Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Xây dựng “công thức lịch sử” các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của đế quốc mĩ ở miền nam – việt nam (1954 1975) – trong dạy học lịch sử lớp 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.16 KB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT QUẢNG XƯƠNG 3
----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG “CÔNG THỨC LỊCH SỬ” CÁC CHIẾN LƯỢC
CHIẾN TRANH XÂM LƯỢC THỰC DÂN KIỂU MỚI CỦA
ĐẾ QUỐC MĨ Ở MIỀN NAM VIỆT NAM (1954 – 1975)
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 12 THPT

Người thực hiện:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
SKKN thuộc môn:

Lê Thị Ngọc Hà
Giáo viên
Trường THPT Quảng Xương 3
Lịch sử

THANH HÓA, NĂM 2017


MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................2
I. PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2


1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.............................................2
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM................................................2
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài..............................................................................2
2.2. Thực trạng của các vấn đề nghiên cứu.......................................................3
2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện.............................................................5
2.3.1. Các giải pháp thực hiện...........................................................................5
2.3.2. Tổ chức thực hiện....................................................................................5
a. Xây dựng “công thức lịch sử”...................................................................5
b. Tập đọc các “công thức” thành khái niệm hoàn chỉnh:.............................8
c. Phát triển tư duy sáng tạo, bồi dưỡng lòng yêu nước và niềm tự hào dân
tộc:.................................................................................................................9
2.4. Kiểm nghiệm............................................................................................10
III. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ..........................................................................11
3.1. Kết luận.....................................................................................................11
3.2. Kiến nghị..................................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................13
(1)Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực-trang 17(Nhà xuất
bản Giáo dục).....................................................................................................13
(2)Phương pháp dạy học Lịch sử-trang 6 (Nhà xuất bản ĐHSP Hà nội).....13
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI
ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI .......................................................................14


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử Việt Nam là lịch sử của những cuộc đấu tranh dựng nước và giữ
nước. Suốt chiều dài lịch sử hơn 4000 năm qua, dân tộc ta đã phải đương đầu
với nhiều kẻ thù xâm lược hung bạo. Trong đó, cuộc chiến tranh xâm lược “thực
dân kiểu mới” của đế quốc Mĩ là cuộc chiến tranh với lực lượng, vũ khí, phương

tiện hiện đại nhất kéo dài hơn hai thập niên (1954 – 1975), dài hơn bất cứ cuộc
chiến tranh nào trong lịch sử dân tộc.
Qua năm đời Tổng thống Mĩ nối tiếp nhau, điều hành kế hoạch chiến tranh
xâm lược qua bốn chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới:
- Chiến lược “Chiến tranh đơn phương” (1954 – 1960);
- Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965);
- Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968);
- Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 – 1973.
Cứ thua keo này, Mĩ lại bày keo khác, làm cho chiến tranh xâm lược ở
Miền Nam Việt Nam ngày càng kéo dài, ngày một tăng cường và mở rộng ra
toàn diện. Song tất cả những âm mưu và thủ đoạn của Đế quốc Mĩ đều bị thất
bại hoàn toàn bằng cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975 vĩ đại, chúng
ta đã thực hiện trọn vẹn Di chúc thiêng liêng của Hồ Chủ Tịch: “Đánh cho Mĩ
cút, đánh cho Ngụy nhào …” viết nên bản anh hùng ca chói ngời chủ nghĩa anh
hùng cách mạng! Chiến tranh càng kéo dài, phức tạp và cuộc chiến đấu kiên
cường khơng gì lay chuyển của nhân dân ta lại để lại trong nội dung chương
trình lịch sử lớp 12 – THPT một thời kì lịch sử dài nhất (1954 – 1975), với nhiều
nội dung, nhiều khái niệm, nhiều số liệu và dữ kiện lịch sử khó hiểu, khó nhớ và
rất dễ nhầm lẫn làm cho học sinh rất ái ngại khi học thời kì lịch sử này. Trong
khi đó giáo viên lịch sử chủ yếu cũng chỉ truyền thụ kiến thức rất máy móc –
con đường mịn là “sách giáo khoa viết như thế nào thì dạy như thế ấy”. Việc
học tập, nắm vững kiến thức, hình thành khái niệm, biểu tượng lịch sử để đối
đầu với các kì thi vẫn là một yêu cầu bắt buộc đối với các em, đặc biệt là hình
thức thi trắc nghiệm khách quan đối với mơn lịch sử hiện nay trong kì thi THPT
quốc gia nói chung, những học sinh dự thi học sinh giỏi mơn lịch sử nói riêng.
Vì vậy, “việc dạy học lịch sử như thế nào để trong một thời gian ngắn nhất đạt
hiệu quả cao nhất” là một câu hỏi cần lời giải đáp đối với tất cả những người
thầy. Hơn thế nữa, dạy học lịch sử còn phải thực hiện được sứ mệnh “Bồi dưỡng
thế hệ cách mạng cho đời sau”.
Với những trăn trở, say mê giảng dạy trong nhiều năm qua, tơi đã nghiên

cứu tìm tịi phương pháp dạy học về nội dung cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nước của nhân dân ta (1954 – 1975), đặc biệt là hệ thống hóa kiến thức, đúc rút
hình thành khái niệm các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của
đế quốc Mĩ một cách chính xác và cơ đọng.
Trong những ngày này, cả nước ta đang thi đua ái quốc, tiến tới kỷ niệm
ngày giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 – 30/4/2017) ngược
dòng lịch sử, ôn lại một thời kỳ đầy khó khăn, gian khổ nhưng cũng đầy hào
1


hùng vẻ vang của dân tộc là một việc làm rất thiết thực. Vì vậy, tơi đã chọn đề
tài nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm dạy học: “Xây dựng công thức lịch sử
chiến tranh xâm lược của đế quốc Mĩ ở miền Nam Việt Nam (1954 – 1975)
trong dạy học lịch sử lớp 12 THPT” mong rằng đây cũng là một thành tích bé
nhỏ của mình dâng lên ngày hội non sơng.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài này là nghiên cứu phương pháp dạy học ở nội dung các
chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của đế quốc Mĩ ở Miền Nam
Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975.
Trên cơ sở đó, đề tài này sẽ hướng dẫn cho học sinh lớp 12 một phương
pháp học phù hợp nhất về một thời kì lịch sử có nội dung phức tạp, về một cuộc
chiến tranh xâm lược được triển khai qua nhiều giai đoạn với nhiều kế hoạch
chiến lược chiến tranh. Các em sẽ nắm vững kiến thức cơ bản, nhớ bền vững để
đối chiếu, so sánh, hệ thống hóa được những nội dung cơ bản của chương và
giúp các em đạt được kết quả cao trong các kỳ thi.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mĩ ở Miền Nam
Việt Nam (1954 – 1975) và học sinh lớp 12 THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu qua cơ sở lí luận của dạy học lịch sử.

- Nghiên cứu trên cơ sở phương pháp dạy học lịch sử.
- Phương pháp khái quát hóa kinh nghiệm giảng dạy qua nhiều năm và dự
giờ của các đồng nghiệp.
- Phương pháp thực nghiệm thực tế qua giảng dạy ở các lớp và trên cơ sở
đặc điểm tình hình của học sinh.
- Phương pháp phân tích, thống kê đối tượng.
- Phương pháp điều tra, đánh giá, so sánh, tổng hợp.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Điểm mới của đề tài này là trên cơ sở giúp học sinh nắm vững những kiến
thức của các chiến lược chiến tranh, xâm lược của đế quốc Mĩ (1954 – 1975) ở
miền Nam Việt Nam, đề tài giúp học sinh đối chiếu, so sánh điểm giống nhau,
khác nhau giữa các chiến lược và hệ thống hóa kiến thức một cách chính xác cả
một thời kì lịch sử - một chương của chương trình lịch sử lớp 12. Đề tài sẽ cho
các em một “cách nhìn” biện chứng về lịch sử để ơn tập chương trình có hiệu
quả, ứng dụng cho các mơn học xã hội và trong thực tiễn cuộc sống.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Trên cơ sở nhận thức luận Mác – xit Lê nin xít “dạy học lịch sử là tái tạo lại
bức tranh của quá khứ một cách chân thực, sinh động” (1) để nhằm hình thành
khái niệm và tạo biểu tượng lịch sử và cuối cùng phải đạt được mục tiêu của dạy
học lịch sử là giáo dục lòng yêu nước, tự hào truyền thống dân tộc.
Theo quan điểm dạy học Mác – xít: “Dạy học là một nghệ thuật” (2), do đó
trong dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng, chúng ta khơng những phải
2


truyền thụ cho học sinh những kiến thức đã có sẵn mà còn phải hướng dẫn cho
các em một phương pháp học tập bộ mơn phù hợp, từ đó có thể phát huy khả
năng tư duy, độc lập sáng tạo của các em, các em có thể vận dụng kiến thức đã
học vào thực tiễn. Theo tôi “nghệ thuật” dạy và “nghệ thuật học” là cả một vấn

đề quan trọng của q trình dạy – học. Năm tháng đã trơi qua, lịch sử đấu tranh
dựng nước và giữ nước của dân tộc ta sẽ lùi về quá khứ. Cuộc chiến tranh xâm
lược của đế quốc Mĩ – Cuộc kháng chiến của nhân dân ta cũng lùi xa, song tội
ác tày trời của đế quốc Mĩ – Chiến thắng mang tầm vóc thời đại của nhân dân ta
khơng thể xóa nhịa trong tâm trí nhân loại. Bản chất của chiến tranh vẫn còn
phơi bày qua các chiến lược chiến tranh thực dân kiểu mới mà Mĩ đã tiến hành ở
miền Nam Việt Nam từ năm 1954 – 1975.
Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu này, tơi muốn trình bày phương pháp
truyền thụ các chiến lược chiến tranh mà Mĩ đã liên tục tiến hành ở miền Nam
nước ta, cũng như truyền thụ cho các em một cách học các chiến lược chiến
trnah đó dưới dạng các cơng thức lịch sử, để hình thành các khái niệm lịch sử về
các chiến lược chiến tranh xâm lược của Mĩ một cách ngắn gọn, xúc tích và dễ
học, dễ nhớ nhất. Từ khái niệm đã có, các em có thể phân biệt được sự khác
nhau giữa các chiến lược, nhớ lâu và nhớ bền vững kiến thức. Bằng việc “cơng
thức hóa” khái niệm lịch sử, tập cho các em tìm những ngơn từ phù hợp để gắn
kết các từ ngữ, đọc khái niệm bằng các kí hiệu quen thuộc thành một khái niệm
hồn chỉnh, nâng cao khả năng khái quát hóa, đánh giá sự kiện, biến cố lịch sử
trên cơ sở đó, các em có thể vận dụng vào việc học tập một nội dung khác hoặc
bất cứ một bộ môn khác và cả trong thực tiễn của cuộc sống.
2.2. Thực trạng của các vấn đề nghiên cứu
Cuộc chiến tranh của đế quốc Mĩ được tiến hành từ năm 1954 đến năm
1975 ở miền Nam nước ta và mở rộng phá hoại ra cả miền Bắc đã để lại nhiều
hậu quả nặng nề và lâu dài cho đất nước ta, những tội ác của chiến tranh mà
chúng ta không thể kể xiết:
- Biết bao nhiêu người đã ngã xuống, đổ máu vì độc lập, tự do của dân tộc.
- Vô vàn cơ sở vật chất bị phá hủy.
- Vơ số bom mìn Mĩ đã dội xuống còn chưa nổ trên những làng mạc.
- Dị tật do chát độc dioxin ….
Đó chính là những thủ đoạn tàn ác và thâm độc mà Mĩ đã thực hiện qua các
chiến lược chiến xâm lược thực dân kiểu mới ở nước ta.

Ngày nay, hịa bình là xu thế chủ đạo trong quan hệ quốc tế. Sự bùng nổ
của khoa học, cơng nghệ làm cho quốc tế “tồn cầu hóa” cao độ, đất nước Việt
Nam đang trong cơng cuộc đổi mới, đòi hỏi phải “mở cửa” đất nước, mở rộng
quan hệ quốc tế, quan hệ Việt – Mĩ đã được thiết lập từ năm 1995, từ đó Mĩ đã
trở thành một nhà đầu tư, một đối tác quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, quan
hệ giữa hai nước ngày càng tốt đẹp. Nhưng khơng phải vì thế mà chúng ta có thể
quên đi nổi đau của chiến tranh, mà cần phải “ôn lại” quá khứ để xây dựng
tương lai, chúng ta có thể yêu cầu Mĩ phải thực hiện đúng cam kết “góp phần
vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh” ở Việt Nam.
3


Xu thế hội nhập hiện nay, nhân dân ta cũng phải nêu cao cảnh giác, phát
huy sức mạnh truyền thống dân tộc để bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước.
Trong những năm qua, cùng với chương trình cải cách của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, đổi mới nội dung sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học, việc
ứng dụng các thiết bị dạy học hiện đại đã diễn ra rất sôi nổi, khẩn trương trong
tất cả các cấp học, trường học. Nhiều cơng trình nghiên cứu cho giáo dục, các
biện pháp dạy học mới, thi cử được ứng dụng cũng đáp ứng được yêu cầu dạy
học hiện nay, cũng như góp phần nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức, tư duy
tích cực, sáng tạo cho học sinh, kết quả chất lượng giáo dục cũng được cải thiện
đáng kể. Trong xu thế đó, bộ mơn lịch sử cũng có nhiều chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, trong q trình “hiện đại hóa” dạy học lịch sử mà chúng ta vẫn
còn sơ suất, tồn tại những hạn chế cần phải khắc phục:
- Đối với giáo viên:
+ Do dạy học bằng thiết bị công nghệ hiện đại, nên chúng ta chủ yếu cóp
những hình ảnh, thơng tin và trình chiếu cho học sinh quan sát chứ khơng tập
trung hình thành các khái niệm lịch sử.
+ Qua dự giờ một số đồng nghiệp thì việc dạy học lịch sử của giáo viên vẫn
thiên về truyền thụ kiến thức, chứ chưa hướng dẫn cho học sinh một phương

pháp học phù hợp để từ đó các em có thể ghi nhớ lịch sử dễ dang và u thích
mơn học.
+ Trong dạy học lịch sử ở nội dung cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước
(1954 – 1975), giáo viên chỉ dạy theo nội dung của sách giáo khoa nên khơng
chú ý đến việc hình thành khái niệm của các chiến lược chiến tranh mà Mĩ đã
tiến hành, do đó học sinh khơng thể dễ dàng so sánh các chiến lược, hiểu mức
độ của chiến tranh để thấy được ý chí quyết tâm chiến thắng giặc Mĩ của nhân
dân ta.
- Đối với học sinh:
+ Đại đa số các em đều khơng hứng thú, khơng thích học lịch sử vì rất dài,
nhiều số liệu khó nhớ. Bên cạnh đó nhiều trường Đại học cũng khơng u cầu
thi bộ mơn này, thi tốt nghiệp thì học sinh được lựa chọn một mơn. Thực trạng
đó dẫn đến nhận thức lịch sử dân tộc của các em còn “mù mờ”, tình trạng “mù
lịch sử” của học sinh THPT là rất phổ biến.
+ Số học sinh lựa chọn học và thi mơn lịch sử thì chủ yếu vẫn là học vẹt,
học thuộc lòng các khái niệm của chiến lược chiến tranh, nên chỉ quên một từ là
các em không thể nhớ ra được nữa, chưa nói đến phải hiểu, nhớ sâu, nhớ bền
vững và tư duy logic về lịch sử.
+ Năm học này là năm học đầu tiên Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện kỳ
thi THPT quốc gia theo lựa chọn tổ hợp mơn, hình thức trắc nghiệm khách quan.
Theo kết quả đăng kí của học sinh nói chung, ở trường THPT Quảng Xương 3
nói riêng đa số học sinh lựa chọn tổ hợp môn Khoa học xã hội gồm: Lịch sử Đại lí – Giáo dục cơng dân.
Từ thực trạng trên đã đặt ra cho chúng ta thấy rằng, việc dạy học lịch sử
khơng cịn có thể mang tính đối phó được nữa, cần phải tìm tịi, sáng tạo một
4


phương pháp dạy, phương pháp lĩnh hội kiến thức ở từng nội dung cụ thể, trang
bị cho các em những tri thức và sáng tạo trước thềm kì thi mới.
2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện

2.3.1. Các giải pháp thực hiện
Thông qua các bài học thuộc nội dung lịch sử của chương IV, chương trình
lịch sử lớp 12 giáo viên lần lượt tiến hành giảng dạy bình thường các nội dung:
Hoàn cảnh, nội dung, âm mưu và thủ đoạn của các chiến lược chiến tranh của đế
quốc Mĩ:
+ Chiến lược “Chiến tranh đơn phương” (1954 – 1960);
+ Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1951 – 1965);
+ Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968);
+ Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 – 1973).
Sau khi đã truyền thụ các nội dung trên, giáo viên tiếp tục hướng dẫn học
sinh xây dựng các “công thức” cho những nội dung các chiến lược đó, viết nội
dung các chiến lược dưới dạng các công thức ngắn gọn sẽ giúp các em quan sát
nhanh về cách thức tiến hành chiến tranh của Mĩ qua các giai đoạn nhưng lại
nhớ sâu và bền vững hơn bằng các kí hiệu thơng dụng như “+”, “-”, “→” …
Giáo viên sẽ để các em tự tìm tịi các ngơn ngữ chính xác, phù hợp với từng
kí hiệu của các “cơng thức” và tập đọc các cơng thức thành các khái niệm hồn
chỉnh. Các em sẽ nắm vững bốn khái niệm về “Chiến tranh đơn phương”,
“Chiến tranh đặc biệt”, “Chiến tranh cục bộ” và “Việt Nam hóa chiến tranh”, từ
đó các em có thể tự hình thành khái niệm “Đơng dương hóa chiến tranh” và sẽ
rút ra được đế quốc Mĩ sẽ tiếp tục chiến tranh ở miền nam Việt Nam sau khi kí
“Hiệp định Pari, rút quân về nước bằng chiến lược nào một cách chính xác.
Tổ chức ơn tập chương cho học sinh, hệ thống hóa kiến thức, tổng hợp
đánh giá, so sánh bằng các dạng sơ đồ, bảng biểu giúp các em quan sát tổng thể
một cuộc chiến tranh đế quốc Mĩ đã tiến hành trong 21 năm (1954 – 1975), các
em sẽ có cái nhìn khác về chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ và
đặc biệt biểu tượng sinh động về cuộc kháng chiến đầy khó khăn gian khổ
nhưng cũng tràn đầy khí phách anh hùng của dân tộc. Các em có quyền tự hào
về truyền thống vẻ vang và cần phải phát huy truyền thống đó trong thời đại
hiện nay.
2.3.2. Tổ chức thực hiện

a. Xây dựng “công thức lịch sử”
Việc xây dựng “cơng thức lịch sử” để hình thành khái niệm các chiến lược
chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của đế quốc Mĩ ở miền Nam Việt Nam
được thực hiện trong nội dung các bài: Bài 21 (tiết 36 và 38), bài 22 (tiết 39 và 40).
Giáo viên hướng dẫn học sinh viết các khái niệm dưới dạng “công thức”,
bằng các câu hỏi gợi mở, nêu vấn đề như: Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” là
loại hình chiến tranh như thế nào? Chiến lược đó được tiến hành bằng lực lượng
nào là chủ yếu? Ai chỉ huy và trang bị vũ khí, phương tiện chiến tranh? … Trên
cơ sở đó học sinh sẽ tự tìm tịi, trả lời các câu hỏi, giáo viên có thể kích thích sự

5


tuy duy, sáng tạo của các em bằng câu hỏi tiếp theo: Vậy chúng ta có thể viết nội
dung các khái niệm đó dưới dạng cơng thức được khơng? Viết như thế nào?
* Chiến lược “Chiến tranh đơn phương” (1954 – 1960):
(Thực hiện dạy học ở bài 21, tiết 36)
- Giáo viên cho học sinh tự chủ động tìm hiểu các nội dung chính:
+ Hồn cảnh ra đời của chiến lược:
Tháng 7/1956 Pháp rút quân khỏi Việt Nam, nhưng không thực hiện hiệp
thương tổng tuyển cử để thống nhất đất nước. Mĩ nhảy vào miền Nam thực hiện
“lấp lỗ trống, ngang nhiên phá hoại Hiệp định Giơ ne vơ, lập chính quyền tay sai
“gia đình trị” do Ngơ Đình Diệm đứng đầu nhằm biến miền Nam thành thuộc
địa kiểu mới, căn cứ quân sự …
+ Nội dung chiến lược:
Mĩ viện trợ về kinh tế, quân sự và chính trị cho chính quyền Ngơ Đình
Diệm. Chính quyền Ngơ Đình Diệm thực hiện theo chỉ đạo của Mĩ, lê máy chém
khắp miền Nam giết hại những người cộng sản và những người dân yêu nước
bằng các chiến dịch “tố cộng, diệt cộng”(3) …
- Giáo viên hướng dẫn học sinh viết nội dung chiến lược chiến tranh dưới

dạng “công thức”:
“Chiến tranh đơn phương” – hình thức chiến tranh xâm lược thực dân
1
kiểu mới = Chính quyền tay sai Ngơ Đình Diệm + Viện trợ của Mĩ →
Lực lượng cách mạng + Nhân dân ta
* Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965)(4):
(Thực hiện bài học ở bài 21, tiết 38)
- Học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức bằng các câu hỏi nêu vấn đề của
giáo viên: Hoàn cảnh ra đời của chiến lược? Thực hiện trong thời gian nào?
“Chiến tranh cục bộ” được tiến hành như thế nào? Âm mưu, thủ đoạn của chiến
lược? …
+ Hồn cảnh: Cuối năm 1960 hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai
độc tài Ngơ Đình Diệm bị thất bại, Mĩ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến
tranh đặc biệt”.
+ Thời gian: Từ năm 1961 - 1965.
+ Nội dung: “Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh xâm lược thực
dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân độc quyền tay sai dưới sự chỉ huy của
hệ thống “cố văn” Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh
của Mĩ nhằm chống lại lực lượng cách mạng và nhân dân ta.
+ Âm mưu: “Dùng người Việt đánh người Việt”
+ Thủ đoạn: Thực hiện “bình định” miền Nam bằng các cuộc hành quân
dồn dân “lập ấp chiến lược” qua hai kế hoạch: Kế hoạch Staley-Taylor (bình
định miền Nam trong vịng 18 tháng), kế hoạch Giơn - Xơn - Mác namara (bình
định miền Nam trong vịng 2 năm).
- Dựa vào cơng thức chiến lược “Chiến tranh đơn phương” đã xây dựng,
giáo viên cho học sinh thực hành viết chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” dưới
dạng công thức:
6



“Chiến tranh đặc biệt” – Chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới =
quân đội tay sai + cố vẫn Mĩ + Trang bị Mĩ → Lực lượng cách mạng +
2
nhân dân ta
* Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968)(5)
(Thực hiện bài học bài 22, tiết 39)
+ Hoàn cảnh” Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ
chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, đồng thời mở rộng
chiến tranh ra miền Bắc.
+ Thời gian: 1965 - 1968.
+ Nội dung chiến lược: “Chiến tranh cục bộ” là loại hình chiến tranh xâm
lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân một số
nước Đồng minh Mĩ có sự hỗ trợ của quân đội Sài Gòn dưới sự chỉ huy của cố
vấn Mĩ, trang bị vũ khí, phương tiện chiến tranh của Mĩ nhằm chống lại lực
lượng cách mạng và nhân dân ta.
+ Âm mưu: Ỷ vào sức mạnh của hoả lực, giành lại thế chủ động trên chiến
trường đẩy ta vào thế phòng ngự phân tán và làm cho chiến tranh tàn lụi dần.
+ Thủ đoạn: Kết hợp giữ “tìm diệt” cộng sản và “bình định” miền Nam.
- Học sinh thực hành viết công thức của chiến lược:
“Chiến tranh cục bộ” - Chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới = Quân
3
đội Mĩ + Quân đồng minh Mĩ + Quân đội Sài Gòn + Cố vấn Mĩ + Trang
bị Mĩ → Chống lại lực lượng cách mạng + nhân dân ta
* Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 – 1973)(6):
Tương tự như các chiến lược đã được học, giáo viên để học sinh thực hành.
- Điền các thông tin cho các nội dung:
+ Hoàn cảnh ra đời: Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ” Mĩ
vẫn tiếp tục cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới ở miền Nam bằng
chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”, mở rộng chiến tranh ra tồn bộ Đơng
Dương bằng chiến lược “Đơng dương hố chiến tranh”

+ Thời gian: 1969 - 1973.
+ Nội dung: “Việt Nam hoá chiến tranh” được tiến hành bằng lực lượng
quân đội Sài Gòn là chủ yếu, với sự phối hợp về hoả lực, không quân, hậu cần
Mĩ, do hệ thống cố vấn Mĩ chỉ huy.
+ Âm mưu: Dùng người Việt đánh người Việt.
+ Thủ đoạn: Rút dần quân Mĩ và quân Đồng minh về nước, tăng cường
quân đội Sài Gòn nhằm giảm xương máu người Mĩ trên chiến trường và tận
dụng triệt để xương máu người Việt Nam.
Tăng viện trợ về kinh tế, quân sự, chính trị cho chính quyền Sài Gịn để tự
đứng vững, tự gánh vác lấy chiến tranh, mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc
và lợi dụng cả thủ đoạn ngoại giao nhằm cô lập cuộc kháng chiến của ta.
- Học sinh tự xây dựng “cơng thức” cho “Việt Nam hố chiến tranh” và
hình thành khái niệm chiến lược “Việt Nam hố chiến tranh”:

7


“Việt Nam hóa chiến tranh” – Chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới =
Quân đội Sài Gòn + Cố vấn Mĩ + Hỏa lực, không quân, hậu cần Mĩ.

4

Trên cơ sở khái niệm “Việt Nam hoá chiến tranh” học sinh sẽ tự hình thành
khái niệm Đơng dương hố chiến tranh: Mĩ tiếp tục sử dụng quân đội Sài Gòn là
lực lượng xung kích trong cuộc chiến tranh mở rộng xâm lược Campuchia, tăng
cường chiến tranh xâm lược Lào và hiểu được thực chất của chiến lược “Đơng
dương hố chiến tranh” là Mĩ dùng người Đông dương đánh người Đông dương.
Trên đây là bốn khái niệm chiến lược chiến tranh đã được viết ngắn gọn
dưới dạng “cơng thức hóa”: (1), (2), (3). (4).
b. Tập đọc các “công thức” thành khái niệm hoàn chỉnh:

Sau khi hướng dẫn cho học sinh xây dựng các “công thức” lịch sử cho các
khái niệm chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của đế quốc Mĩ, công việc
quan trọng là giáo viên phải hướng dẫn cho các em biết tìm các ngơn từ thích
hợp, chính xác, sinh động cho ác kí hiệu trong các “cơng thức”, để đọc hồn
chỉnh khái niệm.
- Các kí hiệu được dùng nhiều lần trong bốn công thức là (-), (=), gạch
chân dưới cụm từ, (+), (→), mỗi một kí hiệu sẽ tương ứng với ngơn ngữ nói –
viết phù hợp với bộ môn lịch sử và cũng phù hợp với các khái niệm của các
chiến lược.
- Chúng ta sẽ đọc các kí hiệu đó như sau:
+ Kí hiệu (-): là hình thức
+ Kí hiệu (=): được tiến hành bằng
+ Gạch chân dưới các cụm từ thể hiện lực lượng đó là: “lực lượng chủ yếu”
tiến hành chiến tranh.
+ Dấu (+): là kí hiệu được dùng nhiều nhất đọc là “phối hợp”, riêng dấu (+)
đứng trước từ “cố vấn Mĩ” đọc là “dưới sự chỉ huy” (vì cố vấn quân sự Mĩ
không trực tiếp chiến đấu mà là lực lượng dùng để chỉ huy các lực lượng chiến
đấu).
+ Kí hiệu (→) đọc là: “nhằm”.
- Lưu ý cho các em khi quan sát các cơng thức, cơng thức của chiến lược
nào có sử dụng nhiều dấu (+) thì chiến lược đó sẽ có sự kết hợp của nhiều lực
lượng tham chiến, tăng cường “viện trợ” của Mĩ cũng như âm mưu và thủ đoạn
của chiến tranh sẽ thâm độc và nham hiểm hơn, chiến tranh sẽ tăng cường, đẩy
mạnh, mở rộng về quy mơ hơn.
Ví dụ: Đọc hồn chỉnh cơng thức (3):
Chiến tranh cục bộ là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới,
được tiến hành bằng lực lượng quân Viễn chinh Mĩ phối hợp với quân đồng
minh Mĩ và qn đội Sài Gịn, trong đó qn viễn chinh Mĩ là lực lượng chủ yếu
tiến hành chiến tranh.
Hoặc đọc hoàn chỉnh cơng thức (4):

“Việt Nam hóa chiến tranh” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân
kiểu mới, được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn dưới sự chỉ huy của cố vấn Mĩ,
8


có sự phối hợp về hỏa lực, khơng qn, hậu cần Mĩ, trong đó qn đội Sài Gịn
là lực lượng chủ yếu.
c. Phát triển tư duy sáng tạo, bồi dưỡng lòng yêu nước và
niềm tự hào dân tộc:
(Thực hiện dạy học ở bài 27, tiết 50 và bài ôn tập - bài tập, tiết 51).
Trong q trình ơn tập giai đoạn lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm
1975, giáo viên tổng hợp cả bốn “công thức” của các chiến lược chiến tranh đế
quốc Mĩ đã tiến hành (1954 - 1975) ở miền Nam Việt Nam cho học sinh quan
sát:
“Chiến tranh đơn phương” – hình thức chiến tranh xâm lược thực dân
1
kiểu mới = Chính quyền tay sai Ngơ Đình Diệm + Viện trợ của Mĩ →
Lực lượng cách mạng + Nhân dân ta
“Chiến tranh đặc biệt” – Chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới =
quân đội tay sai + cố vẫn Mĩ + Trang bị Mĩ → Lực lượng cách mạng +
nhân dân ta
“Chiến tranh cục bộ” - Chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới = Quân
đội Mĩ + Quân đồng minh Mĩ + Quân đội Sài Gòn + Cố vấn Mĩ + Trang
bị Mĩ → Chống lại lực lượng cách mạng + nhân dân ta
“Việt Nam hóa chiến tranh” – Chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới =
Quân đội Sài Gòn + Cố vấn Mĩ + Hỏa lực, không quân, hậu cần Mĩ.
* Học sinh làm các bài tập:
- So sánh các chiến lược chiến tranh?
Chiến Chiến tranh Chiến tranh
lược đơn phương

đặc biệt
Nội dung
Thời gian
1954 – 1960
1961 – 1965
Hình thức Chiến tranh
Chiến tranh
xâm lược thực xâm lược thực
dân kiểu mới dân kiểu mới
Lực lượng Chính quyền Qn đội tay
tiến hành
tay sai Ngơ
sai
Đình Diệm
Lực lượng Chính quyền Quân đội tay
chủ yếu
tay sai
sai
Trang bị


Mục đích
Chống lại lực Chống lại lực
lượng cách
lượng cách
mạng và nhân mạng và nhân

2

3


4

Chiến tranh cục Việt Nam hóa
bộ
chiến tranh
1965 – 1968
Chiến tranh xâm
lược thực dân
kiểu mới
Quân Mĩ, quân
Đồng minh Mĩ,
quân đội Sài Gòn
Lực lượng quân


Chống lại lực
lượng cách mạng
và nhân dân ta.

1969 – 1973
Chiến tranh
xâm lược thực
dân kiểu mới
Quân đội Sài
Gòn
Quân đội Sài
Gòn

Chống lại lực

lượng cách
mạng và nhân
9


dân ta.
dân ta.
dân ta.
+ Quan sát sơ đồ trên, các em sẽ dễ dàng xác định được những điểm giống
nhau và khác nhau cơ bản giữa các chiến lược:
+ Thất bại của chiến lược trước, thực hiện chiến lược sau thì Mĩ lại thay đổi
lực lượng tiến hành chiến tranh, ngoài ra tăng cường hơn về trang bị cả về quân
sự, kinh tế, chính trị làm cho mức độ chiến tranh ngày càng tăng tiến.
- So sánh tương quan lực lượng giữa ta - địch:
+ Từ năm 1954 - 1975, Mĩ tiến hành chiến tranh với lực lượng mạnh, số
quân đông và huy động tối đa về số lượng (cả quân đội Sài Gòn, quân Mĩ, quân
các nước Đồng minh Mĩ). Chiến tranh được trang bị với vũ khí, phương tiện
hiện đại, ngồi ra có những thời kỳ Mĩ mở rộng, đẩy mạnh chiến tranh cịn có sự
phối hợp của hoả lực, không quân và hậu cần Mĩ.
+ Sau khi kí Hiệp định Pari (27/01/1973), Mĩ chấp nhận phải rút quân về
nước thì tương quan lực lượng mới bắt đầu thay đổi có lợi cho cách mạng.
- Các em đánh giá được tinh thần của nhân dân ta, sự chiến đấu dũng cảm
với ý chí khơng gì lay chuyển nổi, chúng ta đã lần lượt đánh bại các chiến lược
chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của đế quốc Mĩ. Từ đó các em có quyền
tự hào về truyền thống vẻ vang của dân tộc, phát huy truyền thống yêu nước của
cha ông ta trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa hiện nay.
- Học sinh có thể vận dụng các khái niệm này để nhận xét, đánh giá, nhận
định về các hình thức chiến tranh mà các nước đế quốc đã tiến hành trên phạm
vi toàn thế giới, xây dựng phép tư duy biện chứng, hình thành tư tưởng yêu

nước, yêu hịa bình, lịng căm thù chiến tranh của các em.
2.4. Kiểm nghiệm
Trong q trình thực hiện thí điểm đề tài, cùng với sự kết hợp các phương
pháp dạy học, áp dụng các phương tiện hiện đại dạy học lịch sử ở các lớp 12 đã
có sự thay đổi rõ rệt, chất lượng bộ môn cũng như hứng thú học bộ môn cũng
không ngừng nâng cao.
- 100% học sinh tham gia học tập đều làm việc tích cực, hăng hái tìm tịi,
chủ động lĩnh hội kiến thức.
- Việc đọc hiểu cơng thức cho thấy các em hình thành các khái niệm lịch
sử, biểu tượng lịch sử một cách chính xác, chân thực và sinh động. Hầu hết các
em đã vận dụng được khái niệm vào thực tiễn, đặc biệt khi trả lời các câu hỏi bài
tập trắc nghiệm ở các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng
cao rất chính xác.
- Kì thi THPT quốc gia đối với học sinh lớp 12 năm học này, thực hiện thi
theo lựa chọn các tổ hợp môn: Khoa học tự nhiên và Khoa học xã hội. Qua kết
quả đăng kí vừa qua ở trường tơi thì số học sinh đăng kí lựa chọn thi tổ hợp mơn
Khoa học xã hội chiếm tỉ lệ cao hơn hẳn.
- Kết quả khảo sát thực tiễn cho thấy:

10


Lớp chưa thực
hiện đề tài (Lớp
12A3 – Năm học
2014 – 2015)
(% số học sinh
nắm vững)

Lớp thực hiện đề

tài (12C, Năm học
2016 – 2017)
(% số học sinh
nắm vững)

Đọc – hiểu các “cơng thức”

82%

98%

Hình thành các khái niệm chiến
lược chiến tranh …

78%

97%

Hệ thống hóa q trình lịch sử.

76%

97%

Mức độ nhận thức

Vận dụng các công thức trong học
76%
97%
tập các nội dung khác (thực tiễn)

III. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Như vậy, xây dựng “cơng thức lịch sử” để hình thành khái niệm các chiến
lược chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của đế quốc Mĩ ở miền Nam Việt
Nam (1954 – 1975) là một quá trình nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm giảng
dạy lịch sử, ở một thời kì lịch sử dân tộc Việt Nam, cụ thể không kém phần quan
trọng trong chương trình lịch sử lớp 12 THPT.
Đây là một thời kì – một chương lịch sử mà khối lượng kiến thức lớn nhất
và phức tạp nhất. Thời kì mà cách mạng Việt Nam phải thực hiện hai nhiệm vụ
chiến lược khác nhau ở hai miền Nam – Bắc: Cách mạng XHCN (Miền Bắc),
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (Miền Nam) được bắt đầu từ sau Hiệp định
Giơ ne vơ (1954) và kết thúc bằng Đại thắng mùa xuân (1975). Vì vậy khi tiếp
cận với nội dung học này, đại đa số các em đều ngán ngẩm, đều thấy khó hiểu,
khó thuộc.
Điểm nhấn của đề tài này là người thầy đã xây dựng một phương pháp
giảng dạy thích hợp, và đã “truyền lửa” sáng tạo cho các em qua bộ mơn lịch sử.
Do đó, q trình thực tiễn thực hiện đề tài là quá trình hướng dẫn cho học sinh
một phương pháp học cụ thể, phù hợp với một nội dung lịch sử cụ thể. Qua thực
hiện đề tài đã góp phần kích thích hứng thú học tập, lĩnh hội kiến thức đối với
một nội dung lịch sử phức tạp, góp phần phát triển tư duy độc lập, sáng tạo của
các em. Đó chính là lời giải đáp cho câu hỏi “dạy học như thế nào để trong một
thời gian ngắn nhất đạt hiệu quả cao nhất”, là góp phần vào đổi mới phương
pháp dạy học, đáp ứng được yêu cầu của Giáo dục – Đào tạo hiện nay.
Trong khn khổ thời gian cịn hạn chế, sáng kiến kinh nghiệm của tôi
không tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý, phê
bình của bạn đọc.
3.2. Kiến nghị

11



- Tôi cũng như những giáo viên dạy lịch sử khác rất mong các cơ quan, ban
ngành có thẩm quyền của ngành Giáo dục - Đào tạo tăng cường các biện pháp,
quan tâm hơn nữa đến bộ môn lịch sử, nâng cao tâm quan trong của bộ môn để
thu hút sự tập trung và nâng cao ý thức học tập lịch sử của học sinh. Đối với các
kỳ thi quan trọng, đề thi cần phải bám sát chương trình sách giáo khoa, các câu
hỏi phải tập trung vào những nội dung chủ yếu của chương trình. Tổ chức nhiều
cuộc hội thảo về nội dung và phương pháp dạy học, giao lưu giữa các địa bàn
trong cả nước để có những thống nhất chung về quan điểm đổi mới phương pháp
dạy học, đổi mới biện pháp thi cử.
- Sở Giáo dục - Đào tạo và Nhà trường cần xây dựng quỹ tham quan học
tập theo mơ hình xã hội hố giáo dục đối với bộ môn, để học sinh được tiếp cận
với những “tài liệu vật thật” của lịch sử chứ không phải lúc nào cũng chỉ đối mặt
với những “con chữ và số liệu khổng lồ” không thể nhớ nổi mới tạo được hứng
thú học tập lịch sử của các em.
- Giáo viên dạy học bộ môn cần phải phát huy hơn nữa về đổi mới phương
pháp giảng dạy, hướng dẫn phương pháp học phù hợp cho các em đối với từng
nội dung cụ thể để đáp ứng được yêu cầu của đổi mới hình thức thi THPT quốc
gia hiện nay.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, các đồng
nghiệp và các em học sinh đã giúp đỡ tơi hồn thành nghiên cứu đề tài này!
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thanh Hóa, ngày 07 tháng 4 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người thực hiện

Lê Thị Ngọc Hà


12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực-trang 17(Nhà xuất
bản Giáo dục)
(2) Phương pháp dạy học Lịch sử-trang 6 (Nhà xuất bản ĐHSP Hà nội)
(3) SGK Lịch sử 12 –trang 163(Nhà xuất bản Giáo dục)
(4) SGK Lịch sử 12- trang 168-169 (Nhà xuất bản Giáo dục)
(5) SGK Lịch sử 12- trang 173 (Nhà xuất bản Giáo dục)
(6) SGK Lịch sử 12-trang 180 (Nhà xuất bản Giáo dục).

13


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Ngọc Hà
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên

TT

Tên đề tài SKKN

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá

Năm học
giá xếp loại
xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở,
(A, B,
loại
Tỉnh...)
hoặc C)
Sở GD&ĐT
Thanh hóa
C
2004-2005

1.

Hình thành khái niệm trong

2.

dạy học Lịch sử lớp 12 THPT
Bồi dưỡng tư tưởng đạo đức
Sở GD&ĐT
Thanh hóa
Hồ Chí Minh trong dạy học

3.

Lịch sử lớp 12 THPT
Phát huy tính tích cực và bồi
dưỡng ý thức bảo tồn văn hóa


C

2008-2009

C

2013-2014

Sở GD&ĐT
Thanh hóa

Dân tộc trong dạy học
Lịch sử lớp 10 THPT
----------------------------------------------------

14



×