Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Một số kinh nghiệm tổ chức giờ dạy theo chủ đề tích hợp liên môn môn hóa học ở trường THCS trương công man

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 37 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GD&ĐT CẨM THỦY

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TỔ CHỨC GIỜ DẠY THEO CHỦ ĐỀ
TÍCH HỢP LIÊN MÔN MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THCS
TRƯƠNG CÔNG MAN

Người thực hiện: Ninh Thị Dậu
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Trương Công Man
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa học

THANH HÓA NĂM 2017
1


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

MỤC LỤC

1

A – MỞ ĐẦU


2

1. Lí do chọn đề tài

2

2. Mục đích nghiên cứu

3

3. Đối tượng nghiên cứu

3

4. Phương pháp nghiên cứu

3

B – NỘI DUNG

4

I. Cơ sở lý luận của SKKN

4

1. Khái niệm về dạy học tích hợp

4


2. Các hình thức học tích hợp

4

3. Cơ sở lí luận trong dạy học tích hợp liên môn môn Hóa học

4

II. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN

4

III. Các biện pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề

6

1. Xác định mục tiêu dạy học, mục tiêu tích hợp

6

2. Xác định nội dung tích hợp, mức độ tích hợp

6

3. Thiết kế giáo án gời dạy theo chủ đề tích hợp liên môn trong môn hóa học

6

4. Tổ chức giờ dạy
5. Một số ví dụ về dạy học theo chủ đề tích hợp tôi đã thực hiện khi giảng

dạy môn Hóa học tại trường THCS Trương Công Man:

6
6

6. Kế hoạch dạy học tích hợp đã được thử nghiệm tại lớp 9B (Trường
THCS TRương Công Man- năm học 2015-2016) và đã được giải nhất cấp
Phần phụ
huyện cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học năm
lục
học 2015-2016: Tiết 7- Bài 12: Sự biến đổi chất- môn Hóa học 8 (Phần phụ lục)
IV. Hiệu quả của SKKN

17

C - KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

19

1. Kết luận

19

2. Kiến nghị

19

Tài liệu tham khảo

21


PHẦN A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Dạy học từng môn học riêng rẽ như hiện nay có tác dụng cung cấp kiến thức
khoa học logic, chặt chẽ, có hệ thống của từng lĩnh vực và tạo điều kiện phân hóa
2


theo định hướng nghề nghiệp của học sinh. Tuy nhiên, điều này cũng nảy sinh
những bất cập như khó phát triển năng lực học sinh và dẫn đến tâm lý giáo viên
nào cũng cho môn của mình là quan trọng, môn nào cũng muốn đưa nhiều kiến
thức vào sách giáo khoa dẫn đến quá tải đối với học sinh. Dạy học tích hợp sẽ
góp phần khắc phục những bất cập trên.
Hiện nay với sự bùng nổ của các thành tựu khoa học trong các lĩnh vực:
Vật lí, Sinh học, Hóa học…nên chương trình đào tạo cũng được phân chia thành
các mảng kiến thức tương đối tách rời, cô lập với những khái niệm chi tiết khó
nhớ. Xu hướng hiện nay trong dạy học Hóa học nói riêng và trong các lĩnh vực
khoa học nói chung, người ta cố gắng trình bày cho học sinh thấy mối quan hệ
hữu cơ của các lĩnh vực không những của Hóa học với nhau mà còn giữa các
ngành khoa học khác nhau như: Sinh học, Hóa học, Toán học, Vật lí,…
Khi dạy kiến thức Hóa học bất kể từ lĩnh vực nào: Cấu tạo nguyên tử,
phương trình hóa học, dung dịch…đều liên quan đến kiến thức Vật lí hay nhiều
hiện tượng thiên nhiên, hoặc kiến thức hóa hữu cơ: Rượu eylic, axit axetic, chất
béo, glucozơ, protein,…đều liên quan đến kiến thức Sinh học, nên khi sử dụng
những câu hỏi mở rộng theo hướng tích hợp sẽ làm cho học sinh chủ động tìm
tòi câu trả lời, đồng thời thấy được sự liên hệ giữa các môn học với nhau.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Hóa học THCS, trong quá trình
thực hiện chương trình tôi thấy tích hợp là một xu thế phổ biến trong dạy học
hóa học hiện đại. Nó giúp học sinh tiết kiệm thời gian học tập mà vẫn mang lại
hiệu quả nhận thức, có thể tránh được những biểu hiện cô lập, tách rời từng

phương diện kiến thức, đồng thời phát triển tư duy biện chứng, khả năng thông
hiểu và vận dụng kiến thức linh hoạt vào các yêu cầu môn học, phân môn cụ thể
trong chương trình học tập theo nhiều cách khác nhau. Và vì thế việc nắm kiến
thức sẽ sâu sắc, hệ thống và lâu bền hơn. Điều đó thể hiện rõ qua thái độ, niềm
say mê, hứng thú, sự lĩnh hội kiến thức của học sinh trong từng bài học.
Chương trình sách giáo khoa hiện tại được viết theo kiểu đơn môn nên
nhiều giáo viên đã quen với cách dạy này, việc tích hợp liên môn còn hạn chế.
Nhiều giáo viên chưa hiểu đúng về dạy học tích hợp liên môn dẫn đến khi thực
hiện còn lúng túng cả về nhận thức và thực hành. Vì vậy việc xây dựng quy
trình, cách thức tổ chức cho tiết dạy tích hợp liên môn nói chung và dạy học tích
hợp liên môn trong môn Hóa học nói riêng là việc làm hết sức cần thiết. Chính
vì vậy tôi mạnh dạn thực hiện đề tài “Một số kinh nghiệm tổ chức giờ dạy theo
chủ đề tích hợp liên môn môn Hóa học ở trường THCS Trương Công Man”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng được quy trình, cách thức tổ chức thực hiện cho tiết dạy Hóa
học theo chủ đề tích hợp liên môn.
3. Đối tượng nghiên cứu.
3


Nghiên cứu về quy trình thực hiện, cách tổ chức một số giờ học Hóa học
trong chương trình hóa học THCS theo chủ đề tích hợp liên môn để dạy học sinh
khối 8, 9 trường THCS Trương Công Man
4 . Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Sử dụng trong phân
tích các tài liệu có liên quan đến lí luận dạy học tích hợp liên môn.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Sử dụng trong
khảo sát thực trạng ban đầu khi chưa áp dụng SKKN tại đơn vị trường THCS
Trương Công Man
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Sử dụng trong việc thống kê, xử lí

kết quả bài kiểm tra của HS trước và sau khi thực hiện đề tài.

PHẦN B: NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận của SKKN
1. Khái niệm về dạy học tích hợp

4


Dạy học tích hợp được hiểu là những hoạt động của học sinh, dưới sự tổ
chức, hướng dẫn của GV, huy động đồng thời kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình
thành những kiến thức, kĩ năng mới, từ đó phát triển những năng lực cần thiết.
2. Các hình thức dạy học tích hợp
2.1. Tích hợp trong nội bộ môn học: Tìm kiếm sự kết nối giữa các nội
dung, chủ đề hình thành các chủ đề mới gắn liền với thực tiễn dựa trên các chủ
đề, nội dung đã có.
2.2. Tích hợp đa môn: Một chủ đề có thể xem xét trong nhiều môn học
khác nhau.
2.3. Tích hợp liên môn: Phối hợp sự đóng góp của nhiều môn học để
nghiên cứu và giải quyết một tình huống.
2.4. Tích hợp xuyên môn: Tìm cách phát triển ở học sinh những khả
năng xuyên môn có tính chất chung và áp dụng được ở mọi nơi.
3. Cơ sở lí luận trong dạy học tích hợp liên môn Hóa học
Môn Hóa học là môn khoa học tự nhiên. Nó có liên hệ chặt chẽ với các
môn khoa học tự nhiên khác như: Vật lí, Toán học, Sinh học. Mặt khác môn Hóa
học là môn khoa học đi nghiên cứu về các chất và sự biến đổi của các chất nên
có mối quan hệ chặt chẽ với các hiện tượng tự nhiên, với môi trường sống của
chúng ta. Vì vậy thông qua môn Hóa học có thể giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường, biến đổi khí hậu, tiết kiệm năng lượng, giáo dục sức khỏe... Vậy trong

Hóa học có các môn khoa học khác và trong các môn khác có Hóa học.
II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
Trường THCS Trương Công Man là trường được trang bị khá đầy đủ về
các trang thiết bị phục vụ cho việc triển khai tốt dạy học tích hợp, liên môn.
Bản thân giáo viên của nhà trường đa số có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
vững vàng. Tổ chuyên môn thường xuyên tổ chức sinh hoạt vì vậy giáo viên có
thể trao đổi kiến thức, nội dung, phương pháp giảng dạy giữa các môn học. Mặt
khác với sự bùng nổ của công nghệ thông tin thì việc giáo viên có thể trao đổi
kiến thức các môn thông qua "trường học kết nối" rất dễ dàng.
Tuy nhiên qua khảo sát thực tế ở đơn vị tôi thấy có một số khó khăn đó là:
Đa số giáo viên chưa được trang bị về lí luận dạy học tích hợp liên môn một
cách chính thống nên khi thực hiện thì phần lớn là giáo viên tự mày mò, tự tìm
hiểu nên không tránh khỏi việc hiểu chưa đúng, chưa đầy đủ về mục đích, ý
nghĩa cũng như cách thức tổ chức dạy học tích hợp liên môn. Ngoài ra giáo viên
chỉ được đào tạo chuyên ngành nên việc nắm bắt kiến thức của các bộ môn khác
là một việc tương đối khó khăn của mỗi giáo viên bộ môn. Đôi khi dạy bộ môn
này nhưng chưa thấy được nội dung của vấn đề có liên hệ với bộ môn khác và
có thể dùng kiến thức của bộ môn khác làm sáng tỏ thêm vấn đề mình dạy. Nội
5


dung sách giáo khoa lại được xây dựng theo kiểu đơn môn nên đôi khi còn có sự
chồng chéo, thiếu tính đồng bộ về kiến thức giữa các môn học liên quan. Mặt
khác trường THCS Trương Công Man là trường thuộc vùng 135, đa số học sinh
có năng lực tư duy thấp, việc khai thác, vận dụng kiến thức các môn học khác
vào học môn Hóa học gặp rất nhiều khó khăn.
Vào đầu năm học 2015-2016 tôi tiến hành khảo sát thăm dò ý kiến của HS
đối với môn Hóa học ở các lớp 8A, 9B Trường THCS Trương Công Man và thu
được kết quả sau:
Kết quả khảo sát thăm dò ý kiến HS

Lớp

Sĩ số

Thích học môn
Hóa học

Không thích học môn
Hóa học

8A

28

8

20

9B

27

5

22

Qua kết quả khảo sát thăm dò trên cho thấy: HS không thích học môn
Hóa học chiếm tỷ lệ cao. Có nhiều nguyên nhân cho những hạn chế trên nhưng
nguyên nhân chủ yếu vẫn là do GV chưa vận dụng thường xuyên dạy học tích
hợp liên môn và chưa biết cách thức tổ chức giờ dạy để cuốn hút học sinh học

môn học này.
Đồng thời với kết quả khảo sát thăm dò trên tôi tiến hành cho HS làm bài
kiểm tra vào đầu năm học 2015-2016 ở lớp 8A, 9B Trường THCS Trương Công
Man khi chưa áp dụng đề tài và thu được kết quả sau:
Kết quả thực trạng ban đầu khi GV tổ chức cho HS làm bài kiểm tra
Lớp

Sĩ số

8A
9B

Giỏi

TB

Khá

Yếu

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

28

1

3.6

5

17.9

14

50

8

28.5

27

1

3.7


4

14.8

15

55.6

7

25.9

Kết quả điểm bài kiểm tra GV tiến hành tổ chức vào đầu năm học 20152016 ở các lớp 8A, 9B rất thấp (số HS đạt điểm khá, giỏi còn ít, số HS đạt điểm
TB và yếu chiếm tỉ lệ cao)

III. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Sự thành công của dạy học tích hợp liên môn phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Trước hết, các kiến thức trong mỗi nội dung hoặc mỗi chủ đề liên môn, tích hợp
6


cần có tính thực tiễn, sinh động, hấp dẫn với học sinh, từ đó hình thành động cơ,
hứng thú và sự đam mê khi học sinh được vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải
quyết các tình huống thực tiễn. Cũng qua đó, việc ghi nhớ kiến thức không còn
máy móc mà là một sự đương nhiên của quá trình tư duy. Các chủ đề tích hợp,
liên môn cần được bố cục logic về nội dung và hợp lý về trình tự, giúp cho học
sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học
khác nhau. Đồng thời, các nội dung này được dùng để hiểu nội dung khác cũng
như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
Trước khi dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn giáo viên phải xác định

được mục tiêu tích hợp, nội dung tích hợp, hình thức tích hợp. Từ đó thiết kế
giáo án và tổ chức thực hiện.
1. Xác định mục tiêu bài học, mục tiêu tích hợp:
Căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng bộ môn xác định mục tiêu bài học.
Mục tiêu tích hợp phải đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với trình độ nhận thức
của học sinh.
2. Xác định nội dung tích hợp, mức độ tích hợp:
Trước tiên phải xác định nội dung cần tích hợp cụ thể là gì qua bài học
(địa chỉ tích hợp), sau đó xác định mức độ tích hợp sao cho phù hợp (tích hợp
toàn phần, tích hợp bộ phận hay chỉ dừng lại ở mức độ liên hệ). Cần vận dụng
kiến thức của các môn học nào có liên quan để giải quyết vấn đề của bài học.
3. Thiết kế giáo án giờ dạy theo chủ đề tích hợp trong môn Hóa học
- Đảm bảo đủ nội dung, kiến thức của môn Hóa học.
- Những phần nào tích hợp phải bám chắc vào kiến thức các bộ môn có
liên quan.
- Giáo án phải chú trọng thiết kế các tình huống tích hợp và tương ứng là
các hoạt động để học sinh vận dụng phối hợp kiến thức các môn khác vào việc
giải quyết các tình huống đặt ra ở môn Hóa học.
4. Tổ chức giờ dạy
Cần tổ chức giờ dạy theo phương pháp tích cực lấy học sinh làm trung
tâm, giáo viên là người hướng dẫn để các em tự chiếm lĩnh kiến thức. Những
phần nào có tích hợp cần tạo điều kiện cho các em tự liên hệ kiến thức các môn
học liên quan và kiến thức thực tiễn để giải quyết được tình huống đặt ra trong
môn Hóa học.
5. Một số ví dụ về dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn mà tôi đã
thực hiện khi giảng dạy môn Hóa học tại trường THCS Trương Công Man:
Ví dụ 1: Tiết 42- Bài 42: Không khí- sự cháy- môn Hóa học 8
- Mục tiêu tích hợp: Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí và các biện pháp để
bảo vệ bầu không khí trong lành, tránh ô nhiễm
7



- Nội dung tích hợp: Mục I- Phần 3. Bảo vệ không khí trong lành, tránh ô nhiễm
- Kiến thức liên môn: Sinh học, Địa lí, GDCD
- Mức độ tích hợp : Liên hệ
- Tổ chức dạy học:
Khi dạy: Mục I- Phần 3. Bảo vệ không khí trong lành, tránh ô nhiễm
- GV hỏi: Hiện nay bầu không khí chủa chúng ta có xu hướng thế nào mà tất cả
các nước đều rất quan tâm?
HS: Không khí bị ô nhiễm
GV: Về vấn đề không khí ô nhiễm và bảo vệ không khí trong lành các em đã
được nghiên cứu ở môn học nào?
HS: Môn Địa lí, Sinh học, GDCD, Văn học....
GV yêu cầu học sinh vận dụng những kiến thức đã học ở các môn học khác thảo
luận nhóm hoàn thành phiếu học tập:
Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí?
Tác hại của ô nhiễm không khí?
Biện pháp bảo vệ không khí trong
lành, tránh ô nhiễm?
Các nhóm báo cáo kết quả
GV: Tổng kết và chiếu lên máy chiếu một số hình ảnh về nguyên nhân gây ô
nhiễm không khí, tác hại của ô nhiễm không khí và một số biện pháp bảo vệ
không khí trong lành:
* Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí:
- Do khí thải của các nhà máy công nghiệp, khí thải của các phương tiện
giao thông, sự phân hủy của động vật, thực vật và rác thải...
- Do một số hiện tượng thiên nhiên như: Núi lửa, cháy rừng, bão bụi...

Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí


* Tác hại của ô nhiễm không khí:

8


-Ô nhiễm không khí gây hại rất nhiều tới sức khỏe con người. Khói bụi
gây nhiều bệnh liên quanh đến đường hô hấp như viêm họng, viêm phế quản,…
và đặc biệt là lao phổi

Người bệnh và phổi của ngừời bị bệnh lao

-Ô nhiễm không khí còn là một trong những nguyên nhân dẫn đến biến
đổi khí hậu toàn cầu: thảm thực vật thay đổi do mưa axit, bão lũ, trái đất nóng
lên,…

Tác hại do mưa axit

Lũ lụt

* Biện pháp bảo vệ không khí trong lành:
- Giảm lượng khí thải: Công nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt...
- Trồng và bảo vệ cây xanh
- Hướng tới sử dụng nguồn năng lượng sạch: Năng lượng mặt trời, gió...
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân.

Một số biện pháp bảo vệ không khí trong lành

Ví dụ 2: Tiết 53- Bài 36: Nước- môn Hóa học 8
- Mục tiêu tích hợp: Học sinh hiểu về vai trò của nước đối với đời sống, sản
xuất. Sự phân bố nguồn nước ngọt trên thế giới. Nguyên nhân gây ô nhiễm

nguồn nước, các biện pháp chống ô nhiễm nguồn nước và sử dụng nước tiết
kiệm.
- Nội dung tích hợp: Mục III- Vai trò của nước trong đời sống và sản xuất.
Chống ô nhiễm nguồn nước.
9


- Kiến thức liên môn: Sinh học, Công nghệ, Địa lí, GDCD
- Mức độ tích hợp : Bộ phận
- Tổ chức dạy học:
Gv giao trước cho HS về nhà tạo slide trình chiếu các nội dung:
Nhóm 1. Vai trò của nước trong cơ thể người, động vật, thực vật và trong
đời sống sinh hoạt, sản xuất? (Dựa vào kiến thức môn Sinh học và Công nghệ)
Nhóm 2: Vấn đề nước ngọt của các quốc gia trên thế giới (Dựa vào kiến
thức môn Địa lí )
Nhóm 3. Chất thải sinh hoạt, công nghiệp đối với nguồn nước ngọt? Có
thể làm gì để bảo vệ nguồn nước?
Khi dạy Mục III- Vai trò của nước trong đời sống và sản xuất. Chống
ô nhiễm nguồn nước.
- Gv hỏi: Bằng kiến thức môn Sinh học và Công nghệ đã được học hãy
cho biết vai trò của của nước trong cơ thể người, động, thực vật và trong đời
sống sinh hoạt, sản xuất?
-Gv yêu cầu nhóm 1 báo cáo kết quả của nhóm mình
GV chiếu kết quả của nhóm 1
Các nhóm khác quan sát rút ra được kết luận: Nước có vai trò quan trọng
trong cơ thể người, là dung môi hòa tan các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể
sống, nước cũng tham gia vào nhiều quá trình hóa học quan trọng trong cơ thể
người và động vật. Ngoài ra nước có vai trò rất quan trọng trong sinh hoạt, sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải...


Vai trò của nước

Gv: Nguồn nước để con người sử dụng có ở nhiều dạng và đến từ nhiều
nơi: Nước trong ao hồ, sông ngòi, nước từ băng tuyết, mạch ngầm, từ
mưa....Nhưng sự phân bố và sử dụng nguồn nước có đồng đều giữa các quốc
gia, khu vực. GV chiếu slide của nhóm 2

10


Nhiều nơi thiếu nước nghiêm trọng

Các nhóm khác quan sát và đưa ra nhận xét: Nước phân bố không đồng
đều giữa các quốc gia, nhiều quốc gia thiếu nước nghiêm trọng.
GV: Dân số ngày càng đông, các hoạt động sinh hoạt của con người đã tác
động đến nguồn nước ngọt ra sao. Mời các em quan sát kết quả sưa tầm của
nhóm 3.
? Khi quan sát những hình ảnh đó em có nhận xét gì
HS: Nguồn nước ngọt đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi tác động của con
người

Nước bị ô nhiễm

Gv: Vậy các em phải làm gì để bảo vệ môi trường nước?
HS trả lời sau đó GV tổng kết: Không gây ô nhiễm môi trường, trồng
nhiều cây xanh, tuyên truyền cho mọi người xung quanh biết về lợi ích và cách
bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm.

Một số biện pháp bảo vệ nguồn nước


Ví dụ 3: Tiết 16 -Bài 11: Phân bón hóa học- môn Hóa học 9
- Mục tiêu tích hợp:
+HS hiểu vai trò của các nguyên tố hóa học đối với sự phát triển của thực vật
11


+ Các thời điểm bón từng loại phân cho cây
+ Tác hại nếu bón quá nhiều phân hóa học. Giáo dục ý thức BVMT
+ Giải thích sự hình thành nguồn đạm trong tự nhiên
- Nội dung tích hợp: Mục II- Những phân bón hóa học thường dùng
- Kiến thức liên môn: Sinh học,Công nghệ, GDCD, Vật lí
- Mức độ tích hợp : Toàn phần
- Tổ chức dạy học:
*Sau khi học xong mục 1-phân bón đơn GV đặt câu hỏi:
?Dựa vào kiến thức môn Sinh học 6 yêu cầu HS cho biết : Vai trò của
nguyên tố N, P,K đối với cây trồng?
GV: Gọi HS đứng tại chỗ trả lời::
- Nitơ kích thích cây tăng trưởng mạnh
- Photpho kích thích sự phát triển bộ rễ
- Kali kích thích cây ra hoa, làm hạt, tăng khả năng chịu rét, chịu hạn, chống
bệnh.
? Vậy ta cần bón các loại phân trên vào giai đoạn nào, loại cây gì?
HS: Dựa vào kiến thức môn Công nghệ 7 về cách sử dụng các loại phân bón
thông thường trả lời được:
- Phân đạm: Sử dụng để bón thúc, rất cần cho những cây lấy lá, ngọn
- Phân lân: dùng để bón lót trước khi gieo trồng, phù hợp những vùng đất
chua, phèn, những cây họ đậu, ngô
- Phân kali: Rất cần ở những thời kì ra hoa, kết hạt, chống bệnh, chống rét
cho cây
*Sau khi học xong mục 2. Phân bón kép

GV hỏi:
? Nếu bón phân không hợp lí như: Quá liều lượng, không đúng lúc, sai
chủng loại, không cân đối giữa các loại phân thì ảnh hưởng thế nào đến năng
suất cây trồng và chất lượng nông sản
HS nhớ lại kiến thức môn Công nghệ 7 trả lời: Năng suất thấp và chất lượng
nông sản giảm
GV: Nêu ví dụ: như bón quá nhiều phân đạm, cây lúa dễ bị lốp, đổ, cho nhiều
hạt lép
Tích hợp GDMT:
GV: Ngoài ra còn ảnh hưởng gì đến môi trường và sức khỏe con người?
12


GV : Cho HS đọc một số thông tin về ảnh hưởng của cách sử dụng phân bón
không hợp lí đến môi trường và sức khỏe:
- Gây phì hóa nước( hiện tượng phú dưỡng) và tăng nồng độ nitrat trong
nước làm cho tảo và thực vật sống trong nước phát triển với tốc độ nhanh làm
giảm năng lượng ánh sáng xuống các lớp nước phía dưới, lượng oxy trong nước
giảm. Mặt khác tảo và thực vật bậc thấp chết, xác của chúng bị phân hủy yếm
khí tạo ra chất độc, nước có mùi hôi thối gây ô nhiễm nguồn nước.
- Con người sử dụng nguồn nước chứa hàm lượng Nitrat cao khi vào
đường ruột được chuyển hóa thành Nitrit ngấm vào máu kết hợp với
Hemoglobin làm giảm khả năng vận chuyển khí oxy của máu, ngoài ra Nitrit
còn là nguyên nhân tiềm tàng gây bệnh ung thư.
- Phân đạm bị rửa trôi làm tăng hàm lượng nitrat và các chất cải tạo đất
như: Vôi, thạch cao, hợp chất lưu huỳnh... làm nước mặn và tăng nồng độ nước
cứng.
- Phần bay hơi trong phân bón hóa học là amoniac co mùi khai, độc hại
cho con người và động vật, khí NO 2 bay hơi từ phân đạm và từ các nhà máy sản
xuất phân đạm làm phá vỡ tầng ozon gây mưa acid.


Nước bị phú dưỡng

Lỗ thủng tầng Ozon

Ảnh hưởng tới sức khỏe

GV: Vậy theo em bón phân hóa học như thế nào là hợp lí?
HS: Thảo luận nhóm trả lời
- Bón vừa đủ, phù hợp nhu cầu cây trồng.
- Áp dụng qui tắc 4 đúng: đúng loại, đúng liều, đúng lúc, đúng cách.
- Cải tạo đất và môi trường sau khi bón phân
- GV : Vậy các em cần phải tuyên truyền cho mọi người dân hiểu tác hại của
việc bón phân hóa học không hợp lí và vận động mọi người cùng có ý thức bảo
vệ môi trường sống của chúng ta.
* Sau khi học xong bài GV yêu cầu HS:
Bài tập : Vận dụng kiến thức môn Vật lí và Hóa học giải thích câu ca dao sau:
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
13


GV: Dẫn dắt HS trả lời:
- Vận dụng kiến thức môn Vật lí 7 bài “sự nhiễm điện do cọ sát” trả lời
được:
Sự cọ xát mạnh giữa những giọt nước trong luồng không khí bốc lên cao
là một trong những nguyên nhân tạo thành các đám mây dông bị nhiễm điện.
Khi đó giữacác đám mây này hoặc giữa chúng với mặt đất xuất hiện tia lửa
điện.Trong điều kiện đó, N2 và O2 cuẩ không khí tác dụng với nhau
- Các PTHH xảy ra:

N2 + O2  2NO ( do tia lửa điện cung cấp lượng nhiệt rất cao )
2NO + O2  2NO2
2NO2 + O2 + 2H2O  2HNO3
HNO3 theo mưa rơi xuống đất tác dụng với các chất có trong đất đá:
CaCO3; MgCO3 …hoặc NH3 ( ở các hố nước tiểu ) thì tạo ra các muối chứa NO 3. Đó là những loại phân đạm mà cây rất dễ đồng hóa; quá trình quang hợp cũng
dễ dàng hơn. Nhờ đó mà sau các trận mưa giông có sấm chớp thì cây cối trở
nên xanh tốt.
Ví dụ 4: Tiết 55- Bài 44: Rượu Etylic- môn Hóa học 9
- Mục tiêu tích hợp:
+ Học sinh có những hiểu biết cơ bản về các tác hại của rượu đối với cơ
thể để biết cách phòng tránh, tuyên truyền cho người thân và cộng đồng biết
không nên sử dụng rượu bia quá nhiều vì nó gây ra những thiệt hại về kinh tế và
tiềm ẩn nguy cơ gây tử vong.
+ Học sinh có thể vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết một số
tình huống gặp phải trong thực tế cuộc sống, biết cách sơ cứu khi bị sát thương.
- Nội dung tích hợp: Mục IV- Ứng dụng
- Kiến thức liên môn: Sinh học, GDCD
- Mức độ tích hợp : Bộ phận
- Tổ chức dạy học:
* Khi dạy mục IV- Ứng dụngcủa rượu Etylic
- GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức sinh học để giải thích:
? Vì sao uống nhiều rượu có hại cho sức khỏe
? Vì sao cồn (rượu etylic) diệt được vi khuẩn?
Sau khi các nhóm thảo luận báo cáo kết quả GV đưa một số thông tin về
tác hại của rượu đối với sức khỏe con người trên máy chiếu:
14


+ Rượu đã ảnh hưởng tới hormone tăng trưởng, hàm lượng testosterone,
tới sự phục hồi, tới sự tổng hợp glycogen … những yếu tố này cần thiết cho cơ.

Đặc biệt khi sử dụng rượu mà tham gia hoạt động thể dục thể thao thì làm tăng
nhanh hàm lượng acid lactid trong cơ gây mỏi cơ.
+Cồn (Rượu) làm giãn các mạch máu, đặc biệt là các mạch máu bên
ngoài. Từ đó mà người ta có cảm giác ấm khi uống các loại thức uống có cồn.
Khi đó việc điều chỉnh nhiệt lượng tự nhiên của cơ thể không còn hiệu lực nữa.
Đồng thời cồn lại có tác dụng gây mê vì thế mà giá lạnh không còn cảm nhận
được. Do đó uống cồn trong mùa đông có thể dẫn đến lạnh cóng cho đến chết.
+ Ngay khi chỉ uống một lượng vừa phải (0,2 phần ngàn (0,2 ‰) cồn
trong máu, tương đương với 0,3 l bia hoặc 100 ml rượu vang), tùy theo cân nặng
và cấu tạo của cơ thể, cồn đã có tác động đến hệ thống thần kinh và đặc biệt là
lên não: góc nhìn bị thu hẹp lại và thời gian phản ứng chậm đi. Các nhà nghiên
cứu của Đại học Stockholm đã tìm thấy rằng uống 50 g cồn hằng ngày sẽ để lại
tác hại vĩnh viễn. Ước lượng vào khoảng 100.000 tế bào não sẽ bị giết chết khi
uống một ly bia. Trong một cơn say rượu con số tế bào não chết đi có thể lên
đến 10.000.000.
+ Người mẹ uống rượu trong thời gian mang thai dễ sinh ra các đứa trẻ có
khuyết tật về trí tuệ.
+ Tác động lớn nhất của các thức uống có cồn là các tác động lên hệ thần
kinh.
Tác hại lâu dài của rượu
- Tăng các hoạt động trong gan, gây ra viêm gan nhiễm mỡ do rượu, làm
hoại tử tế bào gan và tạo mô sẹo, lâu ngày dẫn đến xơ gan, ung thư gan do rượu.
- Các tế bào não ở nhiều vùng bị chết, dẫn đến giảm khối lượng não.
- Loét dạ dày và ruột, do rượu thường xuyên kích thích và làm thoái hóa
niêm mạc của các cơ quan này.
- Tăng huyết áp do tim bù trừ lại hiện tượng tụt áp gây ra do rượu.
- Tế bào sinh dục nam giảm sản xuất tinh trùng (do hạ đồi tuyến yên bị
rượu ức chế làm giảm tiết hormone hướng sinh dục).

15



Một số hình ảnh về tác hại của rượu

* Vì sao cồn (rượu etylic) diệt được vi khuẩn?
Cồn có khả năng thẩm thấu cao nên có thể thấm sâu vào trong tế bào vi
khuẩn, gây đông tụ protein làm cho vi khuẩn chết. Tuy nhiên ở nồng độ cao sẻ
làm protein trên bề mặt của vi khuẩn đông tụ nhanh tạo ra lớp màng ngăn không
cho cồn thấm sâu vào bên trong, làm giảm tác dụng diệt khuẩn. Ở nồng độ thấp,
khả năng làm đông tụ protein giảm, vì vậy hiệu quả sát trùng kém. Thực nghiệm
cho thấy cồn 750 có tác dụng sát trùng mạnh nhất.
Ví dụ 5: Tiết 51- Bài 40: Dầu mỏ và khí thiên nhiên
- Mục tiêu tích hợp: Thông qua
Môn Sinh học học sinh biết :
+ Nguồn gốc hình thành than đá, dầu mỏ trong tự nhiên: Do sự vùi lấp và
phân hủy xác thực vật cách đây hàng triệu năm
+ Tích hợp bảo vệ môi trường đất, nước khi bị dầu tràn ra. Khắc phục
tình trạng tràn dầu ảnh hưởng đến sự phát triển của động vật, thực vật.
Môn Địa lý :
+ Vị trí một số mỏ dầu và khí ở Việt Nam.
+ Tiềm lực nguồn tài nguyên dầu mỏ ở nước ta.
Môn Vật lí:
+ Nguyên tắc khuếch tán các chất khí do sự chênh lệch về nồng độ của áp
suất khí. Qua đó, HS phát hiện ra nguyên tắc khai thác dầu trên biển.
Môn giáo dục công dân: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ môi
trường biển đảo; Phòng chống cháy nổ; Sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn
nhiên liệu.
16



- Nội dung tích hợp: Phần I-Mục 2- Trạng thái tự nhiên, thành phần của
dầu mỏ
Phần III- Dầu mỏ và khí thiên nhiên ở Việt Nam
- Kiến thức liên môn: Môn Sinh học, Vật lí, Địa lí, GDCD
- Mức độ tích hợp : Bộ phận
- Tổ chức dạy học:
Khi dạy mục 2- Phần I. Trạng thái tự nhiên, thành phần của dầu mỏ:
GV: Vận dụng kiến thức môn Sinh học cho biết: Dầu mỏ được hình
thành từ đâu?
HS trả lời được: Dầu mỏ được hình thành từ sự phân hủy xác của các loại
động, thực vật bị vùi lấp dưới các lớp đất đá hàng nghìn năm. Chúng bị phân
hủy hình thành nên dầu mỏ.
GV Vận dụng kiến thức môn Vật lí cho biết: Khi khai thác dầu mỏ, dựa
theo nguyên tắc nào?
Sau khi học sinh trả lời (GV chiếu hình ảnh khai thác dầu):
Do ban đầu, áp suất khí trong mỏ dầu rất lớn, lớn hơn áp suất khí quyển,
nên dầu tự phun lên được. Sau đó, áp suất khí trong mỏ dầu giảm dần, Pkhí < P
khí quyển, nên phải bơm nước hoặc khí xuống để tạo áp suất lớn mới lấy được
dầu lên. (Vận dụng kiến thức môn Vật lí - Sự chênh lệch về áp suất khí).
Khi dạy mục III. Dầu mỏ và khí thiên nhiên ở Viêt Nam:
Chia lớp thành 4 nhóm. Phát giấy A3, bút dạ. Yêu cầu:
+ Mỗi HS trong nhóm đều phải hoạt động cá nhân trong thời gian 2 phút.
Sau đó, cả nhóm cùng thảo luận rút ra ý kiến chung và ghi kết quả lên giấy A3.
(thời gian là 3 phút).
Câu hỏi:
- Vận dụng môn Địa lý:
+ Dầu mỏ và khí thiên nhiên có nhiều ở đâu trong vùng biển nước ta
+ Ưu điểm của dầu mỏ nước ta là gì?
+ Trữ lượng và tình hình khai thác dầu mỏ nước ta bắt đầu từ năm 1986
đến nay?

+Kể tên 1 số nhà máy lọc dầu ở Việt Nam mà em biết?
- GV Chiếu 1 số hình ảnh mỏ dầu ở nước ta.
Yêu cầu HS chốt lại kiến thức.
- Dầu mỏ có nhiều ở thềm lục địa phía Nam Việt Nam.
17


- Đặc điểm dầu mỏ:
+ Hàm lượng các hợp chất chứa lưu huỳnh thấp.
+ Chứa nhiều Paraphin nên dầu mỏ dễ bị đông đặc.
+ Trữ lượng khai thác tăng dần qua các năm
GV: Đặt câu hỏi:
(?) Khai thác, vận chuyển dầu mỏ và khí thiên nhiên trên biển có thể dẫn
đến những hậu quả gì? Nêu dẫn chứng minh họa?
(?) Làm thế nào để giảm thiểu những hậu quả đó?
(?)Nêu giải pháp hạn chế ô nhiễm môi trường và tai nạn do xăng dầu
gây nên?
Sau khi học sinh trả lời GV chốt lại:
Hậu quả: Ô nhiễm môi trường biển và các tai nạn cháy nổ . Dầu tràn có
thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động ven biển và cho những
người sử dụng biển. Các hợp chất trong dầu tràn tác động như một chất độc đối
với sinh vật. Nếu tồn tại một thời gian dài thì chúng sẽ phá hủy hệ sinh thái.

Một số hình ảnh gây ô nhiễm môi trường do sự cố tràn dầu, cháy nổ

Giải pháp: Cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định đã đặt ra.
6. Sau đây là kế hoạch dạy học tích hợp đã được thử nghiệm tại lớp
8A (Trường THCS TRương Công Man- năm học 2015-2016) và đã được
giải nhất cấp huyện cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo
viên trung học năm học 2015-2016: Tiết 17 -Bài 12: Sự biến đổi chất- môn

Hóa học 8 ( Phần phụ lục)
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Những kinh nghiệm nêu trong đề tài đã được tôi áp dụng trong việc giảng
dạy bộ môn Hóa học tại trường THCS TRương Công Man. Qua một thời gian áp
dụng tôi nhận thấy rằng ở các tiết dạy có tích hợp liên môn các em học sinh tích
cực, chủ động hơn, các em rất sôi nổi, hứng thú khi được vận dụng các kiến thức
đã được biết ở các môn học khác để tìm ra kiến thức mới trong môn Hóa học.
Đa số các kiến thức mới hình thành đều được gắn với những tình huống thực
tiễn nên tăng khả năng vận dụng kiến thức thực tế vào cuộc sống. Khi dạy học
18


theo hướng tích hợp liên môn học sinh được phát huy kiến thức ở nhiều môn học
tránh xu hướng học lệch ở các em.
Dưới đây là kết quả minh chứng sau khi đã áp dụng đề tài “Một số kinh
nghiệm tổ chức giờ dạy theo chủ đề tích hợp liên môn môn Hóa học ở trường
THCS Trương Công Man”. Cụ thể như sau:
Kết quả khảo sát thăm dò ý kiến HS trước khi thực hiện đề tài
Lớp

Sĩ số

Thích học môn Hóa học

Không thích học môn Hóa học

8A

28


8

20

9B

27

5

22

Kết quả khảo sát thăm dò ý kiến HS sau khi thực hiện đề tài
Lớp

Sĩ số

Thích học môn Hóa học Không thích học môn Hóa học

8A

28

28

0

9B

27


25

2

Để kiểm tra kết quả học tập của học sinh theo đề tài sau các bài học có
tích hợp liên môn tôi cho các em làm bài kiểm tra về nội dung các em vừa được
học trên lớp. Để việc kiểm tra đánh giá chính xác tôi đã thực hiện kiểm tra 4 lớp
(Lớp 8A, 9B được học theo đề tài; Lớp 8B, 9A không được học theo đề tài, các
lớp có lực học như nhau)
Lớp 8B: Không thử nghiệm
%
HS

Lớp 8A: Qua thử nghiệm

Giỏi

Khá

TB

Yếu

%
HS

Giỏi

Khá


TB

Yếu

25

1

3

16

5

28

7

11

9

1

%

4,0

12,0


64,0

20,0

%

25,0

39,3

32,1

3,6

Lớp 9A: Không thử nghiệm
%

Lớp 9B: Qua thử nghiệm

Giỏi

Khá

TB

Yếu

%
HS


Giỏi

Khá

TB

Yếu

30

2

4

20

4

27

7

12

7

1

%


6.7

13,3

66,7

13,3

%

25,9

44,4

25,9

3,7

HS

19


Kết quả thực nghiệm cho thấy khi sử dụng dạy học theo hướng tích hợp
liên môn đã đem lại hiệu quả cao trong việc giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến
thức. Kết quả đó khẳng định mục đích của đề tài đặt ra đã thực hiện thành công.
Với bài giảng tích hợp: Bài 36: Nước- môn Hóa học 8 năm học 20142015 tôi đã được giải ba cấp tỉnh; Bài 12: Sự biến đổi chất- môn Hóa học 8
năm học 2015-2016 tôi được giải nhất cấp huyện trong cuộc thi dạy học theo
chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học.

PHẦN C: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Từ thực tế giảng dạy tôi đã rút ra một số bài học kinh nghiệm về tổ chức
giờ dạy theo chủ đề tích hợp liên môn môn Hóa học như sau:
* Khi xây dựng các nội dung, các chủ đề tích hợp liên môn cần đảm bảo
các nguyên tắc sau :
- Đảm bảo tính hệ thống, chọn lọc nhưng có sự thống nhất, đồng bộ giữa
các môn liên quan.
- Có tính thực tế, tính khả thi cao: Phù hợp với năng lực, thời gian và điều
kiện cơ sở vật chất, các thiết bị dạy học hiện có.
- Đạt được mục tiêu giáo dục phổ thông và giáo dục môn học : Đảm bảo
nội dung các môn học liên quan, tạo điều kiện cho học sinh gắn kiến thức môn
học với thực tiễn cuộc sống đồng thời giúp các em mở rộng các kĩ năng, rèn
luyện và phát triển được các năng lực chung và riêng .
* Khi tổ chức các hoạt động dạy học tích hợp liên môn thì :
- Cần lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực nhằm khai thác, vận
dụng các kiến thức để phát hiện và giải quyết các vấn đề một cách chủ động,
sáng tạo; đảm bảo có được sự hợp tác, gắn liền với thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui và hứng thú cho học sinh.
- Tăng cường hợp tác với giáo viên khác cùng môn, các môn “liên quan”
để trong quá trình dạy học không đồng nhất các môn “liên quan” nhưng cũng
không biệt lập, tách rời các môn quá xa; tích hợp sao cho kiến thức vừa đủ để
học sinh tiếp thu, tránh trùng lặp, nặng nề; nhưng cũng không nên biến giờ học
môn Hóa thành môn học khác hay ngược lại cũng không thể xem nhẹ, bỏ qua
hay không nhắc tới.
SKKN đã được tôi tiến hành, thử nghiệm giảng dạy trong trường, có sự
quan tâm góp ý của đồng nghiệp. Do đó, bước đầu Tôi đánh giá là thành công
tạo ra được phong trào thi đua vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học. Học
sinh tích cực, chủ động, sáng tạo và có thói quen học tập chủ động, SKKN tạo
cái nhìn mới, cách nghĩ mới trong việc làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo

dục nói chung, giúp học sinh yêu thích và hứng thú với môn học nói riêng.
20


2. Kiến nghị:
- Bản thân Gv: Cần đề cao vai trò của việc dạy học tích hợp liên môn
- Tổ chuyên môn: Cần thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên
môn để GV có thể trao đổi kinh nghiệm dạy học tích hợp một cách hiệu quả.
Cần xây dựng các chủ đề tích hợp để GV dạy thử nghiệm, tổ nhóm rút kinh
nghiệm cả về nội dung và phương pháp.
- BGH: Cần khuyến khích các phong trào dạy học theo hướng tích hợp
liên môn trong trường
- Phòng GD, Sở GD: Cần tổ chức các lớp chuyên đề về dạy học theo chủ
đề tích hợp. Cần biên soạn các tài liêu về dạy học tích hợp để trang bị và bồi
dưỡng cho giáo viên cả về lí luận và thực tiễn.
Với thời gian và kiến thức có hạn, hơn nữa việc kiểm nghiệm đề tài
mới chỉ ở một lượng nhỏ học sinh, tuy có đạt kết quả khả quan nhưng trong quá
trình trình bày không tránh khỏi những thiếu sót và có thể còn có các phương
pháp hiệu quả hơn. Rất mong được các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp tham
khảo, góp ý, trao đổi kiến thức và kinh nghiệm để sáng kiến của tôi được hoàn
thiện hơn đồng thời bản thân tôi cũng rút được kinh nghiệm trong giảng dạy
những năm học sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA

Cẩm Phú, ngày 14 tháng 3 năm 2017

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của

mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
NGƯỜI VIẾT

Ninh Thị Dậu

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT

TÀI LIỆU

TÁC GIẢ

1

SGK Hoá học 8 NXBGD

Nguyễn Cương- chủ biên

2

SGK Hoá học 9 NXBGD

Lê Xuân Trọng- chủ biên

3


Bộ SGK Sinh học 6, 7, 8, 9 NXBGD

4

Bộ SGK Địa lí 6, 7, 8, 9 NXBGD

Nguyễn Dược-Tổng chủ
biên

5

Bộ SGK Vật lí 6, 7, 8, 9 NXBGD

Vũ Quang – Tổngchủ biên

6

Nghiên cứu dạy học tích hợp liên môn

7

Những vấn đề cơ bản về dạy học theo chủ
đề tích hợp liên môn

8

Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập theo định hướng phát triển năng lực học
sinh .


Nguyễn Quang Vinh- Tổng
chủ biên

Đỗ Hương Trà- Trường
ĐHSP Hà Nội
PGS- TS Lê Huy Hoàng

Trịnh Văn Tuấn

22


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Ninh Thị Dậu
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên- Trường THCS Trương Công Man

TT

Tên đề tài
SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Kết quả đánh

giá xếp loại
( A, B, hoặc C)

1

Phân loại và
phương pháp
giải dạng bài
tập nhận biết
hoá chất mất
nhãn ở bậc
THCS

Phòng GD&ĐT

B

2

Một số kinh Sở GD&ĐT
nghiệm hướng
dẫn học sinh
giải dạng bài
tập tách chất
bằng phương
pháp hóa học
trong bồi dưỡng
học sinh giỏi ở
trường THCS
Cẩm Phú


C

Năm học đánh
giá xếp loại

2011-2012

2014-2015

23


PHỤ LỤC
Kế hoạch dạy học tích hợp: Tiết 17 -Bài 12: Sự biến đổi chất
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC
1. Kiến thức:
Biết được:
a. Môn Hóa học:
- Hiện tượng vật lí là hiện tượng không có sự biến đổi chất này thành chất
khác
- Hiện tượng hóa học là hiện tượng trong đó có sự tạo thành chất mới
b. Môn sinh học :
HS vận dụng kiến thức Sinh học lớp 6:
Bài 21: Quang hợp (Giải thích được “Quá trình quang hợp của cây xanh”
là hiện tượng hóa học)
Bài 46: Thực vật góp phần điều hòa khí hậu (HS có thể biết vận dụng biện
pháp gì để giảm bớt ô nhiễm môi trường)
Bài 50: Vi khuẩn để giải thích và liên hệ hành động thực tế tránh tác hại
do vi khuẩn gây ra

c. Môn vật lí:
+ HS vận dụng kiến thức môn Vật lí lớp 6:
Bài 24: Sự nóng chảy và đông đặc (Giải thích thí nghiệm sự biến đổi của
nước và hiện tượng “Băng tan” là hiện tượng vật lí).
d. Môn Địa lí
+ HS vận dụng kiến thức môn Địa lí lớp 6:
Bài 24: Biển và đại dương (Phần 2- Sự vận động của nước biển và đại
dương) (Giải thích hiện tượng “Thủy triều” là hiện tượng vật lí).
+ Vận dụng kiến thức Địa lí lớp 7.

24


Bài 17: Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa (Giải thích được sự biến đổi khí
hậu toàn cầu làm Trái đất nóng lên, gây hiệu ứng nhà kính).
e. Môn GDCD:
+ HS vận dụng kiến thức lớp 7:
Bài 14: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên (Giải thích vấn đề
bảo vệ môi trường).
2. Kĩ năng:
- Quan sát, làm thí nghiệm rút ra nhận xét về hiện tượng vật lí và hiện
tượng hóa học.
- Phân biệt hiện tượng vật lí và hiện tượng hóa học.
- Kỹ năng thu thập, xử lý và vận dụng từ những kiến thức liên môn về
những hiện tượng vật lí và hóa học và các vấn đề về con người, cuộc sống, môi
trường có liên quan.
- Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm.
3. Thái độ:
- Học sinh yêu thích môn học
- Học sinh rèn luyện tính cẩn thận trung thực qua các hoạt động và nhận

xét đánh giá kết quả của nhóm khác.
- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt các hoạt động vận dụng kiến thức liên
môn trong lĩnh hội kiến thức.
4. Định hướng phát triển năng lực:
Những năng lực cần hình thành cho học sinh sau khi học bài học này là:
năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực sáng tạo, năng lưc sử
dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực hợp tác, tự học…
II. CHUẨN BỊ
1.Giáo viên :
* Chuẩn bị cho 4 nhóm, mỗi nhóm gồm:
- Dụng cụ : Mảnh giấy, chén sứ (1), cốc thủy tinh(1), đũa thuỷ tinh (1), ống
nghiệm (2), kẹp ống nghiệm (1), đèn cồn (1), kiềng đun(1), giá thí nghiệm (1),
khay thí nghiệm (1), bật lửa (1).
- Hoá chất : đường, muối ăn, nước
*. Tranh ảnh, sơ đồ:
- Tranh về quá trình quang hợp ở cây xanh
- Tranh: về hiện tượng băng tan, hiện tượng thủy triều, hiệu ứng nhà kính...
25


×