Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Mối quan hệ qua lại giữa nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và phát triển bền vững của việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.43 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***--------

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

MỐI QUAN HỆ QUA LẠI GIỮA NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG CỦA VIỆT NAM
Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 62.31.01.06

CAO THI HONG VINH

HÀ NỘI - 2017


LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS, TS Vu Thi Kim Oanh
TS Nguyen Thi Viet Hoa

Phản biện 1: PGS, TS Đinh Văn Thành
Viện Nghiên cứu Thương mại

Phản biện 2: PGS, TS Nguyễn Hữu Đạt
Viện Khoa học Xã Hội Việt Nam



Phản biện 3: PGS, TS Bùi Tất Thắng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá Luận án cấp Trường
họp tại: Trường Đại học Ngoại Thương
Vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm 2017

Có thể tham khảo Luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
-

Thư viện Trường Đại học Ngoại Thương


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.

2.


3.

4.

1.

2.
3.

4.

5.
6.

7.

8.

9.

Đề tài
Cao Thị Hồng Vinh (chủ nhiệm) (2012) Phân tích định lượng tác động của việc gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) tới dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Việt Nam,
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, trường Đại học Ngoại thương.
Nguyễn Thị Việt Hoa (chủ nhiệm), Cao Thị Hồng Vinh (thành viên) (2013), Tác động của các
Hiệp định đầu tư song phương (BIT) tới dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt
Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học do SECO, WTI tài trợ.
Nguyễn Thị Việt Hoa (chủ nhiệm), Cao Thị Hồng Vinh (thành viên) (2014), The Impact of
Institutional Quality on Foreign Direct Investment (FDI) inflows to Vietnam, Đề tài nghiên cứu
khoa học do EADN tài trợ.

Trần Thị Ngọc Quyên (chủ nhiệm), Cao Thị Hồng Vinh (thành viên) (2015), Hài hòa hóa khung
chính sách liên quan đến Đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng tới phát triển bền vững tại Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và gợi ý chính sách cho Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ.
Bài báo và sách
Cao Thị Hồng Vinh (2013), Tác động của việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO tới
dòng vốn Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài vào Việt Nam, Tạp chí Kinh tế Đối ngoại số 58/2013 (số
ISSN 1859-4050)
Cao Thị Hồng Vinh và Lisandra Flach (2014), The effect of GATT/WTO on Export and Import
Price Volatility, The World Economy (tạp chí ISI).
Cao Thị Hồng Vinh (2015), Tác động hai chiều giữa dòng vốn FDI và môi trường của Việt Nam
- Nhìn từ góc độ ngành, Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế dành cho các nhà khoa học trẻ trong lĩnh vực
Kinh tế và Kinh doanh lần thứ nhất (ICYREB 2015), tháng 12/2015 tại trường Đại học Kinh tế
quốc dân.
Cao Thị Hồng Vinh (2016), The two-way linkage between foreign direct investment and
environmental quality in Vietnam - from sectoral perspectives, Tạp chí Kinh tế Đối ngoại số
80/2016 (số ISSN 1859-4050)
Vũ Thị Kim Oanh và Nguyễn Thị Việt Hoa (chủ biên), Cao Thị Hồng Vinh (thành viên) (2016),
Giáo trình kinh tế đầu tư, Nhà xuất bản Lao động.
Nguyễn Đàm Khánh Linh và Cao Thị Hồng Vinh (2016), Do free trade agreements generally
and individually raise FDI inflows to Vietnam?, , Hội thảo Các nhà kinh tế Việt Nam (VEAM) tổ
chức vào 11-12/7/2016 tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng đăng trên trang web:
/>Cao Thị Hồng Vinh, Nguyễn Đàm Khánh Linh và Vũ Kim Dung (2016), Determinants of foreign
ownership: evidences from Vietnamese listed firms, Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế dành cho các nhà
khoa học trẻ trong lĩnh vực Kinh tế và Kinh doanh lần thứ hai (ICYREB 2016), tháng 11/2016 tại
trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Cao Thị Hồng Vinh (2016), Thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài – dòng cacbon thấp từ
Liên minh Châu Âu: định hướng và hàm ý chính sách đối với Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu châu
Âu, số 10 (193) 2016 (số ISSN 0868-3581)
Trần Thị Ngọc Quyên, Nguyễn Thị Việt Hoa, Phan Thị Vân, Cao Thị Hồng Vinh và Trần Thanh

Phương (2016), Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững
tại một số quốc gia Đông Nam Á, Nhà Xuất bản Lao động.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, nhiều quốc gia trên thế giới
trong đó có Việt Nam đã đạt những thành tựu đáng kể về kinh tế. Thế nhưng bên cạnh đó,
cũng chính ở những nước này, nhiều vấn đề về xã hội và môi trường đã xuất hiện và gây ra
tác động tiêu cực tới sự phát triển chung của quốc gia. Trong bối cảnh đó, phát triể n bề n
vững trở thành mô ̣t trong những mu ̣c tiêu hàng đầu mà các nước trên thế giới theo đuổi. Trên
thực tế, ý tưởng về sự phát triể n bề n vững đã được hình thành trên thế giới trong một thời
gian dài, nhưng chỉ được đưa ra một cách chính thức từ năm 1972 tại hội nghị Stockholm,
Thụy Điển. Cho đến nay, phát triển bền vững đã trở thành một thuật ngữ hết sức phổ biến và
được các nước đưa vào các văn bản quy phạm pháp luật của mình. Đối với Việt Nam, phát
triển bền vững cũng là một yêu cầu đặt ra được Nhà nước hết sức quan tâm, đặc biệt khi
nhiều vụ việc liên quan tới ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã xảy ra. Khái niệm về phát
triển bền vững được đưa vào khoản 4, điề u 3, Luâ ̣t Bảo vê ̣ Môi trường năm 2005, cụ thể
"Phát triể n bề n vững là phát triể n đáp ứng nhu cầ u của thế hê ̣ hiê ̣n ta ̣i mà không làm tổ n ha ̣i
đế n khả năng đáp ứng nhu cầ u đó của thế hê ̣ tương lai trên cơ sở kế t hơ ̣p chă ̣t che,̃ hài hòa
giữa tăng trưởng kinh tế , bảo đảm tiế n bô ̣ xã hội và bảo vê ̣ môi trường". Như vâ ̣y, một quố c
gia muố n phát triể n bề n vững cầ n phải đa ̣t đươ ̣c cả ba mu ̣c tiêu về kinh tế , xã hô ̣i và môi
trường. Đối với Việt Nam, Chiến lược Phát triển Bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã
khẳng định rất rõ định hướng phát triển hướng tới sự bền vững trong tương lai của Việt Nam
trong thời gian tới.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những dòng vốn nước ngoài có vai trò
quan trọng với các quốc gia trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt
Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực mà dòng vốn này mang lại như góp phần
bổ sung vốn trong lúc lượng vốn đầu tư trong nước còn hạn chế, góp phần tạo điều kiện cho
Việt Nam tiếp thu các công nghệ mới, thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ, nâng cao

kỹ năng quản lý, sản xuất, trı̀nh đô ̣ người lao đô ̣ng và cải thiện đời sống xã hội của người dân,
FDI còn gây ra nhiề u tác đô ̣ng tiêu cực tới môi trường và xã hội của Việt Nam trong thời
gian qua. Những vấn đề liên quan tới ô nhiễm môi trường như vụ việc xả thải gây ô nhiễm
nghiêm trọng môi trường nước của Vedan, Formosa và rất nhiều các doanh nghiệp FDI khác
đã đặt ra yêu cầu phải làm rõ mối quan hệ giữa FDI và phát triển bền vững để một mặt nhìn
nhận đầy đủ về vai trò thực sự của dòng vốn này đối với phát triển bền vững của Việt Nam,
mặt khác có thể thấy được các nhân tố của phát triển bền vững ảnh hưởng tới việc thu hút
dòng vốn này vào Việt Nam như thế nào. Điều đó có nghĩa là việc nghiên cứu một cách toàn
diện về mối quan hệ giữa FDI và phát triển bền vững của Việt Nam là vô cần cần thiết trong
bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra hết sức mạnh mẽ.
Xuất phát từ yêu cầu trên, câu hỏi nghiên cứu đặt ra là FDI có tác động như thế nào
tới sự phát triển bền vững của Việt Nam và sự phát triển bền vững có tác động ra sao tới


dòng FDI đổ vào Việt Nam? Một cách tổng quát, câu hỏi nghiên cứu mà Luận án mong muốn
trả lời là FDI và phát triển bền vững ở Việt Nam có mố i quan hê ̣ qua la ̣i như thế nào?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, Luận án xác định mục tiêu là làm rõ FDI tác động
như thế nào đến phát triển bền vững của Việt Nam nói chung và tới từng trụ cột nói riêng, và
ngược lại phát triển bền vững nói chung và từng trụ cột nói riêng tác động như thế nào tới
dòng FDI vào Việt Nam.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở các mục tiêu ở trên, các nhiệm vụ nghiên cứu mà Luận án hướng tới thực
hiện bao gồm:
- Luận án sẽ tìm hiểu khái quát về cơ sở lý luận đầu tư trực tiếp nước ngoài (từ đó xác
định bản chất của dòng vốn này) và phát triển bền vững;
- Luận án sẽ xem xét hệ thống chỉ tiêu đánh giá về phát triển bền vững của Việt Nam,
bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu theo từng trụ cột (cụ thể là tăng trưởng kinh tế,
xã hội và môi trường);

- Luận án sẽ làm rõ các kênh truyền dẫn tác động của FDI tới phát triển bền vững và
ngược lại, cũng như mối liên hệ giữa các kênh này với các chỉ tiêu đánh giá về phát triển bền
vững có liên quan ở trên;
- Luận án sẽ phân tích thực trạng mối quan hệ giữa FDI và phát triển bền vững của
Việt Nam (đặc biệt với từng trụ cột) thông qua các kênh truyền dẫn sử dụng phương pháp
thống kê và mô tả;
- Sau đó, để có căn cứ vững chắc đánh giá mối quan hệ giữa FDI và cả ba trụ cột của
phát triển bền vững, Luận án tiến hành phân tích định lượng sử dụng phương pháp Vector
hiệu chỉnh sai số (VECM);
- Luận án sẽ chỉ ra một số biến động trên thế giới và trong nước giai đoạn 2017-2020
ảnh hưởng tới thu hút FDI và phát triển bền vững của Việt Nam, đồng thời làm rõ những
quan điểm và định hướng của Nhà nước trong việc thu hút FDI và thúc đẩy phát triển bền
vững của Việt Nam;
- Luận án sẽ đề xuất các giải pháp cụ thể cho Nhà nước nhằm phát huy những tác
động tích cực, đồng thời hạn chế các tác động tiêu cực của FDI tới phát triển bền vững và
ngược lại cho giai đoạn 2017-2030.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ qua lại giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát
triển bền vững. Mối quan hệ qua lại được hiểu ở đây là tác động của FDI tới phát triển bền
vững và ngược lại, tác động của phát triển bền vững tới FDI.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án hướng tới làm rõ mối quan hệ giữa FDI và phát triển bền vững ở
cả hai góc độ tác động của FDI tới phát triển bền vững và phát triển bền vững với FDI. Phát
triển bền vững sẽ được phân tích theo từng trụ cột (tăng trưởng kinh tế, xã hội và môi trường),
đồng thời cũng được phân tích như một tổng thể trong đó có sự liên kết giữa các trụ cột.
Cụm từ “nguồn vốn” FDI ở đây trong Luận án được hiểu giống như vốn FDI và dòng
vốn FDI.

Về mặt không gian: Luận án phân tích mối quan hệ giữa FDI và phát triển bền vững ở
Việt Nam.
Về mặt thời gian: Luận án sử dụng số liệu từ các nguồn chính thống chủ yếu trong giai
đoạn 2010 tới 2015. Số liệu này chủ yếu sử dụng trong phần phân tích định tính. Đối với
phần phân tích định lượng, Luận án sử dụng số liệu từ năm 1970 tới 2012. Việc sử dụng số
liệu trong một thời gian dài như vậy là cần thiết để có thể xem xét tốt mối quan hệ giữa FDI
và phát triển bền vững. Đồng thời, Luận án còn đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 20172030.
4. Phương pháp nghiên cứu, khung lý thuyết, nguồn thông tin và phương pháp xử lý
thông tin
4.1 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chính mà Luận án sẽ sử dụng bao gồm:
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, các phương pháp tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, so sánh, thống kê, mô tả…để
phân tích, làm sáng tỏ các nội dung liên quan đến cơ sở lý luận và thực trạng của mối quan hệ
giữa FDI và phát triển bền vững.
Đặc biệt, để làm rõ mối quan hệ giữa FDI và phát triển bền vững, trong đó phát triển
bền vững được xem xét như một tổng thể bao gồm ba trụ cột không thể tách rời (tăng trưởng
kinh tế, xã hội và môi trường), Luận án còn sử dụng phương pháp mô hình hóa và hồi quy
kinh tế lượng. Cụ thể, Luận án sử dụng phương pháp Vector hiệu chỉnh sai số (VECM).
Điểm mạnh của phương pháp này là cho phép xem xét mối quan hệ giữa các biến số có tác
động lẫn nhau mà không cần thiết phải xử lý vấn đề nội sinh trong cả ngắn và dài hạn. Chính
vì vậy, phương pháp này là phù hợp đối với việc đánh giá mối quan hệ giữa FDI và phát triển
bền vững (với ba trụ cột được thể hiện bằng các biến khác nhau).
4.2 Khung lý thuyết nghiên cứu


Về mặt lý thuyết, chưa có một lý thuyết chung nào xem xét mối quan hệ giữa FDI và
phát triển bền vững, vì vậy, để xây dựng khung lý thuyết, Luận án sẽ sử dụng các cơ sở lý
thuyết sau:
- Để đánh giá tác động của phát triển bền vững tới FDI, Luận án sử dụng lý thuyết về

các nhân tố ảnh hưởng tới FDI;
- Để đánh giá tác động của FDI tới phát triển bền vững, Luận án sử dụng lý thuyết về
tác động của vốn FDI tới tăng trưởng kinh tế, xã hội và môi trường của nước nhận đầu tư.
4.3 Thông tin/dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu
Luận án sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các nguồn chính thống như các nguồn từ Tổng cục
thống kê, Cục đầu tư nước ngoài, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (Chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh), Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ sở dữ liệu của Ngân hàng thế giới
(ví dụ như cơ sở dữ liệu Các chỉ số phát triển thế giới - World Development Indicators), Diễn
đàn Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển, Quỹ Tiền tệ quốc tế (cơ sở dữ liệu về Tầm
nhìn thế giới)…
5. Những đóng góp mới của Luận án
Luận án có một số đóng góp mới, cụ thể như sau:
Thứ nhất, Luận án đã tổng hợp tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về tác
động của FDI tới từng trụ cột của phát triển bền vững nói riêng, và tới phát triển bền vững nói
chung, cũng như về tác động của từng trụ cột và của phát triển bền vững tới FDI (ở cả hai góc
độ: tích cực và tiêu cực).
Thứ hai, Luận án đã tổng hợp và phân tích các kênh truyền dẫn tạo nên từng chiều tác
động của FDI tới từng trụ cột (ở những khía cạnh hướng tới phát triển bền vững) và của từng
trụ cột tới FDI (ở cả hai góc độ: tích cực và tiêu cực).
Thứ ba, Luận án đã đưa ra và phân tích thực trạng tác động của FDI tới từng trụ cột (ở
các khía cạnh hướng tới phát triển bền vững) và của từng trụ cột tới FDI (ở cả hai góc độ: tích
cực và tiêu cực) vào Việt Nam dựa trên phương pháp thống kê, mô tả.
Thứ tư, Luận án đã sử dụng phương pháp Vector hiệu chỉnh sai số (VECM) - một
phương pháp định lượng phù hợp và hiệu quả để lượng hóa mối quan hệ giữa FDI và phát triển
bền vững. Từ đây, Luận án đưa ra đánh giá về mối quan hệ giữa FDI và phát triển bền vững.
Thứ năm, Luận án đã đề xuất một số giải pháp cho Nhà nước nhằm phát huy các tác
động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực của FDI tới phát triển bền vững của Việt Nam
và của phát triển bền vững tới FDI vào Việt Nam.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, lời mở đầu, kết luận, tài liệu

tham khảo, các phụ lục, nội dung chính của Luận án bao gồm 4 chương:


Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới mối quan hệ giữa đầu tư
trực tiếp nước ngoài và phát triển bền vững
Chương 2. Một số vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và
phát triển bền vững
Chương 3. Thực trạng mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển bền
vững của Việt Nam
Chương 4. Các giải pháp phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của mối
quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển bền vững của Việt Nam
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TỚI MỐI
QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG
Để tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan tới quan hệ qua lại (hai chiều) giữa FDI và
phát triển bền vững, trước hết tác giả đi sâu tìm hiểu mối quan hệ giữa FDI với từng trụ cột
cụ thể của phát triển bền vững, sau đó sẽ làm rõ tình hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa
FDI và phát triển bền vững nói chung. Ngoài ra, khi đề cập tới mối quan hệ (tác động hai
chiều), tác giả tìm hiểu những nghiên cứu về từng chiều tác động, cụ thể là tác động của vốn
FDI tới phát triển bền vững và phát triển bền vững tới FDI. Từ đây, tác giả đưa ra đánh giá về
tình hình nghiên cứu theo các hướng như mô tả dưới đây:
Bảng 1.1 Đánh giá về tình hình nghiên cứu theo các hướng nghiên cứu có liên quan tới
mối quan hệ giữa FDI và phát triển bền vững
STT

Hướng nghiên
cứu

Tình hình nghiên cứu


1

Chưa có nghiên cứu nào về các nước trên thế giới cũng
Mối quan hệ giữa
như về Việt Nam, đặc biệt là nghiên cứu đánh giá tổng thể
FDI và phát triển
các kênh truyền dẫn tác động của FDI tới phát triển bền
bền vững
vững và ngược lại.

2

Mối quan hệ giữa Đã có các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam nhưng kết
FDI và tăng trưởng quả không đồng nhất do các tác giả sử dụng mẫu nghiên
kinh tế
cứu và các phương pháp khác nhau.

3

Chưa có nghiên cứu nào về các nước trên thế giới cũng
Mối quan hệ giữa như về Việt Nam, đặc biệt là nghiên cứu đánh giá tổng thể
FDI và xã hội
các kênh truyền dẫn tác động của FDI tới phát triển bền
vững và ngược lại.

4

Mối quan hệ giữa Đã có các nghiên cứu trên thế giới nhưng kết quả không
FDI và môi trường đồng nhất do các tác giả sử dụng mẫu nghiên cứu và các



phương pháp khác nhau. Nghiên cứu về Việt Nam chỉ có
nghiên cứu của Đinh Hồng Lĩnh và Lin (2014)
5

Tác động của FDI Đã có các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam nhưng kết
tới tăng trưởng quả không đồng nhất do các tác giả sử dụng mẫu nghiên
kinh tế
cứu và các phương pháp khác nhau

6

Đã có các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam nhưng kết
Tác động của FDI quả không đồng nhất do các tác giả sử dụng mẫu nghiên
tới xã hội
cứu và các phương pháp khác nhau và số lượng các nghiên
cứu chưa nhiều, đặc biệt về Việt Nam

7

Đã có các nghiên cứu trên thế giới nhưng kết quả không
Tác động của FDI đồng nhất do các tác giả sử dụng mẫu nghiên cứu và các
tới môi trường
phương pháp khác nhau. Nghiên cứu về Việt Nam chủ yếu
là nghiên cứu định tính và số lượng chưa nhiều

8

Tác động của FDI
Đã có các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam nhưng chủ

tới phát triển bền
yếu là nghiên cứu định tính
vững

9

Tác động của tăng Đã có các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam nhưng kết
trưởng kinh tế tới quả không đồng nhất do các tác giả sử dụng mẫu nghiên
FDI
cứu và các phương pháp khác nhau

10

Đã có các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam nhưng kết
Tác động của xã
quả không đồng nhất do các tác giả sử dụng mẫu nghiên
hội tới FDI
cứu và các phương pháp khác nhau.

11

Đã có các nghiên cứu trên thế giới nhưng kết quả không
đồng nhất do các tác giả sử dụng mẫu nghiên cứu và các
Tác động của môi phương pháp khác nhau. Chưa có nghiên cứu nào về Việt
trường tới FDI
Nam đề cập riêng về nội dung này, chỉ có nghiên cứu của
Đinh Hồng Lĩnh và Lin (2014) khi tập trung làm rõ mối
quan hệ hai chiều có chỉ ra tác động

12


Tác động của phát
Chưa có nghiên cứu nào kết hợp cả đánh giá về định tính
triển bền vững tới
và định lượng đặc biệt về Việt Nam đề cập tới vấn đề này
FDI
Nguồn: Tổng hợp và phân tích của tác giả

Từ những đánh giá về tổng quan tình hình nghiên cứu ở trên, có thể khẳng định rằng
cho đến nay không có một công trình hoặc nghiên cứu nào trùng lặp với nội dung và phạm vi
nghiên cứu của Luận án về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển bền
vững của Việt Nam. Xuất phát từ tình hình trên, tác giả sẽ tìm hiểu về mối quan hệ giữa FDI


và phát triển bền vững như một tổng thể với ba trụ - tăng trưởng kinh tế, xã hội và môi
trường (theo cả hai chiều tác động). Đây là khoảng trống nghiên cứu rất lớn mà tác giả qua
nghiên cứu của mình mong muốn sẽ thu hẹp lại, để từ đây làm cơ sở cho các nghiên cứu sau
này.
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
2.1 Khái quát chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển bền vững
2.1.1 Khái quát chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế chung toàn cầu. Tuy nhiên, hiện nay chưa có một khái niệm thống nhất nào về FDI. Về
mặt bản chất, có thể hiểu FDI là một hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một
nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần vốn ban đầu đủ lớn cho một dự án ở nước khác nhằm
giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát dự án đó.
Về đặc điểm, theo Vũ Chí Lộc (2012), nhìn chung FDI có những đặc điểm như (i) FDI
chú trọng lợi ích dài hạn của chủ đầu tư đối với doanh nghiệp nhận đầu tư, (ii) FDI hướng tới
quyền kiểm soát của nhà đầu tư và yêu cầu nhà đầu tư phải có một tỷ lệ góp vốn tối thiểu,

(iii) FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận, (iv) FDI
thường kèm theo chuyển giao công nghệ.
Theo UNCTAD (1998), các nhân tố của môi trường nước tiếp nhận vốn đầu tư được
phân thành ba nhóm lớn, bao gồm: thứ nhất là khung chính sách FDI của một nước (gồm các
quy định của luật pháp và chính sách liên quan trực tiếp FDI, và một số các quy định, chính
sách trong một số ngành, lĩnh vực khác cũng có ảnh hưởng gián tiếp; thứ hai là các yếu tố
của môi trường kinh tế (phân chia theo động cơ của chủ đầu tư); thứ ba là các yếu tố tạo
thuận lợi trong kinh doanh.
2.1.2 Khái quát chung về phát triển bền vững
2.1.2.1 Khái niệm và nguyên tắc của phát triển bền vững
Theo điều 3, Luật Bảo vệ Môi trường (2014), phát triển bền vững được định nghĩa là
“phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng
kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”. Khái niệm phát triển bền vững theo
luật của Việt Nam được đưa ra dựa trên khái niệm do Ủy ban thế giới về Môi trường và Phát
triển nêu ra. Khái niệm của Việt Nam còn làm rõ hơn ba trụ cột của phát triển bền vững là
tăng trưởng kinh tế, xã hội và môi trường – Đây cũng là ba trụ cột quan trọng mà Luận án sẽ
phân tích và làm rõ hơn trong các nội dung đánh giá ở các phần sau.


Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về Môi trường và Phát triển được tổ chức tại Rio De
Janerio (Braxin) năm 1992 với sự tham gia của 178 nước trên thế giới, các quốc gia đã thông
qua tuyên bố Rio gồm 27 nguyên tắc cơ bản về phát triển bền vững và Chương trình Nghị sự
21.
2.1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững
Trên thế giới, có nhiều hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững. Tuy nhiên,
nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam đã dựa trên khuyến nghị của Hội đồng Phát triển Bền
vững Liên hợp quốc (UN CSD) để đưa ra các chiến lược phát triển bền vững trong Chương
trình nghị sự 21, đồng thời xây dựng bộ chỉ tiêu cho phù hợp với đặc điểm quốc gia của
mình. Đối với Việt Nam, theo nhiều lần hoàn thiện để phù hợp với đặc điểm quốc gia và có

thể sử dụng trong thực tế, bộ chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững đã được phê duyệt trong
Quyết định số 432/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Phát triển bền
vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. Các chỉ tiêu trong bộ chỉ tiêu này được phân chia
thành hai nhóm lớn: (i) các chỉ tiêu tổng hợp và (ii) các chỉ tiêu của từng trụ cột. Trong hai
nhóm này, nhóm các chỉ tiêu tổng hợp sẽ giúp làm rõ hơn sự phát triển bền vững ở góc độ có
sự kết hợp chặt chẽ và hài hòa của ba trụ cột. Tuy nhiên, so với nhóm chỉ tiêu của từng trụ
cột, nhóm chỉ tiêu tổng hợp khá phức tạp và khó tính toán, đặc biệt trong thời gian dài, vì
vậy, các chỉ tiêu của từng trụ cột được xem xét và sử dụng phổ biến hơn.
a. Các chỉ tiêu tổng hợp
a1. Chỉ số phát triển con người (HDI)
Đây là chỉ tiêu tổng hợp phổ biến nhất trong ba chỉ tiêu. Tuy nhiên, theo tìm hiểu của
tác giả, số liệu về HDI của các nước trên thế giới chỉ được Chương trình Phát triển Liên hợp
quốc (UNDP) thu thập và tính toán 5 năm/lần trong giai đoạn từ 1980 tới 2010, chỉ từ 2010
trở đi, số liệu về HDI mới được tính toán theo năm.
a2. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) xanh
Đối với chỉ tiêu này, tuy đã có phương pháp tính, nhưng do khó khăn trong biên soạn
các tài khoản môi trường như thiếu ma trận hệ số chất thải trực tiếp và trữ lượng tài nguyên
thiên nhiên, thiếu hệ số chi phí các loại chất thải.. nên các chỉ số GDP xanh hiện nay chưa
được tính toán một cách cụ thể cho Việt Nam
a3. Chỉ số bền vững môi trường (ESI)
Xuất phát từ sự phức tạp trong tính toán, cho đến nay, theo tìm hiểu của tác giả, chưa
có một công bố chính thức nào về giá trị chỉ số bền vững của Việt Nam qua các năm.
b. Các chỉ tiêu của từng trụ cột
b1. Tăng trưởng kinh tế
Theo Quyết định số 432/QĐ-TTg, có rất nhiều chỉ tiêu có thể được xem xét và sử
dụng để đánh giá phát triển bền vững về mặt kinh tế như Năng suất lao động xã hội; Bội chi


Ngân sách nhà nước; Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR); Tỷ trọng đóng góp của năng
suất các nhân tố tổng hợp vào tốc độ tăng trưởng chung; Mức giảm tiêu hao năng lượng để

sản xuất ra một đơn vị GDP; Tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng lượng; Chỉ
số giá tiêu dùng (CPI); Cán cân vãng lai; Nợ của Chính phủ và Nợ nước ngoài. Tuy nhiên,
trong khuôn khổ của Luận án, tác giả chỉ tập trung phân tích những góc độ mà dòng FDI có
thể tác động tới các khía cạnh chính của tăng trưởng kinh tế và ngược lại các khía cạnh của
tăng trưởng có thể tác động ngược lại dòng FDI.
b2. Xã hội
Theo Quyết định số 432/QĐ-TTg, các chỉ tiêu để đánh giá phát triển bền vững về mặt
xã hội bao gồm: Tỷ lệ thất nghiệp; Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào
tạo; Tỷ lệ nghèo; Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số Gini); Tỷ số giới tính
khi sinh; Số sinh viên trên 10.000 dân; Số thuê bao Internet trên 100 dân; Tỷ lệ người dân
được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; Số người chết do tai nạn
giao thông trên 100.000 dân; Tỷ lệ số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới. Tuy
nhiên, trong khuôn khổ nghiên cứu của Luận án, tác giả quan tâm tới những khía cạnh có thể
ảnh hưởng tới hoặc chịu ảnh hưởng trực tiếp từ dòng FDI đổ vào. Các khía cạnh được nghiên
cứu bao gồm: Thất nghiệp, Chất lượng nguồn nhân lực/ Chất lượng lao động, Thu nhập của
người lao động, Điều kiện lao động, Sự phát triển cân đối giữa các ngành, vùng kinh tế và
cân đối về lao động
b3. Môi trường
Theo Quyết định số 432/QĐ-TTg, các chỉ tiêu để đánh giá phát triển bền vững về mặt
môi trường cũng hết sức đa dạng, bao gồm: Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất,
cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia tương ứng; Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia tương ứng; Tỷ lệ che phủ rừng; Tỷ lệ đất được bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học; Diện
tích đất bị thoái hóa; Mức giảm lượng nước ngầm, nước mặt; Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất
độc hại trong không khí vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của Luận
án, tác giả chỉ tập trung phân tích những góc độ mà dòng FDI có thể tác động tới các khía
cạnh chính môi trường và ngược lại các khía cạnh của môi trường có thể tác động ngược lại
dòng FDI. Nội dung lý thuyết về các kênh truyền dẫn tác động sẽ được phân tích cụ thể phía
sau.
2.2 Các kênh truyền dẫn tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới phát triển bền

vững
Về mặt lý thuyết, hiện nay, theo nghiên cứu của tác giả, hầu như chưa có một lý thuyết
riêng nào đi sâu phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới phát triển bền vững
(thậm chí là tác động của đầu tư hay đầu tư quốc tế tới phát triển bền vững). Những lý thuyết
hiện có chủ yếu xem xét ảnh hưởng của đầu tư tới từng trụ cột cụ thể của phát triển bền vững


(tăng trưởng kinh tế, các mặt cụ thể của xã hội và môi trường). Liên quan tới tác động của
đầu tư tới tăng trưởng kinh tế, đã có khá nhiều lý thuyết đề cập tới nội dung này. Các lý
thuyết tiêu biểu có thể đề cập đến như: mô hình lý thuyết của Heckscher và Ohlin (1991), mô
hình tăng trưởng của Keynes (1937), mô hình tăng trưởng của Solow (1956), mô hình của
Romer-Lucas (theo Romer (1986) và Lucas (1988))…Liên quan tới tác động của đầu tư tới
một số khía cạnh của xã hội, một trong những mô hình lý thuyết quan trọng được đề cập là
mô hình tăng trưởng nội sinh của Aghion và Howitt (1998). Liên quan tới tác động của đầu
tư tới môi trường, lý thuyết quan trọng được các nhà nghiên cứu nhắc đến là lý thuyết thương
mại quốc tế. Theo Leonard (1988), các nhà kinh tế theo lý thuyết thương mại quốc tế xem xét
hai giả thuyết “chuyển dịch công nghiệp” (industrial flight) và “chỗ trú ẩn ô nhiễm”
(pollution heaven). Trên cơ sở lý thuyết về tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế, xã hội
và môi trường, Luận án sẽ phân tích các kênh truyền dẫn tác động của FDI tới từng trụ cột và
chỉ ra mối liên hệ giữa các kênh này đến các chỉ tiêu đánh giá về phát triển bền vững có liên
quan được đề cập trong các nội dung ở trên. Nội dung cụ thể về các kênh truyền dẫn được mô
tả cụ thể dưới đây.
2.2.1 Các kênh truyền dẫn tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng
kinh tế
2.2.1.1 Các kênh truyền dẫn tác động tích cực
Trên cơ sở nghiên cứu của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương CIEM
(2006), Luận án đi sâu phân tích các kênh truyền dẫn trực tiếp và gián tiếp chính của FDI tới
tăng trưởng kinh tế, bao gồm: (i) Đóng góp vào tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và tổng
sản phẩm quốc nội (Đặc biệt, với những đặc điểm riêng liên quan tới sự quản lý và kiểm soát
trực tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài, FDI mang lại những lợi thế riêng so với các dòng

vốn đầu tư khác, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR) của nước tiếp nhận); (ii)
Thúc đẩ y chuyển giao công nghệ (Công nghệ mới, hiện đại được chuyển giao cũng như trình
độ công nghệ được nâng cao qua hoạt động FDI có vai trò hết sức quan trọng, thúc đẩy tăng
năng suất lao động ở các tiếp nhận vốn. Năng suất tăng lên giúp gia tăng tổng giá trị sản
phẩm sản xuất ra, do đó góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt nếu các công nghệ này là
thân thiện với môi trường, FDI sẽ giúp giảm mức tiêu hao năng lượng để sản xuất ra một đơn
vị GDP) và (iii) Đóng góp vào ngân sách nhà nước (góp phần giảm bội chi Ngân sách nhà
nước), (iv) Thay đổi cơ cấu đầu ra-đầu vào của doanh nghiệp trong nước theo hướng tích cực
(backward-forward effects) (Đối với các doanh nghiệp trong nước, sự thay đổi này góp phần
làm tăng năng suất lao động của doanh nghiệp, từ đó tăng năng suất lao động xã hội, đồng
thời tạo điều kiện để họ tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu).
2.2.1.2 Các kênh truyền dẫn tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực phân tích trong nội dung ở trên, dòng FDI còn có
tác động tiêu cực tới tăng trưởng kinh tế của nước tiếp nhận vốn. Có thể phân tích các kênh
truyền dẫn tác động này theo hướng trực tiếp và gián tiếp. Các kênh truyền dẫn trực tiếp


chính mà Luận án đi sâu phân tích bao gồm: (i) Gây thất thoát ngân sách nhà nước do các
doanh nghiệp FDI tiến hành hoạt động chuyển giá (làm mất cân đối thu chi Ngân sách nhà
nước); (ii) Thúc đẩy chuyển giao các công nghệ lạc hậu.
2.2.2 Các kênh truyền dẫn tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới xã hội
2.2.2.1 Các kênh truyền dẫn tác động tích cực
Các kênh truyền dẫn tác động của FDI tới xã hội chính mà Luận án đi sâu phân tích
bao gồm: (i) Tạo việc làm cho người lao động (góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ nghèo
của quốc gia), (ii) Nâng cao trình độ người lao động (hoạt động đào tạo được thực hiện tại
các doanh nghiệp FDI sẽ giúp tăng tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào
tạo) và (iii) Tăng thu nhập cho người lao động (góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, ngoài ra
giúp gia tăng tỷ lệ người dân được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp của quốc gia tiếp nhận vốn).
2.2.2.2. Các kênh truyền dẫn tác động tiêu cực

Dòng vốn FDI còn gây ra những tác động tiêu cực đối với xã hội của nước tiếp nhận
vốn. Các kênh truyền dẫn của tác động này bao gồm: (i) Gây ra tình trạng mất cân đối giữa
các ngành và mất cân đối về lao động, (ii) Không đảm bảo các điều kiện làm việc cơ bản cho
người lao động, và (iii) Gây mất ổn định xã hội do tình trạng đình công và di chuyển lao
động.
2.2.3 Các kênh truyền dẫn tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới môi trường
2.2.3.1. Các kênh truyền dẫn tác động tích cực
Các kênh truyền dẫn tác động tích cực của FDI tới môi trường bao gồm: (i) FDI giúp
giảm ô nhiễm môi trường thông qua cải tiến sản phẩm và ứng dụng công nghệ sinh thái và (ii)
FDI giúp giảm ô nhiễm môi trường thông qua các hoạt động cộng đồng nhằm nâng cao nhận
thức của người dân về bảo vệ môi trường.
2.2.3.2 Các kênh truyền dẫn tác động tiêu cực
Các kênh truyền dẫn tác động tiêu cực của FDI tới môi trường của nước tiếp nhận vốn
bao gồm (i) FDI tập trung đổ vào các lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao,
(ii) Trình độ công nghệ sử dụng chưa cao dẫn tới tiêu tốn tài nguyên thiên nhiên và phát thải
lớn, (iii) Chất thải gây ô nhiễm môi trường (Đặc biệt đối với chất thải rắn, nếu không được xử
lý, các chất thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp FDI sẽ làm giảm tỷ lệ
chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng) và (iv)
Thiếu, không có, không áp dụng hoặc áp dụng không đúng hệ thống, quy trình xử lý chất thải
(làm giảm tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp xử lý chất thải
rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng).


2.3 Các kênh truyền dẫn tác động của phát triển bền vững tới đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Trên cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng tới FDI như lý thuyết của HeckscherOlin/MacDougall-Kemp, lý thuyết chiết trung (Mô hình OLI), lý thuyết thương mại mới,
cách tiếp cận về thể chế.., nội dung dưới đây của Luận án sẽ phân tích các kênh truyền dẫn
tác động của tăng trưởng kinh tế, xã hội và môi trường tới dòng FDI đổ vào nước tiếp nhận
vốn.
2.3.1 Các kênh truyền dẫn tác động của tăng trưởng kinh tế tới đầu tư trực tiếp nước

ngoài
2.3.1.1 Các kênh truyền dẫn tác động tích cực
Hai kênh truyền dẫn tác động chính bao gồm (i) Tăng trưởng kinh tế phản ánh sự gia
tăng về nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ và tiềm năng phát triển của thị trường; (ii) Tăng
trưởng kinh tế trong dài hạn phản ánh sự ổn định về mặt kinh tế vĩ mô.
2.3.1.2 Các kênh truyền dẫn tác động tiêu cực
Nếu như tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực tới dòng FDI vào nước tiếp nhận vốn
thì ở một góc nhìn khác, tăng trưởng đặc biệt là tăng trưởng quá cao cũng tác động tiêu cực
tới dòng vốn này. Tác động tiêu cực này được lý giải qua hai kênh truyền dẫn chính sau: (i)
Tăng trưởng kinh tế làm tăng chi phí lao động và (ii) Tăng trưởng kinh tế quá cao làm tăng
lạm phát.
2.3.2 Các kênh truyền dẫn tác động của xã hội tới đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.3.2.1 Các kênh truyền dẫn tác động tích cực
Kênh truyền dẫn tác động chính được Luận án phân tích ở đây là sự ổn định chính trị,
xã hội. Sự ổn định này đặc biệt quan trọng đối với các hoạt động đầu tư có thời gian dài, số
vốn đầu tư tương đối lớn và đặc biệt có sự tham gia kiểm soát và quản lý của nhà đầu tư.
2.3.2.2 Các kênh truyền dẫn tác động tiêu cực
Hai kênh truyền dẫn tác động tiêu cực chính mà Luận án đi sâu tìm hiểu là (i) Tham
nhũng gây cản trở đối với dòng FDI và (ii) Chất lượng lao động thấp là một cản trở đối với
dòng FDI.
2.3.3 Các kênh truyền dẫn tác động của môi trường tới đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.3.3.1 Các kênh truyền dẫn tác động tích cực
Hai kênh truyền dẫn chính của môi trường tới thu hút FDI vào nước nhận đầu tư là (i)
Cơ hội kinh doanh trong các lĩnh vực môi trường và (ii) Tăng khả năng cạnh tranh khi doanh
nghiệp có thể đáp ứng được các quy định môi trường nghiêm nghặt.


2.3.3.2 Các kênh truyền dẫn tác động tiêu cực
Kênh truyền dẫn tác động tiêu cực chính của môi trường tới thu hút FDI mà Luận án
đi sâu phân tích là Yêu cầu và chi phí môi trường tăng lên làm giảm dòng FDI đổ vào nước

tiếp nhận vốn.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA VIỆT NAM
3.1 Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển bền vững của Việt Nam
3.1.1 Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Theo thống kê của Diễn đàn Liên hiệp quốc về Thương mại và Phát triển, trong giai
đoạn 2010-2015, tuy dòng FDI giảm đi vào 2011 do khủng hoảng nợ xảy ra ở các nước thuộc
Liên minh Châu Âu, nhưng dòng vốn này bắt đầu tăng trở lại kể từ năm 2012. Đặc biệt, dòng
FDI đã tăng mạnh, đạt gần 12 tỷ đô la Mỹ vào năm 2015.
3.1.2 Thực trạng phát triển bền vững ở Việt Nam
3.1.2.1 Thực trạng các chỉ số tổng hợp
Như đã đề cập ở trên, theo Quyết định số 432/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ theo
đó phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, có ba chỉ số
tổng hợp để đánh giá sự phát triển bền vững. Tuy nhiên, hai trong ba chỉ số là GDP xanh và
chỉ số bền vững môi trường (ESI) hầu như chưa được tính toán một cách cụ thể. Chỉ có Chỉ
số phát triển con người (HDI) là chỉ số được quan tâm và tính toán nhiều nhất. Giá trị chỉ số
phát triển con người của Việt Nam đã tăng lên qua các năm từ 1980 tới 2014. Tuy nhiên, khi
so sánh với các nước trên thế giới, theo giá trị chỉ số năm 2014 do Chương trình Phát triển
của Liên hợp quốc (UNDP) (2016) tổng hợp, Việt Nam mới chỉ xếp thứ 116 trong tổng số
188 nước được đưa vào xem xét.
3.1.2.2 Thực trạng tăng trưởng kinh tế
Trong những năm qua, Việt Nam được đánh giá là một trong những nền kinh tế có tốc
độ tăng trưởng nhanh. Trong giai đoạn 2010-2015, tốc độ tăng trưởng cũng có thay đổi, tuy
nhiên mức độ thay đổi không lớn. Đặc biệt sau các cuộc khủng hoảng trên thế giới, đặc biệt
là khủng hoảng nợ ở châu Âu vào 2012, tăng trưởng của Việt Nam đã có dấu hiệu tăng lên
vào năm 2013, đạt tới 6,68% vào năm 2015. Theo Tổng cục thống kê (2017), tốc độ tăng
trưởng năm 2016 chỉ tăng 6,21% và chưa đạt mục tiêu tăng trưởng 6,7% đã đề ra.
3.1.2.3 Thực trạng xã hội
Có rất nhiều nội dung liên quan tới xã hội, tuy nhiên trong khuôn khổ Luận án, tác giả
tập trung đi vào một số khía cạnh chính như đã đề cập ở phân lý thuyết phía trên, bao gồm:

Thất nghiệp, Chất lượng nguồn nhân lực, Thu nhập của người lao động, Điều kiện lao động
và Sự phát triển cân đối giữa các ngành kinh tế và cân đối về lao động.


3.1.2.4 Thực trạng môi trường
Môi trường có thể được xem xét dựa trên các thành phần khác nhau. Hai trong số các
thành phần môi trường có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của các nhà đầu tư là không khí và
nước (môi trường nước mặt). Vì vậy, tác giả tập trung vào tìm hiểu môi trường không khí và
môi trường nước, đặc biệt hướng tới ở các khu công nghiệp - nơi hoạt động của các nhà đầu
tư FDI diễn ra chủ yếu và cũng là một trong những nơi gây ra ô nhiễm chính ở Việt Nam.
3.2 Thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới phát triển bền vững
3.2.1 Thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế
3.2.1.1 Tác động tích cực
a. Đóng góp vào tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và tổng sản phẩm quốc nội
Trong giai đoạn 2010-2015, tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào tổng vốn đầu tư toàn
xã hội và tổng sản phẩm đã tăng lên.
b. Thúc đẩ y chuyển giao công nghệ
Theo Bùi Văn Hùng (2013), hoa ̣t đô ̣ng chuyể n giao công nghê ̣ qua các dự án FDI vào
Viê ̣t Nam đã diễn ra hế t sức đa da ̣ng và phong phú với nhiề u loa ̣i công nghê ̣ đươ ̣c nhâ ̣p khẩ u
(nhấ t là trong các lıñ h vực như dầ u khı,́ điê ̣n tử, viễn thông…). Ngoài ra, theo kế t quả điề u tra
về Năng lực ca ̣nh tranh và công nghê ̣ ở cấ p đô ̣ doanh nghiê ̣p ta ̣i Viê ̣t Nam năm 2013 do Viện
Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương phố i hơ ̣p cùng Tổ ng cu ̣c Thố ng kê và trường đa ̣i
ho ̣c Copenhagen thực hiê ̣n, FDI đã có đóng góp quan tro ̣ng trong hoa ̣t đô ̣ng chuyể n giao
công nghê ̣ ở Viê ̣t Nam. Trong 2112 doanh nghiê ̣p đươ ̣c khảo sát có mua đầ u vào từ các nhà
cung cấ p quố c tế , nhóm doanh nghiê ̣p FDI là nhóm nhâ ̣n đươ ̣c chuyể n giao công nghê ̣ nhiề u
nhấ t. .
c. Tăng thu ngân sách nhà nước
Tương ứng với đóng góp của khu vực FDI vào tổng sản phẩm trong nước, khu vực
này có mức đóng góp vào thu ngân sách nhà nước không nhỏ, luôn đạt trên 10% tổng thu
trong giai đoạn 2010-2015.

d. Thay đổi cơ cấu đầu ra - đầu vào của các doanh nghiệp trong nước theo hướng tích
cực
Theo kết quả khảo sát của VCCI về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI 2015, các
doanh nghiệp có vốn FDI đã có những ảnh hưởng không nhỏ tới tới hoạt động của các doanh
nghiệp trong nước, đặc biệt thông qua việt thiết lập các liên kết ngược chiều (backward
linkages), từ đó góp phần thay đổi cơ cấu đầu ra – đầu vào của các doanh nghiệp trong nước
theo hướng tích cực, tạo điều kiện để các doanh nghiệp này tham gia vào các chuỗi giá trị
toàn cầu.


3.2.1.2 Tác động tiêu cực
a. Gây thất thoát ngân sách nhà nước do các doanh nghiệp FDI tiến hành hoạt động
chuyển giá
Với đă ̣c điể m là các nhà đầ u tư tư nhân, chủ đầ u tư FDI có mu ̣c đı́ch hàng đầ u là lơ ̣i
nhuâ ̣n. Do đó, các cách thức để tăng lơ ̣i nhuâ ̣n thực tế và giảm số thuế phải nô ̣p cho Nhà
nước, đặc biệt thông qua chuyển giá là mô ̣t trong những nô ̣i dung mà các chủ đầ u tư hế t sức
quan tâm. Theo số liê ̣u trong nghiên cứu của Nguyễn Quang Tiế n (2012), số lươ ̣ng các doanh
nghiê ̣p FDI kê khai thua lỗ ngày càng tăng (chiế m trên 50% tổ ng số doanh nghiê ̣p), trong đó
có nhiề u doanh nghiê ̣p kê khai lỗ nhiề u năm liên tu ̣c, thâ ̣m chı́ báo cáo lỗ từ khi bắ t đầ u hoa ̣t
đô ̣ng đầ u tư, sản xuấ t kinh doanh.
b. Thúc đẩy chuyển giao các công nghệ lạc hậu
Theo nghiên cứu của Bùi Văn Hùng (2013), hoa ̣t đô ̣ng chuyể n giao công nghê ̣ qua các
dự án FDI vào Viê ̣t Nam tuy đã đươ ̣c thúc đẩ y nhưng vẫn chưa đa ̣t hiê ̣u quả như kỳ vo ̣ng,
chưa đáp ứng đươ ̣c yêu cầ u của quá trın
̀ h phát triể n kinh tế , giá tri ̣thu về không cao. Nguyên
nhân của điề u này là do các công nghê ̣ đươ ̣c chuyể n giao vào Viê ̣t Nam chưa phải loa ̣i tiên
tiế n, hiê ̣n đa ̣i. Đa ̣i đa số các công nghê ̣ này có trın
̀ h đô ̣ chı̉ đươ ̣c xế p vào mức trung bın
̀ h, mô ̣t
số chı̉ đươ ̣c xế p vào mức thấ p và la ̣c hâ ̣u, thâ ̣m chı́ có có trường hơ ̣p chı̉ là công nghê ̣ đã

thanh lý ở các nước.
3.2.2 Thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới xã hội
3.2.2.1 Tác động tích cực
a. Tạo việc làm cho người lao động
Theo kết quả khảo sát của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về Chỉ số
Năng lực Cạnh tranh Cấp tỉnh năm 2015 có tới 62,4% doanh nghiệp trả lời là đã tiến hành
tuyển thêm nhân viên vào năm 2015. Như vậy, rõ ràng, khu vực có vốn FDI đã góp phần
không nhỏ trong việc giải quyết công an việc làm, giúp giảm tình trạng thất nghiệp của người
lao động ở Việt Nam.
b. Nâng cao trình độ người lao động
Bên cạnh tạo việc làm, từ đó giúp giảm tình trạng thất nghiệp, dòng vốn FDI còn giúp
cho người lao động Việt Nam được nâng cao trình độ thông qua các hoạt động đào tạo bên
trong các doanh nghiệp FDI. Theo trích dẫn của tác giả Phạm Thị Ngọc Mai (2015) dựa trên
khảo sát của Viện Khoa học Lao động và Xã hội thuộc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội,
tỷ lệ lao động được đào tạo ở các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam là 14,43% tổng số lao động.
Trong số các lao động được đào tạo này có 27,35% được đào tạo mới, 71,81% là đào tạo
nâng cao và còn lại là đào tạo lại.


c. Tăng thu nhập cho người lao động (so với khu vực ngoài Nhà nước)
Theo Báo cáo điều tra lao động năm 2015, trong khi mức thu nhập từ việc làm (bình
quân theo tháng) của lao động làm công ăn lương của cả nước chỉ đạt khoảng 4,7 triệu đồng
và khu vực ngoài Nhà nước đạt 4,5 triệu thì khu vực FDI đạt 5,3 triệu (cao hơn 600 nghìn
đồng so với mức trung bình chung của cả nước và hơn 800 nghìn so với khu vực Ngoài nhà
nước).
3.2.3.2 Tác động tiêu cực
a. Gây ra tình trạng mất cân đối giữa các ngành, vùng kinh tế và mất cân đối về lao
động
Tình trạng mất cân đối mà dòng FDI gây ra có thể được xem xét ở các góc độ khác
nhau. Thứ nhất, FDI gây ra tình trạng mất cân đối giữa các ngành kinh tế. Nguyên nhân của

tình trạng này là do dòng FDI tập trung chủ yếu vào các ngành chính như sản xuất công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Thứ hai, FDI cũng gây ra tình trạng mất cân đối giữa các vùng
kinh tế. Thứ ba, FDI gây ra tình trạng mất cân đối về lao động, cụ thể ở khía cạnh về giới
tính.
b. Không đảm bảo các điều kiện sinh hoạt và làm việc cơ bản cho người lao động
Xét về điều kiện sinh hoạt cơ bản, liên quan tới nhà ở cho người lao động, theo bài
viết của tác giả Văn Xuyên (2016), hầu hết các khu nhà trọ công nhân thuê đều rất chật hẹp
(2-3m2/người), với các điều kiện vệ sinh môi trường cũng như hạ tầng kỹ thuật chưa đảm bảo
các điều kiện sống tối thiểu, gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động. Xét về điều kiện
làm việc cơ bản, theo kết quả khảo sát của Viện Công nhân và Công đoàn (2009), nhiều vị trí
công việc không được trang bị đúng và đủ các phương tiện lao động cá nhân cần thiết.
c. Gây mất ổn định xã hội do tình trạng đình công và di chuyển lao động
Sự xuất hiện của dòng vốn FDI với sự ra đời của các doanh nghiệp có vốn FDI góp
phần làm gia tăng sự bất ổn của xã hội Việt Nam. Hai nguyên nhân chính có thể thấy rất rõ là
do tình trạng đình công của người lao động và dự di chuyển lao động từ khu vực này sang
khu vực khác.
3.2.3 Thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới môi trường
3.2.3.1 Tác động tích cực
a. FDI giúp giảm ô nhiễm môi trường thông qua cải tiến sản phẩm và ứng dụng công
nghệ sinh thái
Các doanh nghiệp FDI khi tham gia vào quá trình cải tiến sản phẩm và ứng dụng công
nghệ sinh thái đã góp phần không nhỏ vào hoạt động giảm thiểu ô nhiễm và các tác động xấu
tới môi trường, ví dụ như theo tác giả Thu Trang (2015), công ty Dekalb Việt Nam đã đẩy
mạnh phát triển và chuyển giao công nghệ kháng sâu và chống chịu thuốc trừ cỏ cho ngô –
công nghệ này giúp giảm lượng thuốc trừ sâu sử dụng để tiêu diệt các loại sâu và côn trùng


phá hoại cây ngô. Hay đối với Panasonic Việt Nam, theo tổng giám đốc Eiji Fukumori, mục
tiêu đặt ra của công ty là đến tháng 3 năm 2016, công ty sẽ nỗ lực giảm 8 triệu tấn khí CO2
phát thải thông qua cải tiến sản phẩm và ứng dụng công nghệ sinh thái.

b. FDI giúp giảm ô nhiễm môi trường thông qua các hoạt động cộng đồng nhằm nâng
cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường
Rất nhiều các doanh nghiệp FDI đã tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng. Đặc
biệt, một số các doanh nghiệp FDI đã đẩy mạnh phối hợp với các cơ quan chức năng của Việt
Nam, theo đó ký kết các thỏa thuận hợp tác liên quan tới vấn đề bảo vệ và giảm ô nhiễm môi
trường. Cụ thể như, Tổng cục môi trường và công ty Panasonic Việt Nam đã ký thỏa thuận
hợp tác vào ngày 8/12/2015.
3.2.3.2 Tác động tiêu cực
a. Dòng vốn FDI tập trung đổ vào các lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
cao
Theo kết quả khảo sát về năng lực cạnh tranh và công nghệ ở cấp độ doanh nghiệp tại
Việt Nam năm 2013 do Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương phối hợp cùng Tổng cục
thống kê (2016e) và trường đại học Copenhagen thực hiện, vốn FDI tập trung nhiều nhất
trong các lĩnh vực như dệt may, hóa chất, điện tử, giấy và gang thép - là những ngành tiềm ẩn
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
b. Trình độ công nghệ sử dụng chưa cao dẫn tới tiêu tốn tài nguyên thiên nhiên và phát
thải lớn
Theo Hoàng Thị Hạnh và Nguyễn Tuấn Dũng (2016), tính đến năm 2015, số lượng
các dự án có vốn FDI đến từ các nước phát triển có công nghệ hiện đại như Đức, Pháp, Thụy
Sỹ…còn khá khiêm tốn. Dòng vốn FDI đổ vào Việt Nam chủ yếu đến từ các nước châu Á
với công nghệ sử dụng có trình độ trung bình, hàm lượng công nghệ cao còn rất thấp.
c. Chất thải gây ô nhiễm môi trường
Trong nghiên cứu về Quản lý môi trường tại các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
(FDI) tại Việt Nam, Đinh Đức Trường (2015) đã chỉ ra rằng, đối với chất thải, phần lớn
(90%) các doanh nghiệp nhận thức được chất thải chính và chất thải đặc thù của doanh
nghiệp của mình. Bên cạnh đó, khi tự đánh giá về mức độ gây ô nhiễm mà quá trình sản xuất,
kinh doanh của mình gây ra, trên 50 % các doanh nghiệp FDI cho rằng hoạt động của mình
khá gây ô nhiễm (chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thuộc da, dệt
nhuộm…).
d. Thiếu, không có, không áp dụng hoặc áp dụng không đúng hệ thống, quy trình xử lý

chất thải
Nghiên cứu khảo sát của Đinh Đức Trường (2015) cho thấy trong 80 doanh nghiệp
FDI được khảo sát, có tới 30% các doanh nghiệp không có hệ thống xử lý chất thải riêng và


phải đấu nối với hệ thống chung của khu công nghiệp. Với việc thiếu, không có, không áp
dụng/vận hành hoặc áp dụng/vận hành không đúng quy trình và hệ thống xử lý chất thải và
giảm thải, cho đến nay đã có rất nhiều trường hợp các doanh nghiệp FDI trong quá trình hoạt
động đã gây ra các sự cố đối với môi trường. .
3.3 Thực trạng tác động của phát triển bền vững tới đầu tư trực tiếp nước ngoài
3.3.1 Thực trạng tác động của tăng trưởng kinh tế tới đầu tư trực tiếp nước ngoài
3.3.1.1 Tác động tích cực
a. Tăng trưởng kinh tế phản ánh sự tăng trưởng của dung lượng thị trường, thúc đẩy
các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư tìm kiếm thị trường
Tăng trưởng kinh tế được coi là một biến số biểu thị sự tăng trưởng của dung lượng thị
trường. Đến nay rất nhiều các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra tác động tích cực của tăng
trưởng tới thu hút dòng FDI và khẳng định vai trò của sự gia tăng quy mô thị trường đối với
các nhà đầu tư nước ngoài. Ở Việt Nam, cũng có khá nhiều các nghiên cứu cũng làm rõ chiều
tác động này.
b.. Tăng trưởng kinh tế ổn định thúc đẩy dòng vốn FDI
Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian gần đây có sự thay
đổi, nhưng mức độ biến động không cao và tốc độ tăng trưởng đạt luôn khoảng 6%. Cùng với
sự ổn định về chính trị và xã hội, tốc độ tăng trưởng đạt tương đối ổn định như vậy cũng là
một nhân tố giúp giảm thiểu các rủi ro xảy ra đối với nhà đầu tư nước ngoài, từ đó thúc đẩy
dòng FDI vào Việt Nam.
3.3.1.2 Tác động tiêu cực
Tăng trưởng kinh tế làm tăng lạm phát và chi phí lao động
Tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua ở Việt Nam dù ổn định nhưng cũng ở mức
cao, dẫn tới tình trạng gia tăng giá cả của hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế. Để giúp người
dân phần nào duy trì được mức tiền lương thực tế, Chính phủ đã có những điều chỉnh mức

tiền lương tối thiểu, từ đó làm tăng chi phí lao động
3.3.2 Thực trạng tác động của xã hội tới đầu tư trực tiếp nước ngoài
3.3.2.1 Tác động tích cực
Khía cạnh quan trọng và được các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm nhất khi đầu tư vào
Việt Nam chính là sự ổn định chính trị, xã hội. Sự ổn định này giúp các nhà đầu tư yên tâm
khi tiến hành hoạt động đầu tư với thời gian dài như FDI, do đó, một quốc gia đảm bảo được
ổn định chính trị, xã hội sẽ có cơ hội thu hút được nhiều FDI hơn so với các quốc gia khác.
3.3.2.2 Tác động tiêu cực
Bên cạnh tác động tích cực ở trên, bản thân xã hội cũng có thể có các tác động tiêu cực
tới dòng vốn FDI đổ vào Việt Nam, cụ thể:


a. Tham nhũng gây cản trở đối với dòng FDI
Theo kết quả khảo sát về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2015 của Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp FDI đều chia sẻ cảm nhận chung là
môi trường kinh doanh của Việt Nam kém hấp dẫn hơn môi trường của các nước khác ở một
trong những nhân tố quan trọng là tình trạng tham nhũng.
b. Chất lượng lao động thấp là một cản trở đối với dòng FDI
Theo một khảo sát do Viện Khoa học Lao động và Xã hội phối hợp cùng tập đoàn
Manpower thực hiện với 6.000 doanh nghiệp ở 9 lĩnh vực kinh tế trên 9 tỉnh, thành phố của
Việt nam thì các doanh nghiệp đánh giá chất lượng lao động lao động ở Việt nam được xếp
vào nhóm 10% thấp nhất khu vực ASEAN.
3.3.3 Thực trạng tác động của môi trường tới đầu tư trực tiếp nước ngoài
3.3.3.1 Tác động tích cực
Cùng với xu hướng thúc đẩy tăng trưởng xanh trên thế giới, các cơ hội kinh doanh
trong các lĩnh vực liên quan tới môi trường ngày càng được mở rộng đối với các nhà đầu tư
vào Việt Nam, đặc biệt khi Nhà nước đã đưa tăng trưởng xanh và phát triển bền vững vào
định hướng phát triển chung của quốc gia.
3.3.3.2 Tác động tiêu cực
Theo tổng hợp của Đinh Đức Trường (2015) thì có 12% doanh nghiệp được hỏi dự

kiến tiết kiệm được hơn 50% chi phí môi trường, 68% tiết kiệm từ 10-50% và 20% tiết kiệm
dưới 10%. Như vậy, hầu hết các doanh nghiệp FDI đều coi việc quản lý, giám sát môi trưởng
lỏng lẻo cũng như các tiêu chuẩn môi trường thấp là một trong những yếu tố để quyết định
đầu tư.
3.4 Phân tích định lượng mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển
bền vững của Việt Nam
3.4.1 Cơ sở dữ liệu
Tác giả đã sử dụng các cơ sở dữ liệu sẵn có từ các nguồn chính thống. Vì không thể
xem xét tất cả các nhân tố cấu thành nên từng trụ cột, tác giả đưa vào biến có đầy đủ số liệu
nhất theo thời gian để phản ánh từng trụ cột cụ thể.
3.4.2 Phương pháp và mô hình nghiên cứu
Với mong muốn tìm hiểu mối quan hệ giữa FDI và phát triển bền vững như một tổng
thế với ba trụ cột được đo bằng ba biến (Tổng sản phẩm quốc nội, Tổng lượng phát thải khí
nhà kính và Kỳ vọng sống khi sinh – là ba biến có số liệu đầy đủ nhất) qua các năm, tác giả
sử dụng mô hình Vector hiệu chỉnh sai số (Vector Error Correction Model) VECM. Đây là
một mô hình được sử dụng hết sức phổ biến khi xem xét mối quan hệ giữa các biến số nội
sinh (các biến có tác động lẫn nhau) trong cả ngắn và dài hạn. Tác giả đã tiến hành các bước


kiểm định và lựa chọn mô hình để phân tích mối quan hệ, gồm có (1) Kiểm định tính tự
tương quan (autocorrelation), (2) Kiểm định nghiệm đơn vị (unit root test), (3) Lựa chọn độ
trễ theo các tiêu chí (Selection-order criteria) và (4) Kiểm định quan hệ đồng liên kết giữa
các chuỗi dữ liệu (Johansen cointegration test).
Sau đó, dựa trên phương trình tổng quát của mô hình Vector hiệu chỉnh sai số nhiều
biến trên, Luận án đã đưa ra mô hình áp dụng cho trường hợp nghiên cứu về mối quan hệ
giữa dòng FDI và 3 biến đại diện cho 3 trụ cột của phát triển bền vững như sau:

Với kết quả về đồ trễ ở trên, giá trị p sẽ là 3.
3.4.3 Kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu định lượng về mối quan hệ giữa FDI và các trụ cột của phát triển

bền vững cho thấy, xét ở góc độ tác động của FDI, có thể thấy, trong ngắn hạn, FDI có thể
giúp làm tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc gia, tuy nhiên tác động này không tồn tại trong
dài hạn. Trong khi đó, FDI sẽ có ảnh hưởng theo hướng tích cực trong dài hạn tới khía cạnh
xã hội. Trong khi đó, tác động về ngắn và dài hạn của FDI tới môi trường không rõ ràng. Xét
về tác động của các trụ cột của phát triển bền vững tới thu hút dòng FDI vào Việt Nam,
trong ngắn hạn, tăng trưởng kinh tế là một nhân tố quan trọng giúp thu hút FDI nhưng trong
dài hạn tác động này không còn có ý nghĩa thống kê. Xét về mặt xã hội, có thể thấy, ảnh
hưởng của yếu tố xã hội có xu hướng quan trọng về dài hạn đối với việc thu hút FDI vào Việt
Nam. Về môi trường, ảnh hưởng của môi trường tới FDI không có ý nghĩa về mặt thống kê.
3.5 Đánh giá chung về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển bền
vững của Việt Nam
Trên cơ sở những phân tích về mặt định tính và định lượng trong các nội dung ở trên,
Luận án đã đưa ra một số các đánh giá về các tác động tích cực và tiêu cực chủ yếu, đồng
thời cũng chỉ ra rằng các tác động này có được từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
3.5.1 Những tác động tích cực chủ yếu và nguyên nhân
3.5.1.1 Về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới phát triển bền vững
Qua kết quả nghiên cứu, Luận án đã chỉ ra các kết quả liên quan tới tác động tích cực
của FDI tới phát triển bền vững bao gồm: (a) FDI thực sự giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
trong ngắn hạn, (b) FDI thực sự giúp nâng cao đời sống xã hội của người dân, và (c) FDI
cũng có sự cân bằng về tác động tích và tiêu cực tới môi trường.


3.5.1.2 Về tác động của phát triển bền vững tới đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các kết quả liên quan tới tác động tích cực của phát triển bền vững đối với việc thu
hút FDI vào Việt Nam bao gồm (a) Tăng trưởng kinh tế cũng góp phần thu hút FDI, (b) Sự
cải thiện về đời sống xã hội thúc đẩy thu hút FDI. Các tác động này có được xuất phát cũng
từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
3.5.2 Những tác động tiêu cực chủ yếu và nguyên nhân
3.5.2.1 Về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới phát triển bền vững
Các tác động tiêu cực của FDI tới phát triển bền vững mà Luận án đã chỉ ra bao gồm:

(a) FDI các năm trước có thể gây ra ảnh hưởng tiêu cực tới tăng trưởng kinh tế, (b) Tác động
của FDI tới đời sống xã hội không lớn (dù có ý nghĩa thống kê) và (c) Tác động của FDI tới
môi trường cho tới năm 2012 dù chưa rõ rệt, nhưng cũng cảnh báo về nguy cơ gây ra những
tác động tiêu cực ngày càng nhiều trong những năm tiếp theo.
3.5.2.2 Về tác động của phát triển bền vững tới đầu tư trực tiếp nước ngoài
Qua nghiên cứu, Luận án cũng thấy được các tác động tiêu cực chủ yếu của phát triển
bền vững tới FDI bao gồm (a) Tăng trưởng kinh tế tuy giúp thu hút FDI trong ngắn hạn,
nhưng không có tác động lớn tới thu hút trong dài hạn, (b) Các nhân tố về xã hội và môi
trường chưa thực sự ảnh hưởng tích cực tới thu hút vốn FDI vào Việt Nam.
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT HUY NHỮNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ
HẠN CHẾ NHỮNG TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA VIỆT NAM
4.1 Một số biến động trên thế giới và trong nước ảnh hưởng tới thu hút FDI và phát
triển bền vững của Việt Nam giai đoạn 2017-2020
4.1.1 Một số biến động trên thế giới giai đoạn 2017-2020
Xuất phát từ những thay đổi lớn trong giai đoạn 2015-2016, giai đoạn 2017-2020 được
dự đoán là có nhiều biến động trên thế giới cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
4.1.2 Một số biến động trong nước giai đoạn 2017-2020
Là một bộ phận của nền kinh tế, xã hội và môi trường thế giới, Việt Nam cũng sẽ chịu
những ảnh hưởng nhất định từ sự biến động của các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường
chung như đã đề cập ở trên. Ngoài ra, dự báo về kinh tế của Việt Nam cho giai đoạn 20172020, đặc biệt là 2017 có những điểm nổi bật liên quan tới tình hình lạm phát, nợ công và nợ
xấu.


4.2 Quan điểm và định hướng của Nhà nước trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài và thúc đẩy phát triển bền vững của Việt Nam
4.2.1 Quan điểm và định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã và đang tiếp tục là một trong những dòng vốn quan
trọng đối với sự phát triển nói chung của Việt Nam. Trong Nghị quyết số 103/NQ-CP ban
hành ngày 29/8/2013 về Định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư

trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới, Việt Nam đã khẳng định rõ quan điểm và định hướng
của mình về vai trò của dòng vốn này và vị trí của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong
nền kinh tế đất nước, cũng như đưa ra định hướng cụ thể về việc thu hút FDI trong thời gian
tới.
4.2.2 Quan điểm và định hướng thúc đẩy phát triển bền vững
Phát triển bền vững là mục tiêu dài hạn đã và đang được rất nhiều nước quan tâm
trong đó có Việt Nam. Quyết định số 432/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 đã khẳng định rõ về quan
điểm và định hướng ưu tiên phát triển bền vững.
4.3 Một số giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của
mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển bền vững của Việt Nam
4.3.1 Nhóm giải pháp về định hướng chung và định hướng thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Các giải pháp liên quan tới định hướng chung này được chia thành các nhóm như sau:
(i) Nhà nước nên định hướng ưu tiên dòng FDI các bon thấp từ các nước và nhóm nước phát
triển có công nghệ hiện đại như Liên minh Châu Âu, (ii) Nhà nước nên có định hướng cụ thể
theo đó đẩy mạnh hay hạn chế thu hút FDI vào một số ngành, khu vực nhất định, (iii) Nhà
nước nên tiếp tục định hướng duy trì tăng trưởng kinh tế ổn định
4.3.2 Nhóm giải pháp về tuyên truyền và đẩy mạnh trao đổi ý kiến hai chiều với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nhà nước nên đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, ký cam kết và xây dựng các chế tài
cần thiết để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật Việt Nam của các doanh nghiệp có vốn FDI
thông qua các nội dung: Thứ nhất, Nhà nước nên tích cực hơn nữa trong việc tuyên truyền về
vấn đề bảo vệ môi trường, bảo vệ người lao động và các mặt khác của đời sống xã hội. Thứ
hai, bên cạnh việc tuyên truyền, Nhà nước có thể thúc đẩy doanh nghiệp ký các cam kết liên
quan như cam kết bảo vệ điều kiện làm việc của người lao động…Thứ ba, Nhà nước nên tạo
điều kiện trao đổi và lấy ý kiến của các doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động về những
vấn đề của họ, những lý do giải thích tại sao họ chưa thể áp dụng các biện pháp cần thiết



×