MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
1. MỞ ĐẦU………………………………………………………
….1…
1.1. Lý do chọn đề tài………………………..…………….
….1….
1.2. Mục đích nghiên cứu….................................................
….1….
1.3. Đối tượng nghiên cứu…................................................
….2….
1.4. Phương pháp nghiên cứu…...........................................
….2….
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM...........................
.…2….
2.1. Cơ sở lý luận của SKKN...............................................
.…2.…
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN.................
….3….
2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề…...........
….4….
2.4. Hiệu quả của SKKN .....................................................
.…16.....
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHI …...................................................
….18….
.
3.1. Kết luận……..................................................................
….18….
.
3.2. Kiến nghi…...................................................................
….19….
.
Tài liệu tham khảo
Danh mục đề tài SKKN
1
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Luật Giáo dục năm 2005 đã nêu “Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm Mĩ và các kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và tính sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [3].
Từ nội dung trong Luật Giáo dục cho ta thấy một đòi hỏi tất yếu của xã
hội, của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước là học đi đôi với hành, lý
luận gắn liền với thực tiễn. Để làm được điều đó đòi hỏi giáo viên phải xác đinh
đúng vai trò và trách nhiệm của mình trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở
các bộ môn nói chung và môn Lich sử nói riêng.
Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều đổi mới
nhiều về phương pháp dạy học ở tất các môn học. Dạy học tích hợp liên môn là
một trong những nguyên tắc quan trọng trong dạy học nói chung và dạy học
Lich sử nói riêng, đây được coi là một quan niệm dạy học hiện đại nhằm phát
huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục.
“Phương pháp dạy học tích hợp liên môn giúp người học thấy được mối liên hệ
hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, khắc phục được tính tản mạn, rời
rạc trong kiến thức, giúp học sinh có những kiến thức tổng quan, mối liên hệ
chặt chẽ về kiến thức của nhiều môn học khác nhau với môn Lịch sử, giúp cho
học các em có hứng thú hơn, say mê hơn đối với môn Lịch sử trong nhà trường
hiện nay” [2]. Hơn nữa phương pháp dạy học tích hợp liên môn trong Lich sử
còn giúp phát triển năng lực tư duy và hành động cho học sinh, luôn tạo ra các
tình huống để học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống trong
thực tiễn, dạy cho học sinh biết cách vận dụng kiến thức, kĩ năng của mình để
giải quyết những tình huống cụ thể trong cuộc sống hiện tại.
Từ suy nghĩ trên tôi thấy, để góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy
học môn Lich sử tôi đã chọn đề tài “Vận dụng kiến thức môn Giáo dục công
dân lớp 11, Ngữ văn lớp 12, Giáo dục quốc phòng-An ninh lớp 12 để dạy
phần IV, V bài 22 “Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ
xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất” (1965 – 1973)
(Lịch sử 12 – cơ bản), góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Khi tiến hành nghiên cứu, tôi đặt ra mục đích nghiên cứu của đề tài là:
- Cả học sinh và giáo viên ngoài kiến thức môn Lich sử, sẽ có thêm nhiều
kiến thức phong phú về các môn học khác nhau (Ngữ văn, Giáo dục quốc phòng
– An ninh, Giáo dục công dân), những kiến thức có liên quan đến bộ môn Lich
2
sử. Cụ thể là: Học sinh sẽ hiểu sâu hơn về cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc
lần 2 của Mĩ và những thắng lợi của quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống
Mĩ cứu nước trên các lĩnh vực quân sự, ngoại giao.
- Qua việc tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học Lich sử sẽ giúp giáo
viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra trong sách giáo
khoa, biết liên hệ trực tiếp với tình hình đia phương, đất nước. Từ đó, bài học trở
nên sinh động hơn, học sinh có hứng thú học tập hơn vì được tìm tòi, khám phá
nhiều kiến thức và được suy nghĩ sáng tạo, liên hệ và vận dụng thực tế tốt hơn.
- Phát triển tối đa năng lực, năng khiếu và thay đổi được nhận thức và
hành động của học sinh trong thực tiễn cuộc sống thông qua việc vận dụng kiến
thức liên môn trong bài học.
- Nâng cao được kết quả học tập Lich sử ở trường THPT.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu và tổng kết hiệu quả thiết thực từ việc vận dụng kiến
thức môn Giáo dục công dân lớp 11, Ngữ văn lớp 12, Giáo dục quốc phòng – An
ninh lớp 12 để dạy phần IV, V Bài 22 “Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu
chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất”
(1965 – 1973) (Lich sử 12 – cơ bản).
Để có cơ sở đánh giá về hiệu quả của việc áp dụng SKKN vào thực tế
dạy học, tôi chọn 4 lớp nguyên vẹn của trường THPT Triệu Sơn 3.
+ Năm học 2015 - 2016: Lớp thực nghiệm 12A5, lớp đối chứng 12A6.
+ Năm học 2016 - 2017: Lớp thực nghiệm 12B5, lớp đối chứng 12B6.
Các lớp chọn tham gia thực nghiệm và đối chứng cho đề tài có những nét
tương đồng về giới tính, ý thức học tập của học sinh, đặc biệt là năng lực và kết
qủa học tập môn Lich sử trước khi tác động.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Để nghiên cứu tài
liệu tham khảo, sách giáo khoa...
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Để thấy được
thực trạng của của phương pháp tích hợp kiến thức liên môn hiện nay trong dạy
học Lich sử.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Để biết được tỉ lệ điểm của học
sinh trước và sau khi áp dụng đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành dạy thực nghiệm tại lớp học để
kiểm nghiệm hiệu quả của sáng kiến.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lí luận
Trong tài liệu tập huấn về dạy học tích hợp liên môn đã nêu rõ: “Dạy học
tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay
nhiều môn học khác nhau, các chủ đề tích hợp liên môn có tính thực tiễn, sinh
động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú
3
học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp liên môn học sinh được tăng
cường vận dụng kiến thức tổng hợp và giải quyết các tình huống thực tiễn, ít
phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, nhờ đó năng lực phẩm chất của học
sinh được hình thành và phát triển, không gây quá tải, nhàm chán, giúp học
sinh có hiểu biết tổng quát, khả năng ứng dụng kiến thức tổng hợp vào thực
tiễn”. [2]
Từ kết luận trên ta thấy việc vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học
nói chung và dạy học Lich sử nói riêng theo chủ đề tích hợp là hình thức liên kết
kiến thức của nhiều môn học khác nhau với môn Lich sử, giúp các em tiếp thu
kiến thức sâu hơn, rộng hơn, biết vận dụng kiến thức Lich sử vào cuộc sống và
ngược lại, từ cuộc sống để giải quyết các vấn đề liên quan đến Lich sử.
“Lịch sử là một môn khoa học nghiên cứu về bức tranh quá khứ, hiện tại
của loài người, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho tương lai”[5]. Để hiểu biết
và dựng lại Lich sử Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ hào hùng của
dân tộc, một trong những nhân tố quan trọng không thể thiếu được là học sinh
phải nắm và hiểu được cuộc chiến đấu anh dũng của nhân dân hai miền Nam Bắc trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ 2 của đế quốc Mĩ, những
đóng góp của hậu phương miền Bắc cho cách mạng miền Nam, cách mạng Lào
và Cămpuchia, thấy được quá trình đấu tranh ngoại giao của ta với Mĩ để Hiệp
đinh Pari được kí kết với những nội dung, ý nghĩa về chấm dứt chiến tranh, lập
lại hòa bình ở Việt Nam.
Tuy nhiên, để hiểu sâu hơn, để nắm được những kiến thức vững hơn, chắc
hơn về cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ 2 của đế quốc Mĩ, về cuộc
chiến đấu anh dũng của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước,
vai trò của hậu phương miền Bắc, nội dung, ý nghĩa của Hiệp đinh Pari, và các
em biết vận dụng những kiến thức đó vào thực tế hiện nay thì học sinh không
chỉ có các kĩ năng nhận biết, ghi nhớ.....mà còn phải biết vận dụng kiến thức của
nhiều môn học như Giáo dục công dân lớp 11, Ngữ văn lớp 12, Giáo dục quốc
phòng lớp-An ninh lớp 12 mới có thể hiểu sâu sắc được bài học. Muốn vậy
người giáo viên phải tổ chức các hoạt động dạy học tích cực, sử dụng các kĩ
thuật dạy học mới để các em có thể tiếp thu được kiến thức, bồi dưỡng kĩ năng,
tư tưởng một cách hiệu quả nhất.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Trong thực tế giảng dạy của nhiều năm học gần đây, phương pháp tích
hợp liên môn đang trở thành một trong những nội dung đổi mới phương pháp
dạy học nói chung và phương pháp dạy học Lich sử nói riêng. Tuy nhiên, vấn đề
tích hợp liên môn trong dạy học Lich sử thực hiện chưa đồng bộ ở từng giáo
viên. Nhiều giáo viên còn ngại thực hiện do phải tìm hiểu sâu hơn kiến thức
thuộc các môn học khác nhau nên chưa đầu tư thỏa đáng vào bài dạy, chưa khai
thác triệt để các nguồn kiến thức của các môn học khác nhau để làm phong phú,
sinh động bài dạy. Cụ thể ở phần IV, V bài 22 “Nhân dân hai miền trực tiếp
chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa
sản xuất” (1965 – 1973). (Lich sử 12 – cơ bản) muốn cho học sinh hiểu sâu và
4
vận dụng kiến thức Lich sử vào thực tiễn thì đòi hỏi giáo viên phải có thêm kiến
thức phân môn Ngữ văn lớp 12, Giáo dục công dân lớp 11, Giáo dục quốc
phòng-An ninh lớp 12.....còn học sinh thì phải phải biết vận dụng, phát huy kiến
thức nhiều môn học. Tuy nhiên do phương pháp dạy học vẫn theo đơn nên đa
phần giáo viên chỉ chú trọng đến việc khai thác nội dung kiến thức cơ bản của
môn học hoặc nhắc đến một cách hình thức mà không tiến hành các phương
pháp hỗ trợ để các em hiểu sâu sắc kiến thức, kết hợp kiến thức liên môn để có
thể đạt được kết quả học tập tốt hơn.
Đối với học sinh thì dạy học tích hợp liên môn không phải là phương
pháp dạy học mới, nhưng đối với học sinh lớp 12 thì lâu nay các em đang quen
với lối mòn là phương pháp đơn môn nên khi tiến hành phương pháp dạy học
tích hợp kiến thức liên môn các em vẫn cảm thấy bỡ ngỡ, hơn nữa nhiều em còn
hạn chế về việc tiếp thu kiến thức của nhiều môn học cùng lúc, do đó sẽ trở
thành quá tải nếu giáo viên không biết phối hợp một cách nhip nhàng các hình
thức tổ chức, phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
Từ thực trạng trên, tôi đã nghiên cứu bài học và mạnh dạn thực hiện một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bài dạy thông qua đề tài: “Vận dụng kiến
thức môn Giáo dục công dân lớp 11, Ngữ văn lớp 12, Giáo dục quốc phòng-An
ninh lớp 12 để dạy phần IV, V bài 22 “Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu
chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất”
(1965 – 1973) (Lịch sử 12 – cơ bản), góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy”.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Lập bảng mô phỏng cấp độ nhận thức và định hướng năng lực
chính được hình thành trong bài dạy
“Dạy học là cách thức giáo viên tổ chức hoạt động học tập để đạt được
mục tiêu bài học. Trong dạy và học giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động học tập nhằm phát huy mọi năng lực, sở trường của mỗi học
sinh, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập, còn học sinh là người chủ động tìm
tòi, phám phá, phát hiện các tình huống có vấn đề trong học tập và trong cuộc
sống, tự mình hoặc cùng nhóm bạn trong lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên
lập kế hoạch, chọn phương thức hợp lí để giải quyết vấn đề và lĩnh hội kiến
thức” [3]...Vì vậy giáo viên cần hình thành bảng mô tả cấp độ nhận thức và đinh
hướng năng lực chính được hình thành thông qua bài học.
Vận dụng
Vận dụng ở
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
ở mức độ
mức độ cao
thấp
Miền Bắc Nắm được diễn Hiểu được âm So
sánh Liên
hệ
vừa chiến biến của chiến mưu,
thủ được cuộc được công
đấu chống tranh phá hoại đoạn của Mĩ chiến tranh tác
phòng
chiến tranh miền Bắc lần 2 của trong
cuộc phá
hoại không nhân
phá hoại Mĩ và những thành chiến
tranh miền
Bắc dân ở đia
của
Mĩ, tích trong chiến phá hoại miền lần hai của phương và
vừa
sản đấu chống chiến Bắc lần thứ Mĩ với cuộc trách nhiệm
5
xuất
và
làm nghĩa
vụ
hậu
phương.
Hiệp đinh
Pari năm
1973
về
chấm dứt
chiến tranh
lập lại hòa
bình ở Việt
Nam.
tranh phá hoại của
Mĩ lần thứ 2
(1972), đặc biệt là
trận “ Điện Biên
Phủ trên không”
vai trò, ý nghĩa của
sự kiện này.
Biết những đóng
góp sức người, sức
của
của
hậu
phương miền Bắc
cho các mạng miền
Nam, cách mạng
Lào và Campuchia.
Trình bày được
nội dung chính của
Hiệp đinh Pari
1973.
hai.
chiến tranh
phá
hoại
miền
Bắc
lần thứ nhất.
của bản thân
trong
việc
thực
hiện
công
tác
phòng không
nhân dân.
- Hiểu được
được
nội
dung, ý nghĩa
của
Hiệp
đinh
Pari
1973.
- Hiểu được
nguyên
tắc
của Đảng ta
trong
quá
trình
đấu
tranh ngoại
giao với đế
quốc Mĩ.
Phân
tích
được
nội
dung
của
Hiệp đinh để
thấy được ý
nghĩa
của
Hiệp đinh.
Liên hệ với
nguyên tắc
cơ bản trong
chính sách
ngoại giao
của Đảng ta
hiện nay và
trách nhiệm
của bản thân
trong
việc
thực
hiện
chính sách
đối ngoại.
2.3.2. Xác định kiến thức liên môn tích hợp trong bài dạy
Tích hợp với kiến thức môn Giáo dục quốc phòng lớp 12 ở bài 8 “Công
tác phòng không nhân dân” để thấy được những chủ trương, biện pháp của
Đảng và nhân dân ta trong quá trình đấu tranh chống lại cuộc chiến tranh phá
hoại miền Bắc lần thứ 2 của đế quốc Mĩ 1972.
Tích hợp với kiến thức Ngữ văn lớp 12 qua trích đoạn “Đất nước” trong
trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm để thấy được tinh
thần đấu tranh anh dũng của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nước.
Tích hợp với kiến thức Giáo dục công dân lớp 11 ở bài 15 “Chính sách
đối ngoại” để thấy được nguyên tắc trong chính sách đối ngoại của Đảng ta
trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước và nội dung trong chính sách đối
ngoại chính sách đối ngoại của Đảng ta hiện nay.
6
2.3.3. Xác định các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực được sử
dụng để tích hợp các môn học khác vào phân môn Lịch sử
Tích hợp liên môn: Tích hợp môn Lich sử với các môn học khác nhau
(Giáo dục quốc phòng-An ninh lớp 12 ở bài 8 “Công tác phòng không nhân
dân”, Ngữ văn lớp 12 qua trích đoạn trong bài thơ “Đất nước”trong trường ca
“Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, Giáo dục công dân lớp 11 ở
bài 15 “Chính sách đối ngoại ”).
Các phương pháp dạy học tích cực: Miêu tả, tường thuật, trực quan, trình
bày, xác lập mối quan hệ nhân quả, giải quyết vấn đề....
Kĩ thuật dạy học tích cực: Đặt câu hỏi, học tập hợp tác, kỹ thuật khăn phủ
bàn....
2.3.4. Tiến hành dạy thử nghiệm
a) Lập kế hoạch bài dạy
I. Mục tiêu dạy học
1. Kiến thức: Sau bài học học sinh cần:
- Nắm được những thành tích trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại
của Mĩ lần thứ 2 (1972), đặc biệt là trận “Điện Biên Phủ trên không” vai trò, ý
nghĩa của sự kiện này.
- Biết được những chủ trương, biện pháp tiến hành công tác phòng không
nhân dân của ta để chống lại chiến tranh phá họai của đế quốc Mĩ, công tác
phòng không ở đia phương và trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện
công tác phòng không nhân dân hiện nay.
- Thấy được những đóng góp sức người, sức của của hậu phương miền
Bắc cho các mạng miền Nam, cách mạng Lào và Campuchia.
- Nêu, phân tích được nội dung và ý nghĩa của Hiệp đinh Pari năm 1973
về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
- Nêu được các nguyên tắc cơ bản trong chính sách ngoại giao của Đảng
ta trong tình hiện nay và hiểu được trách nhiệm của mình trong việc thực hiện
chính sách đối ngoại.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng kiến thức môn Giáo dục quốc phòng lớp 12 ở bài 8 “Công tác
phòng không nhân dân” để thấy được những chủ trương, biện pháp của Đảng và
nhân dân ta trong quá trình đấu tranh chống lại cuộc chiến tranh phá hoại miền
Bắc lần thứ 2 của đế quốc Mĩ 1972.
- Vận dụng kiến thức Ngữ văn lớp 12 qua trích đoạn “Đất nước” trong
trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm để thấy được tinh
thần đấu tranh anh dũng của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nước.
- Vận dụng kiến thức môn Giáo dục công dân lớp 11 ở bài 15 “Chính
sách đối ngoại” để thấy được chính sách đối ngoại của Đảng ta hiện nay từ đó
tuyên truyền cho bạn bè, người thân biết được một số nội dung trong chính sách
đối ngoại của Nhà nước.
7
- Kĩ năng sử dụng tranh, ảnh kỹ năng phân tích, đánh giá, liên hệ các sự
kiện lich sử.
3. Thái độ:
- Từ việc vận dụng kiến thức liên môn học sinh biết khai thác, nắm được
và hiểu được nội dung bài học qua đó lên án những tội ác của đế quốc Mĩ và
chính quyền tay sai trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, đặc biệt là cuộc
chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai của đế quốc Mĩ năm 1972; bồi dưỡng
thêm lòng yêu nước gắn với CNXH, tình cảm ruột thit của nhân dân hai miền
Nam - Bắc, tình đoàn kết giữa 3 nước Đông Dương, bồi dưỡng niềm tin vào sự
lãng đạo của Đảng trong cuộc kháng chiến chống Mĩ và trong thời kì hiện nay.
4. Đinh hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo.
- Năng lực chuyên biệt: tái tạo kiến thức, thực hành bộ môn Lich sử, xác
đinh và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện, hiện tượng
lich sử với nhau, nhận xét, đánh giá sự kiện.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Máy chiếu, máy vi tính, thiết bi âm thanh.
- Tranh ảnh, vi deo về cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai của
Mĩ năm 1972.
- Tranh ảnh về công tác phòng không nhân dân hiện nay.
- Tranh ảnh về vai trò hậu phương miền Bắc .
- Tranh ảnh, vi deo về Hiệp đinh Pari năm 1973
- Bảng phụ, giấy A0 (kẻ sẵn khăn phủ bàn) để học sinh thảo luận nhóm
- Kiến thức các môn học tích hợp liên quan đến nội dung bài học.
- Soạn giáo án Powerpoint, trình chiếu các slides.
- Sách giáo khoa Lich sử lớp 12, Giáo dục quốc phòng-An ninh lớp 12,
Giáo dục công dân lớp 11, sách chuẩn kiến thức - kĩ năng Lich sử lớp 12, sách
chuẩn kiến thức kĩ năng môn Giáo dục công dân trung học phổ thông.
2. Học sinh:
- Nghiên cứu kỹ nội dung bài học.
- Sưu tầm tranh ảnh về những biện pháp của Đảng trong việc giải quyết
vấn đề Trường Sa - Hoàng Sa.
- Bút dạ để hoạt động nhóm.
III. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Ổn đinh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
- GV sử dụng bảng phụ đã chuẩn bi sẵn để học sinh lên điền các mốc thời
gian và sự kiện (Câu hỏi có ở Phụ lục 1).
3. Tiến trình bài học:
* Hoạt động 1: Giáo viên giới thiệu bài mới (1 phút)
Sau thất bại ở chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968) đế quốc Mĩ
không dừng lại ở đó mà tiếp tục thực hiện chiến lược chiến tranh xâm lược mới
8
là “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”. Đây là chiến
lược chiến tranh xâm lược toàn diện. Mĩ không chỉ đánh ta ở miền Nam, mà
đánh miền Bắc bằng cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai, tấn công Lào và
Campuchia. Vậy nhân dân miền Bắc đã chiến đấu như thế nào để chống lại cuộc
chiến tranh phá hoại lần thứ 2 của Mĩ và vì sao Mĩ phải kí Hiệp đinh Pari sau
hơn 4 năm đấu tranh kéo dài trên bàn hội nghi, nội dung, ý nghĩa của Hiệp đinh
như thế nào thì chúng ta sẽ trả lời các câu hỏi đó ở phần IV, V bài 22 “Nhân dân
hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc
vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 – 1973)”.
* Hoạt động 2: Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội
(Giáo viên nhắc học sinh không học vì giảm tải)
* Hoạt động 3: Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại
của Mĩ , vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương. (16 phút)
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
Bước 1: GV cho học sinh làm việc với SGK 2. Miền Bắc vừa chiến đấu
và xác định mốc thời gian Mĩ chính thức tiến chống chiến tranh phá hoại
hành cuộc chiến tranh bằng không quân và của Mĩ , vừa sản xuất và làm
hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ hai.
nghĩa vụ hậu phương
Bước 2: HS: Theo dõi SGK, trả lời theo nhiều
ý kiến khác nhau tùy theo sự hiểu biết của các a. Miền Bắc vừa chiến đấu
em
chống chiến tranh phá hoại,
Bước 3: GV: Nhận xét, chuẩn kiến thức: vừa sản xuất.
Ngày 16/4/1972 Níchxơn chính thức tiến
hành cuộc chiến tranh bằng không quân và * Diễn biến:
hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ 2 và trình - Ngày 16/4/1972 Tổng thống
chiếu hình ảnh các phương tiện chiến tranh Mĩ Ních-xơn chính thức tiến
mà Mĩ sử dụng trong cuộc chiến tranh phá hành chiến tranh bằng không
hoại miền Bắc lần thứ 2 (Hình ảnh 1,2 ở phần quân và hải quân phá hoại
phụ lục 2)
miền Bắc lần thứ 2.
Bước 4: GV: Dựa vào kiến thức môn Lịch
sử và GDQP em hãy nêu âm mưu, thủ đoạn
của Mĩ trong cuộc chiến tranh phá hoại
miền Bắc lần thứ hai?
Bước 5: HS suy nghĩ, trả lời.
Bước 6: GV Nhận xét, bổ sung và chuẩn kiến
thức
Bước 7: GV: Cho học sinh xem video về cuộc
chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai của
Mĩ và khái quát diễn biến cuộc chiến tranh
bằng không quân và hải quân phá hoại miền
Bắc lần thứ hai của Mĩ và dừng lại hỏi: Cuộc
tập kích chiến lược 12 ngày đêm của Mĩ
+ Đợt 1: từ ngày 16/4/1972
đến ngày 14/ 12/1972
+ Đợt 2: Từ 18/12/1972 đến
29/12/1972, Mĩ mở cuộc tập
kích chiến lược bằng B52 vào
Hà Nội, Hải Phòng và một số
thành phố khác.
9
nhằm mục đích gì?
Bước 8 : HS suy nghĩ trả lời.
Bước 9: GV nhận xét, bổ sung và chuẩn kiến
thức: Nhằm giành một thắng lợi quân sự
quyết đinh, buộc ta kí một hiệp đinh có lợi
cho Mĩ.
Bước 10: GV: trình chiếu những hình ảnh sức
tàn phá của cuộc chiến tranh phá hoại miền
Bắc lần 2 của đế quốc Mĩ. (Hình ảnh 3,4 ở
phụ lục)
Bước 11: HS: nghe, quan sát hình ảnh.
Bước 12: GV: Em hãy so sánh cuộc chiến
tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai của Mĩ
với cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần
thứ nhất 1965 ?
Bước 13: HS: trả lời với nhiều ý kiến khác
tùy theo hiểu biết của các em.
Bước 14: GV: nhận xét, bổ sung và chuẩn
kiến thức:
* Giống nhau: về âm mưu và thủ đoạn
* Khác nhau: Cuộc chiến tranh phá hoại lần
hai của Mĩ có quy mô lớn hơn, tốc độ nhanh
hơn, cường độ đánh phá mạnh hơn, hành
động táo bạo và sử dụng phổ biến, tập trung
các loại máy bay hiện đại nhất.
Bước 15: GV: Dựa vào kiến thức môn
GDQP lớp 12 em hãy nêu những chủ
trương, biện pháp tiến hành công tác phòng
không nhân dân của ta để chống lại chiến
tranh phá hoại của đế quốc Mĩ?
Bước 16: HS: Trả lời bằng nhiều ý kiến khác
nhau tùy theo sự hiểu biết của các em.
Bước 17: GV: Nhận xét, bổ sung và chuẩn
kiến thức.
Bước 18: GV: Vậy trong cuộc chiến tranh
phá hoại ác liệt của đế quốc Mĩ, quân dân
miền Bắc đã lập được những chiến công nổi
bật như thế nào trong sản xuất, chiến đấu ?
Bước 19: HS theo dõi SGK trả lời.
Bước 20: GV nhận xét, chốt ý và sử sụng
kiến thức Ngữ văn lớp 12 qua trích đoạn
“Đất nước” trong trường ca ”Mặt đường
khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm để
- Quân dân miền Bắc vừa sản
xuất, vừa anh dũng chiến đấu
đã đập tan hoàn toàn cuộc tập
kích bằng không quân của Mĩ,
làm nên trận “Điện Biên Phủ
trên không” năm 1972.
10
minh họa và khẳng định tinh thần bất
khuất, kiên cường, anh dũng của lớp lớp thế
hệ người Việt Nam nói chung và nhân dân
miền Bắc nói riêng trong cuộc đấu tranh
chống đế quốc Mĩ.
Bước 21: GV hướng dẫn HS khai thác H.75
SGK để khắc hoạ cho HS về chiến thắng ĐBP
trên không
Bước 22: GV sử dụng kĩ thuật dạy học khăn
phủ bàn và chia lớp thành 4 nhóm thảo luận
2 vấn đề:
Ý kiến cá nhân
Ý kiến chung
Kĩ thuật Khăn phủ bàn
Nhóm 1, nhóm 2: Tại sao thắng lợi của quân
dân miền Bắc từ 18/12 /1972→ 29/12/1972
lại được gọi là trận “Điện Biên Phủ trên
không”? Em hãy kể tên một số anh hùng
trong trận “Điện Biên Phủ trên không” mà
em biết?
Nhóm 3, nhóm 4: Dựa vào kiến thức môn
GDQP em hãy nêu trách nhiệm của mình
(là học sinh) phải làm gì trong việc thực
hiện công tác phòng không nhân dân. Ở địa
phương em hiện nay công tác phòng không
nhân dân phát triển như thế nào?
Bước 23: HS trao đổi, thảo luận và cử đại
diện nhóm trả lời.
Bước 24: GV: Nhận xét hoạt động của nhóm
1, nhóm 2, bổ sung và trình chiếu những hình
ảnh minh họa về chiến thắng của quân dân
miền Bắc và trung tướng Phạm Tuân. (Hình
ảnh 5, 6 ở phụ lục 2) rồi chuẩn kiến thức:
* Kết quả:
+ Trong trận “Điện Biên Phủ
trên không”. Quân dân ta đã
bắn rơi 81 máy bay, bắt sống
43 phi công Mĩ.
+ Trong cả cuộc chiến tranh
phá hoại lần thứ hai, miền
Bắc bắn rơi 735 máy bay Mĩ,
bắn chìm 125 tàu chiến, loại
khỏi vòng chiến đấu hàng trăm
phi công Mĩ.
* Ý nghĩa: “Điện Biên Phủ
trên không” là trận quyết đinh
buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng
hẳn các hoạt động chống phá
miền Bắc (15/1/1973) và phải
kí Hiệp đinh Pari, chấm dứt
chiến tranh lập lại hòa bình ở
Việt Nam (27/1/1973).
11
Phạm Tuân một trong những tấm gương điển
hình trong cuộc kháng chiến. Bên cạnh đó có
rất nhiều chàng trai, cô gái, bao thế hệ của
Việt Nam vẫn sống, cống hiến thầm lặng cho
cuộc kháng chiến chống Mĩ. Chiến thắng
Điện Biên Phủ trên không là chiến thắng của
sự anh dũng, kiên cường, của đức hi sinh của
nhân dân, đất nước Việt Nam. Như trong
trích đoạn “Đất nước” trong trường ca
”Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa
Điềm có viết:
“Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra đất nước” [7].
Bước 25: GV: Nhận xét hoạt động của nhóm
3, nhóm 4 và trình chiếu hình ảnh về công tác
phòng không không quân trong giai đoạn hiện
nay. (Hình ảnh 7 ở phụ lục 2)
Bước 26: GV yêu cầu học sinh theo dõi SGK
để thấy được thành tựu của miền Bắc trong
quá trình làm nghĩa vụ hậu phương.
Bước 27: HS theo dõi SGK
Bước 28: GV chuẩn kiến thức và trình chiếu
hình ảnh về vai trò hậu phương của miền Bắc.
(Hình ảnh 8,9,10 ở phụ lục 2)
b. Miền Bắc làm nghĩa vụ
hậu phương
- Miền Bắc vẫn tiếp nhận hàng
viện trợ từ bên ngoài vào và
chi viện theo yêu cầu của
chiến trường miền Nam.
- Trong 3 năm (1969-1971)
hàng chục vạn thanh niên
miền Bắc nhập ngũ, 60 %
trong số đó bổ sung cho miền
Nam, Lào, Campuchia, khối
lượng vật chất đưa vào các
chiến trường tăng gấp 1,6 lần
so với 3 năm trước
GV tiểu kết và chuyển ý: Với thất bại ở trận
“Điện Biên Phủ trên không” đế quốc Mĩ phải
chấm dứt các hoạt động chiến tranh phá hoại
miền Bắc lần thứ 2 và kí Hiệp định Pari năm
1973 về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa
bình ở Việt Nam, vậy nội dung và ý nghĩa của
Hiệp định như thế nào cô và các em cùng tìm
hiểu mục 3.
Hoạt động 4: Tìm hiểu về Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến
tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam. (18 phút)
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
3. Hiệp định Pari năm 1973 về
Bước 1: GV dẫn dắt cuộc đấu tranh chấm dứt chiến tranh lập lại hòa
của ta trên bàn Hội nghi và cho HS bình ở Việt Nam.
xem đoạn video về lí do Mĩ phải kí a. Hoàn cảnh, diễn biến Hội nghị
Hiệp Hiệp đinh Pari năm 1973.
Pari: (Không học).
12
Bước 2: GV hướng dẫn HS khai thác
H.76 SGK về lễ kí chính thức HĐ
Pari.
Bước 3: GV hướng dẫn HS nghiên
cứu những nội dung cơ bản của Hiệp
đinh Pari theo SGK và trả lời câu hỏi:
Trên cơ sở nghiên cứu nội dung của
HĐ Pari em hãy nêu những điểm
chính trong nội dung của Hiệp định?.
Bước 4: HS theo dõi SGK suy nghĩ trả
lời.
Bước 5: GV nhận xét, bổ sung và
chuẩn kiến thức.
Bước 6: GV Em đánh giá như thế nào
về ý nghĩa lịch sử của Hiệp định quốc
tế quan trọng này?
Bước 7: HS theo dõi SGK suy nghĩ trả
lời.
Bước 8: GV nhận xét và chốt ý.
Bước 9: GV: Từ cuộc đấu tranh
ngoại giao của Đảng ta trong kháng
chiến chống Mĩ kết hợp với kiến
thức môn GDCD em hãy nêu những
nguyên tắc trong chính sách đối
ngoại của Đảng ta hiện nay.
Bước 10 : HS suy nghĩ trả lời.
b. Hiệp định Pari: 27/1/1973.
* Thắng lợi của quân dân ta trong 12
ngày đêm cuối năm 1972 được xem
như trận “Điện Biên Phủ trên không”,
buộc Mĩ phải kí Hiệp đinh Pari ngày
27/1/ 1973.
* Nội dung:
+ Hoa kì và các nước cam kết tôn
trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ của Việt Nam.
+ Hai bên ngừng bắn ở miền Nam vào
lúc 24 giờ ngày 27/1/1973, Hoa Kì
cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân
sự chống phá miền Bắc Việt Nam.
+ Hoa Kì rút hết quân đội của mình và
quân các nước đồng minh, hủy bỏ các
căn cứ quân sự, cam kết không dính
líu quân sự hoặc can thiệp vào công
việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
+ Nhân dân miền Nam tự quyết đinh
tương lai chính tri của họ thông qua
tuyển cử tự do, không có sự can thiệp
của nước ngoài.
+ Các bên thừa nhận thực tế miền
Nam Việt Nam có hai chính quyền,
hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba
lực lượng chính tri.
* Ý nghĩa:
- Hiệp đinh Pari là thắng lợi của sự
kết hợp đấu tranh quân sự, chính tri,
ngoại giao, là kết quả cuộc đấu tranh
kiên cường bất khuất của nhân dân ta
ở hai miền đất nước, mở ra bước
ngoặt mới cho cuộc kháng chiến
chống Mĩ cứu nước.
- Mĩ buộc phải công nhận các quyền
dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết
quân về nước, tạo thời cơ thuận lợi để
nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn
toàn miền Nam.
13
Bước 11: GV nhận xét, bổ sung và
chuẩn kiến thức.
Bước 12: GV: Vậy trách nhiệm của
mỗi công dân trong đó có bản thân
em đối với chính sách đối ngoại như
thế nào?
Bước 13: HS suy nghĩ, trả lời.
Bước 14: GV nhận xét, bổ sung và
chốt ý.
Bước 15: GV: Chính sách đối ngoại
của Đảng trong giai đoạn hiện nay
được thể hiện như thế nào qua vấn đề
Trường Sa – Hoàng Sa?
Bước 16: GV gợi ý: Ơ tiết trước cô đã
giao cho các em sưu tầm tranh ảnh về
những biện pháp của Đảng trong việc
giải quyết vấn đề Hoàng Sa – Trường
Sa bây giờ các em lên trả lời.
Bước 17: HS trả lời bằng nhiều ý kiến
khác nhau tùy theo sự hiểu biết và
chuẩn bi bài tập của các em.
Bước 18: GV nhận xét, bổ sung và
treo các sản phẩm của các em trên
bảng, rồi giáo viên tiểu kết.
4. Tổng kết và hướng dẫn học tập: (4 phút)
4.1 Tổng kết: GV tổ chức trò chơi “Đi tìm ẩn số”
Giáo viên có một bức tranh bi che lấp bởi 4 mảnh ghép, mỗi mảnh ghép
chứa một câu hỏi. Học sinh có thể lựa chọn các mảnh ghép tùy ý. Sau mỗi mảnh
ghép là một câu hỏi liên quan tới bài học và nội dung của bức tranh. Nếu học
sinh trả lời được câu hỏi, thì một phần bức tranh đó sẽ xuất hiện. Cứ lần lượt
như thế, học sinh lật các mảnh ghép. Học sinh có thể trả lời về nội dung bức
tranh đồng thời phải liên hệ xem những câu hỏi đó liên quan tới bức tranh như
thế nào.
4.2. Hướng dẫn học tập: Học sinh về nhà làm bài tập sau:
Lập bảng so sánh những điểm giống nhau và khác nhau giữa Hiệp đinh
Giơnevơ về Đông Dương năm 1954 và Hiệp đinh Pari về Việt Nam năm 1973:
Hoàn cảnh kí kết, nội dung cơ bản và ý nghĩa lich sử của Hiệp đinh.
b) Phân tích cách tổ chức dạy học và đánh giá hiệu quả dạy học
Sau đây, tôi tập trung đi sâu phân tích cách tổ chức các hoạt động dạy học
có tích hợp, vận dụng kiến thức liên môn theo tiến trình dạy học để hướng dẫn
học sinh khai thác nội dung bài học mà bản thân đã thực hiện với học sinh trong
tiến trình dạy học.
14
Hoạt động 3. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của
Mĩ , vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương.
* Kiến thức:
- Học sinh nắm được những thành tích trong chiến đấu chống chiến tranh
phá hoại của Mĩ lần thứ 2 (1972), đặc biệt là trận “Điện Biên Phủ trên không”
vai trò, ý nghĩa của sự kiện này.
- Biết được những chủ trương, biện pháp tiến hành công tác phòng không
nhân dân của ta để chống lại chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ, công tác
phòng không ở đia phương và trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện
công tác phòng không nhân dân hiện nay.
- Thấy được những đóng góp sức người, sức của của hậu phương miền
Bắc cho các mạng miền Nam, cách mạng Lào và Campuchia.
* Phương pháp, kỹ thuật dạy học: Miêu tả, tường thuật, trực quan, giải
quyết vấn đề....; đặt câu hỏi, học tập hợp tác, kỹ thuật khăn phủ bàn, vận dụng
phân môn Ngữ Văn lớp 12, Giáo dục quốc phòng-An ninh lớp 12 để giải quyết
vấn đề.
- Sau khi giúp học sinh xác đinh kiến thức về mốc thời gian Mĩ chính thức
tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai bằng không quân, hải
quân. Giáo viên sử dụng kiến thức phân môn Lịch sử kết hợp với môn Giáo dục
quốc phòng-An ninh lớp 12 để học sinh thấy được âm mưu của Mĩ trong cuộc
chiến tranh phá hoại miền Bắc lần hai là: Phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; ngăn chặn nguồn chi viện từ
bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam; uy hiếp tinh thần, làm
lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân ta ở hai miền đất nước.Thủ đoạn: Sử dụng
không quân và hải quân đánh vào những nơi đông dân cư.
- Giáo viên tiếp tục sử dụng kiến thức thức phân môn Lịch sử và Giáo
dục quốc phòng-An ninh lớp 12 cho học sinh thấy những chủ trương, biện
pháp tiến hành công tác phòng không nhân dân của ta để chống lại chiến tranh
phá họai của đế quốc Mĩ: Chủ động sơ tán, phòng tránh bảo toàn và giữ vững,
phát triển tiềm lực của đất nước; kiên quyết đánh trả tiêu diệt lực lượng tiến
công bằng đường không của đich và kết quả của cuộc chiến đó là: Trong cả cuộc
chiến tranh phá hoại lần thứ hai, miền Bắc bắn rơi 735 máy bay Mĩ, bắn chìm
125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến đấu hàng trăm phi công Mĩ và làm nên trận
“Điện Biên Phủ trên không”.
- Tiếp đó giáo viên sử dụng kiến thức phân môn Ngữ văn lớp 12 qua
trích đoạn “Đất nước” trong trường ca ”Mặt đường khát vọng” của Nguyễn
Khoa Điềm.
“Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn nghìn năm đất nước
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta
15
Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ” [7].
Để minh họa và khẳng đinh tinh thần đấu tranh bất khuất, kiên cường, anh
dũng của của lớp lớp thế hệ người Việt Nam nói chung và nhân dân miền Bắc
nói riêng trong cuộc đấu tranh chống đế quốc Mĩ. Qua đó, học sinh sẽ thấy được
chiến thắng của trận “Điện Biên Phủ trên không” có ý nghĩa rất lớn - là trận
quyết đinh buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc
(15/1/1973) và phải kí Hiệp đinh Pari, chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở
Việt Nam (27/1/1973).
Giáo viên tiếp tục sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực “Khăn phủ bàn” và
kiến thức phân môn Giáo dục quốc phòng-An ninh lớp 12 cho học sinh hoạt
động nhóm để các em khắc sâu ý nghĩa của trận “Điện Biên Phủ trên không”,
thấy trách nhiêm của mình trong việc thực hiện công tác phòng không nhân dân
và liên hệ với công tác phòng không nhân dân ở đia phương mình.
(Hình ảnh học sinh thảo luận nhóm theo kĩ thuật dạy học tích cực: Khăn phủ bàn)
(Hình ảnh kết quả quả thảo luận nhóm theo kĩ thuật dạy học tích cực: Khăn phủ bàn)
16
Hoạt động 4: Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa
bình ở Việt Nam.
* Kiến thức: Nêu, phân tích được nội dung và ý nghĩa của Hiệp đinh Pari
năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
- Nêu được các nguyên tắc cơ bản trong chính sách ngoại giao của Đảng
ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ và trong tình hiện nay, hiểu được trách
nhiệm của mình trong việc thực hiện chính sách đối ngoại.
* Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Trình bày, xác lập mối quan hệ nhân
quả, trực quan, giải quyết vấn đề; Đặt câu hỏi, hợp tác, vận dụng phân môn
Giáo dục công dân lớp 11 ở bài 15 “Chính sách đối ngoại ” để giải quyết vấn
đề.
- Giáo viên hướng dẫn để học sinh thấy được lí do kí kết, nội dung và ý
nghĩa của Hiệp đinh Pari (27/1/1973).
- Tiếp theo giáo viên vận dụng kiến thức của phân môn Giáo dục công
dân lớp 11 ở bài 15 “Chính sách đối ngoại ” cùng với phân môn Lịch sử để
học sinh thấy được những nguyên tắc trong chính sách ngoại giao của Đảng ta
trong cuộc kháng chiến chống Mĩ và nguyên tắc, nội dung trong chính sách đối
ngoại của Đảng ta hiện nay.
+ “Nguyên tắc 1: Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau” [8].
+ “Nguyên tắc 2: Tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi” [8].
- Giáo viên tiếp tục vận dụng phân môn Giáo dục công dân lớp 11 ở bài
15 “Chính sách đối ngoại” để học sinh thấy được trách nhiệm của mình đối với
chính sách ngoại giao của Đảng và nhà nước ta hiện nay là:
+ Tin tưởng và chấp hành nghiêm túc chính sách đối ngoại của Đảng và
Nhà nước [8].
+ Luôn quan tâm đến tình hình thế giới và vai trò của nước trên trường
quốc tế [8].
+ Chuẩn bị những điều kiện cần thiết để tham gia vào các công việc liên
quan đến đối ngoại như rèn luyện nghề, nâng cao trình độ văn hóa và khả năng
giao tiếp bằng ngoại ngữ...[8]
+ “Khi quan hệ với các đối tác nước ngoài cần thể hiện ý thức dân tộc và
phát huy những nét đẹp trong truyền thống văn hóa dân tộc, có thái độ hữu
nghị, đoàn kết, lịch sự và tế nhị” [8].
- Giáo viên mở rộng thêm về chính sách đối ngoại của Đảng ta hiện nay
qua vấn đề Trường Sa và Hoàng Sa.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với các hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1. Về lí luận
17
Qua tiến trình dạy học, có thể thấy bằng phương pháp tích hợp kiến thức
liên môn vào bài dạy, học sinh đã biết phát hiện và sử dụng kiến thức liên môn
vào quá trình tìm hiểu nội dung bài học cũng như liên hệ với thực tiễn cuộc
sống, từ đó giúp các em hiểu sâu sắc hơn nội dung bài học. Cụ thể:
- Đối với thực tiễn dạy học:
+ Giúp giáo viên có thêm những kiến thức phong phú về nhiều môn học
khác nhau có liên quan đến phân môn Lich sử.
+ Học sinh có những hiểu biết về cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần
2 của đế quốc Mĩ. Qua đó, chúng ta thấy những chủ trương, biện pháp tiến hành
công tác phòng không nhân dân của ta để chống lại chiến tranh phá hoại của đế
quốc Mĩ, trách nhiệm của mình trong việc thực hiện công tác phòng không nhân
dân, vai trò của hậu phương miền Bắc đối với cách mạng miền Nam và cách
mạng Đông Dương .
+ Qua việc vận dụng kiến thức liên môn, học sinh thấy được những thắng
lợi của nhân dân ta trên mặt trận ngoại giao trong cuộc chiến tranh chống đế
quốc Mĩ xâm lược, mối liên hệ trong chính sách đối ngoại của Đảng trong chiến
tranh và giai đoạn hiện nay. Từ đó, có những ứng xử hợp lý, phù hợp với quan
điểm, chính sách đối ngoại của Đảng trong tình hình hiện nay.
+ Qua việc vận dụng kiến thức liên môn, học sinh có thêm những hiểu
biết về công tác phòng không nhân dân của Đảng ta trong cuộc kháng chiến
chống đế quốc Mĩ xâm lược và trong tình hình hiện nay, đồng thời các em thấy
được sự linh hoạt, sáng tạo, khôn khéo và đúng nguyên tắc của Đảng ta trong
chính sách ngoại giao.
+ Qua việc vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học tích hợp sẽ giúp
giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra trong sách
giáo khoa, biết liên hệ trực tiếp với tình hình đia phương đất nước từ đó bài học
trở nên sinh động hơn, học sinh có hứng thú học tập hơn vì được tìm tòi, khám
phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ sáng tạo, biết liên hệ và vận dụng thực tế
tốt hơn.
- Đối với thực tiễn đời sống xã hội
Trong tình hình thế giới hiện nay có rất nhiều biến động phức tạp, đặc biệt
vấn đề ở Biển Đông nên học sinh cần phải biết về yêu cầu, nhiệm vụ của công
tác phòng không nhân dân trong tình hình mới, thấy được trách nhiệm của bản
thân mình trong công tác phòng không nhân dân, thấy được trách nhiệm của
mình đối với chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
2.4.2. Về kết quả học tập:
Là kết quả bài kiểm tra trước tác động và sau khi tác động.
- Trước tác động: Là kết quả điểm kiểm tra 45 phút sau khi học xong
phần IV, V bài 22 “Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ
xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất”(1965 – 1973 (Lịch
sử 12 – cơ bản) do nhóm chuyên môn ra đề và chấm theo đáp án đã xây dựng và
thẩm đinh.
18
- Sau tác động: Là kết quả điểm kiểm tra 45 phút sau khi học xong phần
IV, V bài 22 “Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm
lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất”(1965 – 1973 (Lịch sử 12
– cơ bản) do nhóm chuyên môn ra đề và chấm theo đáp án đã xây dựng và thẩm
đinh.
Đề kiểm tra dùng để đánh giá hiệu quả cho đề tài ở cả lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng cả trước và sau tác động là giống nhau.
Kết quả cụ thể:
Năm
học
20152016
Lớp
12A5
(TN)
12A6
(ĐC)
20162017
12B5
(TN)
12B6
(ĐC)
Thời điểm
Số bài
Trước tác động
41
Sau tác động
41
Trước tác động
45
Sau tác động
45
Trước tác động
46
Sau tác động
46
Trước tác động
42
Sau tác động
42
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
0-2
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0
0,0
0
0,0
Điểm kiểm tra
3-4
5-6
7-8
10
30
1
24,3 73,3
2,4
0
6
29
0,0
14,6 70,8
7
36
2
15,6 80,0
4,4
2
32
11
4,5
71,1 24,4
8
35
3
17,3 76,2
6,5
0
7
31
0
15,4 67,3
8
31
3
19,0 73,9
7,1
4
26
12
9,5
61,9 28,6
9-10
0
0,0
6
14,6
0
0,0
0
0,0
0
0
8
17,3
0
0
0
0
Từ kết quả trên cho thấy tổng hợp kết quả ở 4 lớp với tổng số 174 học
sinh và kết quả cụ thể là: Trước tác động có 33 học sinh chiếm 19,0% có điểm
yếu 3-4 trong khi đó có tới 132 học sinh chiếm 75,8 % có điểm trung bình 5-6,
chỉ có 9 học sinh đạt điểm khá chiếm 5,2%, không có học sinh có điểm 9-10.
Sau tác động chỉ còn 6 học sinh đạt điểm 3 - 4 chiếm 3,4%, số học sinh có điểm
trung bình giảm còn 71 học sinh chiếm 40,9%, số học sinh đạt điểm khá tăng lên
rõ rệt 83 học sinh chiếm 47,7%, số học sinh có điểm giỏi là 14 học sinh chiếm
8,0%.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI
3.1. Kết luận
Với việc tích hợp kiến thức liên môn (Giáo dục quốc phòng-An ninh lớp
12 ở bài 8 “Công tác phòng không nhân dân”, Ngữ văn lớp 12 qua trích đoạn
“Đất nước” trong trường ca ”Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm,
Giáo dục công dân lớp 11 ở bài 15 “Chính sách đối ngoại”) vào bài dạy đa số
19
học sinh nắm được trọng tâm của bài, biết và hiểu được âm mưu và thủ đoạn của
Mĩ trong cuộc chiến tranh bằng không quân, hải quân phá hoại miền Bắc lần
thức hai, hiểu được nội dung và ý nghĩa của Hiệp đinh Pari (27-1-1973). Qua đó
các em thấy được cuộc chiến đấu anh dũng và những thắng lợi của nhân dân ta
trên tất cả các mặt trận quân sự, ngoại giao,....Từ đó, bồi dưỡng thêm lòng yêu
nước, gắn bó với CNXH và niền tin vào sự lãnh đạo của Đảng trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ cứu nước và trong thời kì hiện nay.
Bên cạnh đó, các giải pháp trong sáng kiến kinh nghiệm đã tạo được hứng
thú và góp phần nâng cao kết quả học tập cho học sinh, phát huy được tính chủ
động, tích cực trong việc lĩnh hội kiến thức bộ môn Lich sử và kiến thức các
môn học khác.
3.2. Đề xuất
Để phương pháp tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học Lich sử đạt
hiệu quả cao, tạo hứng thú và giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, biết vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Theo tôi, đối với giáo viên: phải không ngừng học tập,
tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu, sưu tầm tài liệu để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, biết vận dụng linh hoạt, phù hợp với các phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực để có thêm nhiều kiến thức về các môn học khác; đối với các cấp
lãnh đạo: Cần quan tâm hơn nữa đến cơ sở vật chất như hệ thống máy chiếu,
máy tính trong dạy học, cần có nhiều hơn nữa tài liệu của bộ môn Lich sử nói
riêng và tài liệu các môn học khác để thuận tiện cho việc sử dụng phương pháp
tích hợp vận dụng kiến thức liên môn đạt hiệu quả cao.
Trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Triệu Sơn, ngày 15 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Trịnh Thị Nhàn
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sách giáo khoa Lịch sử lớp 12. Phan Ngọc Liên – Vũ Dương Ninh – Trần
Bá Đệ - Vũ Ngọc Anh - Đỗ Thanh Bình – Lê Mậu Hãn – Nguyễn Quốc Hùng –
Bùi Tuyết Hương - Nguyễn Đình Lễ - Lê Văn Quang - Nguyễn Sĩ Quế. Nhà
Xuất bản Giáo dục Việt Nam. Năm 2010.
[2].Tài liệu tập huấn: Dạy học tích hợp liên môn lĩnh vực khoa học xã hội.
Tác giả: Bộ Giáo Dục và Đào tạo.
[3]. Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. Tác giả
Bộ Giáo Dục và Đào tạo. Nhà xuất bản: Đại học sư phạm. Năm 2010.
[4]. Dạy học theo chuẩn kiến thức - kĩ năng môn Lịch sử. Tác giả: Trinh Đình
Tùng (Chủ biên) - Nguyễn Mạnh Hưởng - Lê Thi Thu. Nhà xuất bản: Đại học
Sư phạm 2010.
[5]. Phương pháp dạy học Lịch sử. Tác giả: Phan Ngọc Liên -Trần Văn Tri.
Nhà xuất bản Giáo dục. Năm 2011
[6]. Sách chuẩn kiến thức - kĩ năng Lịch sử lớp 12.Tác giả: Phan Ngọc Liên Nguyễn Xuân Trường(đồng Chủ biên) - Nguyễn Hải Châu - Nguyễn Ngọc Cơ
-Nguyễn Quốc Hùng. Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam. Năm 2009.
[7]. Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 - Tập 1. Tác giả: Phan Trọng Luận (Tổng
chủ biên) - Trần Đăng Suyền (Chủ biên phần Văn) - Bùi Văn Toán (Chủ biên
phần Tiếng Việt) - Lê A (Chủ biên phần Làm văn) - Lê Nguyên Cẩn - Đặng Anh
Đào - Nguyễn Thi Ngân Hoa - Nguyễn Thái Hòa - Đỗ Kim Hồi - Nguyễn Xuân
Nam- Đoàn Đức Phương - Nguyễn Phượng - Vũ Dương Qũy. Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam. Năm 2014.
[8]. Sách giáo khoa Giáo dục công dân lớp 11. Tác giả: Mai Văn Bính(Tổng
chủ biên kiêm Chủ biên) - Phạm Văn Hùng - Phan Thanh Phố - Vũ Hồng Tiến Phí Văn Thức.Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam.Năm 2011 .
[9]. Sách giáo khoa Giáo dục quốc phòng lớp 12.Tác giả: Đặng Đức
Thắng(Tổng chủ biên) - Đồng Xuân Quách (Chủ biên) - Nguyễn Quyết Chiến -
21
Cấn Văn Chúc - Nguyễn Đức Đăng - Nguyễn Văn Quý. Nhà Xuất bản Giáo dục
Việt Nam. Năm 2008.
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT
Họ và tên tác giả: TRINH THI NHÀN
Chức vụ và đơn vi công tác: Giáo viên, Trường THPT Triệu Sơn 3.
TT
1
Tên đề tài SKKN
Kết quả
Năm học
Cấp đánh
đánh giá đánh giá xếp
giá xếp loại
xếp loại
loại
“Phát hiện, lựa chọn và bồi
dưỡng đội tuyển học sinh giỏi Sở GD&ĐT
môn Lich sử”.
C
2011 - 2012
------------------------------
22