Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững trường hợp thành phố Hồ Chí Minh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.1 KB, 29 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN PHI LONG

ĐÔ THỊ HÓA THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG:
TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ VẬN TÀI THỦY-BỘ
NỘI ĐỊA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành:
Mã số:

Kinh tế phát triển
62.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Tập thể hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Bùi Quang Tuấn
2. TSKH Trần Quang Thắng

Phản biện 1: GS.TS. Đỗ Đức Bình


Phản biện 2: PGS.TS. Trần Công Sách
Phản biện 3: PGS.TS. Hoàng Văn Hoan

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Vào hồi …….giờ, ngày ……… tháng …… năm ……

Có thể tìm hiểu luận án tại:
-

Thư viện Học viện Khoa học xã hội

-

Thư viện Quốc gia Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đô thị hoá là quá trình tất yếu đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên
thế giới, đặc biệt là ở các nước Châu Á, trong đó có Việt Nam. Nền kinh
tế càng phát triển thì quá trình đô thị hoá diễn ra với tốc độ càng nhanh.
Đô thị hoá góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của khu vực,
nâng cao đời sống của nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích
cực, tuỳ theo điều kiện phát triển của mỗi quốc gia, mỗi khu vực, quá
trình đô thị hóa cũng gặp nhiều khó khăn phải khắc phục, giải quyết, đặc
biệt là các vấn đề như di dân từ nông thôn ra thành thị, ô nhiễm môi
trường, chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, đảm bảo công bằng, quản lí đô
thị,..
Như Báo cáo Chương trình phát triển của Liên hợp quốc đã chỉ

rõ, quá trình đô thị hóa không phải là một sự khủng hoảng hay thảm kịch,
ngay cả khi có những mặt trái không tránh khỏi, nó chỉ là một thách thức
đối với tương lai mà thôi. Quá trình đô thị hóa tạo ra nhiều thuận lợi và
bất lợi cần được phân tích. Tuy nhiên, đô thị hóa là con đường văn minh
của loài người, bởi các đô thị là nơi chủ yếu tạo ra của cải vật chất cho
loài người. Thu lợi nhiều từ quá trình đô thị hóa, nhưng con người cũng
phải trả giá không ít vì những bất lợi của nó. Chỉ có con đường duy nhất
để tránh được thách thức này là tạo ra đô thị bền vững.
Quan niệm “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những
nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng của các
thế hệ tương lai trong việc đáp ứng những nhu cầu của họ” của Uỷ ban
thế giới về môi trường và phát triển đưa ra trong Báo cáo Brundtland 1987 đã đạt được sự đồng thuận cao của các quốc gia trên thế giới. Đó là
quan niệm mang tính nguyên lí quan trọng nhất đối với sự phát triển
mang tính bền vững với mọi khía cạnh về kinh tế - xã hội và môi trường
ở nhiều cấp độ từ cấp độ toàn cầu, khu vực đến quốc gia, địa phương,
trong đó có đô thị.
Là một thành phố có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và là một trung tâm kinh tế sôi
động, luôn luôn đi đầu về tốc độ tăng trưởng kinh tế, quá trình đô thị hóa

1


ở thành phố HCM đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng trong
những năm trở lại đây. Quyết định số1570/QĐ-TTg ngày 27/11/2006 của
Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng
thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025. Theo đó thành phố HCM là đô
thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hoá, khoa học công nghệ,
có vị trí chính trị quan trọng của cả nước và sẽ trở thành trung tâm công
nghiệp, dịch vụ đa lĩnh vực của khu vực Đông Nam Á. Mục tiêu xây

dựng thành phố HCM bao gồm: phát triển bền vững, hài hòa giữa phát
triển kinh tế với bảo tồn di tích lịch sử, văn hoá và bảo vệ môi trường;
bảo đảm an ninh, quốc phòng theo hướng liên kết vùng để trở thành một
thành phố văn minh, hiện đại
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong số ít những đô thị lớn trên
thế giới có tốc độ tăng trưởng kinh tế 2 con số liên tục trong suốt 2 thập
niên qua. Theo dự báo của các nhà kinh tế xu hướng này sẽ tiếp tục được
duy trì. Với diện tích 2.000 km2 và dân cư chiếm xấp xỉ 10% dân số cả
nước, thành phố đã đóng góp 40% kim ngạch xuất khẩu cả nước, 31,6%
tổng thu ngân sách quốc gia, 29,4% GTSXCN, 28% giá trị gia tăng các
ngành dịch vụ. Tỷ lệ vốn đầu tư trên GDP của thành phố trong giai đoạn
2001-2005 đạt bình quân 35%. Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển bình
quân trong 5 năm qua là 15,5%/năm. Nền kinh tế thị trường của thành
phố HCM phát triển, lưu thông hàng hóa với tốc độ cao, từ đó tạo điều
kiện cho quá trình phát triển kinh tế hàng hóa, thúc đẩy sự phân công xã
hội phát triển, đẩy nhanh tiến trình xã hội hóa sản xuất cũng như khả
năng hội nhập kinh tế quốc tế.
Cùng với kinh tế phát triển, thành phố HCM cũng là nơi đảm bảo
những điều kiện cần thiết cho sự phát triển con người toàn diện (về giáo
dục, y tế, khả năng phát triển các mối quan hệ xã hội, tìm kiếm việc
làm…). Tuy nhiên, trong những năm gần đây, quá trình đô thị hóa đang
diễn ra nhanh chóng ở nhiều quận, huyện mới của thành phố HCM đã
khiến hàng nghìn ha đất nông nghiệp được chuyển thành đất ở, nhiều khu
vực đô thị mới được xây dựng tự phát, thiếu nhiều cơ sở hạ tầng đã gây
ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho đời sống nhân dân như: bị ngập nước
vào mùa mưa, thiếu hệ thống xử lý các chất thải gây ô nhiễm môi trường,

2



nhất là không phát huy hết tiềm năng của đất đai, gây lãng phí lớn quỹ
đất của Thành phố. Mặt khác, quá trình ĐTH ở thành phố HCM còn phải
đối mặt với các luồng dân di cư từ nông thôn vào thành thị. Cộng đồng di
cư vào thành phố HCM bao gồm nhiều thành phần càng làm gia tăng áp
lực về việc làm, thu nhập, nhà ở, dịch vụ y tế,… vốn là vấn đề nhức nhối
ở thành phố, ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng kinh tế và xóa đói
giảm nghèo.
Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng và ĐTH cao cũng đã dẫn đến sự
mất cân đối trong khả năng đáp ứng của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
đô thị ở thành phố HCM. Mạng lưới giao thông chưa đủ khả năng phục
vụ nhu cầu đi lại và vận chuyển, tình trạng tắc nghẽn giao thông xảy ra
thường xuyên, tỷ lệ vận tải hành khách công cộng còn thấp. Môi trường
đô thị chưa được kiểm soát chặt chẽ, các công trình xử lý nước thải sinh
hoạt, nước thải sản xuất chưa được đầu tư xây dựng, nhiều nhà máy xí
nghiệp vẫn xả trực tiếp nước thải không qua xử lý môi trường đã gây ô
nhiễm hệ thống sông, hồ. Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh còn
thấp. chưa quan tâm đến khí thải và tiếng ồn trong đô thị.
Với hơn 4 lần thay đổi quy hoạch không gian có tính chiến lược,
rất nhiều “quy hoạch treo” đã bị phá sản. Nhiều địa điểm khi quy hoạch
được xác định là khu công nghiệp, khu công nghệ cao nhưng do không
có các nhà đầu tư trong nhiều năm đã trở thành đất hoang hóa, trong khi
người dân cần đất sản xuất lại không được phép sử dụng. Việc quy hoạch
đô thị sai hướng làm cho toàn bộ nội đô của Thành phố Hồ Chí Minh rơi
vào tình trạng ngập lụt khi mưa đến. Việc nén vào trung tâm Thành phố
Hồ Chí Minh quá mức cũng là một sai lầm không thể sửa chữa trong phát
triển đô thị, làm phá vỡ cảnh quan thiên nhiên và kiến trúc. Những thất
bại trong chiến lược đa tâm, phi tập trung hóa xuất phát từ việc phát triển
quy hoạch đô thị không đồng bộ với phát triển giao thông cũng làm cho
các hoạt động chính từ giáo dục, y tế, vui chơi giải trí tập trung ở nội
thành làm cho thành phố quá tải, phát sinh ra rất nhiều vấn nạn kinh tế và

xã hội. Tất cả những hạn chế, bất cập trên đây đã và đang ảnh hưởng
nghiêm trọng tới quá trình đô thị hóa thành phố theo hướng bền vững.
Với những lý do trên đây, việc nghiên cứu đề tài: “Đô thị hóa

3


theo hướng phát triển bền vững: trường hợp thành phố Hồ Chí
Minh” là cần thiết và cấp bách nhằm xem xét một cách tổng thể quá
trình đô thị hóa của TP. Hồ Chí Minh, tìm hiểu những thuận lợi và khó
khăn trở ngại cho quá trình đô thị hoá theo hướng phát triển bền vững
của thành phố từ đó chỉ ra nguyên nhân, đề xuất các giải pháp phát triển
bền vững
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận án
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài có mục tiêu nghiên cứu tổng quát là nghiên cứu, đánh giá
về quá trình đô thị hóa ở thành phố Hồ Chí Minh dưới góc độ phát triển
bền vững, trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá, nhận diện rõ những điểm
hạn chế, bất cập của quá trình đô thị hóa ở Thành phố HCM dưới góc độ
phát triển bền vững.
2.2 Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu trên, luận án xác định các
nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể cần tiến hành như sau:
- Hệ thống hoá, làm rõ những vấn đề chủ yếu về lý luận và
kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến đô thị hoá và phát triển đô thị theo
hướng bền vững; trên cơ sở đó đề xuất bộ tiêu chí đánh giá đô thị hóa
theo hướng phát triển bền vững cho Thành phố HCM;
- Nghiên cứu, đánh giá, làm rõ thực trạng quá trình đô thị hoá
của Thành phố Hồ Chí Minh, xác định các yếu tố thuận lợi và khó khăn
ảnh hưởng đến quá trình đô thị hoá theo hướng bền vững trong quá trình

phát triển;
- Thông qua phân tích SWOT về sự phát triển đô thị của
Thành phố Hồ Chí Minh, luận án sẽ đưa ra được những nhận định về
tiềm năng – lợi thế; điểm mạnh – cơ hội; điểm yếu – nguy cơ của sự phát
triển đô thị của Thành phố Hồ Chí Minh theo hướng phát triển bền vững;
- Xây dựng được quan điểm, đề xuất các giải pháp kinh tế, văn
hoá – xã hội và môi trường trong quá trình đô thị hóa theo hướng phát
triển bền vững cho Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm tiếp theo.

4


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình đô thị hóa theo
hướng phát triển bền vững ở thành phố HCM
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án nghiên cứu quá trình đô thị hóa trong phạm vi Thành
phố Hồ Chí Minh, có so sánh với một số thành phố khác trên thế giới và
trong nước.
- Phần thực trạng luận án sẽ tập trung nghiên cứu từ năm 2008
đến nay (khi có sự hình thành của Khu công nghiệp tại TP Hồ Chí Minh).
Phần đề xuất giải pháp lấy mốc thời gian đến năm 2020 và tầm nhìn đến
2030.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận
án
4.1 Phương pháp luận nghiên cứu
Luận án tiếp cận đối tượng nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng
phương pháp luận duy vật biện chứng của duy vật lịch sử làm phương
pháp luận chung. Luận án coi trọng điều tra tổng kết thực tiễn, từ đó khái

quát hóa, nêu lên những kiến nghị hoàn thiện giải pháp.
4.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp
Việc nghiên cứu luận án dựa trên kết quả phân tích tài liệu thứ
cấp là các công trình nghiên cứu có liên quan đến đô thị hoá và đô thị hoá
theo hướng phát triển bền vững giúp tác giả nghiên cứu tổng hợp các
quan điểm và đưa ra kết luận của mình theo cách tiếp cận riêng.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích của phương pháp này là nhằm khảo sát, đánh giá kết
quả, hiệu lực, hiệu quả của quá trình đô thị hoá theo hướng phát triển bền
vững ở Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài đã khảo sát với số lượng mẫu là
500.
- Điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi với 200 cán bộ, công chức,
chuyên gia trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội và môi trường;

5


- Điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi với 300 người dân, công nhân
thuộc các Quận, huyện, các Khu công nghiệp thuộc TP Hồ Chí Minh.
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Phương pháp chuyên gia sẽ được sử dụng để phỏng vấn sâu một
số nhà hoạch định chính sách, nhà khoa học và nhà quản lý về đô thị hoá
theo hướng phát triển bền vững; các nhà quản lý các Khu công nghiệp ở
Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra đề tài cũng dự định sử dụng các bài
phỏng vấn của các tác giả khác đã được đăng tải trên các phương tiện
thông tin đại chúng nhằm làm phong phú, mạnh mẽ và thuyết phục hơn
cho những luận cứ, luận chứng đưa ra trong luận án.
Phương pháp so sánh
Quá trình thực hiện luận án có sự so sánh giữa lý luận và thực

tiễn nhằm tìm ra sự thống nhất hay chưa thống nhất, độ chênh giữa lý
luận và thực tiễn về đô thị hoá theo hướng phát triển bền vững.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Trên cơ sở hệ thống hóa một cách cơ bản lý thuyết đô thị hoá
theo hướng phát triển bền vững, tác giả đã xây dựng bộ tiêu chí đánh giá
phát triển bền vững riêng cho Thành phố HCM với hướng tiếp cận các
tiêu chí bền vững một cách hệ thống trên cả 3 mặt phát triển kinh tế, phát
triển xã hội gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên.
Bên cạnh đó, luận án cũng có hướng tiếp cận mới khi đánh giá,
phân tích sự bền vững của các mặt kinh tế, văn hoá xã hội và môi trường
dựa trên sự đánh giá thực tế của các tầng lớp dân cư thành phố, bởi lẽ,
xét đến cùng, sự bền vững theo nhóm tiêu chí nào thì cũng phục vụ mục
đích cuối cùng là cho con người và vì con người.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận, luận án có những đóng góp khi làm rõ hơn quá
trình đô thị hoá theo hướng phát triển bền vững đối với thành phố Hồ Chí
Minh, đặc biệt trong bối cảnh từ trước tới nay, trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh, chưa có công trình nghiên cứu tổng thể nào về quá trình đô thị
hoá theo các tiêu chí phát triển bền vững, mặc dù chủ trương và chính
sách phát triển bền vững đã được nhắc đến rất nhiều trong thực tiễn.

6


Sản phẩm thực tiễn mà đề tài hướng đến là đề xuất nhóm các giải
pháp hành chính nhằm nâng cao hiệu quả quá trình đô thị hoá theo hướng
phát triển bền vững ở Thành phố Hồ Chí Minh.

7



7. Cơ cấu của luận án.
Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu
tham khảo, đề tài được cấu trúc 04 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận về đô thị hoá, đô thị hoá theo hướng
phát triển bền vững
Chương 3: Thực trạng đô thị hoá theo hướng phát triển bền
vững ở Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình đô thị hoá
theo hướng phát triển bền vững ở Thành phố Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Các nghiên cứu về đô thị hoá đô thị hoá theo hướng
phát triển bền vững trên thế giới
Ở thời sơ khai của quá trình nghiên cứu về đô thị hóa, Karl
Marx và Friedrich Engels [8] là hai học giả đã khai sáng và mang lại sự
quan tâm của thế giới về đô thị hóa bằng những luận điểm đô thị hóa xã
hội học của mình. Một học giả lỗi lạc khác cũng có nhiều luận điểm nổi
trội và tiên phong trong nghiên cứu về đô thị hóa là Max Weber [48].
Trong các nghiên cứu của mình, Weber là người đầu tiên chỉ ra
rằng, một cộng động đô thị kiểu mẫu cần phải có những yếu tố: (i) Quan
hệ giao dịch và thương mại: Các chế độ cộng sản, hoặc quân chủ với
những áp đặt về giao dịch và thương mại sẽ không cấu thành cộng đồng
đô thị kiểu mẫu. Cũng vì lẽ đó, các đô thị lớn thường thuộc chủ nghĩa tư
bản
Về cơ bản, có thể khái quát các nghiên cứu XHH đô thị hầu hết
tập trung vào 04 hướng tiếp cận đặc trưng gồm: Sinh thái học nhân văn;
Cộng đồng đô thị; Những vấn đề đô thị, chính sách và quy hoạch và Đô
thị hoá. Dưới đây là một số nghiên cứu tiêu biểu về đô thị hóa của các

trường phái, các quan điểm XHH đô thị nổi bật:
 Trường phái XHH Chicago
 Đô thị hóa và vấn đề tái cấu trúc không gian

8


 Đô thị hóa và sự phát triển các phong trào xã hội

Đô thị hóa như là phong cách sống

Đô thị hoá - sự phát triển của những thành phố hiện đại và
đông đúc
 Trường phái coi đô thị là không gian vi mô tối ưu cho mọi
người – Thiết kế môi trường và tâm lý học đô thị
 Đô thị hóa trong thời đại toàn cầu
1.2. Các nghiên cứu về đô thị hoá, đô thị hoá theo hướng phát
triển bền vững ở Việt Nam
Cùng với chủ trương của Đảng, Nhà nước và thực tiễn quá trình
đô thị hoá ở Việt Nam, đã có rất nhiều nghiên cứu được tiến hành bởi các
nhà quản lý thực tiễn cũng như nghiên cứu lý luận, ở tất cả các lĩnh vực
từ nghiên cứu kinh tế, văn hoá xã hội cho đến môi trường.
Các nghiên cứu ở Việt Nam bao gồm các đề tài nghiên cứu cấp
Nhà nước, cấp Bộ, các nghiên cứu độc lập của nhóm, các nghiên cứu
chuyên biệt của các tổ chức quốc tế, các đề tài luận văn tiến sĩ, thạc sĩ;
các sách chuyên khảo; các bài báo khoa học độc lập…
Nhìn chung, các nghiên cứu về đô thị hoá, đô thị hoá theo hướng
phát triển bền vững trên thế giới và ở trong nước, tuỳ theo hướng tiếp cận
đã đề cập tương đối đầy đủ cơ sở lý luận về phát triển bền vững đô thị
hoá. Đặc biệt, từ nghiên cứu của các học giả nước ngoài cho thấy, bức

tranh đô thị hoá ở các nước đang phát triển, còn gọi là các nước thuộc
Thế giới thứ ba tồn tại những bất cập do “Vòng xoáy bất lợi”, tất yếu dẫn
đến những hậu quả không thể tránh khỏi như tình trạng chênh lệch giàu
nghèo, sự gia tăng di cư từ nông thôn ra thành thị, các vấn đề về môi
trường sống, môi trường văn hoá, xã hội...đòi hỏi nhà nước phải tăng
cường áp dụng các biện pháp quản lý hiệu lực, hiệu quả để quá trình đô
thị hoá theo hướng phát triển bền vững đạt được những thành công.
Tuy nhiên, do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, văn hoá xã
hội, thể chế chính trị và kinh tế khác nhau mà quá trình đô thị hoá ở mỗi
thành phố, mỗi vùng miền và đất nước có những điểm khác nhau. Điều
này cho thấy những nghiên cứu chỉ ra sự thành công trong phát triển bền
vững đô thị ở Trung Quốc chưa hẳn đã là bài học thành công cho Việt

9


Nam hay một quốc gia khác. Do đó, cả về mặt lý luận và thực tiễn, định
hướng chiến lược phát triển bền vững ở mỗi quốc gia, mỗi thành phố có
những đặc thù riêng trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã
hội của mình. Điều này cũng đòi hỏi quá trình nghiên cứu cơ sở lý luận
về đô thị hoá, phát triển bền vững đô thị hoá cần được tiến hành kỹ lưỡng
trên cơ sở cân nhắc các ưu điểm, nhược điểm của từng lý thuyết.
Ở trong nước, các nghiên cứu về phát triển bền vững trên từng
lĩnh vực như kinh tế, văn hoá, xã hội hay môi trường trong quá trình đô
thị hoá ở một địa phương, một vùng hay ở phạm vi quốc gia cũng đã
được tiến hành. Tuy nhiên, thực tiễn cũng cho thấy, các nghiên cứu chủ
yếu chỉ nghiên cứu, tìm hiểu các khía cạnh rời rạc của phát triển bền
vững, hoặc nghiên cứu chuyên sâu về vùng, về một đô thị…chủ yếu là
những nghiên cứu thiên về qui hoạch mang tính kỹ thuật. Sự thiếu vắng
các nghiên cứu mang tính tổng thể về quá trình đô thị hoá theo hướng

bền vững trên cả 03 mặt kinh tế - văn hoá và môi trường trong mối liên
hệ nhất quán với nhau, cả trong chính sách, chiến lược phát triển cũng
như quá trình quản lý đô thị hoá theo hướng phát triển bền vững ở Thành
phố Hồ Chí Minh khiến cho quá trình đô thị hoá theo hướng bền vững
thiếu cả về lý luận cũng như thực tiễn.
Đề tài có mục tiêu nghiên cứu tổng quát, đánh giá thực trạng đô
thị hóa thành phố Hồ Chí Minh theo hướng bền vững, tập trung xác định
những điểm bất cập của quá trình đô thị hóa ở thành phố Hồ Chí Minh,
đặc biệt là sự rời rạc, thiếu gắn kết giữa các mặt kinh tế, xã hội và bảo vệ
môi trường trong quá trình quản lý phát triển nói chung, trong xây dựng
và hoàn thiện hệ thống các chính sách, biện pháp quản lý hoạt động đô
thị hoá nói riêng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp khả thi nhằm đảm
bảo quá trình đô thị hóa bền vững cho Thành phố Hồ Chí Minh trong giai
đoạn từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

10


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÔ THỊ HOÁ, ĐÔ THỊ HOÁ THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
2.1. Khái niệm, tiêu chí đô thị hóa theo hướng phát triển bền
vững
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Đô thị, Đô thị hóa
Giai đoạn hiện nay, khi quá trình đô thị hóa ở các nước phát triển
được đặc trưng trước tiên bởi những biến đổi về chất thì quan niệm đô thị
hóa đòi hỏi phải được nhìn nhận rộng hơn, gắn liền với quá trình thay đổi
kinh tê- xã hội nhiều mặt khi đô thị hoá. Theo đó, có thể hiểu đô thị hóa
là một quá trình phát triển kinh tế - xã hội, mà biểu hiện của nó là sự tăng

nhanh về số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung
dân cư trong các thành phố, nhất là các thành phố lớn, là sự phổ biến
rộng rãi lối sống thành thị.
Nói một cách đầy đủ, theo tác giả, đô thị hoá là một quá trình
biến chuyển kinh tế - xã hội - văn hoá và không gian, gắn liền với những
tiến bộ về khoa học kỹ thuật, trong đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp
mới, sự chuyển dịch dân cư, dịch chuyển cơ cấu lao động, sự chuyển đối
lối sống ngày càng văn minh, tiến bộ hơn.
2.2.1.2. Phát triển, Phát triển bền vững
Phát triển được định nghĩa là sự mở rộng, nâng cấp, tiến bộ của
sự vật. Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng:
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Cái
mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu. Sự phát
triển là một quá trình thay đổi có định hướng, với mục đích cải thiện
[10].
2.1.1. 3. Đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững
Đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững là sự kết hợp hài hòa
giữa đầu tư phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng đời sống văn hoá
xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường ở đô thị mà vẫn phải đảm bảo
được sự phát triển của đô thị trong tương lai xa. Mục đích của đô thị hóa
theo hướng phát triển bền vững là để đạt được sự cân bằng giữa việc cải

11


thiện mức sống cho thế hệ hiện tại, và giữ được lượng tài nguyên dự trữ
đầy đủ cho các thế hệ sau khai thác, phát triển. Từ nội hàm khái niệm đô
thị hóa theo hướng phát triển bền vững, rõ ràng là, để đạt được mục tiêu
đô thị hóa phát triển bền vững cần giải quyết hàng loạt các vấn đề thuộc
ba lĩnh vực là kinh tế, xã hội và môi trường.

2.1.2. Các tiêu chí đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững
2.2. Một số kinh nghiệm quốc tế về đô thị hoá theo hướng
phát triển bền vững và bài học kinh nghiệm cho Thành phố Hồ Chí
Minh
2.2.1. Tiêu chí lựa chọn các kinh nghiệm quốc tế
- Quy mô dân số
- Vị trí địa lý
- Những ngành nghề nổi bật
2.2.2. Một số kinh nghiệm quốc tế cụ thể
2.2.2.1 Singapore
2.2.2.2. Thượng Hải
Thượng Hải là một trong những trung tâm kinh tế và đô thị lớn
nhất của Trung Quốc. Bên cạnh Bắc Kinh, Thượng Hải chịu ảnh hưởng
lớn từ những chính sách phát triển kinh tế và đổi mới của chính phủ
Trung Quốc những năm cuối thế kỷ 20, và vẫn đang là một trong những
nơi được hưởng lợi nhiều nhất khi Trung Quốc leo lên cạnh tranh với
Hoa Kỳ để trở thành cường quốc kinh tế đứng đầu thế giới.
học hỏi, trong đó có Thành phố Hồ Chí Minh.
2.3. Đề xuất Bộ tiêu chí đánh giá đô thị hóa theo hướng phát
triển bền vững cho Thành phố Hồ Chí Minh
Dựa trên các nguyên tắc: rõ ràng, minh bạch, có thể định lượng
và chứa đựng đầy đủ các nội dung cơ bản, cân đối, hài hòa giữa 3 lĩnh
vực kinh tế, xã hội và môi trường, tác giả mạnh dạn Đề xuất Bộ tiêu chí
đánh giá đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững cho Thành phố HCM
gồm 16 tiêu chí thành phần thuộc 3 lĩnh vực như sau:

12


Cho ngư ờ i

dân và vì
ngư ờ i dân
(Chỉ số

HDI)

Các tiêu chí văn
hóa, xã hội (Gồm 06
tiêu chí thành phần)

Các tiêu chí kinh
tế và hạ tầng đô
thị (Gồm 06
tiêu chí thành
phần)

1. Giáo dục
2. Y tế
3. Xóa đói, giảm
nghèo
4. Tệ nạn xã hội
5. Bất bình đẳng
thu nhập

Các tiêu chí môi
trường và
không gian đô
thị (Gồm 06 tiêu
chí thành phần)


1. Chỉ số GDP
2. Hạ tầng giao thông
công cộng
3. Giá bất động sản,
hàng hóa tiêu dung
4. Chỉ số việc làm/Tỷ lệ
thất nghiệp
5. Nhà ở xã hội
6. Điều kiện môi trường
kinh doanh

1. S đất trồng cây
xanh
2. Khả năng ứng phó
với biến đổi khí hậu
3. Giảm thiểu ô nhiễm
4. Nước sạch cho
người dân
5. Tiêu thụ năng

lượng sạch

13


CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG ĐÔ THỊ HOÁ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1 Tổng quan chung và các yếu tố ảnh hưởng tới đô thị hoá
theo hướng phát triển bền vững ở Thành phố Hồ Chí Minh

3.1.1 Tổng quan chung về Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh [29] nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10
0
10’ – 10 0 38 vĩ độ bắc và 106 0 22’ – 106 054 ’ kinh độ đông. Phía Bắc
giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và Đông Bắc
giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây
Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang
Với tổng diện tích 2.095 km², thành phố HCM trở thành đô thị
lớn nhất Việt Nam. 11 quận nội thành của Sài Gòn trước đây được chia
lại thành 8 quận. Bốn quận Gò Vấp, Phú Nhuận, Bình Thạnh, Tân Bình
được thành lập. Khu vực ngoại thành gồm 5 huyện: Thủ Đức, Hóc Môn,
Củ Chi, Bình Chánh, Nhà Bè. Năm 1978, thành phố nhận thêm huyện
Duyên Hải của tỉnh Đồng Nai. Năm 1979, các đơn vị hành chính cơ sở
được phân chia lại, toàn thành phố có 261 phường, 86 xã. Sau đợt điều
chỉnh tiếp theo vào năm 1989, thành phố còn 182 phường và 100 xã, thị
trấn. Đến năm 1997, phân chia hành chính của thành phố lại thay đổi,
gồm 17 quận, 5 huyện với 303 phường xã, thị trấn. Hiện nay, Thành phố
HCM gồm 19 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành với 322 phường, xã
và thị trấn
Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 0,6% diện tích và 6,6 % dân
số so với cả nước, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là
trung tâm kinh tế của cả nước, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
Thành phố Hồ Chí Minh là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất, đi
đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Phát triển kinh tế với
tốc độ tăng trưởng cao đã tạo ra mức đóng góp GDP lớn cho cả nước.
Tỷ trọng GDP của thành phố chiếm 1/3 GDP của cả nước.
3.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới đô thị hóa theo hướng phát
triển bền vững ở Thành phố Hồ Chí Minh
Có rất nhiều yếu tố tác động đến quá trình đô thị hóa theo hướng


14


phát triển bền vững ở thành phố HCM. Từ điều kiện thể chế, chính sách,
các yếu tố tác động bởi tình hình khu vực và thế giới, sự gia tăng dân số
hay điều kiện tự nhiên, địa lý, sự biến đổi khí hậu…Ở phần này, tác giả
chỉ tập trung vào một số yếu tố mang tính đặc thù đã và đang có ảnh
hưởng nhiều nhất tới sự phát triển bền vững ở Thành phố HCM.
3.1.2.1. Tác động của xu thế hội nhập quốc tế trong bối cảnh
toàn cầu hoá và cách mạng khoa học kỹ thuật
thách thức lớn cần phải vượt qua, để khỏi bị tụt hậu ngày càng xa.
3.1.2.2. Tác động của các yếu tố thể chế, chính sách đô thị hóa
theo hướng phát triển bễn vững
3.1.2.3. Tác động của sự gia tăng dân số và biến đổi khí hậu
3.2. Thực trạng đô thị hóa theo hướng phát triển bền vững ở
Thành phố Hồ Chí Minh
3.2.1. Thực trạng kinh tế và phát triển hạ tầng đô thị
Tăng trưởng kinh tế cao và ổn định với cơ cấu kinh tế chuyển
dịch tích cực là một trong những ưu điểm nổi bật của Thành phố HCM
trong quá trình đô thị hoá theo hướng phát triển bền vững.
Kinh tế Thành phố HCM trong gần 30 năm trở lại đây không
ngừng tăng trưởng, đóng vai trò là đầu tàu, động lực phát triển của cả
nước. Từ mức tăng GDP bình quân 2,7%/năm trong giai đoạn 1976 1985, bước sang giai đoạn đổi mới, nhiều năm liền tăng trưởng kinh tế
của thành phố duy trì tốc độ bình quân từ 10- 12%/năm. Theo đó, tốc độ
tăng trưởng kinh tế trung bình của Thành phố luôn tăng cao hơn mức
tăng trung bình chung của các tỉnh trong khu vực Vùng Kinh tế trọng
điểm phía Nam (bằng 1,2 lần) và của cả nước (bằng 1,5 lần).
Quy hoạch, quản lý và phát triển hạ tầng đô thị có chuyển biến
tích cực, đạt kết quả thiết thực, thúc đẩy phát triển kinh tế, thu hút vốn
đầu tư nước ngoài

Tốc độ phát triển kinh tế cao đã làm thay đổi nhanh chóng cơ
cấu lao động và tác động đến hiệu quả giải quyết việc làm

15


Việc làm là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự
phát triển kinh tế. Phân tích động thái thay đổi của việc làm cho phép
đánh giá tác động của chuyển đổi kinh tế và đề xuất các chính sách việc
làm phù hợp tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội của một địa
phương, một quốc gia. Giải quyết việc làm cho người lao động là biện
pháp trung tâm không chỉ giải quyết được các vấn đề kinh tế mà cả các
vấn đề xã hội
Các chính sách nhà ở xã hội cho người dân còn nhiều bất cập và
tình trạng bất cân đối trong thu nhập là thách thức lớn trong phát triển
kinh tế bền vững ở Thành phố HCM
3.2.2. Thực trạng văn hóa - xã hội
Các chính sách giáo dục, y tế dần cải thiện trong quá trình đô thị
hoá theo hướng phát triển bền vững ở Thành phố HCM
Cùng với những hiệu ứng tích cực của chính sách giảm nghèo đa
chiều, các chính sách đảm bảo nhu cầu xã hội như giáo dục, y tế, an sinh
xã hội, nhà ở, dịch vụ cơ bản tại nơi ở, lương thực thực phẩm cho người
dân cũng được thành phố tiếp tục triển khai đồng bộ và bước đầu được
người dân đánh giá cao.
Nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho
người dân, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, cải thiện điều kiện sống
cho nhân dân
Thành phố đã đề ra các giải pháp mang tính bền vững để thực
hiện tốt Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở vật chất ngành y tế Thành
phố đến năm 2020 và Quy hoạch phát triển ngành y tế Thành phố đến

năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025. Cụ thể, đã thực hiện hiệu quả đề án
giảm quá tải bệnh nhân của các bệnh viện tuyến Thành phố; nâng cao
chất lượng khám, chữa bệnh cho bệnh viện tuyến cơ sở; cải tiến chất
lượng khám chữa bệnh cho người dân; quan tâm thực hiện các hoạt động
y tế dự phòng, đào tạo nguồn nhân lực… đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức
khỏe ngày càng cao của người dân theo hướng bền vững.
Thực hiện hiệu quả chương trình xoá đói giảm nghèo, cải thiện
đời sống vật chất, giảm tỷ lệ lạm phát

16


Cùng với giải quyết việc làm, các nỗ lực xoá đói giảm nghèo, cải
thiện đời Giao thông công cộng chưa đáp ứng được các yêu cầu của đô
thị phát triển bền vững
Giảm nghèo thiếu bền vững, phân hoá giàu nghèo, bất bình đẳng
giới và bất bình đẳng xã hội vẫn còn tồn tại
Tội phạm và các loại tệ nạn xã hội có những diễn biến phức tạp
Bất bình đẳng thu nhập, khoảng cách giàu nghèo gia tăng
3.2.3. Thực trạng môi trường và không gian đô thị
Các chính sách bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững
của Thành phố HCM được ban hành đã tạo ra khung pháp lý tương đối
vững để triển khai các hoạt động bảo vệ mô trường trên địa bàn thành
phố
Bất chấp các nỗ lực cải thiện, diện tích đất cho công viên, cây
xanh vẫn suy giảm trên địa bàn thành phố HCM
Trước áp lực dân số và tốc độ đô thị hóa quá nhanh, hiện trạng ô
nhiễm môi trường nước, ô nhiễm do chất thải, ô nhiễm không khí, tiếng
ồn, ánh sáng là những thách thức lớn trong phát triển bền vững ở thành
phố HCM

3.3. Nhận xét, đánh giá
3.3.1. Những kết quả đã đạt được
Qua phân tích thực trạng kinh tế, xã hội và môi trường trong quá
trình đô thị hoá theo hướng phát triển bền vững ở Thành phố Hồ Chí
Minh, có thể khẳng định Thành phố HCM đã xây dựng được những tiền
đề kinh tế, văn hoá xã hội, đi đôi với bảo vệ môi trường để đảm bảo cho
quá trình phát triển nhanh, mạnh. Tuy nhiên, cùng với những kết quả đó
còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế khiến cho quá trình đô thị hoá chưa
thực sự bền vững.
3.1.2. Những hạn chế, yếu kém
Chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa bền vững, năng lực cạnh tranh
chưa cao; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế còn
chậm. Tốc độ tăng trưởng sản phẩm nội địa (GDP) còn thấp khiến cho
tiềm năng, lợi thế của thành phố chưa được huy động, khai thác hiệu quả
để tạo bước đột phá mạnh mẽ; chưa tạo sự đột phá trong việc thực hiện

17


các chính sách, giải pháp hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tỷ trọng các
ngành công nghiệp và dịch vụ có giá trị gia tăng, năng suất lao động cao
còn thấp.Do những hạn chế nêu trên, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
của Thành phố HCM về cơ bản vẫn chưa có đột phá, trong 5 năm liền từ
2010 đến nay, chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh so với các địa phương trong cả
nước nói chung, so với một số tỉnh, thành phố trọng điểm khác chỉ đạt ở
mức khá
3.1.3. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém
3.1.3.1 Nguyên nhân khách quan
Do kinh tế thế giới khủng hoảng kéo dài, phục hồi chậm, đã ít
nhiều tác động đến nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt đối với Thành phố

HCM.
Nguồn vốn đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội đối với đô thị trọng điểm như thành phố HCM còn
thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu.
Sản xuất nông nghiệp của thành phố HCM hiện nay phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên, chịu ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh,
thời tiết bất lợi, ô nhiễm môi trường. Thị trường giá cả thường xuyên
biến động, ảnh hưởng đến sản xuất và thu nhập của người nông dân.
Ô nhiễm không khí tại Thành phố còn ở mức cao với tỷ lệ lớn
bụi bẩn, hóa chất trong không khí do hạ tầng giao thông chưa theo kịp
với tốc độ tăng của phương tiện cá nhân. Hệ thống quan trắc đã cũ,
xuống cấp nên không đánh giá được liên tục diễn biến môi trường
3.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Nhận thức về phát triển bền vững của các tầng lớp nhân dân còn
hạn chế.
Công tác dự báo, công tác quy hoạch chưa khoa học và kịp thời;
thiếu kinh nghiệm trong tổ chức, quản lý đô thị cũng như thiếu các chính
sách giải pháp đủ mạnh nhằm tạo sự đột phá trong thực hiện các mục tiêu
phát triển bền vững
Chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế của xã hội, nhất là huy động

18


nguồn vốn trong dân để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, sản xuất kinh
doanh.

19



CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
4.1. Các yếu tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến đô thị hoá theo
hướng phát triển bền vững ở Thành phố Hồ Chí Minh
4.1.1. Các yếu tố thuận lợi
Lợi thế nổi bật và quan trọng nhất của thành phố HCM là yếu tố
địa lý.
Lợi thế thứ hai là lợi thế về nguồn nhân lực.
Mặt khác, là đô thị lớn nhất nước, trực thuộc Trung ương nên
Thành phố Hồ Chí minh còn được Nhà nước và Chính phủ ưu tiên đầu tư
thực hiện các dự án kinh tế xã hội lớn và có sức hút mạnh vốn đầu tư
trong và ngoài nước.
4.1.2. Khó khăn, hạn chế
Công tác dự báo thiếu khoa học, không đảm bảo tính chính xác
dẫn đến các kế hoạch phát triển không khả thi, không đảm bảo tính bền
vững
Thiếu kinh nghiệm quy hoạch đô thị; quy hoạch chồng chéo,
thiếu đồng bộ
Gia tăng dân số thiếu kiểm soát tạo áp lực và gây nên tình trạng
ô nhiễm, và quá tải
4.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình đô thị
hoá theo hướng phát triển bền vững ở Thành phố Hồ Chí Minh
4.2.1 Giải pháp chung
4.2.1.1. Nâng cao nhận thức về yêu cầu phát triển, đô thị hoá
phải gắn liền với phát triển bền vững
Do đó, nâng cao nhận thức về đô thị hoá theo hướng phát triển
bền vững chính là làm cho toàn thể hệ thống chính trị thành phố, các tổ
chức chính trị xã hội, mọi tầng lớp nhân dân hiểu được các tiêu chí phổ

quát của phát triển bền vững. Nghĩa là , sự bền vững của phát triển kinh
tế - xã hội luôn và có thể được đánh giá được bằng những chỉ tiêu nhất

20


định về kinh tế, tài nguyên thiên nhiên, chất lượng môi trường và tình
trạng xã hội.
4.2.1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về phát triển bền vững.
Để hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng này, trước hết, cần
phân tích, đánh giá, xác định cụ thể các yếu tố phát triển bền vững của
lĩnh vực đang cần đến sự điều chỉnh của pháp luật, sẽ được chứa đựng
trong nội dung của pháp luật và đảm bảo phù hợp với đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Chẳng hạn, các yếu tố phát triển
bền vững quan trọng cần đưa vào nội dung pháp luật về xã hội như xóa
đói, giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động; tạo lập cơ
hội bình đẳng để mọi người đều được tham gia vào các hoạt động xã hội,
văn hóa, chính trị, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường; hạ thấp tỷ lệ
gia tăng dân số, giảm bớt sức ép của sự gia tăng dân số đối với các lĩnh
vực tạo việc làm, y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, giáo dục
và đào tạo nghề nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái; định hướng quá
trình đô thị hóa và di dân nhằm phát triển bền vững các đô thị; phân bố
hợp lý dân cư và lực lượng lao động theo vùng, bảo đảm sự phát triển
kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường bền vững ở các địa phương; nâng
cao chất lượng giáo dục để nâng cao dân trí, trình độ nghề nghiệp thích
hợp với yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nước; phát triển số lượng và
nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế và chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân; cải thiện các điều kiện lao động và vệ sinh môi trường sống.
4.2.1.3. Phân cấp mạnh mẽ, trao quyền tự chủ và xây dựng cơ
chế đặc thù cho Thành phố HCM

Với vai trò là đô thị đặc biệt, là đầu tàu kinh tế của cả nước,
Thành phố HCM rất cần những cơ chế, chính sách đặc thù với các quy
định phân cấp tài chính – ngân sách mạnh hơn, tạo nguồn lực tài chính
cho thành phố phát triển nhanh hơn; trao các quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho người đứng đầu đối với những lĩnh vực cần đầu tư, phát triển
mạnh mẽ như một lợi thế cạnh tranh của thành phố. Nói cách khác, phân
cấp và trao quyền tự chủ hay cho phép Thành phố HCM thực hiện thí
điểm đối với những vấn đề mới phát sinh mà thực tiễn đặt ra trong quá
trình phát triển, nhưng chưa có quy định hay những quy định hiện hành

21


của Nhà nước không còn phù hợp cũng chính là nhằm tạo cơ chế, chính
sách đột phá giúp thành phố phát triển nhanh, bền vững, tương xứng với
tiềm năng, lợi thế của thành phố.
4.2.2 Giải pháp cụ thể
4.2.2.1 Đô thị hoá gắn với phát triển kinh tế bền vững trên cơ
sở phát huy lợi thế cạnh tranh của thành phố
Nghiên cứu, triển khai Đề án tái cấu trúc nền kinh tế thành
phố. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển 9 ngành dịch vụ, 4 ngành công nghiệp
trọng yếu (cơ khí, điện tử - công nghệ thông tin, hóa dược – cao su, chế
biến tinh lương thực – thực phẩm). Đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ,
khuyến khích nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ
vào sản xuất, đời sống, tăng cường chuyển giao công nghệ tiên tiến từ
nước ngoài, đổi mới công nghệ thiết bị, nhằm nâng cao hiệu quả cạnh
tranh của nền kinh tế; có giải pháp nâng cao năng lực họat động và sức
cạnh tranh của các tổng công ty trực thuộc để đảm bảo vai trò nòng cốt
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố.
Tăng trưởng kinh tế phải gắn chặt với bảo vệ môi trường, chủ

động ứng phó biến đổi khí hậu; gắn liền với trách nhiệm của cộng đồng
dân cư và doanh nghiệp trong công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường; sử
dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên; khắc phục và
ngăn chặn có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường; xử lý tốt chất thải
rắn, nước thải và khí thải.
Đổi mới các cơ chế, chính sách xã hội hóa để khuyến khích, huy
động tối đa các nguồn lực tài chính của các thành phần kinh tế phục vụ
cho phát triển sản xuất kinh doanh và hoàn thiện cơ bản hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế, xã hội thiết yếu nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa – hiện đại hóa.Đẩy mạnh thực hiện chương trình kích cầu thông qua
đầu tư, thường xuyên rà soát bổ sung các ngành, sản phẩm ưu tiên, ngân
sách nhà nước hỗ trợ lãi suất.
4.2.2.2. Xây dựng chiến lược quy hoạch không gian đô thị hiện
đại, tập trung các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu đô
thị mới.
Trước hết, cần xác định không gian đô thị hiện đại của thành phố

22


HCM phải là không gian kết nối hạ tầng tối ưu, làm nền tảng và phục vụ
một thành phố thông minh, phát triển bền vững. Tiêu chuẩn nền tảng của
“hòn ngọc Viễn Đông” hiện đại là không bị ngập lụt, ít (hoặc không) bị
kẹt xe, ít bị tắc nghẽn giao thông. Để giải quyết vấn đề này, trên cơ sở
kinh nghiệm đã có, thành phố cần định hướng quy hoạch phát triển đô thị
vùng thành phố theo “chùm” và “chuỗi”, có xu hướng “ly tâm”, thoát
khỏi xu hướng “hướng tâm” đang thống trị, là nguyên nhân dẫn đến tình
trạng quá tải trên hầu hết các lĩnh vực, khiến cho thành phố không thể
giải quyết triệt để được như hiện nay.
4.2.2.3. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách y tế, giáo

dục, đặc biệt là chính sách nhà ở trên địa bàn thành phố.
Về giáo dục:
Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo bình đẳng
về cơ hội học tập; tiếp tục xây dựng xã hội học tập; hỗ trợ và ưu tiên phát
triển giáo dục và đào tạo nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng khó khăn, các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo. Thực hiện
chế độ học phí mới nhằm đảm bảo sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước,
người học và xã hội.
Về y tế: Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chú trọng các
bệnh viện tuyến cơ sở, nhằm giảm từng bước tình trạng quá tải tại các
bệnh viện tuyến thành phố. Phát triển mô hình khoa vệ tinh, phòng khám
vệ tinh. Phối hợp với các quận huyện để đầu tư nâng chất cơ sở vật chất
các Trạm Y tế đạt chuẩn quốc gia. Triển khai mô hình Bác sĩ gia đình.
Thực hiện hiệu quả công tác dân số và chính sách bảo hiểm y tế; chú
trọng công tác khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách và người
nghèo.
Về nhà ở xã hội: Đối với các chính sách nhà ở. Học tập mô
hình của singapore, Thành phố coi Quĩ phát triển nhà ở là một định chế
công của Thành phố, tham gia vào thị trường nhà ở. Quĩ chủ yếu giải
quyết các hỗ trợ tài chính để có nhà ở cho người thu nhập thấp, nên phải
có một nguồn vốn đủ, ổn định để các hoạt động đầu tư của Quỹ được chủ
động và đạt được hiệu quả cao. Do đó kiến nghị Bộ Xây dựng và Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể cơ chế hoạt động của Quĩ cho phù hợp với chức

23


×