Rèn kỹ năng giải bài toán ve có lời văn liên quan đến tỷ số
A/ Đặt vấn đề:
- Trong các môn học ở tiểu học, môn toán là công cụ để học tốt các môn
học khác.Các kiến thức, kỹ năng của môn toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời
sống. Nó góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, suy
luận, giải quyết vấn đề, phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt,
sáng tạo; nó đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng cho
con người như cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nền
nếp và tác phong khoa học. Vì vậy môn toán là một môn học không thể thiếu trong tất
cả các cấp học.
- Môn toán ở tiểu học có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành hệ thống các
kiến thức cơ bản, có nhiều ứng dụng trong đời sống về các số tự nhiên, các số thập
phân, phân số, các đại lượng cơ bản, và một số yếu tố hình học. Học sinh biết cách
đọc, viết, so sánh các số tự nhiên, phân số, số thập phân. Biết thực hành tính nhẩm,
tính viết về bốn phép tính với các số tự nhiên,số thập phân, số đo các đại lượng , các
yếu tố hình học. Biết cách giải và trình bày bài giải với những bài toán có lời văn.
- Trong những năm dạy toán ở lớp 4, phần giải bài toán có lời văn liên quan
đến tỷ số, tôi thấy học sinh thường lúng túng trong việc xác định tỷ số, và mối quan
hệ giữa tỷ số với các đại lượng đã cho trong bài toán.
- Qua quá trình giảng dạy ở lớp 4 tôi thấy, để giải được bài toán có lời văn
liên quan đến tỷ số , học sinh phải nắm chắc kiến thức về phân số, xác định được tỷ số hiểu
được ý nghĩa thực tiễn của tỷ số. Khi chưa xác định được tỷ số, học sinh không nhận
dạng được dạng toán và không tìm ra cách giải. Chính vì lý do trên mà tôi chọn đề tài:
“ Rèn kỹ năng giải bài toán ve có lời văn liên quan đến tỷ số cho học sinh lớp
4.”
B/ Biện pháp thực hiện và kết quả đạt được
I/ Các biện pháp rèn kỹ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số ở lớp 4.
* Khi dạy giải các bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số, giáo viên cần rèn cho học
sinh các kỹ năng như:
- Đọc kỹ đề bài.
- Phân tích bài toán để thiết lập mối liên hệ các đại lượng có trong bài
toán, xác định đâu là yếu tố đã cho đâu là yếu tố cần tìm.
- Đặc biệt phải rèn cho học sinh kỹ năng xác định tỷ số và hiểu được mối
quan hệ giữa các đại lượng liên quan đến tỷ số . ( Đây là bước học sinh thường lúng
túng nhất
- Vẽ sơ đồ đoạn thẳng và giải bài toán.
Muốn xác định được tỷ số và mối quan hệ giữa các đại lượng liên quan
đến tỷ số, thì tôi rèn cho học sinh phải hiểu được ý nghĩa thực tiễn của tỷ số rồi hướng
dẫn học sinh kỹ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số.
1, Tìm hiểu ý nghĩa thực tiễn của tỷ số ( Thông qua một số ví dụ sau) .
VD 1 : Tỷ số giữa số bạn trai so với bạn gái là
3
2
.
Để giúp cho học sinh hiểu ý nghĩa thực tiễn của tỷ số
3
2
tôi sẽ hướng dẫn cho học
sinh hiểu tỷ số giữa số bạn trai so với số bạn gái là
3
2
. Số bạn trai bằng
3
2
số bạn gái có nghĩa
là số bạn gái là 3 phần bằng nhau thì số bạn trai chiếm 2 phần như thế. Tổng số bạn trai và
bạn gái là 5 phần. Tỷ số
3
2
chính là phân số
3
2
. Mẫu số là 3 tương ứng với số phần chỉ số bạn
gái. Tử số là 2 tương ứng với số phần chỉ số bạn trai.
VD 2: Tỷ số giữa số bạn gái và số bạn trai là
2
3
Để giúp cho học sinh hiểu ý nghĩa thực tiễn của tỷ số
2
3
, tôi sẽ hướng dẫn cho học
sinh hiểu tỷ số giữa số bạn gái so với số bạn trai là
2
3
. Số bạn gái bằng
2
3
số bạn trai có nghĩa
là số bạn trai là 2 phần bằng nhau thì số bạn gái là 3 phần như thế. Tỷ số
2
3
chính là phân số
2
3
. Mẫu số là 2 tương ứng với số phần chỉ số bạn trai. Tử số là 3 tương ứng với số phần chỉ
số bạn gái. Tổng số bạn trai và bạn gái là 5 phần bằng nhau.
*Như vậy: Tỷ số là một phân số biểu thị mối quan hệ giữa đại lượng này so với đại
lượng kia.
2, Rèn kỹ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số
Bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số ở lớp 4 có hai dạng cơ bản là : Tìm hai số khi
biết tổng và tỷ số của hai số đó . Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó. Ngoài ra còn
có một số dạng bài khác cũng liên quan đến tỷ số.
a, Dạng toán cơ bản:Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó.
Để giải được những bài toán ở dạng này, học sinh phải xác định được tổng hoặc hiệu
của hai số và tỷ số của hai số. Tỷ số của hai số có thể là phân số, cũng có khi ở dạng lời văn.
* Trường hợp 1: Tỷ số dưới dạng phân số.
VD 1: Tỷ số dưới dạng phân số có tử số nhỏ hơn mẫu số.
Bài toán: Hiệu của hai số là 85 .Tỷ số của hai số đó là
8
3
. Tìm hai số đó.
-HDHS: Đọc kỹ đề bài, xác định yếu tố đã cho, yếu tố phải tìm.
- Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán:
+ Bài toán cho biết gì ? ( Bài toán cho biết hiệu của hai số là 85 . Tỷ số của hai số
đó là phân số
8
3
)
+ Bài toán hỏi gì? ( Tìm hai số đó)
+ Bài toán này thuộc dạng toán nào ? ( Bài toán thuộc dạng toán tìm hai số khi
biết hiệu và tỷ số của hai số đó ).
+ Hiệu của hai số phải tìm là bao nhiêu ? (Hiệu của hai số là 85 ).
+ Tỷ số của hai số đó là bao nhiêu ? (Tỷ số giữa hai số là
8
3
) .
+ Hai số phải tìm là hai số nào? ( Hai số phải tìm là số lớn và số bé )
- Hướng dẫn học sinh hiểu mối quan hệ giữa tỷ số với hai số phải tìm:
Tỷ số của hai số là
8
3
cho biết số nào tương ứng với mẫu số, số nào tương ứng với tử
số? ( Tỷ số của hai số là
8
3
cho biết mẫu số là 8 tương ứng với số lớn, tử số là 3 tương ứng với
số bé.)
- Hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ : Khi vẽ sơ đồ lưu ý cho học sinh biểu thị các phần
bằng nhau bằng những đoạn thẳng bằng nhau và biểu thị các dữ kiện của bài toán trên sơ đồ
đoạn thẳng.
- Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải: Khi trình bày bài giải, các câu trả lời phải
tương ứng với các phép tính. Các chữ số, các dấu của phép tính, tên đơn vị phải viết rõ ràng,
đầy đủ.
Bài giải.
Vẽ sơ đồ và giải. ?
Theo sơ đồ : Hiệu số phần bằng nhau là:
8 – 3 = 5(phần).
Số bé là:
85 : 5 x 3 = 51.
Số lớn là:
51 + 85 = 136.
Đáp số: Số bé : 51
Số lớn : 136
Nhận xét: Qua việc hướng dẫn học sinh giải bài toán ở ví dụ trên, tôi đã
rèn cho học sinh những kỹ năng sau:
- Đọc kỹ đầu bài .
- Xác định yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm.
- Xác định hai số cần tìm.
- Xác định mối quan hệ giữa tỷ số với hai số cần tìm.
- Vẽ sơ đồ và trình bày bài giải.
VD 2: Tỷ số dưới dạng phân số có tử số lớn hơn mẫu số.
?
85