Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Kinh nghiệm khai thác kiến thức qua tranh ảnh ở một số bài học trong chương trình địa lí lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.45 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
STT

NỘI DUNG

TRANG

1

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1

2

1. Lý do chọn đề tài

1- 2

3

2. Mục đích nghiên cứu

2

4

3. Đối tượng nghiên cứu

2


5

4. Phương pháp nghiên cứu

3

6

PHẦN II: NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN

3

7

1. Cơ sở lí luận

3- 4

8

2. Thực trạng vấn đề

5–9

9

3. Kinh nghiệm khai thác tranh ảnh trong một số bài Địa lí

10 – 16


10

4. Hiệu quả đối với hoạt động giáo dục đã được áp dụng
trong thực tiễn dạy học

16 – 18

11

PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

18

12

1. Kết luận

18

13

2. Kiến nghị

19

14

TÀI LIỆU THAM KHẢO

20


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài :
1


Địa lí vốn là môn học tương đối khó với nhiều học sinh, đặc biệt là phần Địa lí
tự nhiên. Mặc dù đã được làm quen với kiến thức Địa lí từ Tiểu học, THCS, đã giải
thích nhiều hiện tượng Địa lí khác nhau, nhưng khi bước chân vào lớp 10 THPT,
các em vẫn rất mơ hồ về các hiện tượng Địa lí - mặc dù các hiện tượng đó đều diễn
ra xung quanh chúng ta. Nhất là phần Địa lí tự nhiên lớp 10 - rất nhiều hiện tượng
tự nhiên, quy luật được nhắc đến. Đối với phần này đòi hỏi học sinh phải có kiến
thức và sự hiểu biết thật vững vàng mới làm được. Chính vì vậy khi học phần này
hầu hết học sinh cảm thấy rất khó khăn, thậm chí sợ học.
Qua một số năm giảng dạy môn địa lí, tôi thấy bài nào cũng có nhiều hình ảnh
đẹp, bản thân nó chứa đựng nhiều kiến thức mà giáo viên có thể sử dụng để hướng
dẫn học sinh học tập có hiệu quả. Nhưng nhiều giáo viên khi dạy môn địa lí chưa
khai thác hết vai trò của mỗi bức tranh, hình ảnh mà chỉ cho các em xem qua hoặc
chiếu lướt qua để làm dẫn chứng cho nội dung hoặc chỉ chiếu qua một cách có “lệ”
vừa mất thời gian, vừa không có hiệu quả.
Trong mỗi bài học có sử dụng máy chiếu, tranh ảnh có thể dễ dàng lồng ghép
trong mỗi phần của tiết học đó. Học sinh rất thích xem hình ảnh và bình luận mỗi
khi giáo viên cho học sinh xem, chiếu đến các bức hình của nội dung, nếu không để
các em được thỏa mãn phân tích, đối chiếu trực tiếp sẽ làm cho học sinh mất hứng
thú và hay gây ồn trong lớp học.
Trong quá trình giảng dạy môn địa lí cấp THPT, các phương pháp dạy học tích
cực đã được nhiều giáo viên áp dụng để khai thác kiến thức bằng nhiều phương tiện
dạy học khác nhau. Nếu sử dụng được những phương pháp đó để khai thác kiến
thức từ tranh ảnh sẽ phát huy tính tích cực của học sinh lại vừa đảm bảo tính trực
quan sinh động cho bài học, giúp học sinh ghi nhớ và khắc sâu kiến thức.

Nên khi giảng dạy môn địa lí cấp THPT, sử dụng máy chiếu là phương tiện
rấ thuận lợi trong khi khai thác kênh hình nói chung và tranh ảnh địa lí nói riêng.
Việc nghiên cứu đưa ra biện pháp để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức
từ tranh ảnh là một phần quan trọng trong quá trình giảng dạy và học tập.
Từ thực tiễn của việc giảng dạy địa lí và cách học hiện nay của học sinh THPT
chính là lí do khiến tôi chọn đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu:
2


- Thông qua việc hướng dẫn học sinh khai thác tranh ảnh qua các bài học giúp
học sinh lĩnh hội kiến thức dễ dàng và hiệu quả.
- Góp phần nâng cao kết quả học tập, giúp học sinh nhận biết kiến thức, ghi
nhớ kiến thức nhanh hơn, từ đó học sinh thêm yêu thích môn địa lí, học sinh tham
gia sôi nổi hơn.
- Hướng dẫn việc khai thác kiến thức qua tranh ảnh kết hợp một số phương
pháp kĩ thuật dạy học tích cực qua máy chiếu.
- Đưa những nguyên tắc chung, những thuận lợi, khó khăn khi khai thác kiến
thức bằng hình ảnh và hướng dẫn cách khai thác kiến thức ở một số bài địa lí 10.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Giáo viên sử dụng máy chiếu trong việc giảng dạy, hoặc có thể sử dụng các
hình ảnh sưu tầm có liên quan đến nội dung bài học ở trên lớp.
- Đối với học sinh trong quá trình học tập: Áp dụng cho tất cả các đối tượng
học sinh trong môn địa lí học tại trường THPT.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Báo cáo nâng cao chất lượng học tập cho học sinh thông qua việc sử dụng
tranh ảnh được hoàn thành trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận dạy học,
thông qua tổng kết kinh nghiệm của bản thân trong thực tiễn dạy học một số vấn đề
địa lí qua các năm.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Bản thân nghiên cứu cơ sở lý luận về việc

sử dụng tranh ảnh, từ đó nắm bắt các cách thức, biện pháp và cách thức sử dụng
tranh ảnh.
- Trên cơ sở lý luận, sẽ tiến hành vận dụng vào thực tiễn dạy học một số nội
dung bài học địa lí, sau đó kiểm chứng và điều chỉnh lý luận, nhằm tìm ra biện
pháp, cách thức cho học sinh hoạt động nhận thức hiệu quả nhất khi làm việc với
tranh ảnh.
- Kinh nghiệm thực tế của việc giảng dạy địa lí ở trên lớp, khi sử dụng máy
chiếu và dự giờ thao giảng của giáo viên trong trường.
- Phương pháp thực nghiệm: Tôi đã áp dụng được một số tiết dạy cho nhiều
đối tượng học sinh.
PHẦN II
3


NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận:
- Tranh ảnh là một trong những phương tiện trực quan mà trong khi dạy và
học được sử dụng khá phổ biến ngoài các phương tiện như bản đồ, bảng số liệu,
biểu đồ....
- Sử dung tranh ảnh là một phần không thể thiếu trong mỗi bài học, đặc biệt
khi kết hợp với phương tiện máy chiếu thì tranh ảnh chiếm một vị trí khá lớn của
kênh hình.
Tranh ảnh vừa là phương tiện trực quan, vừa là kênh hình được thiết kế sẵn
trong SGK. Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy, tôi thấy nếu kết hợp giữa máy
chiếu và tranh ảnh sẽ đem lại hiệu quả cao trong bài dạy vì đây là một trong những
kênh thông tin trực quan, nội dung thể hiện rõ ràng thông qua các phương tiện dạy
học khác.
- Khi sử dụng máy chiếu ta sẽ thấy đồng thời xuất hiện các phương tiện trực
quan như: bản đồ, bảng số liệu, biểu đồ, tranh ảnh. Trong đó các hình ảnh nên lưu ý
rằng nó đóng vai trò ẩn chứa một phần kiến thức đang được mã hóa cần người dạy

và người học tìm ra nó.
- Từ thực trạng đổi mới phương pháp dạy học trong trường THPT: đưa hình
ảnh vào bài giúp giáo viên có thể dễ dàng tổ chức đồng thời nhiều phương pháp
dạy học trong một bài, làm cho bài học sẽ sôi động hơn, học sinh được tham gia
nhiều hoạt động hơn.
- Giá trị thực tế khi khai thác kiến thức bằng hình ảnh: Một phương tiện trực
quan như tranh ảnh mà trong đó chứa đựng nhiều nội dung như địa danh, số lượng,
chất lượng của đối tượng chưa kể đến tính thẩm mĩ, dễ nhớ của đối tượng. Nên khi
học sinh được học kiến thức của bài học bắt đầu không phải là một dãy số, không
phải là một khái niệm hay là rất nhiều địa danh nằm trên bản đồ mà khi xem qua
thì học sinh có thể quên ngay. Nhưng với một bức tranh được nhìn thấy trực tiếp,
học sinh nhớ ngay nội dung được thể hiện qua bức tranh, địa danh đó có đặc điểm
gì, kinh tế phát triển hay không....
- Sự phát triển tâm sinh lí của học sinh, thiết kế của sách giáo khoa trong
chương trình địa lí có nhiều thay đổi cả nội dung và hình thức.
4


Hiện nay với sự phát triển của xã hội đòi hỏi học sinh cần được giáo dục và
học tập trong môi trường năng động để theo kịp xu hướng thời đại, hiện nay đa số
học sinh THPT rất thích hoạt động, thích tìm tòi và khám phá, không thích những
gì đã có sẵn hời hợt, các em muốn thể hiện mình trong công việc nên tổ chức giờ
học phát huy được tố chất của các em thường đem lại hứng thú và tạo nên niềm say
mê trong học tập.
Mặt khác với sự thay đổi của chương trình biên soạn sách giáo khoa môn địa
lí đòi hỏi người dạy và người học phải có các kĩ năng để khai thác kiến thức từ các
phương tiện dạy học là điều cần thiết.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
- Địa lí là môn học sẽ đem lại hiệu quả cao nếu các em được học qua sự hỗ
trợ của máy chiếu. Bởi bản thân máy chiếu đã là một phương tiện thì khi sử dụng

nó chúng ta có thể kết hợp cùng nhiều phương tiện khác như bản đồ, tranh ảnh,
bảng số liệu, biểu đồ, mặt khác có máy chiếu giáo viên sẽ không mất thời gian để
treo bản đồ, bảng số liệu, lại không mất không gian của bảng viết .
Nhưng một thực tế ở các trường phổ thông, các phương tiện dạy học chưa đảm
bảo, đặc biệt là máy chiếu nên việc tổ chức cho học sinh tham gia nhiều hoạt động
trong một bài là rất khó.Trong trường hợp không có máy chiếu giáo viên rất ngại
làm các phương tiện dạy học vì vừa mất thời gian, đòi hỏi sự đầu tư nhiều mà
thường thì thời gian sử dụng không được dài lâu.
- Về phía học sinh, các em quen kiểu tư duy đọc chép, nên khi giáo viên tổ
chức hoạt động nhóm thì ngại tham gia, không muốn đưa ra ý kiến của mình, hoặc
các em sợ ghi không kịp bài nên chỉ chăm chú làm sao ghi được nội dung bài học.
Vô tình các em làm cho hoạt động nhóm không có hiệu quả. Để tìm ra phương
pháp nào hoặc khai thác kiến thức từ đâu mà học sinh không phải ghi chép nhiều
trong môn địa lí là điều không dễ.
- Việc giảng dạy nghiêng về lí thuyết là đặc trưng của môn địa lí. Nhưng sử
dụng hình ảnh để giảng dạy của giáo viên là rất ít, hoặc nếu có sử dụng thì cũng rất
qua loa. Có một số giáo viên đã biết kết hợp khai thác kiến thức từ tranh ảnh thông
qua tổ chức các phương pháp, kĩ thuật dạy học, nhưng việc áp dụng rộng rãi thì
chưa nhiều. Hầu hết kiến thức từ hình ảnh mới chỉ để đưa vào phần giới thiệu bài

5


học, hoặc dùng làm phương tiện để thuyết trình nội dung mà chưa tổ chức hoạt
động nhóm hoặc qua các trò chơi cho môn đị lí.
Vì thế khai thác kiến thức qua tranh ảnh chưa được đầu tư nhiều, học sinh chỉ
xem đó là các hình ảnh có tính chất minh họa mà không phân tích để khai thác.
- Bài học quá dài làm cho học sinh và giáo viên phải bỏ qua một số tranh
có sẵn kể cả trong sách giáo khoa: có nhiều bài, tiết học lượng kiến thức mà
sinh cần lĩnh hội là quá nhiều, nên khi thiết kế bài giảng giáo viên không thể

tranh ảnh làm phương tiện khai thác kiến thức cho mục đó mà thường lấy nó
dẫn chứng để chiếu qua cho học sinh xem.

ảnh
học
đưa
làm

2.1. Khái quát chung về tranh ảnh trong môn địa lí
- Tranh ảnh là một trong những kênh hình được sử dụng rộng rãi và chiếm một
phần trong thiết kế chương trình sách giáo khoa địa lí trường THPT. Đây không chỉ
là phương tiện thu hút học sinh tham gia vào môn học mà còn là kênh thông tin cực
kì hữu ích.
- Tranh ảnh trong môn địa lí rất phong phú, đa dạng. Mỗi loại tranh ảnh được
sắp xếp theo từng đối tượng địa lí (như tự nhiên, kinh tế, các vấn đề xã hội...). Nên
nó rất phù hợp để sử dụng trong giảng dạy theo từng mục của mỗi bài khác nhau.
- Tuy vậy, bất kì hình ảnh nào cũng đảm bảo được các yếu tố sau:
+Tính khoa học: phù hợp với nội dung bài học
+ Tính trực quan: Rõ ràng, dễ nhận biết đối tượng
+ Tính thẩm mĩ : Đẹp, gây ấn tượng
2.2. Các loại tranh ảnh thường gặp khi sử dụng máy chiếu trong môn địa lí.
- Đối tượng địa lí tự nhiên: các hình ảnh địa lí tự nhiên rất đa dạng, có thể kể
đến một số đối tượng sau: hình ảnh sông hồ, các dạng địa hình, hiện tượng thời tiếtkhí hậu, thảm thực vật, nhóm đất......
- Đối tượng địa lí kinh tế-xã hội: Phạm vi các đối tượng kinh tế - xã hội của
môn địa lí trong cả 3 khối học ở THPT rất đa dạng.
Hình ảnh các dân tộc trên thế giới, các sản phẩm của các ngành kinh tế như
nông nghiệp, công nghiệp; hoạt động sản xuất của các ngành...
Đây là những hình ảnh có thể chúng ta thường sử dụng trong một số bài, được
làm dẫn chứng cho những đối tượng địa lí như đã nêu.
6



Cảnh quan và địa hình hoang mạc

Cà phê
Điều

7


H. 9.3- Rễ cây làm cho các lớp đá rạn nứt
H. 17- Vị trí lớp phủ thổ nhưỡng ở lục địa

2.3. Vai trò, chức năng của tranh ảnh
và máy chiếu trong dạy học địa lí
Tranh ảnh đóng vai trò rất quan
trọng trong việc giúp học sinh hình
thành được biểu tượng, nắm bắt, ghi
nhớ, tái hiện tri thức .
Tranh ảnh còn có tầm quan trọng
trong việc giúp cho học sinh rèn luyện, phát triển kỹ năng, tư duy, nắm bắt được
các quy luật, mối quan hệ nhân quả…, đối tượng địa lí dàn trải trong không gian.
Tranh ảnh là công cụ, phương tiện để giáo viên tiến hành tổ chức các hoạt động
nhận thức cho học sinh.
Ở một góc độ nhất định trong hoạt động dạy học, tranh ảnh có chức năng minh
họa, và là nguồn tri thức. Nó chứa đựng hệ thống các tri thức địa lí tự nhiên, kinh tế
- xã hội.., thông qua tranh ảnh, giúp cho giáo viên giải thích, minh họa các vấn đề
một cách dễ dàng.
Với học sinh tranh ảnh có chức năng là nguồn tri thức vì trong mỗi loại tranh
ảnh đều chứa đựng những tri thức địa lí khác nhau, ẩn chứa trong từng đối tượng

địa lí …là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho học sinh trong quá trình học tập chương
trình địa lí .
2.4 Lợi thế của việc khai thác kiến thức qua tranh ảnh kết hợp máy chiếu trong
dạy học địa lí:
- Việc dạy và học có sử dụng tranh ảnh trong bài học đem lại cho học sinh
niềm thích thú là điều rất dễ nhận thấy, trong đó có môn địa lí. Đó có thể là hình
ảnh mà lần đầu tiên học sinh được nhìn thấy các đối tượng của địa lí như tự nhiên,
kinh tế, các vấn đề xã hội.
- Hình ảnh thường chứa đựng một lượng kiến thức ít, cô đọng nhưng cũng vì
thế mà giúp học sinh dễ ghi nhớ hơn so với sự dài dòng bằng kiến thức lí thuyết.
- Tranh ảnh giúp học sinh tranh luận với nhau hơn khi giáo viên giao nhiệm vụ
theo nhóm, theo cặp ví dụ như so sánh sự khác biệt giữa các đối tượng địa lí.
8


- Tạo điều kiện cho giáo viên tổ chức các phương pháp /kĩ thuật dạy học tích
cực, giúp học sinh tăng cường làm việc nhóm, tranh luận, trao đổi.
- Sử dụng máy chiếu giúp học sinh và giáo viên tiết kiệm thời gian treo bản
đồ, các loại tranh ảnh, tạo điều kiện cho giáo viên tận dụng không gian của bảng.
- Giúp giáo viên đỡ vất vả hơn trong quá trình chuẩn bị đồ dùng dạy học như
vẽ tranh, phô tô, làm bảng kiến thức phụ.
2.5. Một số khó khăn khi sử dụng tranh ảnh kết hợp máy chiếu
- Khi chiếu lên, hình ảnh thường không rõ, học sinh khó nhận biết đối tượng
địa lí một cách chính xác.
- Có nhiều hình ảnh trùng lặp về nội dung, thông tin không xác định chính xác
cho từng đối tượng địa lí.
- Khi soạn bài giáo viên phải chỉnh sửa nhiều, tìm kiếm qua nhiều nguồn
thông tin.
- Học sinh thường gây ồn trong giờ khi xem qua các bức tranh, hoặc hình ảnh
2.6. Yêu cầu khi sử dụng tranh ảnh trong dạy học địa lí:

- Lựa chọn tranh ảnh phù hợp với nội dung bài học.
- Không quá lạm dụng tranh ảnh trong một bài hay một phần kiến thức, không
trùng lặp hình ảnh trong một mục.
- Tranh ảnh phải đảm bảo được mục tiêu bài học, phù hợp trình độ và nhận
thức của lúa tuổi.
- Các hình ảnh cần được sắp xếp hợp lí trong mỗi slide khi trình chiếu, không
quá nhiều tranh trên một slide.
3. Kinh nghiệm khai thác tranh ảnh trong một số bài địa lí:
VÍ DỤ CỤ THỂ
Tiết 7-Bài 8-Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt trái đất
Bài này có 2 mục lớn:
I. Nội lực
II. Tác động của nội lực
1.Vận động theo phương thẳng đứng
2.Vận động theo phương nằm ngang:
9


Trong mục 2, giáo viên chia lớp thành 2 nhóm lớn, với các nhóm nhỏ, quan
sát các hình ảnh sau kết hợp các hình ảnh và kiến thức sách giáo khoa trang 30,31
địa lí 10(sách giáo khoa cơ bản).
Áp dụng kĩ thuật “công đoạn”,giáo viên tiến hành như sau:
Nhóm 1(có khoảng 2 - 3 nhóm nhỏ):hình a,b hiện tượng uốn nếp.
Nhóm 2(có khoảng 2 - 3 nhóm nhỏ):hình c,d hiện tượng đứt gãy.

Hình a

Hình c

Hình b


hình d

Nhiệm vụ của mỗi nhóm như sau:
thời gian từ 5-7 phút, nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm nhỏ
Các nhóm nhỏ trong nhóm lớn trao đổi, thảo luận rồi điền nội dung đã được thống
nhất vào phiếu học tập của nhóm mình.
Nội dung

Hiện tượng uốn nếp (nhóm 1)

Thế nằm các lớp đá trước và sau khi uốn
nếp
10


Vị trí các lớp đá sau khi uốn nếp có thay
đổi không?
Xảy ra vùng đá có tính chất như thế nào?
Dạng địa hình của hiện tượng này?
Nội dung

Hiện tượng đứt gãy (nhóm 2)

Vị trí các lớp đá thay đổi không?
Xảy ra ở vùng đá có tính chất như
thế nào?
Kể tên các dạng địa hình của hiện
tượng. liên hệ thực tế nước ta?
Sau khi học sinh hoàn thành phiếu trong thời gian quy định, giáo viên cho học sinh

trình bày kết quả của nhóm.
Giáo viên nhận xét kết quả, quá trình làm việc mỗi nhóm và đưa ra bảng kiến thức
đối chiếu với học sinh, đồng thời minh họa qua các hình ảnh như trên.
Nội dung
Thế nằm các lớp đá

Hiện tượng uốn nếp
- trước khi uốn nếp: nằm ngang
- sau khi uốn nếp: nằm nghiêng

Vị trí các lớp đá

Sau khi uốn nếp không bị thay đổi

Xảy ra vùng đá

Có khả năng đàn hồi(dẻo)

Dạng địa hình

Tạo thành núi uốn nếp, dạng địa hình uốn nếp

Nội dung

Hiện tượng đứt gãy

Vị trí các lớp đá

Các lớp đá bị xáo trộn


Xảy ra ở vùng đá

Đá cứng

Các dạng địa hình

Hẻm vực, thung lũng, địa hào-địa lũy(thung lũng sông
11


Hồng, dãy núi Con Voi)
Giáo viên cho học sinh tìm các điểm khác nhau của 2 hiện tượng và đặt câu hỏi phụ
cho học sinh:
Khi có hiện tượng trên thì thường có hiện tượng gì đi kèm? Hậu quả đối với đời
sống của con người?
Học sinh trả lời.
Giáo viên chuẩn kiến thức: đó là động đất, hậu quả để lại là rất lớn.
* Ưu điểm:
- Rèn luyện cho học sinh tinh thần đoàn kết, biết khai thác kiến thức từ tập thể.
- Nhóm nào cũng được làm việc với cùng một nội dung.
- Học sinh tham gia tích cực, sôi nổi
- Đa số học sinh hiểu bài, thích thú với việc học tập, ghi nhớ và nắm vững kiến
thức ngay trên lớp.
* Nhược điểm:
- Nếu một khâu trong nhóm bị ngưng trệ thì khó hoàn thành khi làm việc theo dây
chuyền.
- Lớp học lộn xộn nếu nhóm trưởng điều hành kém.
Tiết 21-bài 19-sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất
Giáo viên cho học sinh nhắc lại kiến thức về các nhân tố hình thành đất và các
nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố của sinh vật, đặc biệt là nhân tố khí

hậu.
- Khí hậu đối với sự hình thành đất: Thông qua nhiệt và ẩm, nhiệt ẩm làm cho đá
gốc bị phá hủy, nơi có nhiệt ẩm càng lớn quá trình hình thành đất diễn ra càng
mạnh và ngược lại.
- Khí hậu đối với sự phát triển và phân bố của sinh vật: các vùng có nhiệt ẩm dồi
dào, sinh vật phát triển mạnh, đa dạng thành phần loài.
Vậy nhiệt độ và độ ẩm thay đổi như thế nào theo vĩ độ và độ cao địa hình?
Học sinh nhắc lại kiến thức. Giáo viên kết luận
- Nhiệt độ trung bình năm giảm từ xích đạo về cực, lượng mưa cũng có sự
khác nhau từ xích đạo về cực.
12


- Theo độ cao, càng lên cao nhiệt độ càng giảm, độ ẩm cũng thay đổi
Với sự thay đổi của nhiệt ẩm theo vĩ độ đã tạo nên các kiểu khí hậu nào? Khác
nhau về khí hậu thì đất và sinh vật có thay đổi không?
Từ đó giáo viên dẫn dắt học sinh vào mục I
I. Sự phân bố đất và sinh vật theo vĩ độ địa lí.
Ở mục này có bảng kiến thức về các kiểu khí hậu, các thảm thực vật và nhóm đất
tương ứng theo vĩ độ địa lí (qua máy chiếu)
Môi trường
địa lí
Đới lạnh

Kiểu khí hậu chính

Kiểu thảm thực vật

Nhóm đất chính


Cận cực lục địa

Đài nguyên

Đài nguyên

Ôn đới lục địa (lạnh)

Rừng lá kim

Pôt dôn

Ôn đới hải dương

Rừng lá rộng và Nâu và xám
rừng hỗn hợp

Đới ôn hòa

Ôn đới lục địa(nửa Thảo nguyên
khô hạn)

Đen

Cận nhiệt gió mùa

Đỏ vàng

Rừng cận nhiệt ẩm


Cận nhiệt địa trung Rừng và cây bụi lá Đỏ nâu
hải
cứng cận nhiệt

Đới nóng

Cận nhiệt lục địa

Hoang mạc và bán Xám
hoang mạc

Nhiệt đới lục địa

Xa van

Đỏ,nâu đỏ

Nhiệt đới gió mùa

Rừng nhiệt đới ẩm

Đỏ vàng(feralit)

Xích đạo

Rừng xích đạo

Đỏ vàng(feralit)

Giáo viên cho học sinh đọc bảng kiến thức trên để định hình các thảm thực vật ,

nhóm đất tương ứng các kiểu khí hậu. Sau đó phát cho cả lớp một số hình ảnh sau
(đồng thời giáo viên chiếu trên máy chiếu các hình ảnh đó)

13


Hình a

Hình c

Hình b

hình d

Hình e
Giáo
viên
yêu cầu học sinh:
kết hợp hình
ảnh sách giáo
khoa địa lí 10 trang 71-cơ bản, học sinh phải đọc tên của các thảm thực vật, sau đó
sắp xếp các thảm thực vật từ đới nóng về đới lạnh , giáo viên cho học sinh quan sát
ảnh trong vòng 3-5 phút, sau đó gọi một số học sinh lên tìm đúng hình ảnh đó điền
theo đúng thứ tự .
Giáo viên nhận xét và đưa ra kết quả:
14


- Tên các thảm thực vật:
Hình a: rừng nhiệt đới ẩm, có nhiều tầng tán

Hình b: thảo nguyên ôn dới
Hình c: rừng lá rộng và hỗn hợp ôn đới
Hình d: Đài nguyên
Hình e: rừng lá kim ôn đới
- Vị trí các thảm thực vật:
Hình a->hình b->hình c->hình e->hình d
Giáo viên: Em có nhận xét gì về sự phân bố các thảm thực vật?
Học sinh trả lời, Giáo viên bổ sung: mỗi môi trường khác nhau thì thảm thực
vật khác nhau
* Ưu điểm:
- Học sinh không phải ghi nhiều, lớp học sôi nổi, học sinh tham gia tích cực
- Học sinh tự khai thác kiến thức từ bài học trước để giải thích cho sự phân
bố sinh vật theo vĩ độ
- Học sinh hình thành và ghi nhớ nội dung bài học ở ngay trên lớp
* Nhược điểm:
Lớp học còn ồn.
4. Hiệu quả đối với hoạt động giáo dục đã được áp dụng trong thực tiễn dạy
học:
Địa lí không phải môn học khó và học Địa lí không nhất thiết phải ghi nhớ một
cách máy móc, đặc biệt là với phần kiến thức tự nhiên. Học phần này học sinh có
thể liên hệ với thực tế để dễ nhớ, dễ hiểu, tuy nhiên với quan niệm Địa lí là môn
“phụ” nên phần lớn học sinh không có hứng thú học và ngại học. Vậy làm thế nào
để khơi dậy sự tích cực, hào hứng của học sinh trong giờ học Địa Lí? Đó cũng là
trăn trở của rất nhiều giáo viên. Bản thân tôi trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý
thuyết về phương pháp dạy học Địa lí thì từng bước tôi đã đi vào thực nghiệm trong
các giờ dạy.
15


Từ việc ứng dụng cho học sinh khai thác kiến thức qua tranh ảnh, học sinh tham

gia học tập nhiệt tình, không thụ động trong tiếp thu kiến thức, một số em bộc lộ
được khả năng của mình như giao tiếp, trình bày kiến thức …
Sau đây là bảng kết quả tổng hợp của tôi thu được sau khi dạy xong chương III,
Địa lí 10 trong năm học 2016 – 2017:
Tôi thực hiện tiến hành giảng dạy chương III – so sánh ở hai lớp 10C6 (lớp thực
nghiệm) và lớp 10C7 (lớp đối chứng).
+ Lớp 10C6: Giáo án thực nghiệm có sử dụng máy chiếu với nhiều tranh ảnh minh
họa có giá trị thực tế nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh.
+ Lớp 10C7: Giáo án đối chứng được soạn và giảng dạy theo phương pháp bình
thường, không sử dụng máy chiếu, có sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa.
Kiểm tra chất lượng dạy học bằng cách cho học sinh cả lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm làm bài kiểm tra, đánh giá trong thời gian 15 phút. Trình độ, nhận thức và
số lượng học sinh của hai lớp này ngang nhau, lớp 10C6 có 42 học sinh, lớp 10C7
cũng có 42 học sinh, bao gồm cả những học sinh học lực giỏi, khá, trung bình, yếu
tương đồng. Câu hỏi kiểm tra hoạt động nhận thức các lớp có nội dung hoàn toàn
giống nhau theo bài học.
Tiêu chuẩn đánh giá câu hỏi: Học sinh lựa chọn câu trả lời đúng trong các câu hỏi
trắc nghiệm, trình bày đầy đủ ý trong câu hỏi tự luận. Điểm tối đa của bài là 10
điểm, điểm giỏi là điểm 9, 10; điểm khá là điểm 7, 8; điểm trung bình là 5, 6; điểm
yếu là 3, 4, còn lại là điểm kém.
Kết quả: Sau khi chấm bài kiểm tra đúng theo thang điểm đã quy định, xếp loại học
lực theo các mức: Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém, tôi thu được kết quả như sau:
Lớp
10C6
(lớp
thực

Trung
bình


Số
học
sinh

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

42

7

16,66


23

54,77

12

257

0

0

0

0

Giỏi

Khá

Yếu

Kém

16


nghiệm)
10C7
(lớp đối

chứng)

42

1

2,38

13

30,95

26

61,91

2

4,76

0

0

Kết quả trên cho thấy sự chênh lệch giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm:
Lớp 02C6 có tỉ lệ học sinh giỏi cao hơn lớp 10C7 là 14,22%, tỉ lệ học sinh khá lớp
10C6 cao hơn lớp 10C7 là 23,82%, đồng thời, tỉ lệ học sinh trung bình của lớp
10C6 thấp hơn lớp 10C7 là 33,34% và đặc biệt là lớp 10C6 không có học sinh yếu
kém trong khi ở lớp 10C7 tỉ lệ này là 4,76%.
Như vậy, chất lượng dạy học ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, học

sinh ở lớp thực nghiệm nắm vững kiến thức hơn lớp đối chứng. Ở lớp thực nghiệm
không khí học tập rất sôi nổi, các em ở lớp thực nghiệm hăng hái phát biểu, xây
dựng bài, tiếp thu bài nhanh và hiểu bài sâu sắc. Ngược lại với lớp thực nghiệm, ở
lớp đối chứng, các em tham gia xây dựng bài một cách chiếu lệ, không khí lớp học
buồn tẻ, nặng nề dẫn tới hiệu quả giờ học không cao.
PHẦN III
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chỉ đưa vào một số tranh ảnh làm nguồn
dẫn chứng, cho nên hiệu quả khai thác tranh ảnh lúc này chưa cao như khi sử dụng
cho bài dạy. khi tôi viết đề tài này chỉ áp dụng cho một mục trong bài học, hoặc
cho một phần nhỏ trong bài nên khi đọc toàn bộ nội dung của mục bài ta thấy
không trọn vẹn về kiến thức.
Các tài liệu tham khảo hướng dẫn sử dụng tranh ảnh trong dạy học hầu như không
có cho nên bằng thực tiễn dạy học qua các năm tôi mạnh dạn viết nên sáng kiến
kinh nghiệm này, nhưng gặp rất nhiều khó khăn. Trên thực tế hướng dẫn học sinh
khai thác tranh ảnh, tôi đã đưa vào cho một số bài địa lí 10,11,12 nhưng đề tài này
chỉ đưa được dẫn chứng ở một số bài lớp 10 trong thời gian viết sáng kiến kinh
nghiệm.

17


Trong quá trình dạy học, tôi nghĩ rằng mỗi thầy cô giáo đều có những biện pháp
riêng để nâng cao chất lượng dạy học địa lí. Trong phạm vi hạn hẹp của đề tài, tôi chỉ
mạn phép nêu lên “kinh nghiệm khai thác kiến thức qua tranh ảnh ở một số bài học
trong chương trình địa lí 10” mà bản thân đã thực hiện trong quá trình giảng dạy và đạt
được một số hiệu quả nhất định. Thiết nghĩ rằng, những kinh nghiệm trên ít nhiều có thể
giúp quý thầy cô tham khảo, bổ sung và ứng dụng trong quá trình giảng dạy của mình
nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn địa lí. Những thiếu sót trong quá trình viết đề tài

là điều không thể tránh khỏi, rất mong được sự góp ý chân thành của quý thầy cô.
2. Kiến nghị:
Trong dạy học địa lí phương tiện dạy học rất đa dạng. Với điều kiện hiện
nay, việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại rất phổ biến, đặc biệt là máy
chiếu. Việc sử dụng máy chiếu kết hợp phương tiện trực quan như tranh ảnh, bản
đồ, bảng số liệu…làm cho giáo viên đỡ tốn công chuẩn bị đồ dùng, không làm mất
thời gian cho giáo viên và học sinh trong quá trình tiến hành bài dạy, nhưng ở các
trường THPT chưa phải trường nào cũng có đủ máy chiếu ở các phòng học, làm
cho việc đưa giảng dạy bằng phương tiện máy chiếu bị hạn chế. Vì vậy mong có sự
đầu tư hơn nữa để người thầy được chủ động và sáng tạo hơn trong quá trnh dạy
học. Còn học sinh được học trong môi trường đầy đủ, hiện đại, góp phần nâng cao
hơn nữa chất lượng giáo dục toàn diện.
Hậu Lộc, ngày 1 tháng 5 năm 2017
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN do tôi
viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Kí và ghi rõ họ tên

Vũ Thị Lan

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa địa lí 10.
2. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học địa lí.
3. Phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực của Đặng Văn Đức – Nguyễn

Thị Thu Hằng.
4. Kĩ thuật dạy học địa lí ở tường THPT( Sách bồi dưỡng thường xuyên) chu kì
1997 – 2000 của Đặng Văn Đức và Nguyễn Thị Thu Hằng.
5. Nguồn tài liệu từ internet.

19



×