Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Luận văn thạc sĩ thực tế thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam và giải pháp đề xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.02 KB, 121 trang )

-1-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------------------------

TRẦN THỊ BÍCH HÀ

THỰC TẾ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

Chuyên ngành Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ LOAN

TP. HỒ CHÍ MINH, 2008


-2-

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Trần Thò Bích Hà – sinh viên Cao Học Kinh Tế – Chuyên ngành
Kinh tế Tài chính Ngân hàng – Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp. Với luận văn
“Thực tế thu hút và sử dụng nguồn vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam và giải pháp đề xuất”, tôi sử dụng số liệu được trích dẫn từ Cục Thống Kê,
Viện Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh và Cục Đầu tư Nước ngoài.
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện, không


sao chép từ bất kỳ luận văn nào, dưới bất kỳ hình thức nào. Tất cả thông tin và số
liệu sử dụng trong luận văn này được trích dẫn đầy đủ nguồn tài liệu tại danh
mục tham khảo và hoàn toàn chính xác.
TP.HCM, tháng 10 năm 2008
Người thực hiện
TRẦN THỊ BÍCH HÀ


-3-

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1:

Trang 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Tác động của ĐTTTNN đến quốc gia tiếp nhận đầu tư
1.1.1. Khái quát về Đầu tư quốc tế và ĐTTTNN

Trang 1
Trang 1

1.1.1.1. Đầu tư quốc tế

Trang 1

1.1.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài


Trang 2

1.1.2. Phân tích tác động ĐTTTNN đến quốc gia tiếp nhận đầu tư

Trang 6

1.1.2.1. Tác động tích cực đến quốc gia tiếp nhận đầu tư

Trang 6

1.1.2.2. Tác động tiêu cực, vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh

Trang 7

1.1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ĐTTTNN tại

Trang 12

quốc gia tiếp nhận đầu tư
1.1.3.1. Chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả kinh tế

Trang 12

1.1.3.2. Chỉ tiêu phản ảnh về mặt xã hội

Trang 13

1.2. Kinh nghiệm thu hút, sử dụng vốn ĐTTTNN tại một số nước Châu Á Trang 13
1.2.1. Kinh nghiệm thu hút, sử dụng vốn ĐTTTNN tại Châu Á


Trang 13

1.2.1.1. Trung Quốc

Trang 14

1.2.1.2. Singapore

Trang 15

1.2.1.3. Hàn Quốc

Trang 16

1.2.1.4. Thái Lan

Trang 17

1.2.2. Bài học rút ra cho Việt Nam

Trang 18


-4-

CHƯƠNG 2:

Trang 21


THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VỐN ĐTTTNN
TẠI VIỆT NAM (NĂM 2001 – 2007)
2.1. Thực tế thu hút, huy động vốn ĐTTTNN vào Việt Nam (01 – 07)
2.1.1. Thực tế thu hút vốn ĐTTTNN tại Việt Nam

Trang 21
Trang 22

2.1.1.1. Thực tế về cấp phép đầu tư vốn ĐTTTNN

Trang 22

2.1.1.2. Vốn ĐTTTNN tăng thêm qua các năm

Trang 25

2.1.1.3. Quy mô dự án có vốn ĐTTTNN

Trang 26

2.1.1.4. Thực tế cơ cấu phân bổ vốn ĐTTTNN

Trang 26

2.1.1.5. Tình hình triển khai các dự án vốn ĐTTTNN

Trang 39

2.1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ĐTTTNN tại Việt Nam


Trang 39

(2001 – 2007)
2.1.2.1. Hiệu quả về mặt kinh tế

Trang 39

2.1.2.2. Hiệu quả về mặt xã hội

Trang 44

2.2. Những hạn chế trong quá trình thu hút và sử dụng vốn

Trang 48

ĐTTTNN tại Việt Nam
2.2.1. Số lượng MNCs vào Việt Nam còn ít

Trang 48

2.2.2. Một số tác động từ ĐTTTNN dẫn đến mất cân đối nền kinh tế Trang 48
2.2.3. Một số phát sinh dẫn đến mâu thuẫn trong quan hệ lao động

Trang 49

2.2.4. Công nghệ lạc hậu nhập khẩu vào Việt Nam nhưng chưa được Trang 50
phát hiện kòp thời
2.2.5. Cạnh tranh bất cân xứng giữa doanh nghiệp trong nước

Trang 50


doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN
2.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong thu hút và sử dụng

Trang 51

vốn ĐTTTNN tại Việt Nam
2.3.1. Hệ thống pháp luật và chính sách ĐTTTNN chưa đồng bộ

Trang 51


-5-

2.3.2. Công tác quản lý của Nhà nước trong ĐTTTNN chưa hiệu quả Trang 53
2.3.3. Hoạt động xúc tiến đầu tư hạn chế

Trang 55

2.3.4. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật yếu kém, chi phí kinh doanh

Trang 56

tại Việt Nam cao
2.3.5. Trình độ lao động Việt Nam còn hạn chế
CHƯƠNG 3:

Trang 58
Trang 60


GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐTTTNN TẠI VIỆT NAM
3.1. Đònh hướng thu hút vốn ĐTTTNN tại Việt Nam trong tương lai

Trang 60

3.1.1. Thu hút vốn ĐTTTNN theo ngành

Trang 60

3.1.2. Thu hút vốn ĐTTTNN theo đối tác

Trang 60

3.1.3. Thu hút vốn ĐTTTNN theo vùng, đòa phương

Trang 61

3.2. Giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng

Trang 62

vốn ĐTTTNN tại Việt Nam
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách ĐTTTNN

Trang 62

3.2.2. Hoàn thiện hoạt động xúc tiến đầu tư

Trang 65


3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu khu vực

Trang 67

có vốn ĐTTTNN tại Việt Nam
3.2.3.1. Nâng cao chất lượng nhân lực cấp cao

Trang 68

3.2.3.2. Đào tạo đội ngũ lao động tay nghề cao

Trang 71

3.2.4. Phát triển hệ thống khu công nghiệp, khu chế xuất

Trang 73

3.2.5. Khuyến khích phát triển loại hình BOT, BTO, BT

Trang 75

3.2.6. Nhà nước cần cải cách thủ tục hành chính

Trang 76

3.2.7. Hoàn thiện chính sách tài chính liên quan ĐTTTNN

Trang 78


3.2.8. Nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Trang 80


-6-

3.2.9. Phát triển công nghiệp phụ trợ – nhằm làm tăng

Trang 83

khả năng hấp thụ dòng vốn ĐTTTNN tại Việt Nam
3.2.9.1. Yếu kém trong công nghiệp phụ trợ tác động

Trang 84

tiêu cực đến môi trường đầu tư Việt Nam
3.2.9.2. Biện pháp hạn chế sự yếu kém ngành công nghiệp

Trang 86

phụ trợ Việt Nam
3.2.10. Chú trọng thu hút các dự án có vốn ĐTTTNN “sạch”

Trang 88

Kết luận chung

Trang 93


Phụ lục

Trang 94


-7-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
+

ĐTTTNN

+

KCN, KCX Khu công nghiệp, khu chế xuất – Industrial Zone.

+

MNCs

Các công ty đa quốc gia – Multi National Corporation

+

BOT

Hợp đồng xây dựng, kinh doanh, và chuyển giao –

Đầu tư trực tiếp nước ngoài – Foreign Direct Investment.


Built, operation, transfer.
+

BTO

Hợp đồng xây dựng, chuyển giao và vận hành –
Built, transfer, operation.

+

BT

Hợp đồng xây dựng, và chuyển giao – Built, transfer.

+

VĐK

Vốn đăng ký.

+

VTH

Vốn thực hiện.


-8-

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tổng hợp số liệu về vốn ĐTTTNN (2001 – 2007)

Trang 21

Bảng 2.2. Tăng trưởng vốn đăng ký ĐTTTNN (2001 – 2007)

Trang 22

Bảng 2.3. Vốn ĐTTTNN tăng thêm từ các dự án đã cấp phép

Trang 25

(2001 – 2007)
Bảng 2.4. ĐTTTNN theo ngành (1988 – 2007)

Trang 27

Bảng 2.5. Các tỉnh thành phố có vốn đăng ký ĐTTTNN cao nhất

Trang 33

Bảng 2.6. ĐTTTNN phân theo hình thức đầu tư (1988 – 2007)

Trang 34

Bảng 2.7. Các quốc gia có vốn đăng ký ĐTTTNN trên 1 tỷ USD

Trang 37

Bảng 2.8. Tỷ lệ đóng góp của các thành phần kinh tế trong


Trang 40

tổng vốn đầu tư xã hội (2001 – 2007)
Bảng 2.9. Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn ĐTTTNN

Trang 41

vào GDP cả nước
Bảng 2.10. Tỷ lệ VTH so với doanh thu từ khu vực vốn ĐTTTNN

Trang 42

tại Việt Nam (2001 – 2007)
Bảng 2.11. Tỷ lệ VTH so với giá trò xuất khẩu đạt được từ

Trang 43

khu vực vốn ĐTTTNN tại Việt Nam (2001 – 2007)
Bảng 2.12. Tỷ lệ mức góp ngân sách so với tổng VTH của

Trang 44

khu vực vốn ĐTTTNN tại Việt Nam (2001 – 2007)
Bảng 3.1. Khả năng hấp thụ dòng vốn ĐTTTNN tại Việt Nam
(2001 – 2007)

Trang 84



-9-

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong xu thế phát triển và hội nhập vào nền kinh tế thế giới như hiện nay,
đối với mọi quốc gia, mục tiêu tăng trưởng và phát triển một nền kinh tế bền
vững vẫn luôn là mục tiêu hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế đất nước.
Và để đạt được điều đó, dòng vốn đầu tư quốc tế luôn là vấn đề cấp thiết mà mọi
quốc gia quan tâm, vì đây là một trong những nguồn vốn hỗ trợ mạnh mẽ kết hợp
với những tiềm lực sẵn có ở mỗi quốc gia, tạo nên sự phát triển kinh tế vượt bậc.
Xuất phát điểm là một đất nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu với cơ chế
kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, sau hơn 20 năm đổi mới và
phát triển, Việt Nam đã chuyển mình thực sự theo một cơ chế kinh tế thò trường,
phần nào đã khẳng đònh vò thế của mình trên trường quốc tế. Cùng sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới như hiện nay, và những yêu cầu khách quan,
đặc biệt khi chính thức trở thành thành viên 150 của WTO, đã đặt Việt Nam trước
những thách thức mới.
Nếu so sánh với các quốc gia trong khu vực, Việt Nam có những lợi thế
chuyên biệt của mình, về vò trí đòa lý, thò trường nhân công, thò trường tiêu thụ, tài
nguyên lao động trẻ. Nhưng để có thể thực sự chủ động hội nhập và phát triển
cùng nền kinh tế thế giới, Việt Nam cần có nhiều tiềm lực hơn nữa để làm bệ
phóng cho mình, trong đó yếu tố về vốn và công nghệ là một trong các yếu tố
then chốt. Do hiện nay, đầu tư quốc tế đã và đang phát triển theo hướng đa
phương hóa, đa dạng hóa nên các quốc gia luôn cạnh tranh nhau rất gay gắt để
tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Chính vì thế, việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, mà
đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò rất quan trọng.


- 10 -


Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, từ năm 1986 đến
nay, đã có không ít nguồn vốn đầu tư nước ngoài đổ về Việt Nam, trong đó có
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đây là một trong những thế mạnh mà Việt
Nam cần phát huy hơn nữa, vì nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài này sẽ góp
phần mang đến những hiệu quả kinh tế xã hội to lớn, từ đó tạo cơ hội cho Việt
Nam phát triển ngang tầm với các quốc gia phát triển khác trong khu vực, và mở
rộng khả năng hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Vì vậy, vấn đề đặt ra cho Việt Nam là phải tìm ra những phương hướng và
giải pháp để một mặt vừa tiếp tục khai thác nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài hiện có một cách có hiệu quả, mặt khác tăng cường thu hút và sử dụng một
cách tốt nhất nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Luận văn với tên đề tài nghiên cứu “THỰC TẾ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ GIẢI
PHÁP ĐỀ XUẤT” với mong muốn được góp phần vào nghiên cứu thực tế và
giải pháp về vấn đề trên.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở thu thập các số liệu qua các thời kỳ, cột mốc, luận văn sẽ tiến
hành đánh giá thực trạng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thời
gian qua (từ năm 2001 đến năm 2007), qua đó phân tích những hạn chế trong quá
trình thu hút và sử dụng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cùng nguyên nhân
làm phát sinh những hạn chế đó. Từ cơ sở này, luận văn sẽ đưa ra một số biện
pháp nhằm tăng cường khả năng tiếp nhận nguồn vốn này, đồng thời nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này tại Việt Nam trong bối cảnh kinh tế hiện
nay.


- 11 -

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là tình hình thực tế về thu
hút và sử dụng nguồn vốn ĐTTTNN tại Việt Nam, để đề xuất những biện pháp
hoàn thiện góp phần thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Thông qua việc thu thập, thống kê các số liệu về hoạt động thu hút và sử
dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài qua nhiều giai đoạn, từ năm 2001
đến nay, luận văn vận dụng phương pháp nghiên cứu diễn dòch – quy nạp,
phương pháp phân tích – tổng hợp trên nền tảng nghiên cứu khách quan, tôn
trọng số liệu thực tế để hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Đồng thời luận văn còn
sử dụng những tài liệu nghiên cứu, những báo cáo khoa học, những nguồn tạp chí
xác thực có liên quan đến nội dung thực hiện của luận văn.
5. Cấu trúc luận văn:
Luận văn được xây dựng gồm 3 chương, với mỗi chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng về huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam (từ năm 2001 – 2007)
Chương 3: Giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.


- 12 -

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN
QUỐC GIA TIẾP NHẬN ĐẦU TƯ:
1.1.1. Khái quát về Đầu tư quốc tế và Đầu tư trực tiếp nước ngoài:
1.1.1.1. Đầu tư quốc tế:

Theo khái niệm chung, đầu tư về kinh tế là một hình thức bỏ vốn vào hoạt
động kinh tế nào đó nhằm mục đích tạo ra sản phẩm cho xã hội và sinh lợi cho
chủ đầu tư. Vốn đầu tư được thể hiện dưới nhiều hình thức, như hình thức tiền tệ
(ngoại tệ, nội tệ, vàng bạc, đá quý,…) hay hình thức là các loại tài sản (tài sản hữu
hình hoặc các tài sản vô hình). Đầu tư quốc tế là sự di chuyển tài sản như vốn,
công nghệ, kỹ năng quản lý… từ quốc gia này sang quốc gia khác vào việc sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu. Theo
khái niệm này, đầu tư quốc tế thực chất là một hoạt động xuất nhập khẩu tư bản,
với đặc điểm là có sự tham gia của các chủ thể nước ngoài và có sự di chuyển
vốn đầu tư qua biên giới.
Theo Luật Đầu tư Việt Nam, đầu tư quốc tế là một quá trình trong đó các
chủ thể ở các quốc gia khác nhau cùng tham gia tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh theo một chương trình đã được đònh sẵn, trong một khoảng thời gian
nhất đònh nhằm mang lại lợi ích cho các bên tham gia. Đầu tư nước ngoài cũng là
một cách hiểu của đầu tư quốc tế. Và do những đặc trưng riêng biệt của mình,
việc quản lý điều hành các dự án đầu tư nước ngoài luôn gặp nhiều khó khăn
phức tạp hơn so với dự án đầu tư trong nước, vì:


- 13 -

+ Các quốc gia luôn có sự khác biệt rất lớn về hệ thống chính trò, pháp

luật, kinh tế, văn hóa và mức độ phát triển kinh tế khác nhau, do đó
làm tăng tính rủi ro và chi phí đầu tư của các chủ đầu tư nước ngoài.
+ Bên cạnh đó, việc di chuyển vốn giữa các quốc gia căn cứ vào hệ

thống tỷ giá hối đoái, trong khi đó tỷ giá hối đoái lại thường xuyên có
sự biến động, gây ra sự tăng hay giảm đáng kể tác động đến lợi nhuận
có thể thu được của chủ đầu tư nước ngoài.

Đầu tư nước ngoài có hai hình thức cơ bản, là hình thức đầu tư gián tiếp
nước ngoài (là loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó người chủ sở
hữu vốn mua cổ phiếu, trái phiếu hay các chứng từ có giá khác của nước ngoài để
nhận được lợi tức tính trên số vốn đầu tư, và không được trực tiếp tham gia quản
lý hay điều hành các hoạt động sử dụng vốn), và hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Trong phạm vi luận văn này, tôi xin tập trung việc nghiên cứu đối với hình
thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN):
Trên thế giới, tại các nước phát triển luôn có sự hình thành các công ty đa
quốc gia (MNCs), đó là các công ty rất giàu về vốn đầu tư, có trình độ công nghệ
kỹ thuật cao, có kinh nghiệm quản lý hiện đại và có thương hiệu nổi tiếng trên thò
trường trong và ngoài nước. Tầm kiểm soát các hoạt động của MNCs không chỉ
dừng lại trong khuôn khổ một quốc gia, mà luôn vươn đến các quốc gia khác. Khi
nguồn lực cũng như thò trường tiêu thụ của một quốc gia đã trở nên hạn chế, khó
phát triển hay không thể mở rộng thêm nữa, các MNCs sẽ tìm kiếm những nguồn
lực và thò trường mới tiềm năng hơn tại các quốc gia khác. Vì thế đã tạo nên
những làn sóng chuyển dòch tư bản rất mạnh mẽ từ quốc gia này sang quốc gia
khác, và hình thành nên hình thức ĐTTTNN.


- 14 -

Có thể hiểu khái niệm ĐTTTNN là việc một nhà đầu tư của một quốc gia
đưa vốn (bằng hình thức tiền tệ hay bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình)
vào một quốc gia khác để tiến hành các hoạt động đầu tư nhằm thu lợi nhuận.
a. Những đặc trưng của nguồn vốn ĐTTTNN:
Từ việc phân tích khái niệm nguồn vốn ĐTTTNN, có thể rút gọn lại những
đặc trưng của nguồn vốn ĐTTTNN như sau:
+ Một dự án ĐTTTNN được nhìn nhận một cách căn bản như là một sự


di chuyển dòng tư bản từ quốc gia này sang quốc gia khác, đồng thời
gắn liền với việc chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý và
không trở thành nợ nước ngoài của Chính phủ quốc gia nhận đầu tư.
Điều này đồng nghóa với cách hiểu là không có sự gia tăng về kinh tế
hay chuyển giao ròng giữa các quốc gia với nhau.
+ Các nhà đầu tư nước ngoài có thể là cá nhân hay công ty và hoạt động

đầu tư có thể do người nước ngoài nắm giữ hoàn toàn hoặc liên doanh
giữa nhà đầu tư nước ngoài và các đối tác đầu tư tại quốc gia tiếp nhận
đầu tư. Trong hình thức ĐTTTNN, nhà đầu tư vừa là người chủ sở hữu,
vừa là người sử dụng vốn đầu tư, vì vậy nhà đầu tư có tính tự chủ rất
cao. Đây là một đặc điểm nổi bật tạo nên sự khác biệt hoàn toàn với
hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài.
+ ĐTTTNN mang hình thức đầu tư của tư nhân nên không dẫn đến các

khoản nợ của Chính phủ tại quốc gia tiếp nhận đầu tư.
b. Những nhân tố tác động đến nguồn vốn ĐTTTNN:
Các nhân tố tác động đến ĐTTTNN xuất phát từ quốc gia xuất khẩu vốn
đầu tư và cả quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư.
- Đối với quốc gia xuất khẩu vốn đầu tư: Khi nguồn lực cũng như thò
trường tiêu thụ tại quốc gia xuất khẩu đầu tư bắt đầu có sự hạn chế, việc kinh


- 15 -

doanh tại một thò trường khác hứa hẹn đem lại nhiều tiềm năng hơn, đây là động
lực thúc đẩy các nhà đầu tư thực hiện việc xuất khẩu vốn sang các quốc gia khác.
Tại đây, các nhà xuất khẩu vốn thực hiện việc tìm kiếm và khai thác nguồn tài
nguyên, nguồn nhân lực dồi dào giá rẻ, tranh thủ các chi phí kinh doanh thấp hơn,

nhằm nâng cao hiệu quả lợi nhuận và mở rộng quy mô phát triển ra phạm vi trên
toàn thế giới.
- Đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư: Đứng ở góc độ là một quốc gia tiếp
nhận đầu tư, dòng vốn ĐTTTNN di chuyển vào quốc gia nhiều hay ít là do tác
động chủ yếu của môi trường đầu tư. Thực tế cũng đã cho thấy quốc gia tiếp nhận
đầu tư càng có môi trường đầu tư thuận lợi, có tính hấp dẫn cao, có khả năng cạnh
tranh càng cao, có tính ổn đònh cao thì quốc gia đó có nhiều cơ hội thu hút nhiều
vốn ĐTTTNN từ các quốc gia xuất khẩu vốn đầu tư.
Như vậy, nguồn gốc tác động chủ yếu đến dòng vốn ĐTTTNN tại quốc gia
tiếp nhận đầu tư chính là môi trường đầu tư tại đó, bao gồm các yếu tố sau:
+ Điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên một quốc gia bao gồm vò trí

đòa lý, các tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, điều kiện khí hậu,…
đây là nguồn lực sẵn có của một quốc gia. Đa phần các nhà đầu tư
thường chọn các quốc gia có vò trí giao thương thuận lợi, nguồn tài
nguyên thiên nhiên dồi dào để thực hiện việc xuất khẩu vốn.
+ Lực lượng lao động tại chỗ: Nguồn lao động dồi dào, giá rẻ với trình

độ lao động cao, trình độ tay nghề chuyên sâu là một trong những lợi
thế so sánh của quốc gia này với các quốc gia khác trong cùng khu
vực, góp phần tăng sức hút dòng vốn ĐTTTNN vào đất nước.
+ Hệ thống luật pháp: Khi một quốc gia xuất khẩu vốn, họ quan tâm

nhiều đến chính sách và hệ thống luật pháp tại quốc gia tiếp nhận. Một
quốc gia ổn đònh về mặt chính trò, có hệ thống và chính sách luật pháp


- 16 -

minh bạch, thống nhất, phù hợp với thông lệ và các tiêu chuẩn quốc tế

sẽ tạo điều thuận lợi cho việc thu hút dòng vốn ĐTTTNN hơn là những
quốc gia thường xuyên biến động về mặt chính trò với hệ thống pháp
luật nhiều bất cập.
+ Chính sách tài chính: Chính sách tài chính bao gồm các chính sách về

thuế, tỷ giá hối đoái, lãi suất, chính sách tiền tệ… cũng như cơ chế
kiểm tra giá sát tài chính cùng hoạt động của hệ thống ngân hàng, hoạt
động của thò trường vốn. Chính sách tài chính có mối quan hệ khắng
khít với hiệu quả tài chính của hoạt động ĐTTTNN, việc thiết lập
chính sách tài chính cởi mở cùng việc thực thi các chính sách này có
hiệu quả sẽ là tiền đề thu hút dòng vốn ĐTTTNN vào quốc gia, cũng
là lợi thế đặc trưng làm nâng cao tính cạnh tranh cho môi trường đầu
tư.
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Bao gồm hệ thống cảng biển, hệ

thống giao thông vận tải, hệ thống lưới điện quốc gia, hệ thống thông
tin liên lạc, hệ thống bưu chính viễn thông được hoàn thiện, đáp ứng
được nhu cầu phát triển và tăng trưởng một quốc gia là nhân tố quan
trọng tác động tạo nên một môi trường đầu tư đầy tiềm năng trong quá
trình thu hút và sử dụng vốn ĐTTTNN.
Tóm lại, khi xem xét những nhân tố tác động đến dòng vốn ĐTTTNN tại
một quốc gia tiếp nhận đầu tư sẽ là một tiền đề quan trọng để nhận thức vấn đề
xây dựng và hoàn thiện một môi trường đầu tư nhiều tính cạnh tranh là tác động
mạnh mẽ để thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ĐTTTNN được
tiếp nhận, nhất trong giai đoạn hiện nay – khi đầu tư quốc tế đang ngày càng
phát triển theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa.


- 17 -


1.1.2. Phân tích các tác động của hình thức ĐTTTNN đến quốc gia tiếp
nhận đầu tư:
Hoạt động ĐTTTNN có những tác động rất to lớn đến quốc gia đầu tư và cả
quốc gia tiếp nhận đầu tư trong quá trình hoạt động. Trong phần 1.1.2.1 của luận
văn, tôi chỉ phân tích tác động đến quốc gia tiếp nhận đầu tư là chủ yếu, để làm
cơ sở xem xét đối với Việt Nam ở những phần trình bày kế tiếp.
Hiện nay, trong điều kiện tự do hóa thương mại và toàn cầu hóa kinh tế,
hoạt động ĐTTTNN đã phát triển không ngừng về chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo
nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia với nhau trong việc thu hút nguồn
vốn ĐTTTNN. Các quốc gia tiếp nhận đầu tư luôn có xu hướng giảm thiểu các
rào cản đối với nguồn vốn ĐTTTNN, tìm giải pháp để xây dựng một môi trường
đầu tư hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài nhằm gia tăng sức cạnh tranh
trong quá trình tiếp nhận nguồn vốn ĐTTTNN. Tuy nhiên, khi tiếp nhận bất cứ
một tiềm lực nào từ bên ngoài, chúng ta đều phải biết được những tác động và
những vấn đề sẽ nảy sinh do các tiềm lực này mang đến đối với quốc gia tiếp
nhận nó. Cụ thể là tác động tích cực, tác động tiêu cực và những vấn đề kinh tế
xã hội sẽ nảy sinh trong quá trình thu hút vốn ĐTTTNN.
1.1.2.1. Các tác động tích cực đến quốc gia tiếp nhận đầu tư:
- Đối với các quốc gia kém phát triển và đang phát triển, có đặc điểm là
nguồn thu ngân sách không đáp ứng đủ nhu cầu chi ngân sách, đưa đến tình trạng
bội chi, thâm hụt ngân sách, các khoản nợ quốc tế ngày càng tăng cao, tích lũy
nội bộ trong nền kinh tế thấp. Vì vậy, ĐTTTNN sẽ đáp ứng được yêu cầu cần
thiết về vốn cho các quốc gia này.
- ĐTTTNN giúp giải quyết vấn đề việc làm cho lực lượng lao động tại quốc
gia tiếp nhận đầu tư thông qua các hình thức hoạt động của nó, như việc hình
thành các khu chế xuất, các đặc khu kinh tế, khu công nghiệp... sẽ góp phần thu


- 18 -


hút nhiều lao động, giải quyết được bài toán nan giải về nguồn lao động dư thừa
tại chỗ và đào tạo lực lượng lao động chuyên sâu.
- Các dự án có vốn ĐTTTNN được đưa vào cùng với những kỹ thuật công
nghệ cao, phương thức quản lý hiện đại, thương hiệu nổi tiếng và mạng lưới rộng
đã góp phần làm tăng năng lực sản xuất, mở rộng xuất khẩu, từ đó làm tăng kim
ngạch xuất khẩu, tạo nên lợi thế trong việc khai thác thò trường nước ngoài, đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế, tăng thu nhập quốc dân cho quốc gia tiếp nhận
đầu tư, và đóng góp vào các khoản thuế cho ngân sách Nhà nước.
- ĐTTTNN còn tác động tích cực đến việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Do vốn
đầu tư khi di chuyển vào các ngành kinh tế tại quốc gia tiếp nhận đầu tư sẽ góp
phần phát triển những ngành có nhiều lợi thế so sánh, những ngành có khả năng
mang lại lợi nhuận cao và những ngành có khả năng cạnh tranh cao.
1.1.2.2. Những tác động tiêu cực và những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh
đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư:
Bên cạnh những tác động tích cực mà những dự án có vốn ĐTTTNN đóng
góp cho nền kinh tế của quốc gia tiếp nhận đầu tư, còn có những tác động tiêu
cực và làm nảy sinh một số vấn đề tại quốc gia tiếp nhận đầu tư về mặt kinh tế và
xã hội. Đây là những mấu chốt mà quốc gia tiếp nhận đầu tư cần phải quan tâm.
- Tác động đến nguồn tài nguyên thiên nhiên: Một trong những nội lực
phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia, là nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đối
với các chủ đầu tư nước ngoài, khi muốn chọn một quốc gia để đầu tư, họ thường
tìm kiếm những quốc gia có dân số đông, sức tiêu thụ cao, thò trường lao động rẻ,
nguồn tài nguyên phong phú. Tại đây, với mục đích làm tăng cao lợi nhuận của
mình, các nhà đầu tư luôn tìm mọi biện pháp để khai thác và sử dụng quá mức
các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Điều này dẫn đến hậu quả làm hủy hoại nguồn


- 19 -

tài nguyên thiên nhiên, gây ảnh hưởng rất lớn đến tiềm lực bên trong của quốc

gia tiếp nhận đầu tư.
- Mất cân đối về cơ cấu kinh tế: Trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội,
mỗi quốc gia đặt ra những đònh hướng phát triển chuyên biệt, đặc biệt là trong
chính sách quy hoạch đầu tư và bố trí cơ cấu kinh tế quốc gia theo vùng, theo
ngành, nhằm hướng đến mục tiêu bảo đảm sự phát triển cân đối cơ cấu kinh tế,
phát triển mạnh các vùng kinh tế xã hội còn yếu kém, để bắt kòp đà phát triển với
các vùng kinh tế xã hội khác, tạo nên sự cân bằng tổng thể trong nền kinh tế quốc
gia. Trong khi đó, với mục đích lợi nhuận là chính, các nhà đầu tư nước ngoài
thường tập trung vốn đầu tư vào những ngành, vùng kinh tế có lợi nhuận cao
nhưng có thể không phải là những vùng kinh tế xã hội đã được đònh hướng theo
chính sách của quốc gia tiếp nhận đầu tư. Điều này sẽ tác động đến cơ cấu kinh
tế ngành – vùng, tạo nên sự lệch lạc trong cơ cấu kinh tế, và làm nảy sinh tình
trạng thiếu sự thống nhất giữa mục đích của chủ đầu tư nước ngoài và mục tiêu
đònh hướng trong chính sách của quốc gia tiếp nhận đầu tư.
- Chuyển giao công nghệ lạc hậu với giá cao: Các MNCs có lợi thế rất lớn
về công nghệ, các bí quyết công nghệ và thông tin về thò trường công nghệ. Song
song đó, MNCs còn có những hiểu biết rất rõ về thò trường, về giá cả công nghệ,
và với kỹ năng đàm phán của mình, họ thường được chủ động trong việc chuyển
giao công nghệ vào các quốc gia tiếp nhận đầu tư. Việc tiếp nhận công nghệ có ý
nghóa lớn đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư, nhưng trong quá trình tiếp nhận
chuyển giao, có một số tiêu cực phát sinh mà chúng ta cần xem xét:
+ Do các quốc gia tiếp nhận đầu tư thường có năng lực công nghệ lạc

hậu, thiếu công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nên thường rơi vào
tình trạng chấp nhận việc chuyển giao các công nghệ lạc hậu, cũ kỹ.
Bên cạnh đó, do mục đích các nhà đầu tư nước ngoài là muốn tiếp tục


- 20 -


kéo dài vòng đời của công nghệ, nên họ cũng chuyển các công nghệ
lạc hậu vào nhằm tiếp tục thu lợi nhuận cao hơn từ việc khai thác các
công nghệ lạc hậu trên thò trường quốc gia tiếp nhận đầu tư. Vì thế dẫn
đến hậu quả là các công nghệ lạc hậu này sẽ gây ra tình trạng ô nhiễm
môi trường sinh thái, làm phát sinh nhiều khoản chi phí rất lớn để xử lý
và điều chỉnh môi trường sinh thái trong tương lai, và quốc gia tiếp
nhận đầu tư có nguy cơ bò biến thành “bãi rác công nghệ”.
+ Đồng thời, do kiến thức và thông tin hạn chế về công nghệ tại các quốc

gia tiếp nhận đầu tư đã tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài đưa
công nghệ với giá chuyển giao rất cao vào trong nước, nhằm trốn thuế
và bành trướng trong liên doanh.
- Làm giảm đi vai trò chính phủ: Trong tình hình phát triển kinh tế thế
giới như hiện nay, do nhu cầu về thu hút vốn từ nước ngoài để phát triển ở mỗi
quốc gia rất cao, nên các quốc gia luôn tìm cách xây dựng cho mình một môi
trường đầu tư thuận lợi, thể chế pháp luật thông thoáng, dành nhiều ưu đãi và
quyền lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Do đó, một cách khách quan đã tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài trở thành những khách thể có
thế đứng vững chắc trong mọi mặt của nền kinh tế xã hội quốc gia. Bên cạnh đó,
các nhà đầu tư nước ngoài thường đòi hỏi quyền tự chủ cao trong nhiều lónh vực
và muốn tách bạch khỏi các hoạt động quản lý và kiểm soát của Nhà nước trong
hoạt động kinh doanh của họ. Mặt khác, khi chính phủ muốn xây dựng những văn
bản hay quy đònh có liên quan đến quyền lợi của các nhà đầu tư nước ngoài, các
nhà đầu tư nước ngoài cũng yêu cầu phải có những ý kiến đóng góp của họ, phải
xây dựng những quy đònh phù hợp với quyền lợi của họï. Như vậy, thực tế cho
thấy sự gia tăng ảnh hưởng của các nhà đầu tư nước ngoài trong khu vực có vốn
ĐTTTNN đã làm giảm vai trò cũng như khả năng điều chỉnh của chính phủ quốc


- 21 -


gia tiếp nhận đầu tư đối với các quan hệ kinh tế đang diễn ra trong nội tại nước
đó.
- Các doanh nghiệp vốn ĐTTTNN nước ngoài gây nên lũng đoạn thò
trường trong nước: Những khác biệt quá lớn về nhiều mặt giữa các nhà đầu tư
nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước đã tạo nên sự cạnh tranh bất cân
xứng trên thò trường tại đó, gây ra tình trạng lũng đoạn thò trường. Trái ngược với
các doanh nghiệp trong nước (thiếu hiểu biết về thò trường thế giới và công nghệ
lạc hậu), các nhà đầu tư nước ngoài có kỹù năng quản lý hiện đại, trình độ công
nghệ cao, sản phẩm đạt chất lượng cao cùng thương hiệu nổi tiếng và mạng lưới
quan hệ rộng lớn với các đối tác nước ngoài. Vì thế, các nhà đầu tư nước ngoài đã
thực hiện nhiều hoạt động như bán phá giá, chuyển hoạt động đầu tư sang mua
bán thiết bò máy móc, phương tiện, trốn thuế,… gây ảnh hưởng không nhỏ đến
môi trường kinh tế tại quốc gia tiếp nhận đầu tư, làm lũng đoạn thò trường, làm
cho các doanh nghiệp trong nước chưa thích ứng được với những tác động này sẽ
rơi vào tình trạng phá sản doanh nghiệp.
- Chuyển giá trốn thuế: Khi thực hiện ĐTTTNN vào các quốc gia, một số
nhà đầu tư thường áp dụng chính sách chuyển giá để thu lợi nhuận. Cụ thể:
+ Ngay từ giai đoạn đầu tư ban đầu, chuyển giá được thực hiện thông

qua việc họ tính giá trò công nghệ, giá trò thương hiệu, vốn vô hình với
chi phí rất cao. Nhờ đó, phần vốn góp được nâng cao lên cùng tỷ lệ
góp vốn cao làm tỷ lệ lợi nhuận được chia nhiều hơn so với vốn thực.
Đồng thời bằng cách tăng chi phí khấu hao (đồng nghóa làm lợi nhuận
giảm) sẽ làm cho thu nhập chòu thuế giảm, tức giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp.
+ Ở giai đoạn hoạt động, họ cũng thực hiện việc nâng giá các nguyên

liệu, vật tư, phụ tùng đầu vào, và làm cho ngân sách tại quốc gia tiếp



- 22 -

nhận đầu tư bò thất thu thuế. Do các yếu tố đầu vào nằm trong diện
hàng nhập khẩu nên số tiền nộp thuế được đưa vào chi phí và làm
giảm thu nhập chòu thuế một lượng tương đương, gây thất thu cho ngân
sách Nhà nước về khoản thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tóm lại, hiện tượng chuyển giá giữa các chi nhánh trong các MNCs là một
hình thức trốn thuế, gian lận thương mại làm cho quốc gia tiếp nhận đầu tư bò thất
thu một khoản tiền lớn về thuế từ các nhà đầu tư nước ngoài, qua đó cũng làm
giảm lợi ích người tiêu dùng trong nước vì phải mua hàng hóa với giá quá cao,
gây ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nước
với các nhà đầu tư nước ngoài.
- Những xung đột về mặt xã hội: Giữa quốc gia tiếp nhận đầu tư và các
nhà đầu tư nước ngoài có sự khác biệt rất lớn (về ngôn ngữ, về môi trường văn
hóa, nhận thức về luật pháp,…), vì vậy, trong các dự án có vốn ĐTTTNN thường
nảy sinh các xung đột lao động giữa các nhà đầu tư nước ngoài với những người
lao động tại đó, dẫn đến bãi công, đình công và đưa đến những hệ quả xã hội khó
tránh khỏi.
- Phân tầng xã hội giàu nghèo: Do những lao động làm việc tại các khu
vực có vốn ĐTTTNN thường được trả lương cao hơn hẳn so với các lao động làm
việc tại các doanh nghiệp trong nước và cơ quan hành chính sự nghiệp. Vì vậy tại
các quốc gia tiếp nhận đầu tư, tình trạng phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp
dân cư xuất hiện và ngày càng kéo dãn hơn về khoảng cách. Bên cạnh đó, xã hội
còn phải đối mặt với tình trạng là chảy máu chất xám, do những người lao động
có trình độ cao thường bò thu hút vào làm việc tại các khu vực có vốn ĐTTTNN –
nơi có tiền lương cao và điều kiện làm việc thuận lợi với nhiều cơ hội thăng tiến
hơn, vô hình chung đã làm suy yếu khu vực kinh tế trong nước do nguồn nhân lực
cấp cao bò sụt giảm nghiêm trọng.



- 23 -

* Những phân tích trên cho thấy đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư, hoạt
động ĐTTTNN vừa có những tác động tích cực, vừa phát sinh những tiêu cực làm
ảnh hưởng đến nhiều mặt đời sống kinh tế xã hội quốc gia. Và vấn đề đặt ra các
quốc gia tiếp nhận đầu tư là một mặt phải khai thác được những tác động tích cực,
mặt khác cần cố gắng giảm thiểu những tác động tiêu cực nhằm tối đa hóa lợi ích
tại quốc gia mình.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ĐTTTNN tại quốc gia
tiếp nhận đầu tư:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng dòng vốn ĐTTTNN tại quốc gia tiếp nhận
đầu tư, trong phần 1.1.3, xin trình bày chỉ tiêu đánh giá về mặt kinh tế, và chỉ
tiêu đánh giá về mặt xã hội ở tầm vó mô. Đây chính là những chỉ tiêu mà chính
phủ tại quốc gia tiếp nhận đầu tư quan tâm để có bức tranh tổng thể về những lợi
ích thực sự mà dòng vốn ĐTTTNN mang đến cho quốc gia đó, từ đó mới xây
dựng những giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện hơn quá trình thu hút và nâng
cao hiệu quả sử dụng dòng vốn ĐTTTNN vào giai đoạn tiếp sau.
1.1.3.1. Chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả kinh tế về sử dụng vốn ĐTTTNN:
- Chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng đồng vốn ĐTTTNN: tính thông qua
tổng vốn ĐTTTNN thực hiện trên doanh thu dự án ĐTTTNN hàng năm nhằm xác
đònh với một đồng vốn ĐTTTNN thực hiện được tiếp nhận sẽ mang đến giá trò
doanh thu như thế nào cho quốc gia tiếp nhận.
- Chỉ tiêu phản ảnh khả năng đóng góp nguồn thu ngân sách Nhà nước:
thể hiện qua số tuyệt đối về mức đóng góp ngân sách, và chỉ số tương đối xét
theo tỷ lệ giữa số tuyệt đối mức đóng góp ngân sách với tổng vốn ĐTTTNN thực
hiện. Tỷ lệ này càng cao cho thấy lợi ích kinh tế thu được từ nguồn vốn ĐTTTNN
càng cao.



- 24 -

- Chỉ tiêu phản ảnh tác động của vốn ĐTTTNN đến giá trò xuất khẩu
thu được: tính thông qua tổng vốn ĐTTTNN thực hiện so với tổng giá trò kim
ngạch xuất khẩu thu được từ khu vực ĐTTTNN, nhằm xem xét với một đồng vốn
ĐTTTNN thực hiện sẽ mang đến giá trò xuất khẩu tương ứng như thế nào.
1.1.3.2. Chỉ tiêu phản ảnh về mặt xã hội của vốn ĐTTTNN:
Cùng với những chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế, hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ĐTTTNN được phản ảnh thông qua các mặt xã hội như:
- Tác động của khu vực ĐTTTNN trong vấn đề giải quyết bài toán việc làm
cho lực lượng lao động đòa phương cũng như mức độ đóng góp vào việc cải thiện
đời sống người lao động khi tham gia vào khu vực vốn ĐTTTNN. Ở đây sẽ xét
chỉ tiêu về tỷ lệ giữa vốn đầu tư (vốn thực hiện, vốn đăng ký) so với số lượng lao
động tại quốc gia tiếp nhận đầu tư làm việc tại khu vực có vốn ĐTTTNN.
- Tác động của dòng vốn ĐTTTNN đến việc thúc đẩy phát triển kinh tế
ngành, kinh tế vùng, và sự chuyển dòch cơ cấu kinh tế theo đònh hướng phát triển
quốc gia.
- Tác động của khu vực vốn ĐTTTNN vào môi trường sinh thái quốc gia
tiếp nhận đầu tư, cũng như mức độ xử lý hệ thống những ô nhiễm phát sinh trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. NHỮNG KINH NGHIỆM THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
ĐTTTNN TẠI MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á:
1.2.1. Những kinh nghiệm thu hút và sử dụng vốn ĐTTTNN tại một số
quốc gia thuộc khu vực Châu Á:
Vốn ĐTTTNN là tác nhân rất quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát
triển nền kinh tế của quốc gia. Vì vậy, việc xây dựng một chính sách phù hợp
nhằm tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút vốn ĐTTTNN thực sự rất quan


- 25 -


trọng đối với các quốc gia, nhất là Việt Nam – đang trong quá trình phát triển và
hội nhập kinh tế quốc tế. Nhiều quốc gia ở Châu Á được đánh giá thành công
trong việc thu hút ĐTTTNN, do đó học hỏi những kinh nghiệm từ các quốc gia
này và xây dựng cho mình một chính sách thu hút ĐTTTNN mang bản sắc riêng
– “kế thừa có chọn lọc”, thực sự đóng vai trò rất quan trọng đối với Việt Nam.
Phần 1.2. này, tôi xin phép trình bày một số kinh nghiệm thu hút vốn
ĐTTTNN ở một số quốc gia Châu Á thành công.
1.2.1.1. Trung Quốc:
Trong số các quốc gia Châu Á, Trung Quốc được đánh giá là quốc gia thành
công nhất trong việc xây dựng chính sách thu hút vốn ĐTTTNN. Trong những
năm gần đây với lượng tiếp nhận vốn ĐTTTNN trung bình mỗi năm gần 50 tỷ
USD, Trung Quốc đã trở thành nước thu hút được nhiều vốn ĐTTTNN nhất Châu
Á. Những chính sách thực hiện có hiệu quả trong việc thu hút nguồn vốn
ĐTTTNN tại Trung Quốc, cụ thể như sau:
- Chính sách phát triển ngành sản xuất: Trong từng giai đoạn, chính phủ
Trung Quốc ban hành những quy đònh hướng dẫn đầu tư đối với các nhà đầu tư
nước ngoài và đưa ra những danh mục hướng dẫn ngành sản xuất thu hút vốn
ĐTTTNN. Như trong giai đoạn 1979 – 1991, Trung Quốc tập trung chủ yếu
nguồn vốn ĐTTTNN vào lónh vực hoạt động chế biến, chuyển giao công nghệ và
phát triển kỹ năng. Giai đoạn 1992 – 2000, thực hiện chính sách khuyến khích
thu hút vốn ĐTTTNN vào lónh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.
- Chính sách phát triển vùng lãnh thổ: Trung Quốc chủ yếu thông qua
việc thành lập các đặc khu kinh tế, khu công nghệ cao, kết hợp việc mở cửa khu
vực miền Tây, miền Trung và các thành phố vùng Duyên hải, tạo điều kiện thuận
lợi thu hút vốn ĐTTTNN đổ vào nơi đó. Từ năm 1999 (sau khủng hoảng tài chính
tiền tệ Châu Á năm 1997), với trọng điểm chiến lược phát triển kinh tế từng bước



×