SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG
DẠY HỌC LỊCH SỬ TẠI TRƯỜNG THPT
LÊ HỒNG PHONG
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà
Chức vụ
: Giáo viên - TTCM
SKKN thuộc môn: Lịch sử
THANH HÓA NĂM 2017
1
MỤC LỤC
1.Mở đầu
a.Lý do chọn đề tài.............................................................................................2
b.Mục đích nghiên cứu.......................................................................................2
c.Đối tượng nghiên cứu......................................................................................2
d.Phương pháp nghiên cứu.................................................................................3
2.Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.....................................................................3
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm......................................................3
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..................... 4
2.3.Các giải pháp đã sử dụng để thực hiện dạy học bằng sơ đồ tư duy............ 5
a. Giới thiệu đôi nét về sơ đồ tư duy.................................................................. 5
b. Phân loại sơ đồ tư duy.................................................................................... 5
c. Giới thiệu một số phần mềm để tạo sơ đồ tư duy........................................... 6
d. Các bước xây dựng sơ đồ tư duy................................................................... 6
f. Hướng dẫn học sinh làm sơ đồ tư duy.............................................................8
g. Các hình thức sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử ở trường phổ
thông...................................................................................................................9
h. Tiến trình một tiết dạy học theo sơ đồ tư duy...............................................13
2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp, nhà trường...........................................................................17
3. Kết luận, kiến nghị........................................................................................18
1
1. MỞ ĐẦU
a. Lí do chọn đề tài.
Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới dạy học môn Lịch sử luôn
được các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu. Nhiều phương pháp, biện pháp
mới liên tục được đưa ra dù có khác nhau nhưng đều thống nhất khẳng định vai
trò của người học không phải là những bình chứa thụ động mà là những chủ
thể nhận thức tích cực trong quá trình học tập. Như vậy, dạy sử là dạy cách tư
duy, dạy cách đi tìm và tự chiếm lĩnh lấy kiến thức. Đó là một định hướng giáo
dục quan trọng hiện nay.
Bộ môn Lịch sử trong nhà trường THPT là một trong những bộ môn có số
tiết dạy ít, nhưng dung lượng kiến thức thì dài và có độ khái quát rất lớn. Chính
vì vậy, việc dạy sử cũng gặp không ít khó khăn. Để giờ dạy có hiệu quả thì cả
người dạy và người học đều phải tập trung cao độ, chuẩn bị kĩ nếu không sẽ
không đủ thời gian.
Để nhằm hướng các em đến một phương phương pháp học tập chủ động, tích
cực, không chỉ giúp các em khám phá các kiến thức mới, mà còn giúp các em
hệ thống được những kiến thức đó. Từ đó, giúp học sinh có được phương pháp
học tập tích cực, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
Vì lí do trên tôi xin chọn đề tài Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy
học lịch sử tại trường THPT Lê Hồng Phong, với hy vọng góp thêm một phần
rất nhỏ để nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử ở trường phổ thông
hiện nay.
b. Mục đích nghiên cứu
- Sử dụng sơ đồ tư duy sẽ giúp học sinh nắm bắt kiến thức nhanh, hiệu quả bởi:
+ Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ.
+ Giúp hệ thống hóa kiến thức: Giáo viên sử dụng Sơ đồ tư duy để hệ thống
kiến thức một cách khoa học và logic, nội dung bài học được thể hiện trên bản
đồ một cách trực quan mà không bị bỏ sót ý.
+ Nhìn thấy “ bức tranh” tổng thể mà lại chi tiết. Sơ đồ tư duy hỗ trợ học sinh
hệ thống hóa tất cả các thông tin liên quan một cách đơn giản.
+ Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của người học.
+ Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
+ Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic.
c. Đối tượng nghiên cứu.
Soạn giảng bộ môn Lịch sử 10 và 12 theo sơ đồ tư duy và chuẩn KTKN được
điều chỉnh giảm tải trong năm học 2016 – 2017 ở trường THPT, cụ thể:
Sử dụng sơ đồ tư duy để kiểm tra bài cũ
1
Sử dụng sơ đồ tư duy để dạy bài mới
Sử dụng sơ đồ tư duy để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống kiến
thức sau mỗi chương, phần…
Sử dụng sơ đồ tư duy để ôn tập
Sử dụng sơ đồ tư duy trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Học sinh học tập độc lập, sử dụng sơ đồ tư duy để hỗ trợ học tập, phát triển tư
duy lôgic
d. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết; phương pháp điều tra khảo
sát thực tế, thu thập thông tin; phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức, hỗ trợ tư duy, có thể miêu tả nó là
một kỹ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu
sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của não bộ giúp
bạn khai phá tiềm năng vô tận của bộ não. Nói cách khác, sơ đồ tư duy là hình
thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề. Nó
là một công cụ tổ chức tư duy được tác giả Tony Buzan (người Anh, sinh năm
1942, chuyên gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu hoạt động của bộ não)
nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến rộng khắp thế giới. Phương pháp tư duy của
ông được dạy và sử dụng ở khoảng 500 tập đoàn, công ty hàng đầu thế giới;
hơn 250 triệu người sử dụng phương pháp Mind Map của Tony Buzan; khoảng
hơn 3 tỷ người đã từng xem và nghe chương trình của ông (ông đã từng sang
Việt Nam năm 2007 để nói chuyện về lĩnh vực nghiên cứu của mình).
Để xây dựng và ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học, chúng ta cần hiểu
và vận dụng lí luận về sơ đồ tư duy của Tony Buzan qua các tác phẩm, bài viết,
bài phát biểu của ông.
Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng
một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách
kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với
sự tư duy tích cực (Trích Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, “Sử dụng bản
đồ tư duy góp phần TCH HĐ học tập của HS”, Tạp chí Khoa học giáo dục, số
chuyên đề TBDH năm 2009)
1
Đây là một sơ đồ mở không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lí, có
thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu
sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau. Do đó, việc lập Sơ đồ tư duy sẽ
phát huy tối đa khả năng sang tạo của mỗi người
(Sử dụng Phần mềm Buzan’s iMindmap™: Phần mềm do công ty
Buzan Online Ltd. thực hiện. Trang chủ tại www.mind-map.com )
- Ở giữa bản đồ là một ý tưởng chính hay hình ảnh trung tâm.
- Ý tưởng chính hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh
chính thể hiện ý tưởng chính và đều được nối với trung tâm.
- Các nhánh chính lại được phân thành các nhánh nhỏ nhằm thể hiện chủ đề ở
mức độ sâu hơn.
- Cứ thế sự phân nhánh tiếp tục và các kiến thức hay hình ảnh luôn được nối
kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả ý
tưởng trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
- Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học, giáo viên giúp học sinh có thói quen tự
tay ghi chép hay tổng kết một vấn đề, một chủ đề đã đọc – đã học, theo cách
hiểu của học sinh với dạng sơ đồ tư duy.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Thuận lợi:
+ Các lớp học đều có máy tính, máy chiếu, loa.
+ Một số phần mềm sơ đồ tư duy được phổ biến rộng rãi nên đã hỗ trợ cho giáo
viên và học sinh khi trình bày sơ đồ tư duy trên máy chiếu.
- Khó khăn:
Học sinh còn lúng túng, chưa tự vẽ được sơ đồ tư duy nếu không có giáo viên
hướng dẫn. Đa số học sinh chưa quen với cách học bằng sơ đồ tư duy.
1
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để thực hiện dạy học bằng sơ đồ tư duy.
a. Giới thiệu đôi nét về sơ đồ tư duy
- Cấu trúc của một SĐTD gồm:
Từ khóa
Hình ảnh then chốt
Tiêu đề
Điểm chính
Các chi tiết phụ
Từ khóa: là từ đặc biệt được tạo ra để trở thành điểm tham chiếu độc nhất có
tác dụng kích thích não trái hoạt động, làm chủ trí nhớ để ghi nhớ các thông tin
quan trọng.
Hình ảnh then chốt: não có xu hướng nhớ hình ảnh và dùng hình ảnh sẽ kích
thích não phải hoạt động.
Tiêu đề; Điểm chính; Các chi tiết phụ có tác dụng diễn rõ ý.
b.Phân loại SĐTD
Có ba loại SĐTD cơ bản nhằm giúp học sinh sắp xếp kiến thức và học tập một
cách hiệu quả.
- Sơ đồ tư duy theo đề cương
Dạng đầu tiên là SĐTD theo đề cương (còn gọi là SĐTD tổng quát). Dạng này
được tạo ra dựa trên bảng mục lục trong sách.
Dạng SĐTD này mang lại một cái nhìn tổng quát về toàn bộ môn học. Những
SĐTD theo đề cương khổng lồ về các môn học dán trên tường sẽ rất hữu ích
cho học sinh. Chúng giúp học sinh có khái niệm về số lượng kiến thức bạn phải
chuẩn bị cho kỳ thi. Học sinh nên tạo SĐTD theo đề cương cho mỗi môn học.
- Sơ đồ tư duy theo đoạn văn
SĐTD theo từng đoạn văn nhỏ trong sách. Mỗi SĐTD dùng để tóm tắt một
đoạn văn hoặc một trích đoạn trong sách.
SĐTD theo đoạn văn giúp tiết kiệm thời gian ôn lại những thông tin cần thiết
mà không cần đọc lại đoạn văn đó.Học sinh có thể vẽ những SĐTD tí hon này
lên những nhãn dán nhỏ và đính chúng trong sách giáo khoa của mình.
- Sơ đồ tư duy theo chương
Với mỗi chương sách ngắn khoảng 10 – 12 trang học sinh có thể tập trung toàn
bộ kiến thức trên 1 trang SĐTD. Còn đối với những chương có lượng kiến thức
nhiều hơn, học sinh cần 2 đến 3 trang sơ đồ tư duy cho 1 chương đó, với trang
chủ đề 1, chủ đề 2. Khi ôn tập thay vì các em phải đọc lại 20 trang sách giáo
1
khoa thì các em chỉ cần xem lại 2 – 3 trang SĐTD là đã có thể nắm bắt toàn bộ
chương học, tiết kiệm thời gian hơn rất nhiều.
c.Giới thiệu một số phần mềm dùng để tạo sơ đồ tư duy
Một sơ đồ tư duy có thể được thực hiện dễ dàng trên một tờ giấy với
các loại bút màu khác nhau, tuy nhiên, cách thức này có nhược điểm là khó lưu
trữ, thay đổi, chỉnh sửa. Một giải pháp được hướng đến là sử dụng các phần
mềm để tạo ra sơ đồ tư duy. Một số phần mềm tiêu biểu trong thể loại “phần
mềm mind mapping” (mind mapping software).
Phần mềm Buzan’s iMindmap™: một phần mềm thương mại, tuy nhiên
có thể tải bản dùng thử 30 ngày. Phần mềm do công ty Buzan Online Ltd. thực
hiện. Trang chủ tại www.mind-map.com
Phần mềm Inspiration: sản phẩm thương mại của công ty Inspiration
Software, Inc. Sản phẩm có phiên bản dành cho trẻ em (các em từ mẫu giáo
đến lớp 5) rất dễ dùng và nhiều màu sắc. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ
tại www.inspiration.com
Phần mềm Visual Mind: sản phẩm thương mại của công ty Mind
Technologies. Phần mềm dễ sử dụng và linh hoạt trong sắp xếp các nút chứa từ
khóa. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.visual-mind.com
Phần mềm FreeMind: sản phẩm hoàn toàn miễn phí, được lập trình trên
Java. Các icon chưa được phong phú, tuy nhiên chương trình có đầy đủ chức
năng để thực hiện mind mapping. Trang chủ tại:
/>Ngoài ra, chúng ta còn có thể tham khảo một danh sách các phần mềm
loại mind mapping tại địa chỉ sau:
/>d.Các bước xây dựng sơ đồ tư duy
Bước 1 : Xác định từ khóa
Bước 2 : Vẽ chủ đề ở trung tâm.
- Bước này chúng ta sẽ sử dụng một tờ giấy trắng (không kẻ ô) đặt nằm ngang
và vẽ chủ đề ở chính giữa tờ giấy. Giấy trắng không kẻ ô sẽ giúp cho chúng ta
sáng tạo hơn, không bị những ô vuông cản trở suy nghĩ của chúng ta. Vẽ trên
giấy nằm ngang sẽ giúp chúng ta có được không gian rộng lớn hơn để triển
khai các ý.
- Cần vẽ chủ đề ở chính giữa tờ giấy, từ đó mới phát triển ra các ý khác ở xung
quanh nó.
- Có thể tự do sử dụng tất cả các màu sắc mà chúng ta thích, chủ đề trung tâm
có thể là chữ hoặc là hình, nếu kết hợp cả 2 thì càng tốt.
1
- Chủ đề trung tâm cần gây sự chú ý để chúng ta dễ nhìn nhận vấn đề.
Bước3 : Vẽ thêm các tiêu đề phụ (nhánh cấp 1)
- Tiêu đề phụ nên được viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh dày để làm nổi
bật
- Tiêu đề phụ nên gắn liền với trung tâm
- Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc chứ không nằm ngang, như
vậy nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng hơn.
Bước 4 : Vẽ các nhánh cấp 2, cấp 3, …
- Ở bước này, các bạn vẽ nối tiếp nhánh cấp 2 vào nhánh cấp 1, nhánh cấp 3
vào nhánh cấp 2, v.v… để tạo ra sự liên kết.
- Các bạn nên vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng, như thế sẽ làm cho mind
map của chúng ta nhìn mềm mại, uyển chuyển và dễ nhớ hơn
- Chỉ nên tận dụng từ khóa và hình ảnh, ở mỗi nhánh chỉ sử dụng 1 từ khóa.
Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới và những ý khác được nối thêm vào các
từ khóa sẵn có một cách dễ dàng.
- Bạn hãy dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian và thời
gian bất cứ lúc nào có thể.
- Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm và có cùng 1 màu.
Bước 5 : Thêm các hình ảnh minh họa
Ở bước này, các bạn nên để trí tưởng tượng của mình bay bổng hơn bằng cách
thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như lưu
chúng vào trí nhớ mình tốt hơn vì não bộ của con người có khả năng tiếp thu
hình ảnh cao hơn chữ viết. Bạn đừng ngại mình vẽ xấu, cứ vẽ theo những gì
bạn nghĩ, những gì bạn liên tưởng, đôi khi càng hài hước càng giúp bạn nhớ
chúng được lâu hơn.
Ví dụ: Bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925-1930
( lịch sử 12 ) Mục II Đảng cộng sản Việt Nam ra đời.
1
(Sử dụng Phần mềm Buzan’s iMindmap™: Phần mềm do công ty
Buzan Online Ltd. thực hiện. Trang chủ tại www.mind-map.com )
f. Hướng dẫn học sinh làm sơ đồ tư duy
Giáo viên dạy bằng sơ đồ tư duy và hướng dẫn học sinh làm như sau:
- Bắt đầu ở trung tâm với một bức ảnh của chủ đề, sử dụng ít nhất 3 màu.
- Sử dụng hình ảnh, ký hiệu, mật mã, mũi tên trong bản đồ tư duy của bạn.
- Chọn những từ khoá và viết chúng ra bằng chữ viết hoa.
- Mỗi từ/hình ảnh phải đứng một mình và trên một dòng riêng.
- Những đường thẳng cần phải được kết nối, bắt đầu từ bức ảnh trung tâm.
Những đường nối từ trung tâm dày hơn, có hệ thống và bắt đầu ốm dần khi toả
ra xa.
- Những đường thẳng dài bằng từ/hình ảnh.
- Sử dụng màu sắc – mật mã riêng của bạn – trong khắp sơ đồ
1
- Phát huy phong cách cá nhân riêng của học sinh.
- Sử dụng những điểm nhấn và chỉ ra những mối liên kết trong sơ đồ tư duy
của mỗi học sinh.
g. Các hình thức sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học Lịch sử ở trường
THPT
Trong quá trình dạy học lịch sử ở trường phổ thông, giáo viên luôn giữ
một vai trò đặc biệt quan trọng, đó là tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, chỉ đạo
hoạt động học tập của học sinh. Nhưng thực tiễn cho thấy rằng, dù giáo viên có
kiến thức lịch sử uyên thâm đến đâu, phương pháp giảng dạy hay đến mấy,
nhưng học sinh không chịu đầu tư thời gian tự học, không có sự nỗ lực của cá
nhân, không có kế hoạch và phương pháp học tập hợp lý, không tự giác tích
cực trong học tập thì việc học tập lịch sử không thể đạt kết quả cao. Vì vậy có
thể khẳng định vai trò hoạt động tự học lịch sử giữ vị trí rất quan trọng trong
quá trình học tập của học sinh.
Như trên đã đề cập, Sơ đồ tư duy là một trong những công cụ cũng như
phương pháp giúp học sinh tự học một cách hiểu quả cao nhất, vì thông qua
các ý chính, ý trọng tâm, người học tự phác họa và hoàn thiện những ý còn lại,
điều này nó vừa kích thích sự ham muốn tìm tòi học tập, vừa là cách ngắn nhất
để ghi nhớ khắc sâu kiến thức. Đồng thời, với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong
dạy học, cũng là con đường ngắn nhất giúp tạo biểu tượng lịch sử cho học sinh.
( Trích Bài giảng của ThS Trương Tinh Hà về Mind Mapping và các Kỹ năng
giải quyết vấn đề đăng ngày 11/4/2008)
Thông qua thực tiễn ở trường phổ thông và kết hợp với lý luận của nhiều
nhà hoạt động trong ngành giáo dục, tôi đưa ra một số hoạt động dạy học trên
lớp với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy nhằm kích thích sự ham muốn học tập của
các em đối với môn lịch sử.
+ Sử dụng Bản đồ tư duy để Kiểm tra bài cũ
Vì thời gian kiểm tra bài cũ không nhiều, chỉ khoảng 5 - 7 phút nên yêu
cầu của giáo viên thường không quá khó, không đòi hỏi nhiều sự phân tích, so
sánh để trả lời câu hỏi. Giáo viên thường yêu cầu học sinh tái hiện lại một phần
nội dung bài học bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi. Giáo viên sẽ
chấm điểm tùy vào mức độ thuộc bài của học sinh. Cách làm này vô tình để
nhiều học sinh roi vào tình trạng “học vẹt”, đọc thuộc lòng mà không hiểu bài.
Do đó, cần phải có sự thay đổi trong việc kiểm tra, đánh giá nhận thức của học
sinh, yêu cầu đặt ra không chỉ “phần nhớ” mà cần chú trọng đến “phần hiểu”.
Cách làm này vừa tránh được việc học vẹt, vừa đánh giá chính xác học sinh,
đồng thời nâng cao chất lượng học tập. Sử dụng bản đồ tư duy vừa giúp giáo
viên kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu của học sinh đối với bài học cũ.
1
Các sơ đồ thường được giáo viên sử dụng ở dạng thiếu thiếu thông tin, yêu cầu
học sinh điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các
nhánh thông tin với từ khóa trung tâm.
+ Sử dụng Bản đồ tư duy để dạy bài mới
Tôi đã sử dụng sơ đồ tư duy như là một đồ dùng trực quan phục vụ cho
việc giảng bài mới. Đặc biệt khi dạy bằng giáo án điện tử. Đối với việc dạy bài
mới, để sử dụng sơ đồ tư duy có hiệu quả, tôi phải chuẩn bị bài kĩ ở nhà. Từ nội
dung bài học, tôi đúc kết thành một sơ đồ tư duy rồi vẽ trên máy (nếu dạy bằng
Giáo án điện tử) hoặc trên giấy roki (nếu dạy Giáo án thường). Khi lên lớp, tôi
sẽ sử dụng sơ đồ tư duy đó để hướng dẫn học sinh khai thác từng nội dung của
bài học. Mỗi nội dung ứng với một nhánh con của sơ đồ.
(Bài 5: Trung Quốc thời phong kiến, Lịch sử lớp 10)
Với việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong giảng dạy từng bước giáo viên sẽ
giúp học sinh tự mình phát hiện dần dần toàn bộ kiến thức bài học. Bắt đầu
bằng những kiến thức tổng quát nhất - trọng tâm bài học - trung tâm sơ đồ.
(S
ử
dụng phần mềm khai thác trên trang www.mind-map.com (trang web chính
thức của Tony Buzan))
Giáo viên giúp học sinh tái hiện những kiến thức lớn xoay quanh trọng
tâm bài học, những ý nhỏ trong từng ý lớn cứ như vậy đến khi giờ học kết thúc
cũng là lúc kiến thức tổng quát của bài học được trình bày một cách sáng tạo,
sinh động trên sơ đồ. Không những cung cấp cho học sinh kiến thức tổng thể,
sơ đồ tư duy còn giúp cho học sinh nhìn nhận đa chiều mọi mặt của vấn đề, từ
đó đưa ra các ý tưởng mới, phát hiện mới, tìm ra sự liên kết, ràng buộc các ý
tưởng trong bài tức tìm ra mạch lôgic của bài học. Sau khi hoàn thiện, học sinh
nhìn vào sơ đồ là có thể tái hiện, thuyết trình lại được toàn bộ nội dung kiến
thức bài học. Đồng thời học sinh cũng có thể khẳng định được toàn bộ dung
1
lượng kiến thức của bài, xác định ý chính, ý phụ và lên kế hoạch học tập hiệu
quả.
Trong quá trình dạy bài mới, tùy theo tiết dạy và thời gian, tôi còn cho học
sinh thảo luận nhóm bằng cách vẽ sơ đồ tư duy theo các bước sau:
- Học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm với sự gợi ý của giáo viên.
- Học sinh đại diện của các nhóm lên báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư
duy mà nhóm mình đã thiết lập.
- Học sinh khác thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy
về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học
sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
+ Sử dụng sơ đồ tư duy để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống kiến
thức sau mỗi chương, phần…
Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự hệ thống kiến
thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ sơ đồ tư duy. Mỗi
bài học được vẽ sơ đồ tư duy trên một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập. Việc
làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh
chóng, dễ dàng.
Với cách học truyền thống, học sinh ghi chép và thực hiện kiến thức theo
trật tự tuyến tính nên khả năng nhớ kiến thức thường ít hơn 50% dung lượng
bài. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp các em khắc phục được hạn chế đó. Sau mỗi
giờ học, khi cần củng cố kiến thức học sinh chỉ cần nhìn vào sơ đồ tư duy có
thể tái hiện được 80% - 90% kiến thức bài học. Đến khi ôn thi học sinh không
phải mất một lượng lớn thời gian để đọc lại kiến thức như cách học truyền
thống mà chỉ cần quan sát lại sơ đồ tổng thể vẫn có thể tái hiện nội dung bài
học một cách cụ thể, chi tiết. Như thế học sinh vừa nâng cao được kết quả học
tập vừa tiết kiệm được thời gian.
Hình 3: Sơ đồ củng cố về cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên của
nhà Trần thế kỉ XIII
Qua sơ đồ này, giáo viên cho học sinh thấy được, chính nhờ có các danh
tướng tài giỏi như Trần Thủ Độ, Trần Quốc Tuấn,… đã đề ra đường lối kháng
chiến đúng đắn, nên quân và dân nhà Trần đã giành được thắng lợi hoàn toàn
trong 3 cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên bảo vệ được nền độc lập dân
tộc. Học sinh chỉ cần nhìn vào sơ đồ thì có thể nắm kiến thức một cách sâu sắc
và có hệ thống hơn.
+ Sử dụng Sơ đồ tư duy để ôn tập
Có thể sử dụng Sơ đồ tư duy trong việc ôn tập và hệ thống lại những kiến
thức đã học.
1
Khi hướng dẫn học sinh ôn tập. Giờ ôn tập là một giờ khó bởi lượng kiến
thức nhiều làm sao có thể ôn lại một cách có hệ thống, ngắn gọn và dễ hiểu là
một điều không đơn giản. Những bài ôn tập thường không có kiến thức mới
nên không thu hút được sự yêu thích khám phá của học sinh, kể cả giáo viên
cũng rất ngại với những giờ ôn tập, thường là dạy để học cho qua hoặc bỏ luôn
không dạy đến để dành thời gian cho những việc khác, như vậy chất lượng của
giờ học là không cao. Nếu chúng ta biết tận dụng sơ đồ tư duy vào những giờ
ôn tập cuối chương thì hiệu quả mang lại sẽ khác. Vì học bằng sơ đồ tư duy sẽ
tiết kiệm thời gian rất nhiều, bởi thông qua các từ khóa kết hợp với bảng câu
hỏi dần dần các ý chính được hé mở một cách có hệ thống, nên việc ôn tập chỉ
là chuyện nhỏ. Các tiết ôn tập vì thế không còn khô khan và nặng nề như trước
nữa.
+ Sử dụng Sơ đồ tư duy trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
(Sử dụng phần mềm khai thác trên trang www.mind-map.com (trang web
chính thức của Tony Buzan))
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình dạy
học có tầm quan trọng đặc biệt. Nó là khâu cuối cùng, đồng thời khởi đầu cho
một chu trình khép kín tiếp theo với một chất lượng cao hơn của quá trình giáo
dục. Kiểm tra, đánh giá không phải lúc nào cũng thực hiện một cách máy móc
là yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa hoặc từ “ngân hàng
đề thi” có sẵn vì như vậy sẽ dễ lặp lại và nhàm chán. Chủ trương đổi mới kiểm
tra, đánh giá cả về nội dung cũng như hình thức hiện nay cho phép người giáo
viên linh hoạt, sáng tạo hơn. Do đó, việc sử dụng sơ đồ tư duy để kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học lịch sử cũng là một biện
pháp cần thiết.
1
+ Học sinh học tập độc lập, sử dụng sơ đồ tư duy để hỗ trợ học tập, phát triển
tư duy lôgic.
Học sinh có thể sử dụng Sơ đồ tư duy để hỗ trợ việc tự học ở nhà: Tìm
hiểu trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức bằng cách vẽ Sơ đồ tư duy trên
giấy, bìa… hoặc để tư duy một vấn đề mới. Qua đó phát triển khả năng tư duy
lôgic, củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng ghi chép.
Đặc biệt, nếu gia đình học sinh nào có điều kiện thì các em có thể trực
tiếp làm việc với máy tính, sử dụng phần mềm Mindmap, phát triển khả năng
ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng máy tính trong học tập.
Việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử giúp học sinh học tập
một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả học sinh tham gia xây
dựng bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là
niềm vui sáng tạo hàng ngày của học sinh và cũng là niềm vui của chính thầy
cô giáo và phụ huynh học sinh khi chứng kiến thành quả lao động của học trò
của mình.
Với những ưu điểm của mình, sơ đồ tư duy trở thành một công cụ gợi mở,
kích thích quá trình tìm tòi kiến thức của học sinh. Bước quan trọng nhất là
giáo viên giúp học sinh phát hiện, tìm kiếm được trung tâm bản đồ - trọng tâm
bài học. Sau đó theo nguyên lí sơ đồ tư duy là ý nọ gợi ý kia dần dần giúp học
sinh khám phá kiến thức bài học. Bằng trí tưởng tượng cùng sự tập hợp kiến
thức từ các nguồn, học sinh phải biết cách phân tích tìm ra những từ khóa, hình
ảnh chính xác nhất. Khi các nhánh lớn được xây dựng giáo viên cũng nên
hướng dẫn học sinh sắp xếp theo thứ tự quan trọng bằng cách đánh số ở đầu
mỗi nhánh. Điều đó giúp học sinh dễ dàng ôn tập sau này. Cứ làm việc theo
cách đó học sinh sẽ biết cách tự mình vận động, tìm tòi khám phá, lĩnh hội tri
thức một cách có hiệu quả.
h. Tiến trình một tiết dạy theo sơ đồ tư duy
- Kiểm tra bài cũ : giáo viên gọi học sinh lên bảng thuyết trình sơ đồ tư
duy của bài học cũ trước lớp. Giáo viên và các bạn khác có thể đặt thêm câu
hỏi để học sinh trả lời. Bắt buộc 100% hoc sinh phải có sơ đồ tư duy bài học cũ
và các sơ đồ tư duy được học sinh lưu trong bìa giấy hoặc một túi hồ sơ để sử
dụng khi ôn tập và khi giáo viên kiểm tra thay cho vỡ ghi bài. Học sinh cũng có
thể có một tập nháp vẽ sơ đồ tư duy ngay tại lớp trong giờ học. Về nhà học sinh
sẽ tự chỉnh sửa sơ đồ tư duy bằng hình vẽ bằng tay hoặc bằng phần mềm vẽ sơ
đồ tư duy và lưu trên máy tính cá nhân để ôn tập các kì thi.
- Dạy bài mới : Giáo viên giới thiệu bài mới và vẽ chủ đề chính của bài
học lên bảng bằng một hình vẽ bất kì trên bảng của lớp mà không ghi bài theo
kiểu cũ và giáo viên cho học sinh ngồi theo nhóm thảo luận sơ đồ tư duy của
1
mỗi học sinh đã chuẩn bị trước ở nhà để đối chiếu với sơ đồ tư duy của các bạn
trong nhóm.
Giáo viên đặt câu hỏi chủ đề nội dung chính hôm nay có mấy nhánh
lớn cấp số 1 và gọi học sinh học sinh lên bảng vẽ nối tiếp chủ đề chia thành các
nhánh lớn trên bảng có ghi chú thích tên từng nhánh lớn.
Sau khi học sinh vẽ xong các nhánh lớn cấp số 1, giáo viên đặt câu hỏi
tiếp ở nhánh thứ nhất có mấy nhánh nhỏ cấp số 2... tương tự học sinh đã hoàn
thành nội dung sơ đồ tư duy của bài học mới ngay tại lớp. Học sinh tự chỉnh
sửa điều chỉnh bổ sung những phần còn thiếu vào sơ đồ tư duy của từng cá
nhân.
Để minh họa cho sơ đồ tư duy giáo viên sẽ cho học sinh xem những
hình ảnh, đoạn phim ngắn minh họa cho rõ ý hơn của từng nhánh cấp độ 1, cấp
độ 2 ...
- Củng cố : Giáo viên gọi học sinh lên bảng trình bày nội dung sơ đồ tư
duy mà các em đã thực hiện. Gọi một vài em đã vẽ sơ đồ tư duy bằng phần
mềm www.mind-map.com dùng USB gắn vào máy tính trình chiếu và thuyết
trình trước lớp cho các bạn theo dõi nội dung bài học. Giáo viên nhận xét đánh
giá cho điểm và dặn dò học sinh chuẩn bị bài học lần sau.
Lưu ý khi đặt câu hỏi cho học sinh trả lời giáo viên nên hỏi những câu
liên quan đến sự thông hiểu để học sinh vận dụng khi làm bài bài kiểm tra. Khi
học sinh trả lời giáo viên nên động viên khuyến khích và có thể hỏi tiếp những
câu có liên quan đến kiến thức của bài học cũ, để học sinh vừa học kiến thức
mới, vừa ôn tập kiến thức cũ đã học.
Ví dụ minh họa :
Bài 21: Xây dựng CNXH ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính
quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965).
Mục V: Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế
quốc Mĩ (1961-1965)
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Em hãy cho biết hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Đại hội III
GV: Yêu cầu HS lên trả lời câu hỏi bằng cách điền thông tin vào các nhánh mà
GV đã chuẩn bị
1
(Sử dụng phần mềm khai thác trên trang www.mind-map.com (trang web
chính thức của Tony Buzan))
2.Dạy bài mới
V. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc
Mĩ (1961-1965)
- Mục tiêu
+ Kiến thức
Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm 19574 về Đông Dương; nguyên
nhân việc nước ta bị chia cắt hai miền với chế độ chính trị – xã hội khác nhau.
Nhiệm vụ của cách mạng hai miền trong giai đoạn từ 1954 đến 1965.
Những thành tựu to lớn mà nhân dân hai miền Nam – Bắc đã đạt được và
những khó khăn, yếu kém và cả sai lầm mà nhân dân gặp phải.
1
+ Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá tình hình đất
nước, nhiệm vụ cách mạng từng miền, âm mưu và thủ đoạn của đế quốc Mĩ và
chính quyền Sài Gòn ở miền Nam
+ Thái độ, tư tưởng, tình cảm: Bồi dưỡng tình cảm ruột thịt Bắc – Nam, thấm
thía nỗi đau khi đất nước bị chia cắt, vui mừng trước những thành tựu của đất
nước đạt được trong thời kì này; từ đó có niềm tin vững chắc vào sự lãnh đạo
của Đảng, vào tiền đồ của cách mạng
(Sử dụng phần mềm khai thác trên trang www.mind-map.com (trang web
chính thức của Tony Buzan))
Giáo viên sử dụng hệ thống các câu hỏi để cùng học sinh hoàn thiện sơ đồ tư
duy.
- Vì sao Mỹ thực hiện chiến lược chiến tranh đặc biệt?
- Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ trong việc thực hiện chiến lược chiến tranh đặc
biệt
1
- Quân dân ta đã chiến đấu đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt như thế
nào: nêu những thắng lợi tiêu biểu...
3. Củng cố
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Khi thực hiện dạy học bằng sơ đồ tư duy, tôi nhận thấy tiết học đạt hiệu quả
cao hơn rất nhiều so với cách dạy truyền thống là đọc chép hoặc một tiết dạy
chỉ sử dụng bằng bài giảng điện tử cho học sinh nhìn chép.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy lịch sử sẽ bắt buộc tất cả 100% học
sinh đều phải động não, sáng tạo và chỉ trong một tờ giấy các em có thể trình
bày nội dung của bài học. Học sinh sẽ tự khám phá và khi tạo được một tác
phẩm đẹp, ý tưởng hoàn chỉnh được giáo viên và các bạn ngợi khen sẽ phấn
khởi rất nhiều.
Các em khác cũng sẽ cố gắng tự hoàn thiện mình và mỗi học sinh có
một tính cách, một ý tưởng rất khác nhau khi trình bày sơ đồ tư duy của mình
nhưng điều quan động là các em biết cách tự ghi chép đầy đủ nội dung bài học
để học ở nhà có thể trình bày trước tập thể lớp và ghi nhớ lâu kiến thức bài học.
100% học sinh các lớp tôi dạy đều biết cách thực hiện sơ đồ tư duy
môn lịch sử. Lúc đầu các em vẽ sơ đồ tư duy chưa quen theo cách ghi ký tự ở
từng nhánh, nhưng dần dần học sinh đã đạt yêu cầu tốt hơn. Đặc biệt học sinh
lớp 12 chỉ cần 24 sơ đồ tư duy là tác phẩm do tự tay mình thiết lập nên các em
có thể tự ôn tập thi tốt nghiệp thuận lợi hơn. Để đánh giá chất lượng thực, sau
khi dạy xong bài 20: Cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc ( 1953 – 1954) tôi
cho học sinh làm bài kiểm tra ở 2 lớp: 12 C1( sĩ số 38) dạy bằng giáo án Powe
point, kết quả đạt được:
Từ 8 - 10 điểm
Từ 5 – 7,5 điểm
Từ 3,5 – 4,5 điểm
Từ 0 – 3,0 điểm
4 HS chiếm
10,5%
20HS chiếm 52,6%
8HS chiếm
21,1%
6HS chiếm 15,8
Khi dạy học bằng sơ đồ tư duy ở lớp 12 C3 ( sĩ số 38, mặt bằng chất
lượng hai lớp bằng nhau) nhưng kết quả làm bài có sự thay đổi rõ rệt:
Từ 8 - 10 điểm
Từ 5 – 7,5 điểm
Từ 3,5 – 4,5 điểm
Từ 0 – 3,0 điểm
10HS chiếm 26,3%
22HS chiếm 57,9%
6HS chiếm 15,8%
0HS chiếm 0%
1
3. Kết luận, kiến nghị.
a. Kết luận
Sử dụng thành thạo và hiệu quả sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ mang lại
nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của học sinh và
phương pháp giảng dạy của giáo viên.
Học sinh sẽ học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng
tạo và phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt
trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức thông
qua một “sơ đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.
Việc sử dụng các phần mềm mind mapping sẽ làm cho công việc lập sơ
đồ tư duy dễ dàng và linh hoạt hơn, đồng thời, đây cũng là một bước tiến trong
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác dạy học.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử bước đầu tạo một không
khí sôi nổi, hào hứng của cả thầy và trò trong các hoạt động dạy học của nhà
trường, là một trong những nội dung quan trọng của phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo
đang đẩy mạnh triển khai.
Sơ đồ tư duy một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được
với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết
kế sơ đồ tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu,
phấn, tẩy,… hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy. Với trường
có điều kiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tốt có thể cài vào máy tính phần
mềm Mindmap cho giáo viên và học sinh sử dụng, bằng cách vào trang web
www.download.com.vn gõ vào ô “tìm kiếm” cụm từ Mindmap, ta có thể tải về
bản demo ConceptDraw MINDMAP 5 Professional, phần mềm này không hạn
chế số ngày sử dụng và việc sử dụng nó cũng khá đơn giản.
Việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử ở trường THPT sẽ
dần dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách
sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng sơ đồ tư
duy kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở,
thuyết trình, xem phim minh họa… có tính khả thi cao góp phần đổi mới
phương pháp dạy học, đặc biệt là đối với chương trình đổi mới thi cử hiện nay.
b. Kiến nghị
- Các giáo viên cần được tập huấn về dạy học theo sơ đồ tư duy
- Nhà trường cần hỗ trợ về cơ sở vật chất cho việc dạy học: mua đĩa CD, tài
liệu tham khảo, hệ thống máy tính, máy chiếu
1
- Phổ biến cách dạy bằng sơ đồ tư duy trong toàn tỉnh
Tài liệu tham khảo
1. Bản đồ Tư duy trong công việc – Tony Buzan – NXB Lao động – Xã hội.
2. www.mind-map.com (trang web chính thức của Tony Buzan)
3. www.peterussell.com/mindmaps/mindmap.htm
4. Bài giảng của ThS Trương Tinh Hà về Mind Mapping và các Kỹ năng giải
quyết vấn đề.
5. Hướng dẫn sử dụng phần mềm sơ đồ tư duy (xem phim minh họa)
6. Trần Đình Châu, Sử dụng Bản đồ tư duy – một biện pháp hiệu quả hỗ trợ
học sinh học tập Tạp chí Giáo dục, kì 2, tháng 9-2009.
7. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, “Sử dụng bản đồ tư duy góp phần
TCH HĐ học tập của HS”, Tạp chí Khoa học giáo dục, số chuyên đề TBDH
năm 2009.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 16 tháng 05 năm 2017
CAM KẾT KHÔNG COPY.
Nguyễn Thị Thu Hà
1