Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

2“Kiểm soát chi các chương trình mục tiêu quốc gia qua Kho bạc Nhà nước Đại Từ Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.35 KB, 129 trang )

i
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.................................................4
5. Kết cấu của luận văn.......................................................................................4
Chương I..............................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC...................6
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc gia qua Kho
bạc Nhà nước.......................................................................................................6
1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc gia qua
Kho bạc Nhà nước.............................................................................................20
1.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới.........................................20
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................26
2.2. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................26
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu...............................................................30
Chương 3............................................................................................................33
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI CÁC CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐẠI TỪ - THÁI
NGUYÊN............................................................................................................33
3.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước huyện Đại Từ Thái Nguyên...............33
3.1.5. Khái quát kết quả thực hiện nhiệm vụ giai đoạn 2012-2016 của KBNN
Đại Từ - Thái Nguyên.........................................................................................39



ii
.........................................................................................................................40
.........................................................................................................................41
3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi các chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2012-2016 qua KBNN Đại Từ - Thái Nguyên...........................................41
3.2.1. Yêu cầu về hồ sơ, chứng từ phục vụ cho công tác kiểm soát chi các
CTMTQG qua KBNN Đại Từ - Thái Nguyên....................................................41
(Nguồn: Số liệu tổng hợp phiếu khảo sát).......................................................63
(Nguồn: Số liệu tổng hợp phiếu khảo sát).......................................................71
(Nguồn: Số liệu tổng hợp phiếu khảo sát).......................................................74
(Nguồn: Số liệu tổng hợp phiếu khảo sát).......................................................75
4.1. Định hướng và mục tiêu kiểm soát chi các CTMTQG qua KBNN Đại
Từ - Thái Nguyên...............................................................................................83
4.1.1. Định hướng............................................................................................83
4.1.2. Mục tiêu.................................................................................................84
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi các CTMTQG qua Kho bạc Nhà
nước Đại Từ - Thái Nguyên................................................................................86
4.2.1. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi các CTMTQG gắn với công tác cải
cách hành chính...................................................................................................86
4.2.3. Nâng cao năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức của đội ngũ công
chức được giao nhiệm vụ kiểm soát chi............................................................104
4.2.4. Tăng cường ứng dụng tin học trong công tác kiểm soát chi các
CTMTQG..........................................................................................................105
4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan......................................................107
4.3.1. Đối với Chính phủ...............................................................................107
4.3.2. Đối với Bộ Tài chính...........................................................................109
4.3.3. Đối với KBNN....................................................................................113
4.3.4. Đối với UBND huyện Đại Từ.............................................................115
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................119



iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
CKC
CTMT
CTMTQG
HTKTTAB
KBNN
KSC
KTDLTAB
KTXH
MTQG
NSDP
NSNN
NSTW
TABMIS
TABMIS (PO)
UBND
XDCB

Viết đầy đủ
Cam kết chi
Chương trình mục tiêu
Chương trình mục tiêu quốc gia
Tiện ích khai thác báo cáo CTMT
Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi
Chương trình Khai thác dữ liệu TABMIS
Kinh tế xã hội

Mục tiêu quốc gia
Ngân sách địa phương
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Trung ương
Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc
Phân hệ quản lý cam kết chi trong TABMIS
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1. Tổng kế hoạch, dự toán nguồn vốn CTMTQG
57
Bảng 3.2. Tỷ lệ giải ngân vốn CTMTQG
59
Bảng 3.3. Tỉ lệ giải quyết hồ sơ chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia
tại KBNN Đại Từ - Thái Nguyên
Bảng 3.4. Kết quả từ chối thanh toán vốn chương trình mục tiêu quốc

61

tại KBNN Đại Từ - Thái Nguyên
Bảng 3.5. Đánh giá về cơ chế chính sách liên quan đến công tác

62
65


KSV vốn CTMTQG của CBVC tại KBNN huyện Đại Từ
Bảng 3.6. Trình độ cán bộ KBNN Đại Từ - Thái Nguyên tính đến
tháng 11/2016
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát đối với yếu tố “Nguồn nhân lực”
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát đối với yếu tố “Hồ sơ, chứng từ phục vụ

70
73
75

công tác KSC”
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát đối với yếu tố “Quy trình thủ tục”
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát đối với yếu tố “Trang thiết bị cơ sở vật

76

chất- kỹ thuật”

77


v
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Đại Từ - Thái Nguyên
Hình 3.2. Quy mô hoạt động của KBNN huyện Đại Từ giai đoạn 2012-2016
Hình 3.3. Số đơn vị giao dịch và số tài khoản giao dịch tại KBNN

37
42


huyện Đại từ giai đoạn 2012-2016
Sơ đồ 3.4. Quy trình luân chuyển hồ sơ, chứng từ kểm soát thanh toán

43

vốn CTMTQG theo quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20 tháng 4 năm
2012 của KBNN về Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
Hình 3.5. Trình độ nguồn nhân lực KBNN Đại Từ - Thái Nguyên

52

giai đoạn 2012-2016
Hình 4.1: Quy trình giao dịch một cửa đối với kiểm soát các khoản chi

71

CTMT có tính chất thường xuyên
Hình 4.2: Quy trình giao dịch một cửa đối với kiểm soát các khoản chi

91

CTMTQG có tính chất đầu tư XDCB
Hình 4.3: Quy trình kiểm soát CKC thường xuyên
Hình 4.4: Quy trình kiểm soát chi thường xuyên
Hình 4.5: Quy trình kiểm soát CKC đầu tư
Hình 4.6: Quy trình kiểm soát chi đầu tư

93

98
100
101
103


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính
sách đúng đắn thông qua việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia để
phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, các vấn đề được lựa chọn để giải quyết bằng
Chương trình MTQG là những vấn đề có tính chất cấp bách, liên ngành, liên vùng
và có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước;
hoặc các vấn đề đã được cam kết thực hiện với quốc tế, khu vực.
Các Chương trình MTQG đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực, tạo sự
chuyển biến to lớn về phát triển kinh tế - xã hội, nhất là ở khu vực nông thôn,
miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng
cường an sinh xã hội, đảm bảo trật tự an toàn xã hội… Vì vậy, quản lý và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn các Chương trình MTQG là yêu cầu, nhiệm vụ quan trọng,
đồng thời cũng là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và Nhân dân.
Đối với cơ quan Kho bạc Nhà nước, thực hiện vai trò kiểm soát chặt chẽ
các khoản chi ngân sách nhà nước cho các Chương trình MTQG trong những
năm qua đã góp phần quan trọng vào việc phân phối và sử dụng nguồn lực của
Nhà nước dành cho Chương trình MTQG một cách đúng mục đích, có hiệu quả
để thực hiện thành công các mục tiêu mà Chính phủ đã lựa chọn.
Tuy nhiên, công tác quản lý nguồn vốn các Chương trình MTQG nói
chung và công tác kiểm soát chi của KBNN nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế và
gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Cụ thể: Danh mục Chương trình MTQG tương
đối nhiều, nhưng mỗi Chương trình MTQG ở các ngành, lĩnh vực khác nhau lại

có mục tiêu, cách thức tổ chức thực hiện, chế độ, định mức, các điều kiện chi và
nội dung sử dụng vốn khác nhau, do đó tính chất phức tạp trong công tác kiểm
soát chi của Kho bạc cũng tăng lên. Việc lập, phân bổ vốn Chương trình MTQG
hàng năm thường chậm; còn tình trạng phân bổ vốn không đúng nội dung, mục
đích, đối tượng thụ hưởng của chương trình; điều chỉnh, bổ sung nhiều lần dẫn
đến khó khăn trong quá trình thực hiện các nội dung chương trình, phải thực


2
hiện chi chuyển nguồn lớn và quá trình theo dõi, cấp phát thanh toán của cơ
quan Kho bạc gặp nhiều khó khăn. Kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu
chưa đồng bộ, chưa bền vững; việc kiểm soát chi của cơ quan Kho bạc mới chỉ
dừng lại ở mức độ các khoản chi được thực hiện theo đúng dự toán, đúng chế
độ, định mức mà chưa gắn với việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chi cho
chương trình mục tiêu. Đặc biệt, do vốn Chương trình MTQG bao gồm cả vốn
đầu tư và vốn sự nghiệp, được lồng ghép với nhiều chương trình và nội dung
hoạt động khác của địa phương; việc phân cấp quản lý vốn đầu tư không thống
nhất; Chương trình MTQG kéo dài qua nhiều năm (5-10 năm), nhưng việc cấp
phát kinh phí và quyết toán vốn của Kho bạc lại được thực hiện hàng năm mà
không có sự tích luỹ số liệu một cách có hệ thống, nên việc tổng hợp số liệu báo
cáo của cả một giai đoạn, cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý là vô cùng
khó khăn, tốn rất nhiều thời gian, công sức của cán bộ Kho bạc…
Từ những vấn đề nói trên tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Kiểm soát chi
các chương trình mục tiêu quốc gia qua Kho bạc Nhà nước Đại Từ - Thái
Nguyên" là nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi các chương
trình mục tiêu quốc gia qua KBNN Đại Từ - Thái Nguyên, phân tích các kết quả
đạt được và những hạn chế, yếu kém, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế để

từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi các chương
trình mục tiêu quốc gia qua KBNN, góp phần nâng cao chất lượng công tác
kiểm soát thanh toán vốn các CTMT qua KBNN Đại Từ - Thái Nguyên nói
riêng và hệ thống KBNN nói chung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận văn hướng đến những mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đối với chương

trình mục tiêu quốc gia qua KBNN.


3
- Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thanh toán vốn đối với các

chương trình mục tiêu quốc gia qua KBNN Đại Từ - Thái Nguyên trong giai
đoạn 2012-2016, nhằm đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, nguyên
nhân những tồn tại trong kiểm soát chi các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện góp phần công tác kiểm

soát chi các chương trình mục tiêu quốc gia, nâng cao vai trò kiểm soát chi các
chương trình mục tiêu quốc gia qua KBNN Đại Từ Thái Nguyên trong giai đoạn
2017-2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi các chương
trình mục tiêu quốc gia do KBNN Đại Từ Thái Nguyên thực hiện từ nguồn vốn
Ngân sách Nhà nước, có tham chiếu với nghiêp vụ quản lý, kiểm soát và thực
hiên cam kết chi NSNN qua hệ thống KBNN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Nội dung nghiên cứu:

- Nghiên cứu công tác kiểm soát chi các chương trình mục tiêu quốc gia
bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên bao gồm:
+ Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trong các hoạt động sản xuất hộ gia
đình nhằm nâng cao kiến thức phát triển hộ gia đình, nâng cao trình độ sản xuất
của đồng bào các dân tộc.
+ Dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu hoàn thiện hệ thống
đường giao thông, thủy lợi, điện sinh hoạt, nhà văn hóa, trạm y tế tại các xã đặc
biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn bản đặc biệt khó khăn...
* Về không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước Đại Từ - Thái Nguyên và trên
địa bàn Huyện Đại Từ - Thái Nguyên.
* Về thời gian nghiên cứu


4
Số liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2012 2016, số liệu điều tra thực tế tháng 12 năm 2016.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về kiểm soát, thanh toán vốn
CTMTQG nói riêng và NSNN nói chung qua KBNN, trong qúa trình phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác kiểm soát
chi các CTMTQG qua KBNN Đại Từ - Thái Nguyên. Đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi các chương trình mục tiêu quốc gia, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn CTMTQG ở huyện Đại Từ - Thái Nguyên .
- Từ việc đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi các CTMTQG qua
KBNN Đại Từ - Thái Nguyên, luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm
soát chi các CTMTQG qua KBNN nói chung và KBNN Đại Từ - Thái Nguyên.
- Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
chi các Chương trình MTQG qua KBNN trong giai đoạn 2017 - 2020 và những
năm tiếp theo. Đồng thời, xây dựng các phương pháp tổng hợp số liệu của từng

Chương trình MTQG trong điều kiện các chương trình đó kéo dài qua nhiều
năm trên cơ sở ứng dụng các phần mềm tin học hỗ trợ, đảm bảo việc lập báo
cáo và cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý kịp thời, chính xác.
Ngoài ra, có thể làm tài liệu tham khảo cho các đơn vị thuộc ngành Tài
chính và các đơn vị có sử dụng NSNN để có thêm kinh nghiệm trong quá trình
kiểm soát chi các khoản chi CTMTQG nói riêng và NSNN nói chung, đảm bảo
đúng nguyên tắc, đúng chế độ quy định và có hiệu quả cao.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi chương trình mục
tiêu quốc gia qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.


5
Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi các chương trình mục tiêu quốc gia
qua Kho bạc Nhà nước Đại Từ Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi các chương trình
mục tiêu quốc gia qua Kho bạc Nhà nước Đại Từ Thái Nguyên.


6
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc gia qua Kho
bạc Nhà nước
1.1.1. Khái quát về chương trình mục tiêu quốc gia
1.1.1.1. Khái niệm chương trình mục tiêu quốc gia

+ Khái niệm chương trình MTQG:
Theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 4/11/2009 của Thủ tướng Chính
phủ: “Chương trình mục tiêu quốc gia” (CTMTQG) là một tập hợp các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi
trường, cơ chế, chính sách, pháp luật, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục
tiêu ưu tiên đã được xác định trong chiến lược 10 năm và kế hoạch 5 năm phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước trong một thời gian nhất định.
+ Khái niệm dự án thuộc chương trình MTQG:
- Dự án thuộc CTMTQG theo quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 4/11/2009
của Thủ tướng Chính phủ: “ Dự án thuộc CTMTQG là một tập hợp các hoạt
động để tiến hành một công việc nhất đinh nhằm đạt được một hay nhiều mục
tiêu cụ thể đã xác định rõ trong chương trình với nguồn lực và thời hạn thực
hiện được xác định ”.
- Dự án thuộc CTMTQG là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau, nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu cụ thể của Chương trình, được
thực hiện trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian nhất định và dựa trên những
nguồn lực đã xác định.
- Danh mục CTMTQG là danh sách các CTMTQG do các Bộ, cơ quan

ngang Bộ đề xuất, được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính thống nhất tổng hợp thành Danh mục các CTMTQG trình Thủ tướng
Chính phủ để trình Quốc hội thông qua.
- Cơ quan quản lý CTMTQG là các Bộ, cơ quan ngang Bộ được Thủ tướng


7
Chính phủ giao nhiệm vụ quản lý thực hiện CTMTQG trong từng giai đoạn.
- Cơ quan quản lý dự án của CTMTQG (gọi tắt là cơ quan quản lý DA) là

cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện một hoặc một số DA thành phần

của CTMTQG.
- Cơ quan thực hiện CTMTQG là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan

trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương được giao vốn, kinh phí để thực hiện CTMTQG.
Căn cứ vào quyết định của Chính phủ, mỗi giai đoạn lại có danh mục các
CTMTQG khác nhau. Ngày 18 tháng 12 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký
Quyết định số 2406 ban hành Danh mục các CTMTQG đoạn 2012 - 2016 và
phân công cơ quan quản lý, triển khai thực hiện Chương trình.
Theo đó, 16 CTMTQG giai đoạn 2012 - 2016 gồm:
+ Việc làm và dạy nghề;
+ Giảm nghèo bền vững;
+ Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
+ Y tế;
+ Dân số và Kế hoạch hóa gia đình;
+ Vệ sinh an toàn thực phẩm;
+ Văn hóa;
+ Giáo dục và đào tạo;
+ Phòng, chống ma túy;
+ Phòng, chống tội phạm;
+ Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
+ Ứng phó với biến đổi khí hậu;
+ Xây dựng nông thôn mới;
+ Phòng, chống HIV/AIDS;
+ Đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo;
+ Khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường.
Trong quyết định cũng nêu rõ: Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố


8

trực thuộc Trung ương chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
CTMTQG trên địa bàn theo quy định; kiện toàn Ban Chỉ đạo CTMTQG giai
đoạn 2012 - 2015 tại địa phương.
+ Khái niệm dự án đầu tư:
Nếu xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày
một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt
được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc
tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng
các nguồn lực xác định.
Xét trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế , xã hội trong một
thời gian dài.
Dự án là một chuỗi các hoạt động liên kết được tạo ra nhằm đạt kết quả
nhất định trong phạm vi ngân sách và thời gian xác định.
+ Khái niệm dự án sự nghiệp công cộng: Là những dự án nhằm phục vụ
cho nhu cầu dân sinh như: nhà công cộng (công sở, bệnh viện, trường học, văn
hóa (bảo tàng, nhà hát), nhà thi đấu thể thao, dịch vụ tài chính (ngân hàng),
thương mại (siêu thị), bảo hiểm, dịch vụ lưu trú ngắn (khách sạn, ký túc xá),
công trình hạ tầng giao thông (đường bộ, đường sắt, cầu, cống, kênh, cảng, nhà
ga, sân bay), không gian công cộng (quảng trường, công viên, bãi biển), công
trình dịch vụ công ích (mạng cấp điện, cấp thoát nước, mạng viễn thông, thủy
điện, thủy lợi (đê, đập)..., của toàn bộ cộng đồng dân cư.
+ Khái niệm dự án hỗn hợp:
Là dự án sử có sử dụng từ hai nguồn vốn trở lên trong đó có sự tham gia
của vốn ngân sách Nhà nước hoặc vốn Nhà nước ngoài ngân sách hoặc đồng
thời cả hai loại vốn.
1.1.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn chương trình mục tiêu quốc gia



9
Chương trình MTQG được xác định, lựa chọn dựa trên các tiêu chuẩn sau:
- Phải là những vấn đề cấp bách, liên ngành, liên vùng và có tầm quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước mà Chính phủ
phải tập trung nguồn lực và sự chỉ đạo để giải quyết.
- Phải gắn với các vấn đề mà Chính phủ Việt Nam đã cam kết với quốc tế
phải thực hiện theo chương trình chung của thế giới hoặc khu vực.
- Mục tiêu, chỉ tiêu được lựa chọn phải cụ thể, rõ ràng, đo lường được;
phù hợp với các mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
chung của quốc gia trong khoảng thời gian xác định; đồng thời không trùng lắp
với mục tiêu, đối tượng của các chương trình khác đang được thực hiện.
- Tiến độ triển khai thực hiện Chương trình MTQG phải phù hợp với kế
hoạch hàng năm, điều kiện thực tế và khả năng huy động nguồn lực. Các mục
tiêu cụ thể phải xác định theo thứ tự ưu tiên hợp lý, đảm bảo đầu tư tập trung, có
hiệu quả. Thời gian thực hiện mỗi chương trình thường là 5 năm hoặc phân kỳ
thực hiện cho từng giai đoạn 5 năm.
1.1.1.3. Đặc điểm của Chương trình MTQG
- Chương trình MTQG rất đa đạng, trải rộng ra nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực như: y tế, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết việc làm, bảo vệ môi
trường, bảo đảm an ninh trật tự xã hội, phát triển nông nghiệp và nông thôn…
Mục tiêu, nhiệm vụ, cách thức tổ chức thực hiện, cơ chế quản lý…của các
Chương trình MTQG là khác nhau.
- Mỗi Chương trình MTQG bao gồm một hệ thống giải pháp mang tính
đồng bộ, toàn diện nhằm thực hiện các mục tiêu đã được xác định và thường có
qui mô lớn, phạm vi tổ chức thực hiện trên địa bàn rộng; trong một chương trình
gồm nhiều dự án hoặc tiểu dự án thành phần; đồng thời có nhiều ngành, nhiều
cấp, nhiều cơ quan, đơn vị cùng tham gia vào quá trình quản lý, tổ chức thực hiện.
- Mỗi Chương trình MTQG đều có mục tiêu, thời hạn và nguồn kinh phí
đảm bảo thực hiện cụ thể. Mục tiêu đó phải nằm trong chiến lược, kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước; các mục tiêu đề ra phải cụ thể, rõ ràng, đo


10
lường được giúp cho việc đánh giá tình hình và kết quả thực hiện có cơ sở. Thời
hạn thực hiện Chương trình MTQG thường là 5 năm (hoặc 10 năm) nhằm phù
hợp với những thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Kế
hoạch huy động và sử dụng nguồn kinh phí của từng dự án và tổng mức kinh phí
của Chương trình MTQG được xác định rõ ràng, có phân chia theo từng năm phù
hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình và khả năng đáp ứng nguồn vốn.
- Việc tổ chức thực hiện Chương trình MTQG ở địa phương thường được lồng
ghép với các chương trình mục tiêu khác hoặc lồng ghép với các nguồn vốn và hoạt
động khác để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của địa phương.
1.1.2. Kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc gia của KBNN
1.1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi chương trình MTQG
+ Khái niệm NSNN:
Theo Luật Ngân sách Nhà nước (Luật số 01/2002/QH11) có định nghĩa
“Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan Nhà nước có tham quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
+ Khái niệm chi NSNN:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Luật NSNN của Quốc hội nước
Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI, kì họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002:
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà
nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Có nhiều cách để phân loại nội dung chi NSNN, nhưng xét theo yếu tố
các khoản chi: chi NSNN được chia thành chi đầu tư phát triển; chi thường
xuyên và chi khác, cụ thể :
- Chi đầu tư phát triển, bao gồm: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu


hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; chi đầu tư phát triển
thuộc các CTMTQG, DA nhà nước; các khoản chi đầu tư phát triển theo quy
định của pháp luật...


11
- Chi thường xuyên NSNN bao gồm: chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục,

y tế, văn hoá - thể thao - du lịch, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động
sự nghiệp kinh tế, giao thông, ..và các hoạt động sự nghiệp khác. Nói tóm lại, chi
thường xuyên NSNN là để đáp ứng nhu cầu chi gắn với các nhiệm vụ thường
xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội và thực hiện các dự án CTMTQG.
- Chi khác của NSNN bao gồm: chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay do

Chính phủ vay; chi trả gốc và lãi các khoản huy động để đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng theo quy định của Luật NSNN.
*Theo Điều 31 của Luật NSNN thì nhiệm vụ chi của NS trung ương gồm:
- Chi đầu tư phát triển:
+ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không
có khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý;
+ Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước;
+ Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
- Chi thường xuyên:
+ Các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá
thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,
môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do các cơ quan trung ương

quản lý;
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan trung ương quản lý;
+ Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, không kể phần giao
cho địa phương;
+ Hoạt động của các cơ quan trung ương của Nhà nước, Đảng cộng sản
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội;
+ Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
+ Các chương trình quốc gia do trung ương thực hiện;


12
+ Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ;
+ Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội do trung ương đảm nhận;
+ Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở trung ương theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay;
- Chi viện trợ;
- Chi cho vay theo quy định của pháp luật;
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của trung ương;
- Chi bổ sung cho ngân sách địa phương.
*Theo Điều 33 của Luật NSNN thì nhiệm vụ chi của ngân sách địa
phương gồm:
- Chi đầu tư phát triển:
+ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa
phương quản lý;
+ Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức
tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
- Chi thường xuyên:

+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn
hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý;
+ Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phương);
+ Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương;
+ Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương
quản lý;


13
+ Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý;
+ Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư quy định tại
khoản 3 Điều 8 của Luật NS;
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;
- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
Như vậy, CTMTQG là một trong những nội dung của NSNN ở cả NS
Trung ương và Địa phương; Chi CTMTQG bao gồm cả chi đầu tư phát triển và
chi thường xuyên.
+ Khái niệm chi chương trình MTQG
Chi CTMTQG là một trong những nội dung của NSNN ở cả NS Trung
ương và Địa phương; Chi CTMTQG bao gồm cả chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên.
+ Khái niệm kiểm soát chi chương trình MTQG
Kiểm soát chi NSNN là việc các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực
hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN diễn ra tại các khâu

của chu trình chi NSNN, từ lập dự toán, chấp hành dự toán đến quyết toán ngân
sách nhà nước, nhằm đảm bảo mỗi khoản chi ra đều được dự toán từ trước, thực
hiện đúng dự toán được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định và
mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
Kiểm soát chi NSNN diễn ra tại các khâu của chu trình chi NSNN và bao
gồm một số nội dung sau:
- Đối với khâu lập dự toán NSNN: Kiểm soát chi ở khâu này được thực
hiện thông qua việc thẩm tra, tính toán một cách kỹ lưỡng nhu cầu chi trên cơ sở
các căn cứ khoa học và thực tiễn như: chiến lược, kế hoạch, mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội của Nhà nước; hệ thống chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi NSNN hiện hành; thứ tự ưu tiên và cơ cấu bố trí các nhiệm vụ chi… Ngoài
ra, còn kiểm soát việc tuân thủ các yêu cầu của Luật NSNN như: xác định phạm


14
vi, mức độ, nội dung của các khoản chi; phân cấp nhiệm vụ chi; thẩm quyền
quyết định, phân bổ dự toán chi…
- Đối với khâu chấp hành chi NSNN: Kiểm soát chi ở khâu này là tổ chức
kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo tất cả các khoản chi NSNN phải có đầy đủ các
chứng từ hợp pháp, hợp lệ; có đầy đủ các điều kiện chi theo quy định của Luật
NSNN như: có trong dự toán được duyệt; đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức;
được người có thẩm quyền chuẩn chi. Bên cạnh đó, nội dung kiểm soát còn gắn
với các nguyên tắc, yêu cầu thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN như: thanh
toán trực tiếp cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ; có đủ các hồ sơ, chứng từ
thanh toán theo quy định cụ thể đối với từng khoản chi; đảm bảo điều kiện thanh
toán bằng tiền mặt (nếu chi bằng tiền mặt)…
- Đới với khâu quyết toán chi NSNN: Kiểm soát chi chính là quá trình
thẩm định, đánh giá, tổng kết lại toàn bộ quá trình hoạt động chi NSNN đã diễn
ra ở các khâu trước đó, nhằm xác định tính đúng đắn, đầy đủ, hợp pháp của các
khoản chi NSNN ở các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN và các cấp ngân sách.

Đồng thời, thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát ở giai đoạn này mà những tồn
tại, sai sót nếu có trong quá trình chấp hành chi sẽ phải khắc phục, điều chỉnh,
thu hồi hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là việc KBNN thực hiện việc kiểm tra,
kiểm soát các khoản chi NSNN, đảm bảo các khoản chi đó có đủ điều kiện chi,
đúng nguyên tắc và hình thức cấp phát, thanh toán theo quy định của các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Như vậy, có thể thấy kiểm soát chi liên quan đến phạm vi trách nhiệm của
các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị trong quá trình lập, chấp hành và quyết
toán NSNN, trong đó hệ thống KBNN giữ vai trò đặc biệt quan trọng. KBNN
được đặt ở vị trí trung tâm của quá trình chấp hành ngân sách, kiểm soát chi của
KBNN là khâu quan trọng, cuối cùng trước khi quyết định thanh toán, chi trả
cho các đơn vị thụ hưởng; đồng thời là giải pháp hữu hiệu để hạn chế thất thoát,
lãng phí vốn NSNN.


15
Đối với Chương trình MTQG, đây là một nhiệm vụ chi của NSNN, cho
nên kiểm soát chi Chương trình MTQG qua KBNN cũng mang đầy đủ nội dung,
tính chất của kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN nói chung. Ngoài ra,
kiểm soát chi Chương trình MTQG qua KBNN còn có những đặc thù do mục
tiêu, nhiệm vụ, cơ chế quản lý và cách thức tổ chức thực hiện, nguồn kinh phí
đảm bảo, thời hạn thực hiện…của mỗi chương trình quy định.
1.1.2.2. Vai trò của kiểm soát chi chương trình MTQG
Quản lý, kiểm soát các khoản chi Chương trình MTQG là trách nhiệm của
các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị có liên quan đến việc quản lý và điều
hành thực hiện Chương trình MTQG, trong đó cơ quan Kho bạc có vai trò rất
quan trọng.
KBNN có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết
theo chế độ quy định và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các điều kiện theo

yêu cầu của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện chi
Chương trình MTQG có liên quan. Thủ trưởng cơ quan KBNN có quyền từ chối
thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ điều kiện và phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình. Thực hiện vai trò đó, KBNN sẽ giúp cho
nguồn vốn Chương trình MTQG được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, tiết
kiệm, hiệu quả.
Mặt khác, trên cơ sở hạch toán đầy đủ các khoản chi Chương trình MTQG
theo đúng mã chương trình, dự án, đúng mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên
độ ngân sách…, KBNN sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về tình hình
thực hiện chi Chương trình MTQG ở mỗi thời kỳ, theo từng chương trình, dự
án; theo từng địa bàn, từng cấp ngân sách…, phục vụ cho công tác chỉ đạo điều
hành của các cơ quan quản lý Chương trình MTQG và công tác kiểm tra, kiểm
toán, quyết toán Chương trình MTQG.
1.1.2.3. Điều kiện và nguyên tắc của kiểm soát chi chương trình MTQG
a. Điều kiện của kiểm soát chi chương trình MTQG


16
Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi NSNN khi có
đủ các điều kiện sau:
+ Đã có trong dự toán chi NSNN được giao;
+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
qui định.
+ Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được ủy quyền
quyết định chi.
+ Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định.
b. Nguyên tắc của kiểm soát chi chương trình MTQG
+ Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá
trình chi trả, thanh toán.
+ Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên

độ ngân sách, cấp NS và mục lục NSNN.
+ Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo
nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người
cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán
trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN.
+ Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN các khoản
chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách.
1.1.2.4. Quy trình kiểm soát chi chương trình MTQG
Kiểm soát chi NSNN diễn ra tại các khâu của chu trình chi NSNN và bao
gồm một số nội dung sau:
- Đối với khâu lập dự toán NSNN: Kiểm soát chi ở khâu này được thực
hiện thông qua việc thẩm tra, tính toán một cách kỹ lưỡng nhu cầu chi trên cơ sở
các căn cứ khoa học và thực tiễn như: chiến lược, kế hoạch, mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội của Nhà nước; hệ thống chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi NSNN hiện hành; thứ tự ưu tiên và cơ cấu bố trí các nhiệm vụ chi… Ngoài
ra, còn kiểm soát việc tuân thủ các yêu cầu của Luật NSNN như: xác định phạm


17
vi, mức độ, nội dung của các khoản chi; phân cấp nhiệm vụ chi; thẩm quyền
quyết định, phân bổ dự toán chi…
- Đối với khâu chấp hành chi NSNN: Kiểm soát chi ở khâu này là tổ chức
kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo tất cả các khoản chi NSNN phải có đầy đủ các
chứng từ hợp pháp, hợp lệ; có đầy đủ các điều kiện chi theo quy định của Luật
NSNN như: có trong dự toán được duyệt; đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức;
được người có thẩm quyền chuẩn chi. Bên cạnh đó, nội dung kiểm soát còn gắn
với các nguyên tắc, yêu cầu thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN như: thanh
toán trực tiếp cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ; có đủ các hồ sơ, chứng từ
thanh toán theo quy định cụ thể đối với từng khoản chi; đảm bảo điều kiện thanh
toán bằng tiền mặt (nếu chi bằng tiền mặt)…

- Đới với khâu quyết toán chi NSNN: Kiểm soát chi chính là quá trình
thẩm định, đánh giá, tổng kết lại toàn bộ quá trình hoạt động chi NSNN đã diễn
ra ở các khâu trước đó, nhằm xác định tính đúng đắn, đầy đủ, hợp pháp của các
khoản chi NSNN ở các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN và các cấp ngân sách.
Đồng thời, thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát ở giai đoạn này mà những tồn
tại, sai sót nếu có trong quá trình chấp hành chi sẽ phải khắc phục, điều chỉnh,
thu hồi hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là việc KBNN thực hiện việc kiểm tra,
kiểm soát các khoản chi NSNN, đảm bảo các khoản chi đó có đủ điều kiện chi,
đúng nguyên tắc và hình thức cấp phát, thanh toán theo quy định của các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Như vậy, có thể thấy kiểm soát chi liên quan đến phạm vi trách nhiệm của
các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị trong quá trình lập, chấp hành và quyết
toán NSNN, trong đó hệ thống KBNN giữ vai trò đặc biệt quan trọng. KBNN
được đặt ở vị trí trung tâm của quá trình chấp hành ngân sách, kiểm soát chi của
KBNN là khâu quan trọng, cuối cùng trước khi quyết định thanh toán, chi trả
cho các đơn vị thụ hưởng; đồng thời là giải pháp hữu hiệu để hạn chế thất thoát,
lãng phí vốn NSNN.


18
Đối với Chương trình MTQG, đây là một nhiệm vụ chi của NSNN, cho
nên kiểm soát chi Chương trình MTQG qua KBNN cũng mang đầy đủ nội dung,
tính chất của kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN nói chung. Ngoài ra,
kiểm soát chi Chương trình MTQG qua KBNN còn có những đặc thù do mục
tiêu, nhiệm vụ, cơ chế quản lý và cách thức tổ chức thực hiện, nguồn kinh phí
đảm bảo, thời hạn thực hiện…của mỗi chương trình quy định.
1.1.2.5. Nội dung kiểm soát chi chương trình MTQG
- Căn cứ để xây dựng Chương trình MTQG
- Xác định mục tiêu của Chương trình MTQG

- Xác định thời hạn và tiến độ thực hiện Chương trình MTQG
- Xác định địa bàn thực hiện và phạm vi tác động của Chương trình
MTQG đến mục tiêu phát triển ngành, lĩnh vực theo vùng, lãnh thổ.
- Xác định những nội dung, hoạt động của Chương trình MTQG, nếu có
nội dung hợp tác quốc tế cần nêu rõ nội dung hợp tác, cơ chế thực hiện.
- Xác định các dự án cần thực hiện trong Chương trình MTQG; các mục
tiêu, nhiệm vụ cụ thể, thời gian và địa điểm thực hiện của từng dự án; các cơ
quan quản lý và thực hiện dự án…
- Xác định các giải pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện CTMTQG.
- Xác định hiệu quả của Chương trình MTQG
- Đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù cần ban hành để áp dụng cho
việc thực hiện Chương trình MTQG, đảm bảo tính nhất quán, đồng bộ giữa hệ
thống các chính sách, giải pháp.
- Đề xuất kế hoạch, cơ chế phối hợp, lồng ghép với hoạt động của các
Chương trình MTQG khác hoặc với các chương trình khác trên cùng địa bàn.
- Đề xuất hệ thống và cơ chế theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện.
- Tổ chức thực hiện Chương trình MTQG.
1.1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi chương trình MTQG
a. Nhóm yếu tố khách quan
- Cơ chế chính sách liên quan đến quản lý vốn CTMTQG: Cơ chế đúng


19
đắn và quy định rõ ràng, cụ thể sẽ tạo điều kiện thuận lợi để KBNN kiểm soát
chặt chẽ, thanh toán đầy đủ, kịp thời vốn cho các chương trình, dự án, qua đó
nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi qua KBNN và ngược lại.
- Sự phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và chủ dự án: Trong công
tác kiểm soát chi vốn CTMTQG, cần có sự phối hợp thường xuyên của các Bộ,
ngành, địa phương và chủ đầu tư, ban quản lý dự án để kịp thời tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc phát trình trong quá trình giải ngân.

- Ý thức và năng lực của các chủ dự án trong việc thực hiện các CTMTQG:
Nếu chủ đầu tư, ban quản lý dự án có ý thức trong việc chấp hành các quy định của
Nhà nước, cụ thể như các quy định liên quan đến Luật NSNN, Luật xây dựng và
Luật đấu thầu,… và đội ngũ cán bộ có năng lực về chuyên môn, về quản lý sẽ là
điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm soát chi và ngược lại.
b. Nhóm yếu tố chủ quan
- Cơ cấu tổ chức bộ máy: Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát chi qua
KBNN là cách tổ chức các bộ phận KSC trong hệ thống KBNN. Tổ chức bộ
máy này phải gọn nhẹ, phù hợp với thực tế và mục tiêu quản lý của từng thời kỳ,
tránh trùng lặp nhưng vẫn kiểm tra, kiểm soát được lẫn nhau trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ.
- Chất lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi
của KBNN: Đội ngũ công chức làm công tác kiểm soát chi NSNN nói chung và
kiểm soát chi vốn CTMTQG nói riêng ngoài yêu cầu có trình độ chuyên sâu về
quản lý tài chính, am hiểu về các lĩnh vực chuyên ngành liên quan, nhất là công
tác lựa chọn nhà thầu, công tác quản lý dự án, trình tự triển khai một dự án đầu
tư,… thì đòi hỏi phải có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm đối với
công việc được phân công, đặc biệt là phải nhanh nhạy trong việc xử lý các tình
huống phát sinh. Trong quá trình thực hiện phải kiên quyết loại bỏ những cán bộ
yếu về năng lực, không trung thực, có biểu hiện gây phiền hà, sách nhiễu trong
kiểm soát chi.
- Cơ sở vậy chất - kỹ thuật: Việc kiểm soát chi NSNN qua KBNN cũng


20
cần đòi hỏi một số điều kiện như hiện đại hóa công nghệ KBNN ; hoàn thiện hệ
thống kế toán và quyết toán NSNN ; hiện đại hóa công nghệ thanh toán trong
nền kinh tế và của KBNN.
1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc gia qua
Kho bạc Nhà nước

1.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Singapore
Ngân sách của Singapore bắt đầu từ 01/4 và kết thúc 31/3 năm sau. Dự toán
NSNN cho các CTMT được trình lên Quốc hội vào khoảng tháng 9. Quốc hội có 2
Ủy ban để giám sát về NSNN: Ủy ban Tài chính công và Ủy ban Dự toán. Khi
Singapore chuyển sang quản lý theo kết quả đầu ra thì công việc của Ủy ban Tài
khoản công và của Tổng kiểm toán Nhà nước không chỉ là việc chỉ ra những sai
phạm, mà điều quan trọng hơn là cần đánh giá tính hiệu quả của quản lý NSNN chi
cho các CTMT, còn Ủy ban Dự toán thì chú trọng vào việc phân tích các chính sách
vĩ mô, mà không đi vào chi tiết dự toán chi tiêu của các Bộ như trước nữa.
Lập ngân sách theo đầu ra là một hoạt động quản lý ngân sách dựa trên
cơ sở tiếp cận những thông tin đầu ra để phân bổ và đánh giá sử dụng nguồn
lực tài chính nhằm hướng đến để đạt được những mục tiêu chiến lược phát
triển của Chính phủ. Trong quá trình lập ngân sách theo kết quả đầu ra ở
Singapore, việc xác định kế hoạch đầu ra là một công đoạn quan trọng nhất.
Ở Singapore, sử dụng 5 chỉ số để đánh giá kết quả hoạt động của một đơn vị,
tự chủ tài chính áp dụng theo kết quả đầu ra: kết quả tài chính; số lượng sản
phẩm đầu ra; chất lượng dịch vụ; hiệu quả hoạt động và kết quả hoạt động. Việt
Nam có thể áp dụng kinh nghiệm đối với công tác quản lý ngân sách theo kết
quả đầu ra của Singapore.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Pháp
Một thay đổi quan trọng của cách thức quản lý ngân sách của Pháp hiện
nay là quản lý chi ngân sách theo kết quả đầu ra. Trước đây chi ngân sách theo
các yếu tố đầu vào được lập dự toán chi tiết từng mục chi như: chi cho con


×