Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Rèn luyện các kỹ năng địa lí trong ôn thi học sinh giỏi, thi THPT quốc gia cho học sinh trường THPT như thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.87 KB, 19 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Đất nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhiệm vụ
của ngành giáo dục là đào tạo những con người lao động mới có đủ tài năng, trí
tuệ để tiếp thu những thành tựu khoa học kĩ thuật và công nghệ tiên tiến của thế
giới áp dụng vào việc phát triển kinh tế của đất nước. Từng bước đưa nước ta
trở thành một nước công nghiệp mới. Để làm được điều đó thì ngành giáo dục
nói chung và mỗi người giáo viên nói riêng phải từng bước đổi mới phương
pháp giảng dạy, không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của bản thân .
Muốn công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công thì phải không ngừng
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Do đó việc bồi dưỡng nhân tài là một
nhiệm vụ rất quan trọng của ngành giáo dục và của mỗi người giáo viên. Bồi
dưỡng nhân tài phải được thực hiện sớm từ bậc tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông. Việc bồi dưỡng nhân tài ở bậc trung học phổ thông được thể
hiện ở bồi dưỡng học sinh giỏi, bồi dưỡng thi THPT quốc gia, trong đó có môn
Địa lí.
Là giáo viên giảng dạy môn Địa lí cấp trung học phổ thông, tôi có nhiều
năm tham gia vào công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí, thi THPT
Quốc gia, bản thân tôi nhận thấy việc ôn luyện luôn tác động tích cực tới cả
thầy và trò. Đó là cơ hội để thầy tự bồi dưỡng nâng cao trình độ cho bản thân,
đối với trò đó là bệ phóng cho các em có năng lực ở lĩnh vực này. Do vậy tôi đã
chọn sáng kiến: “Rèn luyện các kỹ năng Địa lý trong ôn thi học sinh giỏi, thi
THPT Quốc gia cho học sinh trường THPT Như Thanh” để góp phần nâng
cao chất lượng học tập môn Địa lí nói chung và việc ôn thi học sinh giỏi, thi
THPT quốc gia nói riêng ở trường THPT Như Thanh ngày càng tốt hơn.
1.2. Mục đích của nghiên cứu
Trong khuôn khổ của sáng kiến, tôi mạnh dạn trình bày một số kỹ năng
làm bài thực hành trong quá trình ôn thi học sinh giỏi và THPT quốc gia. Nhằm
khắc phục một nhược điểm phổ biến trong học sinh là không có kỹ năng làm
các bài thực hành, đồng thời giúp các em có được phương pháp học tập một


cách tích cực nhất trong quá trình ôn thi học sinh giỏi, thi THPT quốc gia.
1.3. Phạm vi, đối tượng áp dụng của sáng kiến
Các kiến thức về địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội dành cho ôn thi học sinh
giỏi và THPT quốc gia ở trường THPT Như Thanh
Phạm vi nghiên cứu ở đây là đối tượng học sinh, cụ thể là học sinh thuộc
đội tuyển tham gia kì thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh khối lớp 11, 12. Và thi
THPT quốc gia.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
a. Các phương pháp nghiên cứu lí luận

1


+ Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học nói chung,
+ Lí luận về năng lực, về các biện pháp bồi dưỡng năng lực, về phương pháp tổ
chức dạy học theo trạm làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu. Đồng thời nghiên
cứu tài liệu sách giáo khoa, sách GV và các tài liệu liên quan.
+ Phương pháp thống kê toán học: Xử lí kết quả các bài kiểm tra từ đó đánh giá
kết quả thực nghiệm sư phạm.
+ Đánh giá kết luận: Kiểm tra giả thuyết khoa học và xây dựng quy trình tổ
chức dạy học các kiến thức về chủ đề Biển đảo.
b. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra: Tiến hành dự giờ, dùng phiếu điều tra, trao đổi trực
tiếp với GV về tình hình dạy và học: soạn giáo án, thực hiện chương trình, đổi
mới phương pháp dạy học, đổi mới về kiểm tra đánh giá, sự hứng thú của HS,
về mức độ nhận thức của HS,... Tổ chức kiểm tra trắc nghiệm về kiến thức và
kĩ năng của HS cả trước và sau khi thực nghiệm cho lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng.
+ Phương pháp thực nghiệm khoa học giáo dục: Tiến hành thực nghiệm sư
phạm với tiến trình dạy học đã soạn thảo đối với lớp thực nghiệm.


2


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
- Quan điểm triết học:
Theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng, mâu thuẫn là động lực
thúc đẩy quá trình phát triển. Vì vậy trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi,
Giáo viên cần chú trọng khơi gợi động cơ học tập giúp các em thấy được sự mâu
thuẫn giữa những điều chưa biết với khả năng nhận thức của mình, phát huy tính
chủ động sáng tạo của học sinh trong việc lĩnh hội tri thức. Tình huống này phản
ánh một cách lôgíc và biện chứng trong quan niệm nội tại của bản thân các em.
Từ đó kích thích các em phát triển tốt hơn.
- Cơ sở tâm lí học:
Theo các nhà tâm lí học: Con người chỉ bắt đầu tư duy tích cực khi nảy
sinh nhu cầu tư duy khi đứng trước một khó khăn cần phải khắc phục. Vì vậy
giáo viên cần phải để học sinh thấy được khả năng nhận thức của mình với
những điều mình đã biết với tri thức của nhân loại.
Căn cứ vào quy luật phát triển nhận thức và hình thành các đặc điểm tâm
lí thì từ những lớp cuối của cấp THCS, học sinh đã bộc lộ thiên hướng, sở
trường và hứng thú đối với những lĩnh vực kiến thức, kĩ năng nhất định. Một số
học sinh có khả năng và ham thích với các môn khoa học tự nhiên, số khác lại
thích thú với các môn khoa học xã hội, nhân văn khác. Ngoài ra còn có những
học sinh thể hiện năng khiếu trong những lĩnh vực đặc biệt …
Thực tế giảng dạy cho thấy phần đông học sinh sẽ yêu thích môn học nếu
được thầy định hướng chỉ bảo tận tình.
- Cơ sở giáo dục học:
Để giúp các em ôn thi học sinh giỏi, THPT quốc gia tốt hơn giáo viên cần
tạo cho học sinh hứng thú học tập. Cần cho học sinh thấy được nhu cầu nhận

thức là quan trọng, con người muốn phát triển cần phải có tri thức cần phải học
hỏi. Qua đó người thầy cần biết phân loại, định hướng và có các biện pháp phát
triển phù hợp với học sinh.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến.
Thông qua việc kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm của bộ môn Địa lí
thì số học sinh có kết quả học tập từ khá trở lên chiếm khoảng 30%. Trong số
đó có những em có triển vọng song chưa được đầu tư nhiều nên chưa thực sự
phát huy được khả năng của bản thân. Số học sinh đạt giải học sinh giỏi các
cấp còn ít, số học sinh đạt điểm khá trong mỳ thi khảo sát chưa cao.
Các bài giảng ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí chưa thật sự phổ biến trong
thư viện nhà trường nên quá trình học tập, giảng dạy của giáo viên và học sinh
còn gặp nhiều khó khăn.
Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên:

3


- Môn Địa lí là môn học khó (vừa có kiến thức tự nhiên vừa có kiến thức
xã hội). Không phải là môn học thuộc lòng nên học sinh chưa thật sự yêu thích.
- Học sinh chưa nhận thức đúng, chưa có phương pháp học tập thích hợp.
- Đa số là học sinh vùng núi, vùng đặc biệt khó khăn nên việc tiếp cận
các thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng còn nhiều hạn chế.
2.3. Các biện pháp giải quyết vấn đề.
2.3.1. Kỹ năng làm việc với Atlat.
a. Một số lưu ý khi sử dụng Atlats Địa lý Việt Nam
- Nắm vững cấu trúc và nội dung của toàn bộ Atlats:
- Nắm vững nội dung từng trang atlats
- Nắm vững hệ thống các ký hiệu atlats
- Xác định số trang atlats sử dụng đủ cho 1 câu hỏi
- Xác định nội dung câu hỏi và định hướng trả lời

b. Một số câu hỏi sử dụng atlats địa lý Việt Nam
* Dạng câu hỏi kể tên:
Ví dụ: Dựa vào Atlats địa lý Việt Nam hãy kể tên các loại đất ở nước ta?
Hướng dẫn:
- Dựa vào atlats địa lý Việt Nam trang 11
- Nước ta có 3 nhóm đất với các loại đất sau:
Nhóm đất feralit: bao gồm đất feralit trên đá vôi và đất feralit trên các loại đá
khác.
Nhóm đất phù sa: bao gồm đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn, đất cát ven
biển, đất xám trên phù sa cổ
Nhóm đất khác và núi đá: bao gồm các loại đất khác và núi đá.
* Dạng câu hỏi đánh giá tiềm năng (thế mạnh)
Ví dụ: Dựa vào atlats địa lý Việt Nam, gải thích tại sao về mặt tự nhiên, Tây
Nguyên trở thành vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ 2 của nước ta?
Hướng dẫn:
- Sử dụng atlats trang 6,7,9,10,11,28...
- Về mặt tự nhiên, Tây Nguyên trở thành vùng chuyên canh cây công nghiệp
lớn thứ 2 của nước ta vì:
Địa hình cao nguyên xếp tầng, có nhiều bề mặt rộng lớn thích hợp phát
triển các vùng chuyên canh quy mô lớn: cao nguyên Kon Tum, cao nguyên
Pleiku, cao nguyên Đăk Lawk, cao nguyên Lâm Viên, cao nguyên Mơ Nông,
cao nguyên Di Linh.

4


Đất trồng: chủ yếu là đỏ bazan (có diện tích lớn nhất nước) và đất feralit
trên các loại đá khác thích hợp trồng cây công nghiệp lâu năm, đặc biệt cà phê,
cao su, hồ tiêu...
Vùng khí hậu Tây Nguyên mang tính chất cận xích đạo, nóng quanh năm

và phân hóa 2 mùa mưa, khô rõ rệt thích hợp trồng các cây công nghiệp nhiệt
đới như cà phê, cao su, hồ tiêu...
Nguồn nước dồi dào cả nước mặt (chủ yếu từ sông Xê Xan và Xrê Pôk)
và nước ngầm...
* Dạng câu hỏi đánh giá thực trạng, tình hình phát triển của các đối tượng
địa lý theo thời gian (thường là những câu hỏi gắn với việc khai thác các nội
dung phụ trên trang atlats )
Vi dụ: Dựa vào Atlats địa lý Việt Nam, hãy nhận xét về quy mô dân số nước ta
và tỉ lệ dân thành thị giai đoạn 1960-2007.
Hướng dẫn:
- Sử dụng atlats trang 15.
- Về quy mô dân số:
Dân số nước ta tăng nhanh: tăng từ 30,17 triệu người (1960) lên 85,17
triệu người (2007), trong vòng 40 năm tăng lên 55 triệu người, trung bình mỗi
năm tăng thêm hơn 1 triệu người.
- Về tỉ lệ dân thành thị:
+Tính %:
Tỉ lệ dân thành thị nước ta (1960-2007)
(Đơn vị : %)
Năm

1960

1976

1979

1989

1999


2000

2005

2007

Tỉ lệ dân 15,7
thành thị

24,7

19,2

20,1

23,6

24,2

26,9

27,4

+ Nhận xét:
Tỉ lệ dân thành thị nước ta tăng nhưng còn chậm: tăng từ 15,7% (1960)
lên 27,4% (2007) trong vòng 47 năm tăng 11,7%
Giữa các giai đoạn, tỉ lệ dân thành thị có sự thay đổi khác nhau:
Giai đoạn 1960-1976 tir lệ dân thành thị tăng nhanh trong vòng 16 năm
tăng 9%

Giai đoạn 1976-1979 tỉ lệ dân thành thị giảm nhanh, giảm gần 5,5%.
Giai đoạn 1979 – đến nay tỉ lệ dân thành thị tăng liên tục nhưng còn chậm.
Tỉ lệ dân thành thị nước ta còn thấp so với các nước trong khu vực và trên
thế giới năm 2007 mới chiếm 27,45% trong khi trung bình của thế giới là trên
50%.
5


* Dạng câu hỏi nhận xét sự phân hóa theo lãnh thổ của các đối tượng địa lý
(thường là những câu hỏi gắn với việc khai thác các nội dung chính trên
trang atlats)
Ví dụ: Dựa vào Atlats Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh dân cư nước
ta phân bố không đồng đều.
Hướng dẫn:
- Sử dụng atlats địa lý Việt Nam trang 15.
- Mật độ dân số trung bình cả nước năm 2006 là 254ng/Km 2 nhưng phân bố
không đồng đều:
+ Giữa các vùng đồng bằng, ven biển với miền núi và cao nguyên.
+ Giữa các đồng bằng dân cư phân bố cũng không đều
+ Trong nội bộ từng vùng dân cư phân bố cũng không đều
+ Không đều giữa thành thị với nông thôn
2.3.2. Kỹ năng lựa chọn dạng biểu đồ.
a. Một số lưu ý khi lựa chọn các dạng biểu đồ.
* Các dạng biểu đồ thường gặp:
- Biểu đồ tròn
- Biểu đồ cột
- Biểu đồ đường
- Biểu đồ kết hợp
- Biểu đồ Miền.
* Kỹ thuật lựa chọn từng dạng biểu đồ cụ thể

- Khi nào thì vẽ biểu đồ tròn?
+ Căn cứ vào bảng số liệu.
+ Căn cứ vào cách hỏi khi đề bài xuất hiện các cụm từ: cơ cấu, tỉ trọng, toàn
phần, chia ra, phân ra....
+ Chỉ thể hiện tối đa 3 năm.
- Khi nào thì vẽ biểu đồ cột?
+ Căn cứ vào bảng số liệu
+ Căn cứ vào câu hỏi, khi đề bài muốn thể hiện sự so sánh, hơn kém, tình
hình.... (số liệu là giá trị tuyệt đối)
- Khi nào thì vẽ biểu đồ đồ thị?
+ Căn cứ vào bảng số liệu
+ Căn cứ vào câu hỏi, khi đề bài xuất hiện các cụm từ: tốc độ, gia tăng, tốc độ
phát triển, tốc độ gia tăng, diễn biến, tăng trưởng....
6


- Khi nào thì vẽ biểu đồ kết hợp?
+ Căn cứ vào bảng số liệu
+ Căn cứ vào cánh hỏi, khi đề bài có 2 đơn vị tính khác nhau
- Khi nào thì vẽ biểu đồ miền?
- Căn cứ vào bảng số liệu
- Căn cứ vào cách hỏi khi đề bài xuất hiện các cụm từ: Chuyển dịch cơ cấu,
thay đổi cơ cấu...
b. Một số câu hỏi về lựa chọn dạng biểu đồ.
* Dạng biểu đồ tròn:
Ví dụ: Cho bảng số liệu sau:
Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị %
Thành phần


1995

2000

2005

Kinh tế nhà nước

40,2

38,5

38,4

Kinh tế ngoài nhà nước

53,5

48,2

45,6

Có vốn đầu tư nước ngoài

6,3

13,3

16,0


Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu GDP giữa các thành
phần kinh tế là:
A. Cột

B. Miền

C. Tròn

D. Đường

Hướng dẫn: - Bảng số liệu có 3 năm
- Câu hỏi yêu cầu thể hiện cơ cấu
-> Đáp án là C
* Dạng biểu đồ cột:
Ví dụ: Cho bảng số liệu sau đây:
Diện tích cây công nghiệp của nước ta thời kì 1975 -2002.
(Đơn vị: nghìn ha)
Năm

1975

1980

1985

1990

1995

2002


Cây hàng năm

210,1

371,1

600,7

542,0

716,7

845,8

Cây lâu năm

172,8

256,0

470,3

657,3

902,3

1491,5

Để thể hiện tổng diện tích cây công nghiệp của nước ta qua các năm, biểu đồ

thích hợp nhất là:
A. Cột

B. Tròn

C. Đường

Hướng dẫn: - Bảng số liệu có 6 năm

7

D. Miền


- Câu hỏi yêu cầu thể hiện diện tích (số liệu tuyệt đối)
-> Đáp án là A
* Dạng biểu đồ đường:
Ví dụ: Cho bảng số liệu sau đây
Cơ cấu giá trị hàng xuất, nhập khẩu của nước ta (1990-2005)
( đơn vị % )
Năm

1990

1992

1995

1999


2005

Xuất khẩu

46,6

50,4

40,1

49,6

46,9

Nhập khẩu

53,4

49,6

59,9

50,4

53,1

Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng giá trị xuất nhập khẩu của nước ta trong
giai đoạn 1990 - 2005 là:
A. Tròn


B. cột

C. đường

D. miền

Hướng dẫn: - Câu hỏi yêu cầu thể hiện tốc độ tăng trưởng
Đáp án: C
* Dạng biểu đồ kết hợp
Ví dụ: Cho bảng số liệu sau:
Tình hình phát triển dân số Việt Nam qua các năm
Năm

Tổng số dân

Số dân thành thị

Tốc độ gia tăng dân số

(nghìn người)

(nghìn người)

(%)

1995

71 995,5

14 938,1


1,65

1998

75 456,3

17 464,6

1,55

2000

77 635,4

18 771,9

1,36

2001

78 685,8

19 469,3

1,35

2003

80 902,4


20 869,5

1,47

Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tình hình phát triển dân số của Việt Nam
trong giai đoạn 1995-2003 là:
A. Biểu đồ kết hợp.

B. Biểu đồ cột chồng

C. Biểu đồ đường.

D. Biểu đồ miền

Hướng dẫn: - Câu hỏi yêu cầu thể hiện tình hình phát triển dân số Việt Nam
- Bảng số liệu có 2 đơn vị khác nhau
- Đáp án: A.
* Dạng biểu đồ miền
Ví dụ: Cho bảng số liệu sau:

8


Tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo thành phần kinh tế
(Đơn vị: nghìn tỉ đồng)
Phân theo thành phần kinh tế
Năm

Tổng số


nhà nước

Khu vực ngoài
nhà nước

Khu vực có vốn
đầu tư nước
ngoài

Khu vực

1990

41,9

13,3

27,1

1,5

1995

228,9

92,0

122,5


14,4

2000

441,7

170,2

212,9

58,6

2010

2 157,7

722,0

1 054,0

381,7

Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu GDP phân theo thành phần
kinh tế của nước ta giai đoạn 1990 – 2010 là:
A. Biểu đồ miền

B. Biểu đồ tròn

C. Biểu đồ kết hợp


D. Biểu đồ đường

Hướng dẫn: - Câu hỏi yêu cầu thể hiện sự thay đổi cơ cấu
- Bảng số liệu có 4 năm
- Đáp án: A.
2.3.3. Kỹ năng xử lý số liệu.
a. Một số công thức tính toán thường gặp:
- Tính tỉ lệ, tỉ trọng (%):
Thành phần A
Tỉ trọng của thành phần A (%)
=

x 100
Tổng thể

- Tính tốc độ tăng trưởng:
Giá trị năm sau
Tỉ trọng của thành phần A (%)
=

x 100
Giá trị năm gốc

-Tính tỉ suất gia tăng tự nhiên của dân số:
Tỉ suất gia tăng tự nhiên (%) = Tỉ suất sinh thô (‰) – tỉ suất tử thô (‰)
(chú ý sau khi tính xong cần chuyển về đơn vị %)
-Tính tỉ suất gia tăng cơ giới của dân số:
Tỉ suất gia tăng cơ giới (%) = Tỉ suất xuất cư – tỉ suất nhập cư
- Tính mật độ dân số


9


Số dân
Mật độ

=

(ng/ km2)

Diện tích

-Tính năng suất của một loại cây trồng nào đó:
Sản lượng
Năng suất =

(tạ/ ha)

Diện tích gieo trồng

-Tính bình quân lương thực theo đầu người
Sản lượng LT

(kg/ người)

BQLT =

Số dân
-Tính thu nhập bình quân theo đầu người
Thu nhập BQ =


Tổng GDP (hoặc GNP)

(USD/người)hoặcVND /người

Số dân

- Tính sản lượng: Sản lượng = DT x NS (tấn, nghìn tấn)
-Tính giá trị xuất nhập khẩu (tổng kim ngạch xuất nhập khẩu)
Giá trị xuất nhập khẩu = giá trị xuất khẩu + giá trị nhập khẩu
-Tính cán cân xuất nhập khẩu
Cán cân xuất nhập khẩu = Giá trị xuất khẩu – Giá trị nhập khẩu
-Tính tỉ lệ xuất nhập khẩu

Giá trị xuất khẩu

Tỉ lệ xuất khẩu (%)

Tổng giá trị xuất nhập
khẩu

=
-Tính tỉ lệ nhập khẩu
Tỉ lệ nhập khẩu (%) =

x 100

Giá trị nhập khẩu

x 100


Tổng giá trị xuất nhập khẩu

-Tính tỉ lệ xuất khẩu so với nhập khẩu
Giá trị xuất khẩu
Tỉ lệ xuất khẩu
so với nhập khẩu (%)
Giá trị nhập khẩu
=

x 100

-Tính Cự li vận chuyển trung bình
KLLC
Cự ly VCTB =

KLVC
10

km


-Tính Độ che phủ rừng
Diện tích rừng
Độ che phủ =

x 100

Diện tích tự nhiên


b. Bài tập ứng dụng:
Ví dụ : Cho bảng số liệu sau:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo thành phần kinh tế
(Đơn vị: nghìn tỉ đồng)
Phân theo thành phần kinh tế
Năm

Khu vực

Tổng số

nhà nước

Khu vực ngoài
nhà nước

Khu vực có vốn
đầu tư nước
ngoài

1990

41,9

13,3

27,1

1,5


1995

228,9

92,0

122,5

14,4

2000

441,7

170,2

212,9

58,6

2010

2 157,7

722,0

1054,0

381,7


- Tỉ trọng khu vực kinh tế ngoài nhà nước năm 2010 là:
A. 38,8%

B. 48,8%

C. 42,8%

D. 45,8%

Hướng dẫn: Áp dụng công thức tính cơ cấu ta có đáp án là: B
- Tốc độ tăng trưởng tổng số sản phẩm trong nước năm 2010 là (lấy năm
1990=100%):
A. 1053%

B. 3550%

C. 1550%

D. 5150%

Hướng dẫn: Áp dụng công thức tính Tốc độ tăng trưởng ta có đáp án là D
2.3.4. Kỹ năng nhận xét bảng số liệu, biểu đồ.
a. Một số yêu cầu chung:
- Đọc kỹ bảng số liệu để nắm được yêu cầu và phạm vi cần phân tích
- Xử lí số liệu (nếu cần)
- Phân tích số liệu: thường gồm có 2 phần:
+ Nhận xét về các diễn biến và mối quan hệ giữa các số liệu
Thực hiện nguyên tắc: đi từ khái quát đến cụ thể. Cần bắt đầu bằng việc
phân tích các số liệu có tầm khái quát cao, sau đó phân tích các số liệu thành
phần.

Tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất theo hàng dọc, hàng ngang (đặc biệt chú ý
đến những số liệu mang tính đột biến tăng, giảm)

11


Không bỏ sót các dữ liệu, nếu bỏ sót các dữ liệu dẫn đến việc phân tích
thiếu chính xác
Tìm mối quan hệ giữa các số liệu theo hàng ngang và hàng dọc
Mỗi nhận xét đưa ra phải có dẫn chứng cụ thể
+ Giải thích nguyên nhân các diễn biến và mối quan hệ đó (dựa vào kiến thức
đã học để giải thích)
b. Bài tập vận dụng.
Ví dụ 1: Cho bảng số liệu sau:
Sản lượng than, dầu và điện của nước ta (1990-2010)
Năm

1990

1995

2000

2005

2010

Dầu mỏ (triệu tấn)

2,7


7,6

16,3

18,5

15,1

Than (triệu tấn)

4,6

8,4

11,6

34,1

44,8

Điện (tỉ kwh)

8,8

14,7

26,7

52,1


91,7

Hãy nhận xét về sản lượng một số ngành công nghiệp năng lượng nước ta
Hướng dẫn:
Nhìn chung sản lượng một số sản phẩm công nghiệp của nước ta trong gia
đoạn trên đều tăng lên;
- Sản lượng than tăng liên tục tăng từ 4,6 triệu tấn (1990) lên 44,8 triệu tấn
(2000), tăng 40,2 triệu tấn, tăng gấp 9,7 lần.
- Sản lượng dầu mỏ tăng chậm từ 2,7 triệu tấn (1990) lên 15,1 triệu tấn (2000),
tăng 12,4 triệu tấn, tăng 5,6 lần và có sự thay đổi theo từng giai đoạn:
+ Từ 1990-2005 sản lượng dầu mỏ tăng khá nhanh, tăng 15,8 triệu tấn
+ Từ 2005-2010 sản lượng dầu mỏ lại giảm 3,4 triệu tấn.
- Sản lượng điện tăng liên tục và tăng nhanh nhất từ 8,8 tỉ kwh (1990) lên 91,7
tỉ kwh (2010), tăng 82,9 tỉ kwh, gấp 10,4 lần.
Ví dụ 2: Cho bảng số liệu sau đây:
Lượng mưa, lượng bốc hơi tại một số địa điểm
Địa điểm

Lượng mưa (mm)

Lượng bốc hơi (mm)

Hà Nội

1676

Huế

2868


1000

TP. Hồ Chí Minh

1931

1686

Nhận xét nào sau đây không đúng với bảng số liệu trên?
A. Huế có lượng mưa cao nhất.
B. TP. Hồ Chí Minh có lượng bốc hơi cao nhất.
C. Hà Nội có lượng bốc hơi thấp nhất.
12

989


D. Hà Nội có lượng bốc hơi cao nhất.
Đáp án: D
Ví dụ 3: Cho bảng số liệu
Biến động diện tích rừng và độ che phủ rừng nước ta (1943 – 2005)
Năm

1943

1975

1983


1990

1999

2005

Tổng DT rừng (triệu ha) 14,3

9,6

7,2

9,2

10,9

12,4

Độ che phủ (%)

29,1

22,0

27,8

33,2

37,7


43,8

Nhận xét đúng nhất về hiện trạng rừng hiện nay ở nước ta
A. Diện tích rừng tăng lên nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội đất nước
B.Diện tích rừng tăng lên đảm bảo môi trường sinh thái
C.Diện tích rùng có tăng, nhưng tăng chậm vì diện tích rừng mới trồng còn ít.
D.Mặt dù tổng diện tích rừng đã tăng lên nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy
thoái vì chất lượng rừng không ngừng giảm sút.
Đáp án: D
Vi dụ 4: Cho biểu đồ sau:
Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế nước ta qua các năm (%)

Nhận xét nào sau đây đúng với biểu đồ trên?
A. Tỷ trọng kinh tế nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng, kinh tế
ngoài nhà nước giảm.
B. Kinh tế ngoài nhà nước luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và đang có xu hướng
tăng lên.
C. Tỷ trọng kinh tế nhà nước và kinh tế ngoài nhà nước tăng, kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài giảm.
D. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng nhỏ nhất nhưng đang có xu
hướng tăng nhanh.
Đáp án: D

13


Ví dụ 5:Cho biểu đồ sau:
Diện tích rừng và độ che phủ rừng qua các năm của nước ta.


Căn cứ vào biểu đồ cho biết nhận xét nào dưới đây là không đúng
A. Diện tích rừng tự nhiên của nước ta tăng 3,3 triệu ha, tăng không liên tục.
B. Độ che phủ rừng của nước ta tăng 18,4% và tăng liên tục.
C. Diện tích rừng trồng của nước ta tăng liên tục.
D. Diện tích rừng tự nhiên tăng nhanh hơn tổng diện tích rừng.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Áp dụng sáng kiến này trong công tác bồi dưỡng HSG, ôn thi THPT
quốc gia trong nhiều năm học tôi đã tiến hành nghiên cứu và thấy được những
kết quả khả quan.
Năm học 2014-2015 số học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp trường là 8
học sinh, cấp tỉnh là 3 học sinh, học sinh đạt điểm 8 trở lên trong kỳ thi THPT
quốc gia là 20 em trong đó có 9 em đạt từ 9 trở lên.
Năm học 2015-2016 số học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp trường là 2
học sinh, cấp tỉnh là 1 học sinh, học sinh thi THPT quốc gia đạt 7 em từ 8 trở
lên trong đó có 1 em đạt 9.5đ
Năm học 2016-2017: Trong đề thi khảo sát THPT quốc gia của Sở
GD&ĐT Thanh Hóa có nhiều HS đạt điểm 9 trở lên trong đó có em đạt 9.75,
có 10 em đạt HSG cấp trường, 06/06 HS đi thi cấp cụm đều đạt giải.
Nếu được đầu tư kĩ lưỡng đây sẽ là một sáng kiến có tính ứng dụng thực
tiễn cao phục vụ thiết thực cho công tác giảng dạy thu hút được nhiều giáo viên
có niềm đam mê nghiên cứu về lĩnh vực này. Quan trọng hơn học sinh đã cảm
thấy hứng thú hơn với môn học, không bị áp lực bởi khối lượng kiến thức thi
học sinh giỏi, thi THPT quốc gia mà chất lượng được nâng lên.

14


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Áp dụng sáng kiến này trong công tác bồi dưỡng HSG và ôn thi THPT

quốc gia trong nhiều năm tôi đã tiến hành nghiên cứu và thấy được những kết
quả khả quan.
Quan trọng hơn học sinh đã cảm thấy hứng thú hơn với môn học, không
bị áp lực bởi khối lượng kiến thức thi học sinh giỏi mà chất lượng được nâng
lên.
*Giáo viên:
Tạo ra tâm thế hứng thú, thúc đẩy quá trình lĩnh hội tri thức môn học và
bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn thi THPT quốc gia. Thông qua việc giải các bài tập
địa lí tự nhiên phục vụ công tác giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi từ đó góp
phần thúc đẩy tính tích cực tư duy của học sinh, nâng cao chất lượng học tập.
Nếu có nhiều hình thức tổ chức dạy học kết hợp với đồ dùng dạy học sẽ trở lên
hấp dẫn và người học thấy được ý nghĩa của môn học.
Qua việc nghiên cứu và đưa ra được các kỹ năng làm bài thực hành giúp
chúng ta có có khả năng sáng tạo và vận dụng linh hoạt tri thức trong tình
huống sư phạm, đồng thời tạo điều kiện cho học sinh phát triển môn học.
Rèn luyện cho chúng ta, kĩ năng, thói quen, tính kỉ luật trong công việc.
Đồng thời có ý thức thường xuyên học hỏi trau rồi chuyên môn để tìm ra
phương pháp phù hợp.
Muốn vậy người giáo viên phải nhiệt tình, say mê, có lòng nhiệt huyết yêu
nghề có kiến thức chuyên môn vững.
*Học sinh:
Giúp các em có những định hướng trong việc ôn thi học sinh giỏi, ôn thi
THPT quốc gia, biết vận dụng kiến thức một cách linh hoạt vào giải quyết các
loại bài tập. Tạo hứng thú cho việc học tập.
Có ý thức học tập, hiểu vấn đề một cách sâu sắc.
3.2. Kiến nghị
Nhà trường nên tạo điều kiện cho Giáo viên có năng lực có điều kiện để
nghiên cứu.
Có sự hỗ trợ về kinh phí và có sự động viên kịp thời khi giáo viên đưa ra
những đề tài, ý tưởng có tính khả thi cao.

Nên có những buổi sinh hoạt chuyên đề nhằm trao đổi kinh nhiệm về
chuyên môn và những vấn đề có liên quan, từ đó có thể rút ra các gải pháp phù
hợp với từng môn học và với đối tượng học sinh.

15


Xác nhận, đánh giá, xếp loại của đơn vị

Như Thanh, ngày 20 tháng 05 năm 2017

...................................................................

Người viết

...................................................................
...................................................................
...................................................................
...................................................................
...................................................................
...................................................................
..................................................................
...................................................................
...................................................................
...................................................................

Nguyễn Thị Thanh Xuân

ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRÊN


16


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: NGUYỄN THỊ THANH XUÂN
Chức vụ và đơn vị công tác: CTCĐ – GV môn Địa lý

TT
1.

Cấp đánh
giá xếp loại

Tên đề tài SKKN

(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Một số phương pháp giải đề
nguồn lực bộ môn Địa lý trong

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)


Năm học
đánh giá
xếp loại

Ngành GD
thanh Hóa

C

2005

Ngành GD
thanh Hóa

C

2008

Ngành GD
thanh Hóa

B

2011

Ngành GD
thanh Hóa

B


2014

Ngành GD
thanh Hóa

B

2016

các kỳ ôn thi CĐ-ĐH của học sinh
2.

THPT
Phương pháp sử dụng lược đồ
câm trong dạy học một số bài địa

3.

lý lớp 11
Ứng dụng “Giáo dục sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”
vào dạy học có hiệu quả môn địa

4.

lý ở trường THPT Như Thanh
Một số biện pháp giáo dục di sản
qua môn địa lý cho học sinh lớp

5.


12 trường THPT Như Thanh
Thiết kế chương trình nhà trường
trong dạy học chủ đề Biển đảo
sách giáo khoa Địa lý 12 theo
định hướng phát triển năng lực
học sinh.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Địa lí lớp 12 - NXB giáo dục.
2. Sách giáo viên Địa lí lớp 12 - NXB giáo dục.
3. Địa lí Kinh tế xã hội Việt Nam - Lê Thông.
4. Đề thi học sinh giỏi cấp trường, cấp tỉnh, quốc gia các năm từ 20102016.
5. Bộ đề Trắc nghiệm KHXH của NXB Giáo dục năm 2017.

18



×