Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải bài toán nhiệt học có sự chuyển thể của các chất để bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.78 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TỐN
NHIỆT HỌC CĨ SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT
ĐỂ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ 9

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Trần Mai Ninh
SKKN thuộc mơn: Vật lí

THANH HĨA NĂM 2017


MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU....................................................................................trang 1
I. Lí do chọn đề tài............................................................................................1
II. Mục đích nghiên cứu...................................................................................1
III. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2
IV. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
PHẦN 2. NỘI DUNG..........................................................................................3
I. Cơ sở lí luận..................................................................................................3
II. Thực trạng....................................................................................................3
II.1. Đối với học sinh........................................................................................3
II.2. Đối với giáo viên......................................................................................3
III. Giải pháp và tổ chức thực hiện...................................................................4


III.1. Các giải pháp...........................................................................................4
III.2. Tổ chức thực hiện....................................................................................4
III.2.1. Biện pháp..............................................................................................4
III.2.2. Một số dạng bài tập cụ thể....................................................................5
III.2.2.1. Dạng bài tập xác định nhiệt độ cân bằng...........................................5
III.2.2.2. Dạng bài tập liên quan đến cơ học................................................... 8
III.2.2.3. Dạng bài tập liên quan đến cực trị...................................................11
III.2.2.4. Dạng bài tập tìm các đại lượng vật lí khi đã biết nhiệt độ cân
bằng.....................................................................................................................12
III.2.2.5.
Dạng
bài
tập
về
đồ
thị......................................................................14
III.2.2.6. Dạng bài tập về thực hành...............................................................15
IV. Kiểm nghiệm............................................................................................17
IV.1. Bài học kinh nghiệm..............................................................................17
IV.2. Kết quả đạt được....................................................................................17
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................20


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Nhiệt học lớp 8 là mơn học khó đối với học sinh. Từ lớp 6 các em đã làm
quen với nhiệt học, đó chỉ là cách làm quen và tiếp cận các khái niệm đơn giản.
Ở phần nhiệt học lớp 8 khác hẳn, các em phải dùng lập luận có căn cứ, kết hợp
với tư duy logic. Vì vậy người giáo viên cần giúp học sinh nắm vững kiến thức

vật lí, biết khai thác, vận dụng kiến thức để giải quyết được các vấn đề trong
thực tiễn cũng như khi học tập bộ môn là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên
trong q trình giảng dạy nói chung và các mơn học khác nói riêng. Từ những
kiến thức đã học, cần giúp học sinh nắm vững quy luật tự nhiên và thực tiễn
khách quan, có cách nhìn một cách khoa học để nhận biết sự vật, hiện tượng một
cách lơgic, có hệ thống.
Để đạt được mục đích trên, trong q trình giảng dạy cần chú ý giúp học
sinh phương pháp tự nghiên cứu, tự học để học sinh biết vận dụng kiến thức đã
học trong những trường hợp cụ thể mà áp dụng cho những trường hợp khác
tương tự. Trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí THCS thường gặp các
mảng kiến thức có thể gây khó khăn cho giáo viên và học sinh trong quá trình
dạy và học. Điều quan trọng, giáo viên phải định hướng được cho học sinh nhận
biết được dạng bài tập vật lí để có phương pháp, kĩ năng giải đúng hướng. Một
trong những mảng kiến thức đó là bài tập về sự chuyển thể của các chất. Ở cấp
THCS, học sinh không được học về khái niệm nhiệt nóng chảy, nhiệt hóa hơi mà
mới học về khái niệm sự nóng chảy, sự bay hơi. Trong khi dạng bài tập này hầu
như năm nào cũng có trong các đề thi học sinh giỏi, thi vào chun Lam Sơn. Từ
những khó khăn và vướng mắc tơi đã tìm tịi, nghiên cứu tìm ra ngun nhân và
tìm ra được các biện pháp giúp học sinh giải quyết tốt được kiến thức về dạng
bài tập này.
Để có cách giải dạng bài tập trên hiệu quả nhất, giúp học sinh dễ hiểu, giải
quyết vấn đề nhanh, chính xác, đầy đủ và gọn gàng hơn, đồng thời rèn luyện khả
năng tư duy độc lập trong quá trình học tập cho học sinh tôi đã chọn đề tài:
“Kinh nghiệm rèn kĩ năng giải bài tốn nhiệt học có sự chuyển thể của các
chất để bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí 9” từ đó giúp các em có kinh nghiệm
trong việc giải các bài tập dạng này.
II. Mục đích nghiên cứu

3



Với việc nghiên cứu thành công đề tài, sáng kiến kinh nghiệm sẽ giúp giáo
viên và học sinh có một phương pháp tổng quát để phân biệt các hiện tượng vật
lí, xem có sự chuyển từ thể nào sang thể nào của chất. Đây là công việc đầu tiên
khi học sinh gặp các bài tập về sự chuyển thể của các chất.
III. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh
trong quá trình giải bài tập về sự chuyển thể của các chất.
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu tài liệu, thu thập và xử lí tài
liệu sưu tầm được.
- Phương pháp điều tra: Giáo viên tiến hành dạy thử nghiệm theo phương
pháp đã nghiên cứu trong đề tài.
- Phương pháp trao đổi, thảo luận: Từ kết quả nghiên cứu, giáo viên đã tiến
hành trao đổi, thảo luận với đồng nghiệp, rút kinh nghiệm trong quá trình giảng
dạy.

4


PHẦN 2: NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
Mơn vật lí được đưa vào chương trình THCS từ lớp 6. Nội dung kiến thức
mơn vật lí được xây dựng theo chương trình đồng tâm, vì vậy lượng kiến thức
đưa vào chương trình THCS mới nhìn qua tưởng rất ít, rất đơn giản nhưng thực
tế lại rộng và sâu hơn nhiều. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải sử
dụng các dạng bài tập hợp lí để truyền tải cho học sinh lượng kiến thức đó cho
phù hợp với tư duy, nhận thức của học sinh và phù hợp với nội dung chương
trình. Trong thực tế, dạng bài tập “về sự chuyển thể của các chất” là dạng bài tập
rất rộng, có thể truyền tải kiến thức rất tốt, dạng bài tập này yêu cầu học sinh

phải hiểu hiện tượng và bản chất vật lí. Từ đó rèn luyện cho học sinh kĩ năng
phán đoán hiện tượng, kĩ năng thực hành, đồng thời gây hứng thú cho học sinh
trong quá trình giải bài tập.
II. Thực trạng
II.1. Đối với học sinh
Đối tượng là học sinh khá, giỏi tham gia bồi dưỡng thi học sinh giỏi và thi
tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên Lam Sơn nên kiến thức cơ bản các em nắm
tương đối vững, có trí tuệ nhất định. Trong hệ thống các bài tập vật lí, dạng bài
tập “về sự chuyển thể của các chất” rất dễ nhầm lẫn, nhất là khi nhiệt độ cân
bằng ở 00C hoặc ở 1000C nếu học sinh không hiểu rõ bản chất vật lí sẽ dẫn đến
xác định sai q trình chuyển thể của các chất. Ở cấp THCS, học sinh lại không
được học về khái niệm nhiệt nóng chảy, nhiệt hóa hơi, cơng thức xác định nhiệt
lượng của q trình nóng chảy và q trình hóa hơi lại chưa có, u cầu giáo
viên phải đưa ra khái niệm nhiệt nóng chảy, nhiệt hóa hơi.
Do vậy các em thường bỏ qua bài tập này để tập trung thời gian giải bài tập
khác và nhiều em khơng có hứng thú khi gặp bài tốn này.
II.2. Đối với giáo viên
- Thuận lợi: Hầu hết các thầy cơ có trình độ, được đào tạo cơ bản, tâm
huyết với nghề và ln cầu tiến bộ.
- Khó khăn:
Kiến thức đã khó lại rộng lớn và bao trùm. Do đó để dành nhiều thời gian vào
nghiên cứu, tìm tịi để có kiến thức vững và sâu thì rất hạn chế, nhiều người còn tư

5


tưởng chỉ cần hồn thành nhiệm vụ là được cịn nghiên cứu tìm tịi đã có các nhà
khoa học.
Đối với dạng bài tập “về sự chuyển thể của các chất” rất dễ nhầm lẫn. Địi
hỏi người giáo viên phải có biện pháp xây dựng công thức để học sinh nhận thức

được trong bài tốn có sự chuyển từ thể nào sang thể nào của chất thì học sinh
mới hiểu sâu bản chất, tư duy logic, từ đó đưa ra cách giải đúng hướng. Do đó
địi hỏi người giáo viên phải có thời gian, có tâm huyết và tinh thần học hỏi cao,
thì mới đáp ứng được chun mơn, cơng việc giảng dạy của mình.
III. Giải pháp và tổ chức thực hiện.
III.1. Các giải pháp:
Giải pháp 1: Cung cấp lý thuyết về nhiệt nóng chảy, nhiệt hóa hơi để xác
định đúng quá trình chuyển thể của các chất.
Giải pháp 2: Xây dựng, phân loại, định hướng nguyên tắc, phương pháp
giải các dạng bài tập về “về sự chuyển thể của các chất” .
Giải pháp 3: Bồi dưỡng kĩ năng giải các dạng bài tập về “về sự chuyển thể
của các chất”
Giải pháp 4: Kiểm tra, đánh giá, sửa chữa và rút kinh nghiệm.
III.2. Tổ chức thực hiện:
Phối hợp các giải pháp trên để tổ chức thực hiện với nội dung cụ thể
như sau:
III.2.1. Biện pháp.
- Đối với bài tốn có liên quan đến nước và nước đá, mới nhìn vào đề bài ta
chưa biết được nước đông đặc hay nước đá nóng chảy ở 00C.
- Đối với bài tốn có liên quan đến hơi nước ở 100 0C , mới nhìn vào đề bài
ta chưa biết được hơi nước có ngưng tụ hồn tồn hay khơng.
*) Trước tiên giáo viên phải đưa ra các khái niệm:
- Nhiệt nóng chảy: là nhiệt lượng cần cung cấp cho 1kg chất rắn khi
nóng chảy hồn tồn ở nhiệt độ nóng chảy.
- Cơng thức xác định nhiệt lượng vật cần thu vào để nóng chảy hồn tồn ở
nhiệt độ nóng chảy: Q = m.λ
Trong đó: m là khối lượng chất nóng chảy(kg)
λ là nhiệt nóng chảy(J/kg)
- Nhiệt lượng vật tỏa ra để đơng đặc hồn tồn ở nhiệt độ đơng đặc cũng
được tính theo cơng thức trên .

- Nhiệt hóa hơi: là nhiệt lượng cần cung cấp cho 1kg chất lỏng để nó hóa
hơi hồn tồn ở nhiệt độ sơi.
6


- Nhiệt lượng chất lỏng thu vào để hóa hơi hồn tồn ở nhiệt độ sơi:
Q = m.L

Trong đó: m là khối lượng của vật hóa hơi (kg).
L là nhiệt hóa hơi ( J/kg ).
- Nhiệt lượng vật tỏa ra để ngưng tụ hồn tồn ở nhiệt độ sơi cũng được
tính theo cơng thức trên.
- Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu là nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hồn
tồn 1kg nhiên liệu, kí hiệu bằng q.
- Nhiệt lượng tỏa ra khi nhiên liệu bị đốt cháy: Q = q.m
Trong đó:
Q là nhiệt lượng tỏa ra (J)
q là năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu (J/kg)
m là khối lượng nhiên liệu bị đốt cháy (kg)
III.2.2. Một số dạng bài tập cụ thể.
III.2.2.1 Dạng bài tập xác định nhiệt độ cân bằng.
Nhận xét: Dạng bài tập này khá phổ biến, có thể truyền tải kiến thức rất tốt,
là căn bản về quá trình chuyển thể của chất. Để xác định nhiệt độ cân bằng ta
dựa vào những dấu hiệu sau:
1. Nếu hỗn hợp có nước đá thì xét xem nhiệt độ cân bằng có ở 0 0C
khơng?
Ví dụ 1: Đổ m1= 2kg nước ở t1= 100oC vào một bình bằng đồng khối
lượng m2 = 0,6kg có chứa m3 = 3kg nước đá ở t2= - 10oC. Tính nhiệt độ chung và
khối lượng nước có trong bình khi cân bằng nhiệt xảy ra. Biết nhiệt dung riêng
của nước là c1=4200J/kg.K, của đồng là c2=380J/kg.K, của nước đá là

c3=2100J/kg.K, nhiệt nóng chảy của nước đá là λ=3,4.105J/kg và cơng thức tính
nhiệt lượng vật thu vào khi nóng chảy là Q=λ.m.
Hướng dẫn giải thơng qua các bước:
Bước 1: Tính nhiệt lượng thu vào của bình và nước đá nếu chúng tăng
nhiệt độ tới 0oC: Qthu1 =(m2c2+m3c3)(0-t2)= (0,6.380+3.2100)(0+10)=65280(J)
Bước 2: Tính nhiệt lượng tỏa ra nếu 2kg nước sôi giảm nhiệt độ xuống
o
0 C:
Qtỏa=m1c1(t1-0)=2.4200(100-0)=840000(J)
Bước 3: So sánh: Qthu1 < Qtỏa nên bình và nước đá tăng nhiệt độ tới 0 oC và
nước đá bắt đầu nóng chảy.
Bước 4: Giả sử nước đá nóng chảy hết thì cần cung cấp một nhiệt lượng :
Qthu2 =λ.m3=3,4.105.3=1020000(J)
So sánh: Qtỏa < Qthu1 +Qthu2 nên nước đá chỉ nóng chảy một phần và nhiệt độ
khi có cân bằng nhiệt là 0oC.
7


Bước 5: Tính khối lượng nước đá đã nóng chảy là m’
Theo phương trình cân bằng nhiệt: Qtỏa ra=Qthu vào ta có:
m1c1(t1-0)=(m2c2+m3c3)(0-t2)+λ.m’
m c (t -0)-(m 2c 2 + m3c3 )(0-t 2 ) 840000 − 65280
⇒ m' = 1 1 1
=
≈ 2,279(kg)
λ
3,4.105
Vậy khối lượng nước có trong bình khi cân bằng nhiệt xảy ra là :
m = m1 + m’ ≈ 2 + 2,279 = 4,279(kg)
Ví dụ 2: Trong một bình có chứa m1 = 2kg nước ở 250C. Thả vào bình m2

kg nước đá ở - 200C. Hãy tính nhiệt độ, khối lượng nước và khối lượng nước đá
có trong bình khi cân bằng nhiệt. Với:
a) m2 = 0,2kg
b) m2 = 6kg.
Biết nhiệt dung riêng của nước, nước đá là 4200J/kg.K; 2100J/kg.K, nhiệt nóng
chảy của nước đá: λ =3,4. 105J/kg.
Đáp số: a) 14,50C; mn = 2,2kg
b) 00C; mnđ =6,12kg; mn =1,88kg
2. Nếu hỗn hợp có hơi nước thì xét xem nhiệt độ cân bằng có ở 1000C
khơng?
Ví dụ 3: Dẫn m1 = 250g hơi nước ở nhiệt độ t 1 = 1000C từ một nồi hơi vào
một bình chứa một cục nước đá m2=0,8kg ở t0= 00C. Hỏi khi có cân bằng nhiệt ,
khối lượng và nhiệt độ của nước ở trong bình khi đó là bao nhiêu ? Cho biết
nhiệt dung riêng của nước là c = 4200J/kg.K; nhiệt hố hơi của nước là L=
2,3.106J/kg và nhiệt nóng chảy của nước đá là λ = 3,4.105 J/kg. (Bỏ qua sự hấp
thụ nhiệt của bình chứa).
Hướng dẫn giải thơng qua các bước:
Bước 1: Xét xem nước đá có nóng chảy hồn tồn khơng?
Giả sử m1 = 250g = 0,25(kg) hơi nước ngưng tụ hết thành hơi ở 100 0C thì
nó toả ra một nhiệt lượng là: Q1= mL = 0,4. 2,3.106 = 575000 (J)
Nhiệt lượng để cho m2 = 0,8(kg) nước đá nóng chảy hết là:
Q1’ = m2. λ = 0,8. 3,4.105 = 272000 (J)
Do Q1 > Q1’ chứng tỏ m2 = 0,8(kg) nước đá nóng chảy hết
Bước 2: Xét xem nước có tiếp tục nóng lên đến 1000C khơng?
Nhiệt lượng nước đá thu vào để tăng nhiệt độ từ 00C đến 1000C là:
Q’= m2C ( t1-t0) = 0,8 . 4200 (100-0) = 336000 (J)
⇒ Q1’ + Q’ = 272000 +336000 = 608000 (J)
8



Do Q1 < Q1’ + Q’ chứng tỏ hơi nước dẫn vào đã ngưng tụ hết và hỗn hợp
nước trong bình khi có cân bằng nhiệt có nhiệt độ < 1000C.
Bước 3: Tìm nhiệt độ của nước trong bình khi có cân bằng nhiệt là t.
- Từ phương trình cân bằng nhiệt: Qtỏa = Qthu
=> 575000 +m1.c( 100 – t) = 272000 + m2.c.t
=> m2.c.t + m1.c.t = 575000 +100m1.c – 272000
⇒ t=

303000 + 100m1c
≈ 92,50C
(m1 + m2 ).c

Vậy khi có cân bằng nhiệt, khối lượng nước trong bình là :
0,8 + 0,25 = 1,05 (kg) và nhiệt độ trong bình là 92,50C.
*) Chú ý: Dạng bài tập này cần xét xem có hiện tượng nước hóa hơi ở
nhiệt độ sơi khơng?
Ví dụ 4: Một miếng thép có khối lượng m = 1 kg được nung nóng đến
6000C rồi đặt trong một cốc cách nhiệt. Rót M = 200g nước ở nhiệt độ 20 0C lên
miếng thép. Tính nhiệt độ sau cùng của nước sau khi rót hết nước vào cốc trong
mỗi trường hợp:
a, Nước được rót rất nhanh vào cốc.
b, Nước rót rất chậm lên miếng thép.
Cho nhiệt dung riêng của nước là cn = 4200J/kg.K, của thép là ct = 460 J/kg.K,
nhiệt hóa hơi của nước là L = 2,3.10 6 J/kg. Coi sự cân bằng nhiệt xảy ra tức thời
và chỉ có sự trao đổi nhiệt giữ miếng thép với nước.
Hướng dẫn giải :
*) Chú ý: Dạng bài này học sinh dễ nhầm lẫn giữa hai hiện tượng là rót
nước rất nhanh vào cốc và rót nước rất chậm lên miếng thép.
a) - Nhận xét: Khi rót nước rất nhanh vào cốc thì cả 200g nước tăng nhiệt
độ tức thời.

Bước 1: Xét xem nước có tăng nhiệt độ đến 1000C và hóa hơi khơng?
- Nhiệt lượng do thép tỏa ra để hạ nhiệt độ từ 6000C xuống 1000C :
Q1 = m.ct. ∆t1 = 1.460.(600 – 100) = 230000 (J)
- Nhiệt lượng cung cấp cho nước tăng từ 200C lên 1000C là:
Q2 = M.cn . ∆t2 = 0,2.4200.(100 – 20) = 67200 (J)
Vì Q2 < Q1 nên tồn bộ nước đều chuyển lên 1000C, xảy ra hóa hơi.
Bước 2: Xét xem nước có hóa hơi hồn tồn khơng ?
Giả sử nước hóa hơi hồn tồn.
Nhiệt lượng cần cung cấp để nước hóa hơi hồn tồn ở 1000C là:
Q3 = m.L = 0,2. 2,3.106 = 460000 (J)
9


Vì Q1 < Q2 + Q3 nên nước khơng hóa hơi hoàn toàn.
Vậy nhiệt độ cân bằng là 1000C
b) - Nhận xét: Khi rót nước rất chậm vào cốc thì từng ít một lượng nước
rót chậm đó tiếp xúc với thép tăng nhanh nhiệt độ, hóa hơi ngay, q trình hóa
hơi này sẽ dừng lại khi thép hạ nhiệt độ xuống đến 1000C.
Gọi m’ là khối lượng nước hóa hơi trong suốt q trình rót (giả sử m' < M)
Nhiệt lượng cung cấp để lượng nước m ’ tăng từ 200C đến 1000C và hóa hơi
là : Qthu = m’ c ∆t + m’. L .
Nhiệt lượng tỏa ra của thép từ 6000C xuống 1000C là :
Qtỏa = m.ct ( 600 – 100 ) = 230000 (J).
Từ phương trình cân bằng nhiệt => Qtỏa = Qthu
=> m’= 115/ 1318 (kg) < M => Điều giả sử đúng
=> Khối lượng nước khơng hóa hơi là : M1 = M – m’.
- Sau đó thép ở 1000C sẽ trao đổi với lượng nước cịn lại là M1 và có nhiệt
độ sau cùng của nước và thép là t0.
Từ phương trình cân bằng nhiệt => Qtỏa = Qthu
=> m.ct ( 100 – t0 ) = M1. cn (t0 - 20 ) => t0 ≈ 59,420C

Vậy nhiệt độ sau cùng của nước là 59,420C.
III.2.2.2. Dạng bài tập liên quan đến cơ học.
Nhận xét: Từ dấu hiệu nhận biết nếu bài tốn có nước đá và liên quan đến
hiện tượng sự thay đổi mực nước thì xét xem nước đá nóng chảy hay nước đơng
đặc?
Ví dụ 1: (Trích từ đề thi HSG Tỉnh Thanh Hóa – Năm học: 2011 - 2012)
Hai bình nhiệt lượng kế hình trụ giống nhau cách nhiệt có cùng độ cao là
25cm, bình A chứa nước ở nhiệt độ t 0 = 500C, bình B chứa nước đá tạo thành do
làm lạnh nước đã đổ vào bình từ trước. Cột nước và nước đá chứa trong mỗi
bình đều có độ cao là h = 10cm. Đổ tất cả nước ở bình A vào bình B. Khi cân
bằng nhiệt thì mực nước trong bình B giảm đi Δh=0,6cm so với khi vừa mới đổ
nước từ bình A vào. Cho khối lượng riêng của nước là D 0 = 1g/cm3, của nước đá
là D = 0,9g/cm3, nhiệt dung riêng của nước đá là c 1 = 2,1J/(g.độ), nhiệt dung
riêng của nước là c2 = 4,2J/(g.độ), nhiệt nóng chảy của nước đá là λ=335J/g . Tìm
nhiệt độ nước đá ban đầu ở bình B.
Hướng dẫn giải thông qua các bước:
Bước 1: Xác định xem nước đơng đặc hay nước đá nóng chảy:

10


So sánh với khi vừa đổ nước từ bình A vào bình B thì khi cân bằng nhiệt,
mực nước trong bình B giảm đi, chứng tỏ rằng nước đá trong bình B đã tan một
phần.
Bước 2: Xác định xem nước đá có tan hồn tồn khơng?
Nước tan nhưng chưa tan hết, bởi nếu tan hết thì mực nước phải giảm là:
∆h ' = h −

h.D
= 1cm

D0

- Như vậy, trạng thái cuối cùng của hệ gồm cả nước và nước đá, tức là nhiệt
độ khi cân bằng là 00C.
Bước 3: Xác định chiều cao của phần nước đá đã tan là h1.
Chiều cao của phần nước đá đã tan nó tạo ra cột nước có chiều cao:
h2 = h1.D/D0
- Theo đề bài: ∆h = h1 − h2 = h1.

D0 − D
D0
⇒ h1 = ∆h.
= 6(cm)
D0
D0 − D

- Phương trình cân bằng nhiệt:
(h.S.D0).C2.(t0- 0) = (h.S.D).C1.(0 - tx) + h1.S.D. λ
Trong đó: S là diện tích của đáy bình nhiệt lượng kế; t x là nhiệt độ nước đá
ban đầu ở bình B
∆h λ
D0
D C
− 0 . 2 .t0 ; −15, 40 C
Vậy: t x = . .
h C1 D0 − D

D C1

*) Chú ý: Ở dạng bài tập trên bài toán cho mực nước trong bình B giảm đi

so với khi vừa mới đổ nước từ bình A vào, chứng tỏ rằng nước đá trong bình B
đã tan một phần. Nếu bài tốn lại cho mực nước bình B dâng lên so với khi vừa
mới đổ nước từ bình A vào thì chứng tỏ nước trong bình B đã đơng đặc một
phần (như ở VD 2 sau đây) chứ không phải nước đá nóng chảy như ở VD 1. Đây
cũng chính là hiện tượng HS cần phân biệt để không bị nhầm lẫn.
Ví dụ 2: Ống nghiệm hình trụ đựng nước đá đến độ cao h1 = 40cm, ống
nghiệm khác cùng tiết diện chứa nước t 2 = 40C, độ cao h2 = 10cm. Rót hết nước
ở ống 2 vào ống 1. Sau đó cân bằng thấy mực nước trong ống nghiệm 1 dâng
cao ∆h1 = 0, 2 cm so với lúc vừa rót. Tìm nhiệt độ ban đầu của ống nghiệm 1. Cho
biết nhiệt dung riêng của nước đá, của nước là cđ = 2000J/kg.K ; cn =
4200J/kg.K và nhiệt nóng chảy của nước đá là λ = 3, 4.105 J / kg ; Khối lượng riêng
của nước, nước đá là Dn = 1000kg/m3, Dđ = 900kg/m3.
Đáp số: - 10,830C
*) Bài tập liên quan đến vật chìm trong nước hay vật nổi trên mặt nước .

11


Ví dụ 3: Trong một bình đậy kín có một cục nước đá khối lượng M = 0,1
kg nổi trên mặt nước. Trong cục nước đá có một cục chì khối lượng m =5g. Hỏi
phải tốn một lượng nhiệt bằng bao nhiêu để cục chì bắt đầu chìm xuống nước.
Cho khối lượng riêng của chì là 11,3 g/cm 3, của nước đá là 0,9 g/cm3, của nước
là 1 g/cm3; nhiệt nóng chảy của nước đá là 3,3. 10 5 J/ kg, coi nhiệt độ của nước
và bình là khơng đổi trong suốt q trình thí nghiệm.
Hướng dẫn giải :
- Để cho cục chì bắt đầu chìm, khơng cần phải tồn bộ cục nước đá tan hết.
Chỉ cần khối lượng riêng trung bình của nước đá và cục chì bằng khối lượng
riêng của nước là đủ.
- Nếu kí hiệu khối lượng cịn lại khi đó của cục nước đá là M 1 thì điều kiện
để cục chì bắt đầu chìm là :


M1 + m
= Dn (với Dn là khối lượng riêng của nước)
V

Nhưng thể tích V của nước đá và cục chì bằng tổng các thể tích của chúng.
V=

M
M1
m
m 
+
⇒ M 1 + m = Dn .  1 +
÷⇒ M 1 = 8, 2.m = 41( g )
Dd Dchi
 Dd Dchi 

- Khối lượng nước đá phải tan là: ∆ M = M - M1 = 100 - 41 = 59(g).
- Lượng nhiệt cần thiết bằng: Q = λ.∆M = 3,3. 105. 0,059 = 19,5.103 (J).
Đáp số: 19 500 J.
Ví dụ 4: (Trích từ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên Lam Sơn –
Năm học 2015 – 2016)
Một chiếc cốc hình trụ khối lượng m trong đó chứa một lượng nước cũng
có khối lượng m. Cả hệ đang ở nhiệt độ t 1 = 100C. Người ta thả vào cốc một cục
nước đá khối lượng M đang ở nhiệt độ 00C thì cục nước đá đó chỉ tan được một
phần ba khối lượng của nó và ln nổi trong khi tan. Rót thêm một lượng nước
có nhiệt độ t2 = 400C vào cốc. Khi cân bằng nhiệt thì nhiệt độ của hệ lại là 10 0C,
còn mực nước trong cốc có độ cao gấp đơi mực nước sau khi thả cục nước đá.
Hãy xác định nhiệt dung riêng của chất làm cốc. Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với

mơi trường xung quanh và sự giãn nở vì nhiệt của cốc và nước. Biết nhiệt dung
riêng của nước là c= 4200 J/kg.K và nhiệt lượng cần cung cấp cho 1 kg nước đá
nóng chảy hồn tồn ở 00C là 336.103 J.
Đáp số: 1400 J/kg.K
Ví dụ 5: Người ta thả một miếng đồng có khối lượng m 1 = 0,2 kg đã được
đốt nóng đến nhiệt độ t1 vào một nhiệt lượng kế chứa m2 = 0,28 kg nước ở nhiệt
độ t2 = 20 0C. Nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt là t 3 = 80 0C. Biết nhiệt dung riêng,
khối lượng riêng của đồng và nước lần lượt là c 1 = 400J/(kg.K), D1 = 8900
12


kg/m3, c2 = 4200 J/(kg.K), D2 = 1000 kg/m3; nhiệt hoá hơi của nước (nhiệt lượng
cần cung cho 1kg nước hố hơi hồn tồn ở nhiệt độ sơi) là L = 2,3.10 6 J/kg. Bỏ
qua sự trao đổi nhiệt với nhiệt lượng kế và với môi trường.
a. Xác định nhiệt độ ban đầu t1 của đồng.
b. Sau đó, người ta thả thêm một miếng đồng khối lượng m 3 cũng ở nhiệt
độ t1 vào nhiệt lượng kế trên thì khi lập lại cân bằng nhiệt, mực nước trong nhiệt
lượng kế vẫn bằng mực nước trước khi thả miếng đồng m 3. Xác định khối lượng
đồng m3.
0
Đáp số: a) t1 =  962 C ; b) 0,29 kg
III.2.2.3. Dạng bài tập liên quan đến cực trị.
Nhận xét: Đối với bài toán cực trị, HS thường khơng làm tổng qt mà tính
tốn lần lượt để đi đến kết quả sẽ dễ dẫn tới sai số và mất nhiều thời gian, có bài
khơng đi đến được kết quả cuối cùng.
Ví dụ 1: Trong một cốc mỏng có chứa m = 400g nước ở nhiệt độ t 1 = 200C
có những viên nước đá có cùng khối lượng m 2 = 20g và nhiệt độ t2 = -50C. Cho
biết nhiệt dung của cốc (nhiệt lượng cần thiết để cốc nóng thêm 1 0C) là q =
250J/độ. Nhiệt dung riêng của nước và nước đá lần lượt là c1 = 4200J/kg.K ; c2 =
1800J/kg.K. Nhiệt nóng chảy của nước đá là λ = 3, 4.105 ( J / kg ) . Bỏ qua nhiệt tỏa

vào môi trường. Hỏi:
a) Nếu thả hai viên nước đá vào cốc thì nhiệt độ cuối cùng của nước trong
cốc bằng bao nhiêu?
b) Phải thả tiếp thêm vào cốc ít nhất bao nhiêu viên nước đá nữa để cuối cùng
trong cốc có hỗn hợp nước và nước đá?
Hướng dẫn giải :
a) Ở câu a) thì HS ít nhầm lẫn và tính được nhiệt độ cân bằng là t ≈ 11, 70 C
b) Ở câu b) bài toán giải tổng quát theo các bước sau:
Bước 1: Nhận xét: Khi có hỗn hợp nước và nước đá thì nhiệt độ cuối của
hỗn hợp phải là 00C.
Bước 2: Tính M là khối lượng nước đá phải thêm vào để có hỗn hợp nước
và nước đá.
- Nhiệt lượng cần thiết phải tỏa ra để cốc giảm từ t = 11,70C xuống 00C là:
Qtỏa = [q + (m1 + 2m2) c1] (t - 0)
- Khối lượng nước đá cần thiết để thu nhiệt lượng đó và tan ra là:
Qthu = M [ c2 .(0 − t2 ) + λ ] = M ( λ - c2t2 )

13


- Từ phương trình cân bằng nhiệt Qtỏa = Qthu suy ra:
[q + (m1 + 2m2) c1] (t - 0) = M( λ - c2t2 ) ⇒ M ≈ 70,8 g = 3,54.m2 .
Suy ra số viên nước đá ít nhất cần thêm vào là 4 viên
Ví dụ 2: (Trích từ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên KHTN – Năm
2013)
Cho một bình cách nhiệt chứa đầy nước ở nhiệt độ t 0 = 900C. Thả một viên
nước đá có khối lượng m = 250 g ở nhiệt độ 00C vào bình thì có khối lượng
nước bằng m trào ra khỏi bình. Sau khi cân bằng nhiệt thì nhiệt độ nước trong
bình là t1 = 560C. Cho nhiệt dung riêng của nước là c = 4200 J/(kg.K), nhiệt
lượng mà mỗi kg nước đá cần thu vào để tan chảy hoàn toàn ở 0 0C là 336000 J.

Coi rằng nước đá chỉ trao đổi nhiệt với phần nước còn lại trong bình.
a) Tìm khối lượng nước ban đầu trong bình.
b) Lần lượt thả tiếp từng viên nước đá như trên vào bình, viên tiếp theo thả
sau khi nước trong bình đã cân bằng nhiệt. Tìm biểu thức nhiệt độ cân bằng trong
bình sau khi thả vào bình viên nước đá thứ n mà nó bị tan hết.
c) Hỏi từ viên thứ bao nhiêu thì nó khơng tan hết?
Hướng dẫn giải :
a) Phương trình cân bằng nhiệt: Qthu = Qtỏa
⇒ mλ + mc ( t1 − t ) = ( M − m ) c ( t0 − t1 ) ⇒ M =

λ + c ( t0 − t )
m = 1, 25 ( kg )
c ( t0 − t1 )

b) Gọi nhiệt độ sau khi thả viên đá thứ n là tn. Ta có:
m.λ + mc ( tn − t ) = ( M − m ) c ( tn −1 − tn ) ⇒ m.λ + mc ( tn −1 − t ) = Mc ( tn −1 − tn )
⇒ tn =

M −m
mλ − mct
tn −1 −
M
Mc
n

 M −m
1− 
2
n
÷

mλ − mct  M − m 
mλ − mct
 M −m
 M −m
 M 
=
t

1
+
=
...
=
t

÷ n −2

÷

÷ 0
Mc 
M 
Mc
 M −m
 M 
 M 
1− 
÷
 M 
⇒ tn = 0,8n.t0 − 16.


1 − 0,8n
0, 2

c) Viên đá không tan hết nếu tn = 170.0,8n − 80 < 0 ⇒ 0,8n <

8
⇒n≥4
17

III.2.2.4. Dạng bài tập tìm các đại lượng vật lí khi đã biết nhiệt độ cân
bằng.
Ví dụ 1: Trong một bình bằng đồng có đựng một lượng nước đá có nhiệt độ
ban đầu là t1 = -50C. Hệ được cung cấp nhiệt lượng bằng một bếp điện. Xem

14


rằng nhiệt lượng mà bình chứa và lượng chất trong bình nhận được tỷ lệ với thời
gian đốt nóng (hệ số tỷ lệ không đổi). Người ta thấy rằng trong 60s đầu tiên
nhiệt độ của hệ tăng từ t1 = -50C đến t2 = 00C, sau đó nhiệt độ khơng đổi trong
1280s tiếp theo, cuối cùng nhiệt độ tăng từ t 2 = 0 0C đến t3 = 100C trong 200s.
Biết nhiệt dung riêng của nước đá là c 1 = 2100 J/(kg.độ), của nước là 4200J/
(kg.độ). Tìm nhiệt lượng cần thiết để 1kg nước đá tan hoàn toàn ở 00C.
Hướng dẫn giải :
Nhận xét: - Đối với bài tập này, HS đã biết nhiệt độ cân bằng nhưng phải
hiểu được trong q trình nước nóng chảy nhiệt độ của nước khơng đổi là 00C.
- Bình bằng đồng phải trao đổi nhiệt nên gọi mb là khối lượng của bình, cb
là nhiệt dung riêng của bình.
Gọi k là hệ số tỷ lệ và λ là nhiệt lượng cần thiết để 1 kg nước đá nóng

chảy hồn tồn ở nhiệt độ nóng chảy, m1 là khối lượng của nước đá.
- Trong T1 = 60s đầu tiên, bình và nước tăng nhiệt độ từ t 1 = -50C đến t2 =
00C
=> kT1 = (m1c1 + mbcb) (t2 - t1)
(1)
- Trong T2 = 1280s tiếp theo nước đá tan nóng chảy => kT2 = m1 λ (2)
- Trong T3 = 200s cuối cùng, bình và nước tăng nhiệt độ từ t 2 = 00C đến t3 =
100C
=> kT3 = (m1c1 + mbcb) (t3 - t2)
(3)
kT

1
Từ (1) và (3) ta có: m1c1 + mb cb = t − t
2
1

m1c2 + mb cb =

(4)

kT3
t3 − t2

(5)
kT

kT

3

1
Lấy từng vế (5) trừ đi (4) ta được: m1 (c2 − c1 ) = t − t − t − t
3
2
2
1

(6)

Chia 2 vế của hai phương trình (2) và (6):
λ
kT2
T2
T2 (c2 − c1 )
=
=
⇒λ =
= 3,36.105 ( J / kg ).
kT
T
T
kT1
T
T
c2 − c1
3
3
3

− 1

− 1
t3 − t2 t2 − t1 t3 − t2 t2 − t1
t3 − t 2 t 2 − t1

Đáp số: 3,36.105 J/kg.
Ví dụ 2: Trong 1 bình nhiệt lượng kế ban đầu có chứa m 0 = 400g nước ở t0
0
= 25 C. Người ta đổ thêm m1 kg nước ở nhiệt độ tx vào bình thì khi cân bằng ,
nhiệt độ của nước là t1 = 200C. Cho thêm 1 cục nước đá m2 ở t2 = -100C vào bình
thì cuối cùng trong bình có M = 700g ở t 3 = 50C. Tìm m1, m2, tx. Cho biết nhiệt
dung riêng của nước, nước đá, nhiệt nóng chảy của nước đá lần lượt là:
4200J/kg.K, 2100J/kg.K, λ = 336000J/kg (Bỏ qua sự trao đổi nhiệt giữa nhiệt
lượng kế và môi trường).

15


Đáp số: m1 = 0,2kg; m2 = 0,1kg; tx = 100C
Ví dụ 3: Một ấm nhơm có khối lượng 500g chứa 2 kg nước đá ở -10 0C.
Cần tối thiểu bao nhiêu kg dầu hỏa để đun sôi và làm hóa hơi 500g nước đó.
Cho hiệu suất q trình đun là 80% , năng suất tỏa nhiệt của dầu: q = 44.10 6J/kg
, nhiệt nóng chảy của nước đá: λ = 3,4.105J/kg, nhiệt dung riêng của nước, nước
đá và của nhôm lần lượt là 4200J/kg.K, 2100J/kg.K và 880J/kg.K.
Đáp số: 0,078kg
t (0C)
III.2.2.5. Dạng bài tập về đồ thị
Ví dụ 1: Quá trình ngưng tụ của một
A
B
lượng hơi nước được thể hiện như đồ 100

thị . Trong đó A là điểm ban đầu, D là
điểm cuối cùng. Xác định khối lượng của
nước đá, nước, hơi nước tại điểm D. Bỏ
C D
0
qua nước mất nhiệt, biết λ = 3, 4.105 J / kg ,
2,76
3,434 Q (.106J)
6
L = 2,3.10 J/kg ; cnước = 4200J/kg.K
Hướng dẫn giải :
- Quá trình 1 đoạn AB: Nhiệt độ không thay đổi là 1000C
=> Hơi nước ngưng tụ
Nhiệt lượng hơi nước tỏa ra để ngưng tụ là:
Qtỏa = Mh.L = 2300000 Mh = 2760000 (J)
=> Mh = 1,2 (kg)
- Quá trình 2: Đoạn BC + CD. Nước hạ nhiệt độ xuống 00C rồi đông đặc.
Nhiệt lượng nước tỏa ra để xuống 00C rồi ngưng tụ là.
Qtỏa = Mh . cn . (100 - 0) + M1. λ = 1,2 . 4200 . 100 + M1 . 3,4 . 105
=>
M1 = 0,5 (kg)
=> Khối lượng nước tại điểm D là: mn = Mh - M1 = 1,2 - 0,5 = 0,7 (kg)
Đáp số: mnđ = 0,5kg; mn = 0,7 kg; mhơi = 0
Ví dụ 2: Dùng một bếp điện để đun nóng một nồi đựng nước đá ở -20 0C.
Sau 2 phút thì nước đá bắt đầu nóng chảy.
a) Sau bao lâu nước đá nóng chảy hết?
b) Sau bao lâu nước đá bắt đầu sôi?
c) Vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ của nước (và nước đá) vào
thời gian đun.
d) Tìm nhiệt lượng mà bếp đã tỏa ra từ đầu đến khi nước bắt đầu sôi, biết

rằng hiệu suất của bếp là 60%.Cho khối lượng nước là 2kg.

16


Cho biết nước đá có nhiệt dung riêng là c 1 = 2100J/kg.K và nhiệt nóng chảy λ
= 336kJ/kg; nhiệt dung riêng của nước là c2 = 4200J/kg.K
Đáp số: a) 18 ph ; b) 38 ph ; c) 2 660 000 J

Ví dụ 3: Trong một bình cách nhiệt
t (0C)
có 1kg nước đá và 1kg chất rắn A dễ
nóng chảy khơng tan được trong nước.
0
Bình được gắn với bếp điện có cơng suất
khơng đổi, nhiệt dung khơng đáng kể. -20
Nhiệt độ ban đầu của các chất là – 400C.
t (ph)
Sau khi cho bếp hoạt động, nhiệt độ -40 1 8/3 4
29/3
trong bình biến đổi theo thời gian t (phút)
như đồ thị.
Cho nhiệt dung riêng của nước đá là c0 = 2000J/kg.K, của chất rắn A là cA =
1000J/kg.K
a) Hãy tính nhiệt nóng chảy của chất rắn A. ( ĐS: 105J/kg )
b) Tính nhiệt dung riêng của chất rắn A sau khi nóng chảy hồn tồn
c) Tính nhiệt lượng mà hỗn hợp hấp thụ để tăng nhiệt độ từ -40 0C đến khi
nước đá nóng chảy hồn tồn. (Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với mơi trường bên
ngồi).
Đáp số: a) 105J/kg ; b) 2 000 J/kg.K; c) 580 000J .

III.2.2.6. Dạng bài tập về thực hành
Ví dụ 1: Lập phương án xác định nhiệt nóng chảy ( λ ) của nước đá bằng
các dụng cụ: nhiệt lượng kế ( đã biết nhiệt dung riêng c K ), nhiệt kế, bộ quả cân,
cân , nước đá đang tan ở 00C, ( đã biết nhiệt dung riêng cn ). Bỏ qua sự mất mát
nhiệt ra mơi trường bên ngồi.
Hướng dẫn giải:
*) Lý thuyết:
Thả m2 gam nước đá đang tan ở t2 = 00C vào 1 NLK (khối lượng m k, nhiệt
độ dung riêng ck) chứa 1 lượng nước m1 ở t1. Nhiệt độ khi cân bằng nhiệt là t.
Ta có phương trình cân bằng nhiệt:
( ckmk + cnml ) (t1 - t) = λ m2 + cn m2 ( t - t2 )
Từ đó: λ =

(

ck mk + cn ml )
m2

( t1 − t ) − c .
n

( t − t2 ) .
17


*) Cách làm:
- Cân nhiệt lượng kế có khối lượng: mk.
- Rót một lượng nước nguội vào NLK và xác định khối lượng M, từ đó suy
ra khối lượng nước rót vào: m1 = M - mk
- Dùng nhiệt kế xác định nhiệt độ ban đầu t1 của NLK và nước.

- Lấy miếng nước đá đang tan thả vào NLK. Xác định nhiệt độ khi có cân bằng
nhiệt t.
- Cân lại NLK và nước có trong nó có khối lượng: M'.
Từ đó tính được khối lượng nước đá: m2 = M' - M
- Tính λ từ các dữ kiện vừa có.
Ví dụ 2: Lập phương án xác định nhiệt hóa hơi của nước bằng các dụng cụ:
nhiệt lượng kế ( đã biết nhiệt dung riêng c K ), bộ quả cân, cân , bếp, nhiệt kế,
đồng hồ bấm giây, nước cần xác định nhiệt hóa hơi (L). Nhiệt dung riêng của
nước là c đã biết. Bỏ qua sự mất mát nhiệt ra mơi trường bên ngồi và coi như
bếp tỏa nhiệt đều đặn.
Hướng dẫn giải: Ta thực hành thông qua các bước:
- Bước 1: Cân nhiệt lượng kế có khối lượng: mk.
Rót một lượng nước vào nhiệt lượng kế và xác định khối lượng M, từ đó
suy ra khối lượng nước rót vào: m1 = M - mk
Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ ban đầu của nhiệt lượng kế chứa nước là t1.
- Bước 2: Đun nhiệt lượng kế chứa nước trên bếp cho đến khi sôi. Dùng
nhiệt kế ta xác định nhiệt độ sôi là t 2. Nhờ đồng hồ bấm giây ta xác định được
thời gian kể từ lúc đun cho đến khi sôi là T1.
- Bước 3: Tiếp tục đun, ta xác định được thời gian T2 kể từ lúc nước sơi đến
khi hóa hơi hồn tồn.
*) Tính tốn:
Nhiệt lượng tỏa ra của bếp trong thời gian T1 là:
Q1 = k. T1 = ( ckmk + cml ) (t2 – t1)
(1)
(Với k là hệ số tỉ lệ)
Nhiệt lượng tỏa ra của bếp trong thời gian T2 là:
Q1 = k. T2 = cl .L
(2)
Từ (1) và (2) ⇒ L =


(

ck mk + cml )

( t2 – t1 ) .T2

T1

18


IV. Kiểm nghiệm
I.V.1. Bài học kinh nghiệm
Trong năm học 2016 - 2017 tôi đã đưa đề tài này vào áp dụng trong việc
dạy đội tuyển học sinh giỏi trường THCS Trần Mai Ninh tham gia dự thi học
sinh giỏi cấp Thành phố năm học 2016 - 2017, lớp đối chứng là đội tuyển học
sinh giỏi trường THCS Trần Mai Ninh tham gia dự thi học sinh giỏi cấp Thành
phố năm học 2015 - 2016. Tôi đã rút ra một số kinh nghiệm thực hiện như sau:
- Học sinh đã có những phản ứng tích cực, hứng thú, hiểu sâu và nhớ lâu hơn .
- Học sinh nắm rõ bản chất về sự chuyển thể của các chất.
- Học sinh biết khai thác đề hợp lí, vận dụng tương đối linh hoạt phương
pháp giải để có hướng giải bài tập đúng, phù hợp với từng dạng bài tập.
- Giáo viên phải chuẩn bị thật kĩ nội dung cho mỗi dạng bài tập cần bồi
dưỡng cho học sinh. Xây dựng được nguyên tắc và phương pháp giải các dạng
bài tập đó.
- Tiến trình bồi dưỡng kĩ năng được thực hiện theo hướng đảm bảo tính kế
thừa và phát triển vững chắc. Thơng thường, tôi bắt đầu từ bài tập mẫu, hướng
dẫn học sinh phân tích đề bài thật cặn kẽ để học sinh xác định hướng giải, từ đó
học sinh rút ra được phương pháp chung để giải các bài toán cùng loại. Sau đó
cho các bài tập tương tự bài tập mẫu và xây dựng các bài tập tổng hợp.

- Mỗi dạng bài tập tôi đều đưa ra dấu hiệu và nhận xét chung nhằm giúp
học sinh dễ nhận dạng loại bài tập và dễ vận dụng kiến thức, kĩ năng một cách
chính xác, hạn chế được những nhầm lẫn có thể xảy ra trong cách nghĩ và cách
làm của học sinh.
- Sau mỗi dạng tôi luôn chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả, sửa
chữa rút kinh nghiệm và nhấn mạnh những sai sót mà học sinh thường mắc phải.
IV.2. Kết quả đạt được
Trung
Yếu Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
bình
Kém
Thực nghiệm
8 HS
10 HS
5 HS
23
0%
(Năm học 2015 – 2016)
34,8%
43,5%
21,7%
Đối chứng
20
14 HS
5 HS
1 HS
0%

19


(Năm học 2016 – 2017)

70%

25%

5%

Như vậy, từ khi áp dụng đề tài vào việc giảng dạy tôi đã thu được những
kết quả nhất định: Khi kiểm tra học sinh ở dạng bài tập này, số học sinh đạt khá
giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn hẳn so với lớp đối chứng.
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Việc phân dạng các bài toán về sự chuyển thể của các chất được nêu trong
đề tài nhằm mục đích bồi dưỡng và phát triển kĩ năng cho học sinh một cách bền
vững và sâu sắc. Học sinh có khả năng tự tìm ra kiến thức, tự mình tham gia các
hoạt động để củng cố vững chắc kiến thức, rèn luyện kĩ năng. Đề tài còn tác
động rất lớn đến việc phát triển tiềm lực trí tuệ, nâng cao năng lực tư duy độc
lập và khả năng tìm tịi, sáng tạo cho học sinh giỏi. Tuy nhiên cần biết vận dụng
các kĩ năng một cách hợp lí và biết kết hợp các kiến thức vật lí, tốn học cho
từng bài tập cụ thể thì mới đạt kết quả cao.
Bài viết đã nêu lên phương pháp giải tổng quát và dễ hiểu, dễ vận dụng đối
với học sinh bậc trung học cơ sở.
Trên cơ sở phân tích từng dạng tốn cụ thể, đề tài đã thống kê một số dạng bài
tập thường gặp, nêu các bước giải và hướng áp dụng cho các bài tập tương tự. Từ đó
giúp học sinh hiểu cách phân tích và giải bài tập có hiệu quả hơn.
Kết quả áp dụng vào thực tiễn cho thấy giáo viên khi giảng dạy cho học sinh
về phần này đã thu nhận được những kết quả khả quan, gây hứng thú cho học

sinh trong học tập và đã nhận được những phản ứng tích cực của học sinh.
Như vậy, với đề tài “Kinh nghiệm rèn kĩ năng giải bài tốn nhiệt học có
sự chuyển thể của các chất để bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí 9” đã giúp học
sinh cách giải loại bài tập này một cách đơn giản và hiệu quả nhất, giúp học sinh
dễ hiểu, giải quyết vấn đề nhanh, chính xác, đầy đủ đồng thời rèn luyện khả
năng tư duy độc lập trong quá trình học tập và đã hồn thành nhiệm vụ đề ra.
Qua q trình giảng dạy, nghiên cứu tơi xin có một số ý kiến đề xuất như
sau:
- Đối với giáo viên, phải nhiệt tình và tâm huyết với nghề, phải ln có ý
thức tự nghiên cứu, học hỏi tìm tịi nâng cao kiến thức, nghiệp vụ và trình độ
20


chun mơn, phải có sự nghiên cứu kiến thức bao qt cả chương trình chứ
khơng dừng ở nội dung kiến thức của chương trình THCS.
- Về phía lãnh đạo cấp trên: Cần tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội giao
lưu, học hỏi và rút kinh nghiệm qua các hội thảo chuyên đề.
- Tăng cường hơn nữa việc đầu tư cơ sở vật chất, phòng học chức năng cho
nhà trường. Bổ sung đầy đủ các thiết bị, dụng cụ đảm bảo về mặt kĩ thuật để các
thí nghiệm được thành cơng và đảm bảo an tồn khi làm thí nghiệm cho giáo
viên và học sinh.
Trên đây là một số suy nghĩ, tìm tịi của tơi khi giảng dạy cho học sinh về
phần này. Rất mong được sự quan tâm, góp ý chân tình của các bạn để tơi có
được phương pháp giảng dạy đạt hiệu quả cao hơn.

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 3 năm 2017
CAM KẾT KHÔNG COPY.

Người viết

NGUYỄN THỊ HẰNG

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, SGK Vật lí 6, NXBGD, 2015.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, SGK Vật lí 8, NXBGD, 2015.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn môn Vật lí, Hà Nội 2014.
4. Giselle O. Martin – Kniep, Tám đổi mới để trở thành người giáo viên giỏi,
NXBGD Việt Nam, 2011.
5. Vũ Thị Phát Minh, Châu Văn Tạo, Nguyễn Duy Khánh, Trần Vĩnh Sơn, 500
BTVL chuyên THCS, NXBĐHQG TP. Hồ Chí Minh, 2013.
6. ThS. Phan Hồng Vân, 500 BTVL THCS, NXBĐHQG TP. Hồ Chí Minh,
2012.
7. ThS. Lê Thị Thu Hà, Hướng dẫn giải các dạng bài tập từ đề thi tuyển sinh
vào lớp 10 mơn Vật lí, NXBĐHQG Hà Nội, 2012.
8. Nguyễn Đức Tài, Tuyển chọn đề thi HSG THCS mơn Vật lí, NXB Đại học Sư
phạm, 2012.
9. Nguyễn Đức Tài, Tuyển chọn đề thi vào lớp 10 chuyên mơn Vật lí, NXB Đại
học Sư phạm, 2012.
10. Nguyễn Quang Hậu, Tuyển chọn đề thi vào lớp 10 chuyên môn Vật lí, NXB
Hà Nội, 2014.

22



DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hằng
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Trần Mai Ninh

TT

1

2

Tên đề tài SKKN

Kinh nghiệm rèn kĩ năng
giải bài toán điện một chiều
bằng phương pháp chập
những điểm có cùng điện thế
nhằm bồi dưỡng học sinh
giỏi Vật lí 9.
Kinh nghiệm rèn kĩ năng
giải bài toán điện một chiều
bằng phương pháp chập
những điểm có cùng điện thế
nhằm bồi dưỡng học sinh
giỏi Vật lí 9.

Cấp đánh giá

xếp loại
(Phịng, Sở,
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Phòng
GD-ĐT

A

2015 - 2016

Sở GD-ĐT

B

2015 - 2016

23



24



×