Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tình hình thực hiện chính sách việc làm tại xã yên phúc, huyện văn quan, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.56 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA LUẬT VÀ QUẢN LÝ XÃ HỘI
--------------

BÁO CÁO THỰC TẾ CHUYÊN MÔN 2
Đề tài: Tình hình thực hiện chính sách việc làm tại xã Yên Phúc,
huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn

Cơ quan thực tế

: UBND xã Yên Phúc – huyện Văn

Quan – tỉnh Lạng Sơn.
Cán bộ hướng dẫn : Dương Thị Phương
Sinh viên thực tế
: Hoàng Thị Hằng
Lớp
: Khoa học quản lý K10
Mã sinh viên
: DTZ1253404010023

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Thực tế là một phần quan trọng trong quá trình học tập của sinh viên
ngoài quá trình thực tập ra, dù chỉ trong một khoảng thời gian ngắn những cũng
phần nào giúp cho tôi được tìm hiểu và áp dụng những kiến thức đã được học
trên giảng đường vào thực tiễn công việc, để từ đó biết khắc phục những mặt
còn hạn chế nhằm giúp hoàn thiện mình hơn để khi tiến hành thực tập tối nghiệp
hoặc cho công việc sau này được dễ dàng hơn.


Sau quá trình thực tế chúng tôi sẽ có một bài báo cáo đó là căn cứ đánh
giá kết quả hoàn thành thực tế của sinh viên. Để hoàn thành bài báo cáo này
trong quá trình thực tế tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các
chị, các cô, chú làm việc tại Ủy ban nhân dân xã Yên Phúc.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Chú
Linh Văn Chuyên chủ tịch xã Yên Phúc đã tạo điều kiện để tôi được có cơ hội thực
tế tại xã, đặc biệt là chị Dương Thị Phương cán bộ Văn hóa xã hội và những cô chú
trong Ủy ban xã đã giúp đỡ và góp ý để tôi hoàn thành bài báo cáo này.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa bộ môn,
và Trường đại học Khoa học có một môn học đầy bổ ích và lý thú. Và Thầy, Cô
quan tâm và luôn sẵn sàng giúp đỡ.
Bài thực báo cáo thực tế được tiến hành trong khoảng thời gian 4 tuần từ
ngày 6/7/2015 đến 31/7/2015 do thời gian thực tế có hạn cùng, năng lực bản
thân và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá của quý Thầy Cô để bài báo
cáo được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !


MỤC LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC............................................................................................1
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................2
MỤC LỤC...................................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................4
A. PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................................1
B. PHẦN NỘI DUNG................................................................................................................2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ YÊN PHÚC HUYỆN VĂN
QUAN TỈNH LẠNG SƠN..........................................................................................................2
1.1 Giới thiệu khái quát về UBND xã Yên Phúc........................................................................2

1.2 Mục tiêu của UBND xã yên Phúc.........................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu cụ thể...................................................................................................................2
1.2.2. Vai trò của các chủ thể trong hoạch định mục tiêu...........................................................5
1.3. Cơ cấu tổ chức......................................................................................................................7
1.4 Hiện trạng nhân lực.............................................................................................................13
CHƯƠN II CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM TẠI UBND XÃ YÊN PHÚC, HUYỆN VĂN QUAN,
TỈNH LẠNG SƠN....................................................................................................................17
2.1 Thực trạng chính sách việc làm tại UBND xã Yên Phúc...................................................17
2.1.1 Khái niệm việc làm.........................................................................................................17
2.1.1 Điểm mạn: Strengths (S)..................................................................................................19
2.1.2 Điểm yếu: weaknesses (W)..............................................................................................21
2.1.3 Cơ hội: Opportunities (O)................................................................................................23
2.1.4 Thách thức: Threats (T)....................................................................................................25
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP CỤ THỂ VỀ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO NGƯỜI TẠI XÃ
YÊN PHÚC...............................................................................................................................28
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT...................................................................................28
3.1.1 Chiến lược S – O..............................................................................................................28
3.1.2. Chiến lược W – O...........................................................................................................30
3.1.3 Chiến lược S – T..............................................................................................................30
3.1.4 Chiến lược W – T.............................................................................................................31
KẾT LUẬN...............................................................................................................................32


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND
HĐND

Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân


CBCC

Cán bộ công chức

THPT

Trung học cơ sở

THCS

Trung học phổ thông

CT
CTX

Chủ tịch
Chủ tịch xã


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội ngày càng phát triển, nền kinh tế Việt Nam đang trong những bước
chuyển mình mạnh mẽ chúng ta đang dần vươn lên trở thành một nước công
nghiệp hóa hiện đại hóa. Tuy nhiên trong quá trình đổi mới không thể tránh khỏi
những khó khăn mà nước nào cũng gặp phải không chỉ là nước phát triển hay
đang phát triển. Đó là vấn đề việc làm.
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi
quốc gia, đặc biệt là với nước đang phát triển như Việt Nam. Trong những năm
qua Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương chính sách thiết thực nhằm
nâng cao chất lượng và phát triển tối đa nguồn nhân lực nhất là việc làm tại nông

thôn vì nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội ở đất nước. Với nhiều cơ chế chính sách, hệ thống văn bản pháp luật và những
chương trình mục tiêu những ưu đãi lớn giúp cho lao động nông thôn cải thiện
được thu nhập cho người dân. Tuy nhiên bên cạnh một số kết quả đạt được vấn đề
việc làm tại nông thôn vẫn còn thiếu ổn định chưa đồng đều, thất nghiệp vẫn gia
tăng, tình trạng lao động từ nông thôn lên thành thị tìm việc làm vẫn còn nhiều,
trình độ lao động còn chưa cao. Số người đã qua đào tạo còn thấp…
Đối với xã Yên Phúc huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn nói riêng thì chính
sách giải quyết việc làm luôn được các cán bộ xã ở đây quan tâm do đây là một
xã có nhiều tiềm năng phát triển cả về kinh tế và nhân lực, với nhiều lợi thế sẵn
có. Mặc dù vậy vẫn xảy ra tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm.
Trong khi thực hiện chính sách vẫn gặp phải những khó khăn, thách thức
khiến cho kết quả đạt được chưa cao ảnh hưởng đến tình hình kinh tế tại địa
phương. Chính vì vậy trong bài báo cáo này em xin chọn đề tài thực hiện chính
sách việc làm tại xã Yên Phúc huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn, được phân tích
theo mô hình phân tích SWOT mà em đã được học và tìm hiểu trong quá trình
học tập công cụ này được sử dụng nhằm hiểu rõ những điểm mạnh, điểm yếu cơ
hội và thách thức gặp phải trong quá trình thực hiện chính sách, giúp mang lại
cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về vấn đề gặp phải và từ đó kết hợp các yếu tố
lại để từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp trong việc quyết định chiến lược,
hoạch định mục tiêu, và có những giải pháp hợp lý và hiệu quả.
1


B. PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ YÊN
PHÚC HUYỆN VĂN QUAN TỈNH LẠNG SƠN.
1.1 Giới thiệu khái quát về UBND xã Yên Phúc.
Xã Yên Phúc nằm ở phía Nam của huyện Văn Quan, cách trung tâm

huyên lỵ Văn Quan 11km, có tổng diện tích tự nhiên là 2.792,73 ha. Yên phúc
có 1.092 hộ dân, phân bố ở 9 thôn gồm: thôn Trung, thôn Đông A, thôn Đông
B, Tây A, Tây B, thôn Nam, thôn Bắc, Chợ Bãi 1, Chợ Bãi 2. Dân cư tập trung
đông nhất ở khu trung tâm chợ Bãi, là nơi trung tâm trao đổi hàng hóa, buôn
bán, giao thương, các hộ gia đình vừa sản xuất nông nghiệp vừa tham gia dịch
vụ buôn bán, sản xuất hàng tiêu dùng. Ngoài ra các khu dân cư khác phân bố rải
rác trên địa bàn các thôn, ven các khe suối thung lũng. Cơ sở hạ tầng trong khu
dân cư nông thôn còn nhiều bất cập, giao thông đi lại còn khó khăn.
Trên địa bàn xã có nhiều tuyến đường lớn tuyến đường tỉnh lộ, đường liên
xã, liên thôn như quốc lộ 279, và đường tỉnh lộ 240 thuận lợi cho việc giao
thông đi lại góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
UBND xã Yên Phúc có trụ sở tại chợ Bãi 2, xã Yên Phúc, huyện Văn
Quan, UBND xã Yên Phúc, được đặt trong trung tâm chợ thuận lợi cho người
dân khi đến giải quyết công việc và tiếp dân, UBND xã có 01 phòng họp
HĐND, 03 phòng ban chức năng gồm 01 phòng Chủ tịch xã, và phòng thực hiện
cơ chế “1 cửa” có nhiệm vụ tiếp dân và thực hiện chứng thực, đăng ký giấy tờ
như: công chứng, giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, giải quyết các vấn đề liên quan đến
chứng thực, hoặc giải quyết tranh chấp. Và một phòng Văn hóa – xã hội.
1.2 Mục tiêu của UBND xã yên Phúc.
1.2.1 Mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu huy động tối đa mọi nguồn lực để thúc đẩy phát triển Kinh tế Xã hội. Tiếp tục tăng cường đầu tư cho kêt cấu hạ tầng, nông nghiệp, nông thôn,
tạo sự chuyển biến rõ rệt trong cơ cấu kinh tế. Chăm lo sự nghiệp Giáo dục –
Đào tạo, y tế, văn hóa xã hội; giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như việc
làm, xóa đói giảm nghèo, phòng chống các tệ nạn xã hội, giữ vững An ninh
2


chính trị, trật tụe an toàn xã hội, đảm bảo Quốc phòng an ninh. Căn cứ vào đó để
xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015
cụ thể như sau:

STT
1

Lĩnh vực

Mục tiêu định tính

Mục tiêu định

lượng
Về kinh tế Trồng hết diện tích gieo trồng trên địa Đạt 602,5ha
bàn xã.
Cây lương thực có hạt

Đạt 453ha

Phấn đấu tổng sản lượng lương thực có Đạt 1.905,2 tấn
hạt tăng lên.
Chỉ đạo đôn đốc các thôn tranh thủ yếu
tố thời vụ.
Quan tâm chăm sóc, cải tạo rừng hồi Phấn đấu trồng 18
theo hướng thâm canh. Trồng cây gỗ cây ha cây các loại
ăn quả ở những vùng thích hợp.
Cải tạo rừng phòng hộ rừng đầu nguồn
Thu ngân sách năm 2015 đạt chỉ tiêu Phấn đấu đạt
giao

168.000.000đ

Đẩy mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm Phấn đấu tổng

trâu:1.150 con
theo hướng sản xuất hàng hóa kết hợp
Tổng bò: 320 con
công tác tiêm phòng, không để dịch Tổng số lợn: 2.800
con
bệnh xảy ra.
Tổng gia cầm:
22.360 con
Quản lý, duy tu, bảo vệ tốt đường giao
thông nông thôn, các công trình thủy lợi
2

Về

văn Nâng cao chất lượng dạy và học, phấn Tỷ lệ học sinh đến

hóa – xã đấu các trường phổ thông có nhiều học lớp đạt 98% trở lên
hội

sinh giỏi và tham gia thi học sinh giỏi do
huyện, tỉnh tổ chức. Khắc phục bệnh
thành tích trong giáo dục
3


Phấn đấu đạt tỷ lệ học sinh được đến lớp
đúng chỉ tiêu đề ra

Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo 100% trẻ em trong
dục. Tiếp tục duy trì kết quả phổ cập độ tuổi đi học được

Trung học cơ sở, phổ cập giáo dục Tiểu đến trường
học, phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ
em 5 tuổi
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh,
thực hiện tốt 12 điều y đức của đội ngũ
thầy thuốc. thực hiện tốt các chương
trình mục tiêu quốc gia về y tế trên địa
bàn xã
Về công tác dân số - Gia đình và trẻ em: Giảm tỷ lệ suy dinh
Giảm hẳn việc sinh con thứ ba.

dưỡng trẻ em dưới 5
tuổi xuống còn 18,0
%
Giảm tỷ suất sinh

dưới 0,4%
Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống Từ 3-5% trở lên
mức thấp.
Quan tâm thực hiện tốt chính sách đối
với người có công, các đối tượng chính
sách xã hội…
Phấn đấu xây dựng khu dân cư văn hóa

1 khu dân cư

Đối với cơ quan đạt cơ quan an toàn, cơ 86% hộ đạt “gia
quan văn hóa.

đình văn hóa”


4


Phấn đấu xây dựng nông thôn mới

Đạt 2 tiêu chí ( hệ
thống chính trị, giáo
dục)

Nâng việc hoàn thành tiêu chí trong bộ Đạt 7/19 tiêu chí
tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn
3

Về
ninh
Quốc
phòng

mới.
An Củng cố nâng cao năng lực hoạt động
– cảu các tổ chức tự quản, tổ an ninh thôn
bản.
Phấn đấu khu dân cư đảm bảo

9/9 thôn bản

an ninh chính trị.
Khu dân cư đảm bảo trật tự


8/9 thôn bản

an toàn xã hội.
Tổ chức tuần tra nắm tình hình bảo vệ Các tiêu chí phấn
An ninh khu phố nhân dịp tết Nguyên đấu đạt 100% chỉ
đán và các ngày lễ hội.

tiêu.

Thực hiện tốt công tác phòng chống toàn
dân, tổ chức huấn luyện dân quân đúng
thời gian, đủ quân số, chất lượng cao,
tuyển quân đạt chỉ tiêu.
1.2.2. Vai trò của các chủ thể trong hoạch định mục tiêu.
Việc hoạch định mục tiêu có vai trò quan trọng trong việc phối hợp nỗ lực
của các thành viên trong Ủy ban xã trong quá trình thực hiện mục tiêu đề ra.
Nhằm giảm sự chồng chéo và những hoạt động lãng phí, tạo mục tiêu phương
hướng rõ ràng cụ thể không lãng phí tài nguyên, công sức, đi chệch quỹ đạo. là
một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của cơ quan.
Để mục tiêu đạt được hiệu quả như đã hoạch định cần sự nỗ lực hợp tác của
các chủ thể trong ủy ban nhân dân xã Yên Phúc, bên cạnh đó việc hoạch định
mục tiêu của xã cũng cần phải thống nhất với mục tiêu của UBND, HĐND
huyện và tỉnh. Vì vậy vai trò cụ thể của các chủ thể trong hoạch định mục tiêu
đề ra như sau:
5


Đối với Đảng ủy – chi bộ: căn cứ vào tình hình của từng địa bàn nhất định
mà đưa ra những chỉ tiêu, đánh giá cho phù hợp. Bên cạnh đó phối hợp chặt chẽ

với cơ quan đoàn thể trong việc hoạch định mục tiêu, cũng như trong quá trình
thực hiện.
Đối với UBND xã Yên Phúc: HĐND tán thành báo cáo, đánh giá về tình hình
về phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu, giải pháp mà UBND xã trình lên. Thường
trực HĐND và các đại biểu HĐND xã kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu
đề ra theo quy định của Pháp luật. UBND xã có trách nhiệm thực hiện tốt các
chỉ tiêu, nâng cao chất lượng năng lực điều hành quản lý, phân công nhiệm vụ
cụ thể cho từng đối tượng cụ thể. Báo cáo tình hình kinh tế - chính trị, văn hóa –
xã hội cho cấp trên khi tiến hành tổng kết
Chủ tịch UBND: xem xét, thông qua, và đưa ra ý kiến thảo luận, báo cáo tình
hình cũng như phương hướng hoạt động và trình lên cơ HĐND, UBND cấp trên.
Đối với các ban chức năng: tổng hợp, báo cáo cho cho cấp trên. Đề ra từng
chiến lược cụ thể cho từng mục tiêu, phối hợp với những thôn trong xã nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động, thống nhất mục tiêu chung

6


1.3. Cơ cấu tổ chức
Chủ tịch
UBND

Phó chủ
tịch

Địa chính
Nông nghiệp
xây dựng và
Môi trường


Văn
hóa xã
hội


pháp
hộ
tịch

Văn
phòng
thống


Tài
chính
kế
toán


đội

Công
an xã

Sơ đồ cơ cấu tổ chức khối chính quyền UBND xã Yên Phúc.
Chú thích:
Quan hệ quyền lực
Quan hệ báo cáo
Quan hệ phối hợp

Đây là sơ đồ cơ cấu trực tuyến chức năng, phân định rõ nhiệm vụ, trách
nhiệm của từng bộ phận. và thể hiện rõ quyền lực của từng bộ phận cụ thể. Từng
ban, bộ phận làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của UBND cấp xã, có
trách nhiệm tham mưu, giúp UBND xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch UBND
7


giao. Sau đây là chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận trong bộ máy chính
quyền tại xã Yên Phúc.
- Đứng đầu là Chủ tịch Ủy ban nhân dân là đồng chí Linh Văn Chuyên
người lãnh đạo và điều hành công việc tại UBND xã, có trách nhiệm triển khai
thực hiện các ngị quyết của HĐND đến các thành viên UBND và tổ chức thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - chính trị - văn hóa xã hội tại địa bàn xã và báo
cáo tình hình kinh tế xã hội của xã, hoạt động của UBND với Đảng ủy HĐND
xã và UBND huyện Đồng thời trực tiếp phụ trách công tác nội chính, tài chính –
kế toán, quyết định điều chỉnh phân công công việc giữa các Phó chủ tịch.
- 1 Phó chủ tịch do Bà Nguyễn Thị Trường đảm nhiệm phụ trách về Kinh
tế, Nông – Lâm nghiệp, thủy lợi, Công nghiệp, Địa chính xây dựng. Và phụ
trách về Văn hóa – xã hội và các vấn đề xã hội khác. Được Chủ tịch UBND
phân công phụ trách một số lĩnh vực trực tiếp phụ trách công tác quản lý nhà
nước về: Kinh tế, xây dựng công trình cơ sở hạ tầng, vệ sinh môi trường, nhà
đất, về Văn hóa – xã hội… Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND trong
việc quyết định giải quyết các công việc được phân công chịu trách nhiệm trước
Chủ tịc về quyết định đó. Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch UBND xem xét,
quyết định xử lý kịp thời công việc liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ
trách đã phối hợp xử lý nhưng chưa thống nhất ý kiến.
- Chức năng, nhiệm vụ của công chức Xã đội do Đồng chí Triệu Văn Hòa
phụ trách và công an xã do đồng chí Hà Văn Đồng đảm nhiệm phụ trách gồm:
+ Xã đội: là thành viên của UBND xã, chịu trách nhiệm về công tác quân sự,

trực tiếp chỉ huy lực lượng dân quân tự vệ phối hợp với Công an và các lực
lượng khác giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội địa phương. Tổ chức
thực hiện đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự và
động viên lên đường nhập ngũ theo quy định của pháp luật; chỉ đạo dân quân
phối hợp với công an và lực lượng khác thường xuyên bảo vệ an ninh trật tự sẵn
sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu, thực hiện nền quốc phòng gắn liền với an

8


ninh nhân dân, khắc phục thiên tai, sơ tán, cứu hộ cứu nạn; kiểm tra, báo cáo sơ
kết, tổng kết công tác quốc phòng tại địa bàn xã.
+ Trưởng công an xã và lực lượng công an: thuộc hệ thống tổ chức Công an
nhân dân, làm nóng cốt trong phong tráo bảo vệ an ninh tổ quốc giữ gìn trật tự,
an toàn xã hội trên địa bàn. Tham mưu cho cấp ủy Đảng, UBND về công tác
đảm bảo an ninh trật tự, trật tự, an toàn, xã hội các biện pháp phòng chống tội
phạm, tệ nạn xã hội, thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý cư trú,
chứng minh nhân dân và các giấy tờ đi lại, các vi phạm pháp luật khác. Và thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch xã giao.
- Bộ phận Tài chính – kế toán đồng chí Mạc Văn Chuyên phụ trách: nhiệm
vụ là giúp UBND xây dựng dự toán thu chi ngân sách để trình HĐND phê
duyệt và tổ chức thực hiện dự toán thu chi ngân sách. Quyết toán ngân sách,
kiểm tra hoạt động chi phí khác tại xã.
- Đối với công chức Văn phòng – thống kê do 2 Công chức phụ trách
gồm: Hoàng Thị Lộc tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong các lĩnh vực như Thống kê, Nhân sự, tổ chức, tôn giáo dân tộc
và thanh niên. Theo quy định của pháp luật. Và đồng chí Hoàng Thị Mến tham
mưu giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm, vụ quyền hạn trong lĩnh vực Văn
phòng, thi đua, khen thưởng kỷ luật, tín ngưỡng.
Thực hiện các nhiệm vụ sau: xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương

trình, kế hoạch công tác, tổ chức các kỳ họp, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của
HĐND, UBND, Chủ tịch xã. Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách, thực hiện công tác
văn thư, lưu trữ, thực hiện cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND
nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực HĐND, UBND.
- Đối với công chức Tư pháp – hộ tịch: Tham mưu, giúp UBND tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn
theo quy định của pháp luật, thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch,
chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn xã theo quy định
9


của pháp luật. Do 02 công chức phụ trách là Mã Thanh Bình ký và thông qua
các giấy tờ văn bản thuộc phạm vi quyền hạn được phép theo quy định của pháp
luật. Và Mạc Văn Pha phụ trách đóng dấu chứng thực các giấy tờ như Sổ hộ
khẩu, Giấy đăng ký kết hôn, Giấy khai sinh…
- Đối với công chức Văn hóa – xã hội do đồng chí Dương Thị Phương đảm
nhiệm và Phùng Thị Ánh có trách nhiệm soạn thảo văn bản, giấy tờ. Có trách
nhiệm theo dõi, báo cáo, thực hiện các chính sách, chương trình trên những lĩnh
vực như: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động,
thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó còn
thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn, theo dõi, tổng
hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao
động, thương binh và xã hội, thực hiện và chi trả các chế độ đối với người
hưởng chính sách xã hội và người có công, các hoạt động bảo trợ xã hội và
chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn. Những số liệu thống kê được sẽ
được chuyển sang ban văn phòng thống kê.
- Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường: gồm Triệu Thị Thu và
La Thị Phấn đảm nhiệm trên lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây
dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
theo quy định của pháp luật. lập hồ sơ đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp, lập

sổ mục thống kê toàn bộ đất tại Xã, thực hiện chế độ báo cáo, thống kê đất theo
mẫu và thời gian quy định, bảo quản hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính, và tuyên
truyền phổ biến các luật, chính sách pháp luật về đất đai, giải thích các tranh
chấp về đất đai, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo của người dân về vấn đề đất đai
để giúp UBND và cấp có thẩm quyền giải quyết.
• Mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức khối chính quyền UBND xã Yên Phúc ở trên thì
xuất hiện 3 mối quan hệ đó là mối quan hệ của các bộ phận gồm quyền hạn và
phục tùng, cấp trên chỉ đạo lãnh đạo. Cấp dưới phục tùng, tuân theo, báo cáo các
10


công việc của bộ phận mình với cấp trên. Giữa các bộ phận, phòng ban có mối
quan hệ phối hợp với nhau trong công việc
+ Quan hệ chỉ đạo (quan hệ từ trên xuống): đó là mối quan hệ chỉ đạo của
cấp trên đối với cấp dưới, trong quá trình thực hiện công việc. Chủ tịch UBND
chỉ đạo 01 phó chủ tịch và các mảng gọi chung là Nội chính gồm có: Công an
xã, Xã đội trưởng, Kế toán – Tài chính. Chủ tịch xã sử dụng quyền lực của mình
căn cứ vào nhiệm vụ quyền hạn cũng như chuyên môn của từng người cụ thể để
giao việc. Đối với Phó chủ tịch phụ trách 4 mảng khác nhau khi được Chủ tịch
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thì tiếp đó Phó chủ tịch sẽ phân công công việc cụ
thể cho từng ban, từng đối tượng trong phạm vi quyền hạn mà pháp luật quy
định có thể bằng cách giao trực tiếp hoặc giãn tiếp bằng văn bản nhận được từ
cấp trên.
Còn đối với khối Nội chính thì trực tiếp nhận lệnh từ Chủ tịch xã mà
không qua bộ phận nào. Sở dĩ như vậy là do đây thuộc về những vấn đề quan
trọng ảnh hưởng đến UBND cần phải được chỉ đạo trực tiếp và giao cho những
người đáng tin cậy đảm nhiệm.
+ Quan hệ báo cáo (quan hệ từ dưới lên): bao gồm báo cáo kết quả công
việc, kiến nghị, xin ý kiến chỉ đạo. các bộ phận trong từng ban chức năng thuộc

sự quản lý của Phó chủ tịch UBND sẽ báo cáo kết quả công việc với Phó chủ
tịch, Phó chủ tịch tổng hợp và báo cáo lên Chủ tịch UBND. Bên cạnh đó những
bộ phận chịu quản lý của Phó chủ tịch cũng có thể báo cáo trực tiếp lên cấp trên
mà không cần qua Phó chủ tịch, công chức Văn hóa - xã hội có thể báo cáo trực
tiếp công việc hoặc đóng góp ý kiến quan điểm với Chủ tịch xã về những vấn đề
quan trọng cần thiết phải lấy ý kiến của Chủ tịch. Những bộ phận do Chủ tịch
trực tiếp quản lý, chịu trách nhiệm thì báo cáo trực tiếp lên Chủ tịch xã.
Từ những kiến nghị, báo cáo kết quả công việc, ý kiến của cấp dưới Chủ
tịch xã báo cáo với HĐND và UBND tỉnh.

11


+ Quan hệ phối hợp ( quan hệ qua lại) trong UBND xã cũng tồn tại mối
quan hệ qua lại giữa các bộ phận với nhau, cần sự phối hợp giúp đỡ của những
ban chức năng khác như: lượng dân quân tự vệ cần phối hợp với Công an và các
lực lượng khác giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội địa phương. Bên
Tư pháp – Hộ tịch phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây
dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn xã
Yên Phúc. Công chức Văn phòng thống kê cần số liệu về những thương binh,
bệnh binh, hoặc số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn xã cần phải kết hợp với
Ban Văn hóa – Xã hội để tổng hợp số liệu…
Tóm lại trong UBND xã có nhiều mối quan hệ với nhau, nhằm thực hiện
nhiệm vụ, mục tiêu đề ra. Không chỉ có chỉ thị từ trên xuống mà cần phải có sự
tương tác từ dưới lên nhằm giúp cho Chủ tịch xã có thể nắm rõ tình hình. Sự liên
kết giữa các phòng ban chức năng tạo ra sự linh hoạt trong quá trình thực hiện
và cơ cấu tổ chức.

12



1.4 Hiện trạng nhân lực
Bảng 1.1 Danh sách cán bộ làm việc tại xã
Số
STT Họ và tên

Chức vụ

Trình

Năm năm

độ

sinh

công

văn

tác

hóa

Trình độ chuyên
môn(hệ đào tạo,
chuyên nghành)

Bí thư Đảng
1


Nguyễn Thị Trường

ủy kiêm Phó 1972 5

THPT Trung cấp luật

CT UBND
2

Nguyễn Trung Kiên

Chủ

tịch

HĐND

1955 26

THCS

Phó bí thư TT
3

Linh Văn Chiến

Đảng kiêm Bí 1983 3

THPT


thư Đoàn Tn
4

Hoàng Văn Noỏng

5

Linh Văn Chuyên

6

Triệu Thị Vinh

7

Phùng Vĩnh Tường

8

Đặng Thị Tư

Phó chủ tịch
HĐND
Chủ

tịch

UBND
Chủ


tịch

MTTQ
Chủ tịch Hội
CCB
Chủ tịch Hội
PN

1956 20

THPT

1976 13

THPT

1974

6
tháng

Chứng chỉ Đoàn
Đội

Đại học LĐ &
XH

THPT Trung cấp luật


1958 18

THCS

1965 9

THPT Trung cấp
Đại

9

Hoàng Văn Cường

Chủ tịch Hội
ND

1986 1

THPT

học

nghiệp (chuyên
nghành QL rừng
và TN)

Bảng 1.2 Danh sách công chức làm việc tại xã

13


Lâm


STT

Họ và tên

1

Hà Văn Đồng

2

Triệu Văn Hòa

3

Hoàng Thị Lộc

4

Hoàng Thị Mến

5

La Thị Phấn

6

Triệu Thị Thu


7

Mạc Văn Pha

8

Mã Thanh Bình

9

10

11

Chức vụ

Trưởng công
an

Trình

Năm

năm

độ

Trình độ chuyên


sinh

công

văn

môn

tác

hóa

1960

19

THCS Sơ cấp công an

8

THPT Trung cấp Quân sự

1985

11

THPT Đại học Thống kê

1985


4

THPT

Xã đội trưởng 1981
Văn phòng –
TK
Văn phòng –
TK
Địa chính –
XD
Địa chính –
XD
Tư pháp hộ
tịch
Tư pháp hộ
tịch

Dương Thị

Văn hóa – xã

Phương

hội

Phùng Thị Ánh

Số


Văn hóa – xã
hội

Mạc Văn

Tài chính –

Chuyên

KT

1994

1980

1983

4
tháng
10
4
tháng

Trung cấp Văn thư
LT

THPT CĐ Quản lý đất đai

THPT Đại học Lâm nghiệp


THPT Trung cấp Luật

1967

17

THPT Trung cấp Luật

1985

4

THPT Cao đẳng

1989

1977

4
tháng

THPT Đại học LĐ & XH

THPT

Cao đẳng Tài chính
– Kế toán

(nguồn: UBND xã Yên Phúc)
∗ Về số lượng cán, bộ công chức xã

Số cán bộ, công chức hiện có trong xã là 20 người trong đó có: 09 cán bộ
(chiếm 45%) gồm 01 Chủ tịch, 01 Phó chủ tịch kiêm Bí thư Đảng ủy, 01 Chủ
tịch HĐND,…và 11 công chức (chiếm 55%) Số cán bộ công chức có trình độ
14


Đại học gồm 05/20 CBCC.Trung cấp, Cao đẳng có 11/20 CBCC. 04/20 CBCC
còn lại gồm 01 trình độ sơ cấp và 03 CBCC có trình độ THCS.
∗ Chất lượng cán bộ, công chức xã.
- Điểm mạnh.
+ Chất lượng CBCC xã khá cao phần lớn đều đã qua đào tạo chuyên môn
và làm việc đúng chuyên nghành. Đặc biệt là các cán bộ đều được đào tạo về
chuyên sâu, trong đó có 1 chuyên viên quản lý nhà nước là Chủ tịch xã Linh
Văn Chuyên. Với mỗi ban chức năng gồm 2 cán bộ cùng làm việc tại 1 vị trí
công việc công việc được giải quyết nhanh gọn hơn, phân chia rõ ràng nhiệm vụ
cụ thể.
+ Số cán bộ có độ tuổi từ 39 tuổi trở lên, đều là những người có năng lực,
có kinh nghiệm làm việc, và am hiểu về tình hình hoạt động, điểm mạnh, điểm
yếu tại xã do đã công tác lâu năm. có 1 cán bộ là chủ tịch Hội Nông dân trẻ nhất
trong số cán bộ tuy vừa nhận chức nhưng đã đem lại nhiều giải thưởng về cho
UBND như giải nhất cuộc thi hát tổ chức trên toàn huyện Văn Quan. Thể hiện
sự năng động của cán bộ, công chức cấp xã.
+ Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp Đảng ủy
và chính quyền trong việc đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi giưỡng cán bộ, công
chức, ngoài việc cử đi bồi giưỡng UBND xã còn tổ chức các buổi giao lưu học
hỏi kinh nghiệm làm việc giữa các xã trên địa bàn huyện như xã Tú Xuyên, xã
Bình Phúc… cũng như, nâng cao chất lượng điều kiện làm việc cho CBCC để có
thể phát huy tối đa năng lực làm việc như lắp đặt máy tính với 8 máy và kết nối
mạng internet. Do vậy đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từng bước ngày càng
phát triển về số lượng, và chất lượng, phẩm chất chính trị, chuyên môn, nghiệp

vụ… cán bộ, công chức có ý thức kỷ luật, tinh thần làm việc, đoàn kết có trách
nhiệm trong thực hiện công việc.

15


+ Về trình độ tin học ứng dụng: các CBCC sử dụng thành thạo máy tính
và ứng dụng văn phòng trong soạn thảo văn bản. Tất cả các cán bộ, công chức
trong xã đều hoàn thành chứng chỉ Tin học đạt A gồm 04 người, B có 16 người.
Bên cạnh đó để thuận lợi cho quá trình làm việc UBND xã có 2 máy in, 1 máy
đặt tại phòng CTX, 1 máy đặt tại phòng công chứng – hộ khẩu.
- Điểm yếu.
+ Bên cạnh những chuyển biến tích cực vẫn còn tồn tại một số điểm yếu
như trình độ, và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế. Tỷ
lệ đạt chuẩn về chuyên môn còn thấp, công tác lãnh đạo, quản lý của cán bộ
đang dựa vào các đợt tập huấn ngắn hạn nên công tác quản lý điều hành thiếu
bài bản, thiếu khoa học, hiệu lực không cao.
+ Số người có trình độ Đại học chiếm tỷ lệ ít khoảng 25%, phần lớn số
cán bộ, công chức là có trình độ Cao đẳng, Trung cấp chiếm 55%, vẫn còn có
nhiều cán bộ có trình độ THCS và Sơ cấp chiếm 25%
+ Tuy nhiên tỷ lệ cán bộ đang làm việc tại xã có xu hướng già hóa, số cán
bộ đều có độ tuổi từ 40 tuổi trở lên: có 2 cán bộ đảm nhiệm vị trí quan trọng là
cán bộ Nguyễn Trung Kiên và Hoàng Văn Noỏng sắp nghỉ hưu, tình hình nhân
sự tại UBND sẽ có sự thay đổi, việc tìm người thay thế là không dễ dàng gì
trong khi nhiều cán bộ còn đang kiêm nhiệm nhiều chức vụ như Nguyễn Thị
Trường Bí thư Đảng ủy kiêm Phó CT UBND, và Linh Văn Chiến Phó bí thư TT
Đảng kiêm Bí thư Đoàn Thanh niên. Do UBND thiếu cán bộ nên vẫn phải cử
người kiêm nhiệm nên sẽ làm tăng thêm việc cho người kiêm nhiệm.

16



CHƯƠN II CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM TẠI UBND XÃ YÊN PHÚC,
HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN
2.1 Thực trạng chính sách việc làm tại UBND xã Yên Phúc
2.1.1 Khái niệm việc làm
Để hiểu rõ khái niệm và bản chất của việc làm, thì trước hết ta làm rõ khái
niệm lao động vì giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu được của con người, nó là
hoạt động cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người. Bản thân cá nhân mỗi
con người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất định. Mỗi vị trí
mà người lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội với tư cách là một
sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay
việc làm.
Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm sau:
Đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là những
công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt
động đó phải được pháp luật thừa nhận.
Trên thực tế, việc làm được thừa nhận dưới 3 hình thức:
- Làm công việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho
công việc đó.
- Làm công việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền sử
dụng hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất để tiến hành
công việc đó.
- Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao
dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Hình thức này bao gồm
sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một
thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.

17



Ngoài ra, người ta còn chia việc làm thành việc làm toàn thời gian, bán
thời gian, việc làm thêm.
- Việc làm toàn thời gian: Việc làm 8 tiếng mỗi ngày, hoặc theo giờ hành
chính 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày trong tuần.
- Việc làm bán thời gian: Mô tả công việc làm không đủ thời gian giờ
hành chính quy định của Nhà nước 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày mỗi tuần. Thời
gian làm việc có thể dao động từ 0.5 đến 5 tiếng mỗi ngày và không liên tục.
- Việc làm thêm: Mô tả một công việc không chính thức, không thường
xuyên bên cạnh một công việc chính thức và ổn định.
- Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu đối
với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi, xuyên suốt trong các
hoạt động kinh tế. Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đôi với có thu nhập
để nuôi sống bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ
đời sống của cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ
tay nghề của từng cá nhân, thực tế cho thấy những người không có việc làm
thường tập trung vào những vùng nhất định. Vai trò của việc làm đối với từng cá
nhân, kinh tế, xã hội là rất quan trọng. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu việc làm
của toàn xã hội đòi hỏi Nhà nước phải có những chiến lược, kế hoạch cụ thể đáp
ứng được nhu cầu này.
Dựa vào những khái niệm trên cho thấy việc làm rất đa dạng, có thể là tạo
ra thu nhập hoặc có thể bằng hiện vật. Những phân tích dưới đây sẽ làm rõ một
phần nào về hiện trạng việc làm cũng như chính sách việc làm hiện nay trên địa
bàn xã Yên Phúc qua sơ đồ phân tích SWOT:

18


ĐIỂM MẠNH (S)


ĐIỂM YẾU (W)

S1: Chính sách vay vốn, hỗ trợ việc W1: Chưa có nghiên cứu, điều tra cụ
làm

thể về tình hình việc làm, lao động trên

S2 : Chương trình đào tạo, học nghề
cho người dân tại xã.

địa bàn xã.
W2: Đầu ra cho sản phẩm, hàng hóa

S3: Xây dựng mô hình kinh doanh
giỏi.

chưa được quan tâm đúng mức.
W3: Ít sử dụng chính sách vay vốn về
việc làm.

CƠ HỘI (O)

THÁCH THỨC (T)

O1: Tài nguyên thiên nhiên phong T1: Trình độ lao động chưa cao.
phú.

T2: Việc làm chưa đồng đều giữa các


O2: Có khu chợ, đường giao thông thôn.
thuận lợi cho giao lưu buôn bán, kinh
doanh dịch vụ
O3: Ngành nghề phát triển.
O5: Nguồn lao động tương đối đông.

T3: Người trong độ tuổi lao động đi
làm ăn xa.
T4: Nông nghiệp là chủ yếu.
T5: Tệ nạn xã hội

2.1.1 Điểm mạn: Strengths (S)
S1: Chính sách vay vốn và hỗ trợ
- UBND để góp phần hỗ trợ việc làm, giúp người dân phát triển kinh tế
gia đình, góp phần nâng cao đời sống cũng như thay đổi bộ mặt kinh tế tại xã,
UBND xã Yên Phúc đã có những chính sách thiết thực để đảm bảo cho nhu cầu
kinh doanh sản xuất của người dân bằng việc cho vay vốn với lãi suất thấp. qua
19


sự liên kết với các hội như Hội phụ nữ, Hội nông dân,… và phối hợp với Ngân
hàng chính sách xã hội đối với chương trình “Cho vay để giải quyết việc làm”
có nhiều đối tượng khác nhau như:
+ Đối với Cơ sở sản xuất kinh doanh của người thương binh, tàn tật (lãi
suất 0,55%/tháng).
+ Doanh nghiệp, chủ trang trại, trung tâm Giáo dục Lao động – xã hội
(gọi chung là cơ sở sản xuất kinh doanh) với lãi xuất là 0,55%/tháng.
+Với các gói trên mức cho vay tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án và
không quá 20 triệu đồng/1 lao động thu hút mới.
+ Cho vay với thương binh, người tàn tật (lãi suất 0,55%/tháng) mức cho

vay tối đa là 20 triệu đồng, thời hạn 5 năm.
+ Với Hộ gia đình áp dụng lãi suất là cho vay với các đối tượng khác là
0,55%/tháng. Đa số các hộ gia đình vay vốn để chăn nuôi, sản xuất kinh doanh,
trồng rừng đặc biệt là cây Keo, và cây Hồi mức cho vay đối với hộ gia đình tối
đa không quá 20 triệu đồng/hộ gia đình.Thời hạn tối đa là 5 năm.
- Ngoài ra còn hỗ trợ, cung ứng cây trồng cho người dân:
+ Cây bạch đàn: 2.370 cây
+ Cây lát

: 60 cây

+ Cây Keo

: 100 cây

+ Cây Hồi

: 10.300 cây

S2: Chương trình đào tạo, học nghề cho người dân tại xã.
- Thực hiện phong trào mục tiêu quốc gia về việc làm UBND xã đã tiến
hành các lớp dạy nghề, phối hợp với UBND huyện, và phòng Lao động thương
binh và xã hội kết hợp với Trung tâm dạy nghề mở các lớp dạy nghề cho người
dân trên địa bàn xã, đặc biệt là đối tượng thanh niên, Phụ nữ, và người nghèo,
bên cạnh đó tổ chức các buổi huấn luyện cho các hộ gia đình về chăn nuôi tại
các buổi họp thôn.
20


+ Trong năm 2014 đã tổ chức 8 lớp dạy nghề cho người dân như lớp Sửa

chữa cơ khí, Trồng trọt, chăn nuôi, kỹ tuật trồng cây thuốc lá… đã giải quyết
việc làm cho nhiều lao động. Đầu năm 2015 nhận thấy tiềm năng của xã là phát
triển cây Hồi, và đầu ra cho Hồi là tại chỗ do trên địa bàn xã có nhiều hộ thu
mua và đem bán cho thương lái Trung Quốc. Để người dân có kỹ thuật canh tác,
chăm sóc sao cho hiệu quả nhất, đem lại thu nhập cao UBND đã tiến hành mở
lớp dạy nghề về Kỹ thuật trồng cây hồi. Thu hút gần 35 học viên tham gia đặc
biệt là Nữ giới có 32 người, và 03 Nam giới. Cho thấy vị thế của người phụ nữ
không chỉ bó hẹp trong phạm vi gia đình, mà đã rộng hơn và nắm vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế
S3: Xây dựng mô hình kinh doanh giỏi.
Xây dựng các mô hình kinh tế hộ gia đình đoàn kết giúp nhau làm giàu và
giảm nghèo bền vững, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Thực hiện
phong trào sản xuất kinh doanh giỏi thông qua các hội như Hội Nông dân, Hội
Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh chủ động tổ chức cho hội viên đăng ký, sản xuất
kinh doanh giỏi, phấn đấu mỗi chi hội có 1 hộ gia đình sản xuất kinh doanh giỏi
trở lên. Để nêu gương và cho các hộ khác học hỏi kinh nghiệm.
2.1.2 Điểm yếu: weaknesses (W)
W1: Chưa có điều tra cụ thể về tình hình việc làm, cũng như tình hình lao động
trên địa bàn.
Trong quá trình thực hiện công việc, về vấn đề tổng hợp số liệu cụ thể về
số lao động hiện có trên địa bàn còn hạn chế, hầu như chỉ tự tổng hợp trên số
liệu tự thu thập được và chép tay, mà chưa tiến hành điều tra, rà soát một cách
cụ thể và chi tiết bằng công văn và đưa ra văn bản, nếu có thì số liệu chỉ là số
liệu của những năm trước đây. Vì thế khiến cho công tác tổng hợp, báo cáo gặp
nhiều khó khăn nhất là vấn đề quản lý người lao động, hoặc tình hình lao động
hiện nay tại xã có biến chuyển gì mới như số người trong độ tuổi lao động,
ngoài độ tuổi lao động, trình độ lao động. Cũng như chưa có thống kê đầy đủ về

21



×