuế; Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ở
Việt Nam PGS.TS Lê Xuân Trường đăng trên tạp chí tài chính số 9(599) tháng 9,
năm 2014 đề cập đến lĩnh vực thanh kiểm tra thuế và các giải pháp hoàn thiện các
văn bản quy định liên quan đến thuế;
Các sách chuyên khảo như Giáo trình nhập môn tài chính- tiền tệ của GS.TS
Sử Đình Thành và PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng đồng chủ biên, giáo trình quản lý tài
chính công của PGS.TS Dương Đăng Chinh và TS. Phạm Văn Khoan đã tập hợp
những kiến thức cơ bản về quản lý ngân sách Nhà nước trên cơ sở các quy định
pháp luật hiện hành.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về công tác quản lý
ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức, TP HCM, nhằm đưa ra một số giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại địa phương. Trên
cơ sở những kiến thức và kinh nghiệm đã được các tác giả hệ thống hóa nêu trên,
tác giả kế thừa một số cơ sở lý luận trong việc phân tích, đánh giá và đưa ra những
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách trên địa bàn quận một cách đầy đủ,
toàn diện hơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu dài hạn
Hệ thống được cơ sở lý luận về quản lý ngân sách Nhà nước. Từ nghiên cứu
thực trạng quản lý ngân sách trên địa bàn quận Thủ Đức giai đoạn từ 2011-2015,


5

nêu ra những mặt đạt được, mặt tồn tại và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất một
số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN đến năm 2025
3.2. Mục tiêu trƣớc mắt

Hệ thống được cơ sở lý luận cơ bản về ngân sách Nhà nước và quản lý ngân
sách Nhà nước
Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách tại quận Thủ Đức trong giai
đoạn 2011-2015, nêu ra những mặt đạt được, mặt tồn tại và nguyên nhân, chỉ ra
được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý ngân sách Nhà nước ở
quận Thủ Đức thời gian qua, giúp cơ quan hữu quan kịp thời khắc phục những khó
khăn để công tác quản lý NSNN trên địa bàn đạt được kế hoạch đã đề ra trong năm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý ngân sách trên địa bàn quận Thủ
Đức
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn quận Thủ Đức trong khoảng thời gian 5 năm 2011 – 2015, các yếu tố ảnh
hưởng, các mối quan hệ tác động đến hiệu quả của công tác quản lý ngân sách Nhà
nước trên địa bàn quận Thủ Đức. Qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận đến năm 2025.
Về không gian: Đề tài được tập trung nhiên cứu về thực trạng quản lý ngân
sách trên địa bàn quận Thủ Đức, TP HCM.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý ngân sách Nhà nước
trên địa bàn quận Thủ Đức giai đoạn 2011-2015. Đề xuất nâng cao hiệu quả quản lý
ngân sách tại đơn vị đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Câu hỏi đặt ra cho việc nghiên cứu
- Cơ sở lý luận cho việc nâng cao hiệu quả quản lý NSNN là gì?
- Thực trạng của việc quản lý NSNN trên địa bàn Quận Thủ Đức trong 5 năm
qua như thế nào? Những vấn đề đặt ra?


6


- Các giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả quản lý NSNN trên địa bàn Quận
Thủ Đức đến năm 2025 là gì?
5.2. Phƣơng pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin,
quan điểm của Đảng, Nhà nước về ngân sách Nhà nước, quản lý Ngân sách Nhà
nước và các lý thuyết kinh tế hiện đại.
5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể:
Việc nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp quan
sát, phương pháp thống kê, so sánh số liệu, điều tra, khảo sát thực tế, dự báo. Đặc
biệt là phương pháp tổng hợp-phân tích so sánh các số liệu báo cáo để làm sáng tỏ
vấn đề.
Sử dụng các tài liệu thứ cấp (bao gồm các giáo trình lý luận quản lý ngân
sách Nhà nước, các quy định pháp luật hiện hành như: Luật, Nghị định, thông tư và
các văn bản liên quan đến quản lý ngân sách Nhà nước; các báo cáo, niên giám
thống kê…)
Phương pháp tiếp cận thông tin: truy cập internet, tham khảo tài liệu có liên
quan đến lĩnh vực quản lý ngân sách Nhà nước của các bộ, ngành, các cấp.
6. Ý nghĩa của luận văn
6.1. Đóng góp của luận văn:
Luận văn có một số đóng góp sau đây:
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về vấn đề
ngân sách Nhà nước và quản lý ngân sách Nhà nước.
- Phân tích đánh giá một cách khách quan và khoa học được thực trạng công
tác quản lý ngân sách của quận Thủ Đức trong giai đoạn năm từ 2011-2015, đánh
giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân khách quan và chủ quan từ đó đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý NSNN trên địa bàn quận Thủ Đức đến năm 2025.
- Đề xuất những định hướng cơ bản, quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm
tăng cường công tác quản lý ngân sách Nhà nước của quận Thủ Đức, qua đó đảm
bảo nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an

ninh của địa phương, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa, hội nhập
kinh tế quốc tế.


7

6.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
Luận văn là tài liệu giúp cho lãnh đạo, các nhà quản lý của địa phương tham
khảo trong việc xây dựng chính sách, hoạch định về công tác quản lý ngân sách trên
địa bàn quận
7. Kết cấu nội dung
Luận văn được triển khai theo kết cấu nội dung sau đây:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về Ngân sách Nhà nước và quản lý ngân sách Nhà
nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ
Đức giai đoạn 2011 – 2015.
Chương 3: Giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà
nước trên địa bàn quận Thủ Đức tầm nhìn đến năm 2025.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1 Tổng quan về ngân sách Nhà nƣớc

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1.1 Khái niệm
Thuật ngữ "Ngân sách Nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh
tế, xã hội ở mọi quốc gia, song quan niệm về ngân sách Nhà nước lại chưa thống
nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách Nhà nước tùy theo các
trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm ngân sách
Nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định
của quốc gia. Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam số 83/2015/QH13 ngày
25/6/2015 định nghĩa: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nước”.[1]
1.1.1.2 Đặc điểm của ngân sách Nhà nƣớc
Hoạt động thu chi của ngân sách Nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh
tế - chính trị của Nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, được
nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
Hoạt động ngân sách Nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của Nhà nước;
Ngân sách Nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chứa đựng
những lợi ích chung, lợi ích công cộng;
Ngân sách Nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét
khác biệt của ngân sách Nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi
dùng cho những mục đích đã định;
Hoạt động thu chi của ngân sách Nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.[23]
1.1.1.3 Chức năng của ngân sách Nhà nƣớc


9


NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, là công cụ vật chất
quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Cho nên có thể nói chức năng và
nhiệm vụ cơ bản của NSNN là động viên hợp lý các nguồn thu (đặc biệt là thuế,
phí, lệ phí). Đồng thời tổ chức và quản lý chi tiêu NSNN, thực hiện cân đối thu chi. Cụ thể, NSNN có các chức năng, nhiệm vụ cơ bản sau đây:
Một là, chức năng phân phối NSNN.
Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước sử dụng các công cụ, các biện
pháp bắt buộc các thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài
chính cần thiết. Mặt khác, một NSNN vững mạnh còn phải thể hiện việc phân phối
và quản lý chi đúng đắn, hợp lý và hiệu quả. Nhà nước sử dụng khối lượng tài chính
từ nguồn NSNN để chi tiêu vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và chi tiêu cho
sự hoạt động của bộ máy Nhà nước. Như vậy, chức năng của NSNN, ngoài việc
động viên nguồn thu thì còn phải thực hiện quản lý và phân phối chi tiêu sao cho có
hiệu quả. Đó cũng là một tất yếu khách quan.
Hai là, chức năng giám đốc quá trình huy động các nguồn thu và thực hiện
các khoản chi tiêu.
Thực hiện chức năng này, Nhà nước thông qua NSNN để biết được nguồn
thu - chi nào là cơ bản của từng thời kỳ, từng giai đoạn và do đó có những giải pháp
để làm tốt thu - chi. Nhà nước định ra cơ cấu thu- chi hợp lý ; theo dõi các phát sinh
và những nhân tố ảnh hưởng đến thu- chi...
Tóm lại, NSNN có hai chức năng cơ bản- chức năng phân phối và chức năng
giám đốc. NSNN không thể cân đối được nếu như không thực hiện đầy đủ hai chức
năng đó, bởi vì: nếu không có sự giám đốc trong việc động viên khai thác hợp lý
các nguồn thu và do đó sẽ dẫn đến tình trạng thất thu dưới nhiều hình thức. Nếu
không thực hiện tốt chức năng phân phối thì cũng không thể động viên được nguồn
thu cho NSNN.[1]
1.1.1.4 Vai trò của ngân sách Nhà nƣớc
Ngân sách Nhà nước là công cụ quản lí điều tiết vĩ mô nền kinh tế, định
hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và
chống độc quyền.



10

Về kinh tế: Ngân sách Nhà nước tạo môi trường và điều kiện để xây dựng cơ
cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở kết cấu hạ
tầng, hình thành các doanh nghiệp Nhà nước thuộc các ngành kinh tế, các lĩnh vực
kinh tế then chốt. Trên cơ sở đó từng bước làm cho kinh tế Nhà nước đảm đương
được vai trò chủ đạo nền kinh tế nhiều thành phần.
Về mặt xã hội: Thông qua hoạt động thu, chi NSNN cấp phát kinh phí cho tất
cả các lĩnh vực hoạt động vì mục đích phúc lợi xã hội. Thông qua công cụ ngân
sách, Nhà nước có thể điều chỉnh các mặt hoạt động trong đời sống xã hội như:
Thông qua chính sách thuế để kích thích sản xuất đối với những sản phẩm cần thiết
cấp bách, đồng thời có thể hạn chế sản xuất những sản phẩm không cần khuyến
khích sản xuất. Hoặc để hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hợp lý. Thông qua nguồn
vốn ngân sách để thực hiện hình thức trợ giá đối với các hoạt động thuộc chính sách
dân số, chính sách việc làm, chính sách thu nhập, chính sách bảo trợ xã hội v.v...
Về thị trường: Thông qua các khoản thu, chi NSNN sẽ góp phần bình ổn giá
cả thị trường. Trong điều kiện kinh tế thị trường, sự biến động giá cả đến mức nào
đó gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nền kinh tế. Bằng công cụ thuế và dự trữ
Nhà nước can thiệp đến quan hệ cung - cầu và bình ổn giá cả thị trường.
Hoạt động thu chi NSNN có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề lạm phát. Lạm
phát là căn bệnh nguy hiểm đối với nền kinh tế đặc biệt là lạm phát phi mã và siêu
lạm phát. Lạm phát xảy ra khi giá cả và chi phí tăng. Để kiềm chế được lạm phát tất
yếu phải dùng các biện pháp để hạ thấp giá, hạ thấp chi phí. Bằng biện pháp giải
quyết tốt thu chi NSNN có thể kiềm chế, đẩy lùi được lạm phát, góp phần thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển.[23]
1.1.2 Luật ngân sách Nhà nƣớc và một số bộ luật có liên quan
1.1.2.1 Luật ngân sách

Hiện nay Luật NSNN số 01/2002/QH11 vẫn còn hiệu lực. Tuy nhiên trên cơ
sở tổng kết 13 năm thực hiện, để khắc phục các tồn tại, bất cập của Luật NSNN,
ngày 25/6/2015 Quốc hội đã thông qua luật ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13
có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017.


11

Khác với Luật NSNN năm 2002, các nguyên tắc quản lý NSNN nằm rải rác
ở nhiều điều luật khác nhau. Lần này, Luật NSNN mới đã nhóm thành các nguyên
tắc trong 4 điều luật cụ thể, đó là: Nguyên tắc cân đối NSNN (Điều 7); Nguyên tắc
quản lý NSNN (Điều 8): Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và
quan hệ giữa các cấp ngân sách (Điều 9); Nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương (Điều 39). Đây là những nguyên tắc xuyên
suốt, bất di bất dịch trong quản lý NSNN đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
hiện nay ở nước ta và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Để quản lý hiệu quả việc sử dụng ngân sách, Luật NSNN mới đã giao Chính
phủ quy định việc thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ
(khoản 15 Điều 25); đồng thời, tại khoản 1 điều 61 quy định: “Thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng ngân sách theo dự toán
được giao, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, đúng
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
Về bổ sung cân đối (khoản 8 Điều 9): Luật NSNN mới quy định: “Sau mỗi
thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển
ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc
tăng tỷ lệ phần trăm (%) nộp về ngân sách cấp trên đối với các khoản thu phân chia
giữa các cấp ngân sách”. Quy định trên nhằm tăng cường trách nhiệm của các địa
phương phát triển kinh tế, tăng quy mô ngân sách, góp phần bảo đảm cân đối
NSNN vững chắc.
1.1.2.2 Luật đầu tƣ công

Để quản lý ngân sách Nhà nước hiệu quả thì việc đầu tư từ vốn ngân sách
Nhà nước phải đảm bảo đem lại lợi ích thiết thực cho xã hội. Tại điều 12 luật Đầu
tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 quy định rõ những nguyên tắc quản lý
đầu tư công cần phải:
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư
công.
- Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 05 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
phát triển ngành.


12

- Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ
chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
- Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng
nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và
khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.
- Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức
đối tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công.
1.1.2.3 Luật thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Hiện nay các quy định
về đối tượng nộp thuế, mức đóng thuế, giảm trừ thuế, hoàn thuế… được quy định
khá rõ ràng trong các luật thuế như: Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tại điều 4 Luật Quản lý thuế được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006 quy
định nguyên tắc quản lý thuế như sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ

chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
1.1.3 Một số quan điểm của các trƣờng phái về nâng cao hiệu quả quản
lý ngân sách Nhà nƣớc
Lịch sử xã hội loài người đã chứng minh sự ra đời của NSNN là một tất yếu
khách quan, gắn với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Để tồn tại và phát triển,
Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, để duy trì và củng cố bộ máy
cai trị trong phạm vi lãnh thổ mà nó quản lý.[17]
NSNN là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, sự ra đời và tồn tại của
ngân sách Nhà nước gắn liền với sản xuất hàng hóa, với sự ra đời và tồn tại của Nhà
nước. Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền


13

tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách Nhà
nước.[24]
Trước thế kỷ thứ 19, trong các nền kinh tế tự cung, tự cấp, kinh tế hàng hóa
giản đơn và kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, nhiệm vụ chính của Nhà nước là
công cụ để chống ngoại xâm, bảo bệ đất nước, chống tội phạm, giữ gìn trật tự an
ninh xã hội. Tuy nhiên, Nhà nước cũng có chức năng kinh tế, khi nó vượt ra ngoài
khả năng của các doanh nghiệp tư nhân như đào sông, đắp đường…nhưng nhà nước
không can thiệp sâu vào các hoạt động kinh tế. Điều này được nói đến rất rõ trong
“Lý thuyết bàn tay vô hình” của A. Smith. Adam Smith cho rằng “Bàn tay vô hình”
có nghĩa là: Trong nền kinh tế thị trường, các cá nhân tham gia muốn tối đa hóa lợi
nhuận cho mình. Ai cũng muốn thế cho nên vô tình chung đã thúc đẩy sự phát triển
và củng cố lợi ích cho cả cộng đồng. Theo Adam Smith, chính quyền mỗi quốc gia

không cần can thiệp vào cá nhân và doanh nghiệp, cứ để nó tự do hoạt động kinh
doanh; ông kết luận: “Sự giàu có của mỗi quốc gia đạt được không phải do những
quy định chặt chẽ của nhà nước, mà do bởi tự do kinh doanh” - Tư tưởng này đã
chế ngự trong suốt thể kỉ XIX.
Theo lý luận này, thì hoạt động của mỗi thành viên trong xã hội chỉ mang
mục đích bảo vệ lợi ích của riêng mình; thông thường, không có chủ định củng cố
lợi ích công cộng và cũng không biết mình đang củng cố lợi ích này ở mức độ nào.
Tuy nhiên khi đó, hệ thống thị trường và cơ chế giá cả sẽ hoạt động một cách tự
phát vì lợi ích của tất cả mọi người như thể có một bàn tay vô hình đầy thiện ý điều
khiển toàn bộ quá trình xã hội và sự điều khiển tự phát này còn có hiệu quả hơn cả
khi có ý định làm việc này.
Thuyết của Smith chống lại tư tưởng của chủ nghĩa trọng thương (yêu cầu có
sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế), là mầm mống cho đòi hỏi được tự do kinh
doanh, có sự thích hợp với chủ nghĩa tư bản trong một thời kì dài. Tuy nhiên sau
này, thực tế đã cho thấy những điểm chưa hoàn toàn hợp lý của thuyết này, và
người ta vẫn phải dùng đến nhà nước là "bàn tay hữu hình" thông qua luật pháp,
thuế và các chính sách kinh tế để điều chỉnh nền kinh tế xã hội kết hợp với cơ chế tự
điều chỉnh theo thuyết bàn tay vô hình để thúc đẩy sự phát triển về kinh tế xã hội
của đất nước.


14

Vào những năm 30 của thế kỷ XX, khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp và suy
thoái diễn ra phổ biến và ngày càng nghiêm trọng ở các nước tư bản. Thực tế đó đã
chứng tỏ rằng lý thuyết “Bàn tay vô hình” và “Tự điều chỉnh kinh tế” của các
trường phái cổ điển và tân cổ điển không còn phù hợp. Để thoát khỏi khủng hoảng
và thất nghiệp thì không thể chỉ dựa vào cơ chế thị trường tự điều tiết mà cần phải
có sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế. NSNN lúc này trở thành công cụ để Nhà
nước can thiệp vào hoạt động kinh tế. Học thuyết “Điều chỉnh nền kinh tế của Nhà

nước” của trườg phái Keynes đã đề cao vai trò kinh tế của Nhà nước với các chính
sách điều tiết như: Tăng đầu tư của Nhà nước; sử dụng hệ thống tài chính tín dụng
và lưu thông tiền tệ; khuyến khích tiêu dùng. Ông cho rằng khủng hoảng và thất
nghiệp do chính sách lỗi thời không can thiệp của Nhà nước, tự do kinh tế gây ra.
Theo ông muốn có cân bằng kinh tế, Nhà nước phải can thiệp kinh tế thể hiện điều
chỉnh kinh tế. Ông cho rằng Nhà nước phải điều tiết ở tầm vĩ mô mới giải quyết
được việc làm tăng thu nhập, khuyến khích đầu tư và giảm tiết kiệm. Có như vậy
mới giải quyết được tình trạng khủng hoảng và thất nghiệp thúc đẩy kinh tế phát
triển. Ông đánh giá cao vai trò của hệ thống thuế khoá của Nhà nước vào sự điều
chỉnh của Nhà nước đối với nền kinh tế, theo ông trước hết Nhà nước cần thể hiện
để tăng cầu có hiệu quả. Nhà nước phải có chương trình đầu tư rất qui mô bởi qua
đó Nhà nước can thiệp vào kinh tế tác động cục diện của thị trường. Nhà nước phải
có biện pháp để kích thích tiêu dùng sản xuất muốn vậy phải sử dụng ngân sách để
kích thích đầu tư của tư nhân.Trong bối cảnh đó, quan điểm cân đối NSNN cũng có
nhiều thay đổi.
Lý thuyết về ngân sách chu kỳ: Quan điểm này cho rằng ngân sách Nhà
nước không cần cân bằng hàng năm mà nên cân bằng theo chu kỳ, vì nền kinh tế
phát triển theo chu kỳ, có thời kỳ tăng trưởng, có thời kỳ suy thoái.
Theo quan điểm này thì nó được áp dụng trong giai đoạn phồn thịnh hay nền
kinh tế đang tăng trưởng và việc cân bằng ngân sách nên theo chu kỳ tức là trong
ngắn hạn nên biện pháp tài trợ thâm hụt NS phù hợp sẽ là: giảm chi tiêu công, tăng
thuế và kiện toàn hệ thống thuế, vay nợ.


15

Tăng thuế và kiện toàn hệ thống thu: điều chỉnh tăng thuế suất; hướng đến
cải cách các sắc thuế, mở rộng diện chịu thuế, kiện toàn và nâng vao hiệu quả công
tác hành thu nhằm chống thất thu thuế.
Ngân sách cố ý thiếu hụt:

Lý thuyết này xuất phát từ quan điểm cho rằng kinh tế quyết định tài chính.
Vấn đề cân bằng ngân sách phải được giải quyết tùy thuộc vào thực trạng nền kinh
tế và sự ảnh hưởng của chính sách thu, chi tài chính công tới nền kinh tế. Thâm hụt
ngân sách cố ý sẽ mang lại hậu quả rất nguy hại là gây ra lạm phát. Nhưng những
người theo quan điểm này lại cho rằng sự thúc đẩy hoạt động kinh tế đang trì trệ sẽ
làm nhẹ gánh nặng của ngân sách.
Quan điểm này áp dụng phù hợp trong giai đoạn nền kinh tế đang suy thoái,
biện pháp tài trợ thâm hụt NH phù hợp: giảm chi tiêu công, vay nợ (vay nợ nước
ngoài), phát hành tiền.
Thuyết hạn chế tiêu dùng
Lý thuyết này chỉ liên hệ phần nào đó với vấn đề cân đối NSNN và nó đã
từng được thực hiện lần đầu trong chiến tranh thế giới lần thứ nhất và áp dụng triệt
để trong chiến tranh thế giới lần thứ hai. Lý thuyết hạn chế tiêu dùng cho rằng,
trong thời chiến để đáp ứng nhu cầu của chiến tranh NSNN đã chi tiêu rất nhiều,
trong khi đó khối lượng hàng hóa cung cấp trên thị trường lại khan hiếm hơn thời
bình. Lúc này Nhà nước nên thực hện chế độ hạn chế công chúng chi tiêu và kiểm
soát giá cả. Do sự hạn chế chi tiêu nên công chúng không chi xài hết thu nhập khả
dụng của họ, nguồn tài chính dư thừa này sẵn sàng gia nhập thị trường. Lúc này,
Nhà nước có thể thu vào một phần số tiền mà mình đã tung ra qua chi tiêu NSNN
thông qua hai công cụ: thuế và phát hành công trái.
Tóm lại, mỗi một lý thuyết xem xét cân đối NSNN ở một góc độ nhất định
và phù hợp với từng bối cảnh cụ thể. Do vậy, trong bối cảnh ngày nay, với sự phát
triển nhanh chóng của đời sống kinh tế xã hội, duy trì ngân sách tiêu dùng như quan
điểm cổ điển là cần thiết nhưng chưa đủ. Một mặt, NSNN phải đủ tiềm lực để đảm
bảo chi tiêu cho các hoạt động của chính phủ, đảm bảo an sinh xã hội, củng cố an
ninh quốc phòng. Mặt khác, Nhà nước cần phải tổ chức điều hành chính sách kinh
tế vĩ mô, can thiệp hợp lý và đúng cách vào nền kinh tế, khắc phục những khuyết tật


16


của nền kinh tế thị trường. Quan điểm hiện đại là phù hợp khi cho rằng bội chi
NSNN trong một vài tài khóa là điều không thể tránh khỏi, và nó cũng chưa hẳn là
do tình trạng yếu kém của nền kinh tế hay do thiếu hiệu quả trong điều hành NSNN
của Nhà nước. Tuy nhiên, chấp nhận bội chi NSNN theo chu kỳ hay cố ý gây bội
chi thì cũng là để tạo tiền đề nhằm đạt được sự cân bằng NSNN trong dài hạn.
1.2

Quản lý ngân sách Nhà nƣớc cấp quận

1.2.1 Nội dung của quản lý Ngân sách Nhà nƣớc cấp quận
1.2.1.1 Quản lý và chức năng của quản lý
Quản lý nói chung là một quy trình mà chủ thể quản lý tiến hành thông qua
việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác động và điều khiến
đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt tới
các mục tiêu đã định.[18]
Quản trị bao gồm 4 chức năng:
- Chức năng hoạch định: Là chức năng quản trị có mục đích xác lập một mô
hình cho tương lai nhờ đó mà ta nhận ra những cơ hội và rủi ro, căn cứ vào đó phải
làm những việc ngay bây giờ để khai thác cơ hội và né tránh rủi ro. Hoạch định liên
quan đến dự báo và tiên liệu tương lai, đến những mục tiêu cần đạt được và những
phương thức đạt những mục tiêu đó. Nếu không lập kế hoạch thận trọng và đúng
đắn thì dễ dẫn đến những thất bại trong quản trị. Hoạch định cũng có nghĩa là nghĩ
cách sử dụng nhân tài, vật lực để khai thác cơ hội, thời cơ và ngăn chặn hữu hiệu
những rủi ro, bất trắc của môi trường.
- Chức năng tổ chức: Là chức năng quản trị có mục đích phân công nhiệm
vụ, tạo dựng một cơ cấu, thiết lập thẩm quyền và phân phối ngân sách cần thiết để
thực hiện kế hoạch. Nó sẽ xác định ai sẽ hoàn thành nhiệm vụ nào, ở đâu và khi nào
thì xong. Công việc tổ chức thực hiện đúng đắn sẽ tạo nên môi trường nội bộ thuận
lợi thúc đẩy hoạt động đạt mục tiêu.

- Chức năng điều khiển: là chức năng quản trị nhằm gây ảnh hưởng, thúc
đẩy, hướng dẫn nguồn nhân lực thực hiện mục tiêu của công ty. Chức nang điều
khiển liên quan đến hoạt động thúc đây quan hệ cá nhân và nhóm trong mối quan hệ
quản trị nhằm xây dựng một bản sắc văn hóa cho tổ chức. Cuối cùng là quá trình
thông tin và truyền thông trong tổ chức.


17

- Chức năng kiểm soát: Là chức năng quản trị thúc đẩy thành tích của doanh
nghiệp hướng về hoàn thành mục tiêu. Kiểm soát là để lường trước các rủi ro, đánh
giá hoạt động và đo lường kết quả hoạt động… tìm ra nguyên nhân gây ra sai lệch
và tìm các giải pháp điều chỉnh thích hợp. Chính kiểm soát là chức năng khép kín
của một chu kỳ quản trị, mở ra một chu kỳ quản trị mới tạo ra sự liên tục cho quá
trình quản trị và nó là chức năng giúp nhà quản trị khi nào phải điều chỉnh hoạt
động, khi nào cần phải hoạch định mới…[20]
1.2.1.2 Quản lý ngân sách Nhà nƣớc
Trong hoạt động quản lý ngân sách Nhà nước, chủ thể quản lý là các cơ quan
Nhà nước được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng ngân sách
Nhà nước. Đối tượng của quản lý ngân sách Nhà nước là các hoạt động thu, chi
ngân sách Nhà nước. Trong quản lý ngân sách Nhà nước, các chủ thể quản lý có thể
sử dụng nhiều phương pháp quản lý và nhiều công cụ quản lý khác nhau. Về
phương pháp quản lý có thể sử dụng các phương pháp như phương pháp tổ chức,
phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế. Còn hệ thống pháp luật được sử
dụng để quản lý và điều hành các hoạt động tài chính Nhà nước được xem như một
loại công cụ quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng. Trong quản lý ngân sách Nhà
nước, công cụ pháp luật được sử dụng thể hiện dưới các dạng cụ thể là các chính
sách, cơ chế quản lý tài chính; các chế độ quản lý tài chính, kế toán, thống kê; các
định mức, tiêu chuẩn về tài chính, mục lục ngân sách Nhà nước…Cùng với pháp
luật, nhiều công cụ phổ biến khác được sử dụng trong quản lý ngân sách như: các

đòn bẩy kinh tế, tài chính; kiểm tra, thanh tra, giám sát…
Từ những phân tích trên có thể hiểu một cách tổng quát về quản lý ngân sách
Nhà nước như sau: “Quản lý ngân sách là hoạt động của các chủ thể quản lý ngân
sách thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ
quản lý để tác động và điều khiển hoạt động ngân sách nhằm đạt được các mục tiêu
đã định”.[18]
1.2.1.3 Nội dung quản lý ngân sách Nhà nƣớc cấp quận
Thứ nhất, quản lý quá trình thu ngân sách Nhà nƣớc
Quản lý thu NSNN là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành hoạt động
thu các khoản đóng góp vào ngân sách, kiểm tra, giám sát quá trình này. Quản lý


18

thu ngân sách Nhà nước tập trung vào một số vấn đề chủ yếu như: xác định hệ
thống chính sách thu, lập kế hoạch thu và biện pháp thu, thực hiện quy trình thu, tổ
chức bộ máy thu phù hợp.
Thu ngân sách Nhà nước được thực hiện bằng cách hình thức bắt buộc như
thu thuế, phí, lệ phí hoặc bằng các hình thức huy động tự nguyện như hình thức
đóng góp của các tổ chức, cá nhân, viện trợ…Quản lý quá trình thu ngân sách Nhà
nước chính là quản lý các hình thức đó.[18]
Chấp hành thu ngân sách quận:
Chỉ có cơ quan tài chính, cơ quan thuế và cơ quan khác được giao nhiệm vụ
thu ngân sách (gọi chung là cơ quan thu) được tổ chức thu NSNN.
Cơ quan thu có nhiệm vụ, quyền hạn như sau: Phối hợp với các cơ quan Nhà
nước hữu quan tổ chức thu đúng pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của UBND và
sự giám sát của HĐND về công tác thu ngân sách tại địa phương.
Cơ quan thu các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm đôn đốc kiển tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách phải nộp
đầy đủ, đúng hạn các khoản nộp vào NSNN.

Thứ hai, quản lý quá trình chi ngân sách Nhà nƣớc.
Quản lý chi ngân sách Nhà nước có quy mô và mức độ rộng lớn, ở nhiều lĩnh
vực và nhiều địa phương, bao gồm: quản lý các khoản chi đầu tư phát triển; chi
thường xuyên; chi trả nợ gốc và lãi vay; chi viện trợ; chi cho vay; chi bổ sung quỹ
dự trữ tài chính; bổ sung cho ngân sách cấp dưới.[18]
Thứ ba, quản lý việc thực hiện các biện pháp cân đối thu, chi ngân sách
Nhà nƣớc
Ngân sách Nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí,
lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần và tích lũy ngày càng cao
vào chi đầu tư phát triển; trường hợp còn bội chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi
đầu tư phát triển, tiến tới cần bằng thu, chi ngân sách.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự mất cân đối ngân sách và tùy theo nguyên
nhân mà có các giải pháp khác nhau. Giải pháp phổ biến hiện nay là vay nợ trong và
ngoài nước, hình thành quỹ dự trữ, quỹ dự phòng tài chính…


19

Việc quản lý cân đối thu, chi ngân sách Nhà nước chính là việc quản lý thực
hiện các giải pháp đó[18]
Thứ tƣ, quản lý chu trình ngân sách
Chu trình ngân sách là một quá trình với ba khâu nối tiếp nhau, đó là lập
ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Chu trình ngân sách có độ
dài thời gian hơn một năm ngân sách vì trong một năm ngân sách đồng thời diễn ra
cả ba khâu của chu trình ngân sách đó là: chấp hành ngân sách của chu trình ngân
sách hiện tại, quyết toán ngân sách của chu trình ngân sách trước đó và lập ngân
sách cho chu trình ngân sách tiếp theo.[18]
Yêu cầu đối với lập dự toán ngân sách quận:
Dự toán ngân sách phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu
chi giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển

Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh
Dự toán ngân sách cấp huyện và xã, thị trấn phải cân bằng thu, chi
Căn cứ lập dự toán ngân sách quận hàng năm:
Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh; Chỉ tiêu,
nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch.
Các luật, pháp lệnh thuế; chế độ, tiêu chuẩn định mức chi ngân sách do cấp
có thẩm quyền quy định.
Những quy định về phân cấp quản lý kinh tế-xã hội, phân cấp quản lý ngân
sách
Việc lập dự toán trong kỳ ổn định ngân sách căn cứ tỷ lệ phần trăm phân chia
các khoản thu và mức bổ sung cân đối từ ngân sách thành phố đã được giao; Đối
với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào chế độ phân cấp ngân sách và dự
toán thu, chi ngân sách quận do UBND Thành phố giao.
Số kiểm tra về dự toán ngân sách do Sở tài chính thông báo
Tình hình thực hiện dự toán ngân sách một số năm trước
Công tác chấp hành ngân sách là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp
kinh tế, tài chính và hành chính nhằm làm cho các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế
hoạch ngân sách nhà Nước năm trở thành hiện thực.[18]


×