Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái tại huyện phong điền thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Trầ n Thái Bin
̀ h

PHÂN TÍ CH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LICH
SINH THÁI
̣
TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN

LUẬN VĂN THẠC SI ̃ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh -Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THÁI BÌ NH

PHÂN TÍ CH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LICH
SINH THÁI
̣
TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 60340410

LUẬN VĂN THẠC SI ̃ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Huỳnh Phước

Thành phố Hồ Chí Minh -Năm 2016


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
2. Sự cần thiết của đề tài .............................................................................................1
3.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................3
4. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.....................................................................................4
CHƯƠNG 1 ...............................................................................................................5
TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........................................................5
1.1 CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI ..........................................................5
1.2 CÁC NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM .........................................................8
CHƯƠNG 2 ..............................................................................................................13
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................13
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI ...............................................13
2.1.1 Khái niệm ..................................................................................................13
2.1.2 Các loại hình du lịch ..................................................................................20
2.1.3 Thành phần tham gia du lịch .....................................................................21
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................22
2.2.1 Các bước nghiên cứu .................................................................................22
2.2.2 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu .........................................................25
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................25

2.2.4 Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................26
CHƯƠNG 3 ..............................................................................................................29
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
PHONG ĐIỀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ................................................................29
3.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH DU LỊCH CẦN THƠ ...............29
3.1.1 Các hoạt động du lịch chủ yếu tại Cần Thơ ..............................................29
3.1.2 Tình hình hoạt động ngành du lịch thành phố Cần Thơ giai đoạn 2010
– 2015 ...............................................................................................................31
3.2 TỔNG QUAN ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN – TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN SINH THÁI HUYỆN PHONG ĐIỀN,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ ......................................................................................33
3.2.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ..............................................................33
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ..........................................................................35
3.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH HUYỆN PHONG
ĐIỀN ......................................................................................................................37
3.3.1 Khái quát tình hình hoạt động tại của các điểm du lịch ............................37
3.3.2 Cơ sở vật chất hiện có tại các điểm du lịch ...............................................42
3.3.3 Trình độ và kinh nghiệm quản lý của người điều hành tại các điểm du lịch
............................................................................................................................43


3.3.4 Lực lượng lao động và trình độ lao động tại các điểm du lịch..................45
3.3.5 Tổ chức hoạt động tại các điểm du lịch.....................................................47
3.3.6 Những nhân tố gây trở ngại đối với các điểm du lịch ...............................49
3.3.7 Phản ứng của du khách khi tham quan tại các điểm du lịch trên địa bàn
huyện Phong Điền ..............................................................................................50
3.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN ..........................................52
3.4.1 Những ưu điểm ..........................................................................................52
3.4.2 Những hạn chế ...........................................................................................53

CHƯƠNG 4 ..............................................................................................................54
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ....................54
4.1 MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ........................................................................54
4.1.1 Đặc điểm cá nhân ......................................................................................54
4.1.2 Số lần tham quan du lịch ...........................................................................57
4.1.3 Mục đích của chuyến đi.............................................................................57
4.1.4 Kênh quảng bá ...........................................................................................59
4.1.5 Phương tiện và người đi cùng ...................................................................60
4.2 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH SINH THÁI TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN .................................................62
4.2.1 Kiểm định độ tin cậy của các thang đo bằng Cronbach’s Alpha ..............62
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA ..............................................................63
4.2.3 Nhận xét chung của du khách đối với chất lượng dịch vụ tại điểm du lịch
............................................................................................................................69
4.3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI HUYỆN PHONG
ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ ..........................................................................70
4.3.1 Căn cứ đề ra giải pháp ...............................................................................70
4.3.2 Một số giải pháp để phát triển du lịch sinh thái tại huyện Phong Điền
thành phố Cần Thơ .............................................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................76
1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................76
2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................77
2.1 Đối với những người làm du lịch.....................................................................77
2.2 Đối với Sở Du Lịch thành phố Cần Thơ..........................................................77
2.3 Đối với Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Cần Thơ .............................................78


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong điều kiện kinh tế xã hội như hiện nay, du lịch đã ngày càng trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu kinh tế nước ta, chiếm tỷ trọng ngày càng cao
trong cơ cấu GDP, phát triển du lịch sẽ thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Mục tiêu
Chính phủ đề ra đối với ngành du lịch là phải phát triển du lịch theo hướng chuyên
nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; chú trọng phát triển theo chiều sâu nhằm
đảm bảo chất lượng và hiệu quả; khẳng định thương hiệu và khả năng cạnh tranh
của mình. Để thực hiện tốt mục tiêu của Chính phủ, mỗi địa phương cần xây dựng
kế hoạch và đưa ra giải pháp cụ thể để phát triển lĩnh vực này.
Cần Thơ là vị trí kinh tế quan trọng của khu vực miền Tây Nam Bộ, với hệ
thống sông ngòi chằng chịt, khí hậu ôn hòa, cây trái tươi tốt quanh năm và đa dạng
về chủng loại, cùng với những nét văn hóa mộc mạc. Với những đặc trưng đó, thành
phố Cần Thơ là một địa điểm có tiềm năng phát triển du lịch miệt vườn sông nước.
Trong đó Phong Điền là vùng đất được thiên nhiên ưu đãi, có vườn trái cây quanh
năm với diện tích lớn, phong phú về chủng loại là một trong những điểm tiêu biểu
phù hợp để phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, sông nước của thành phố Cần
Thơ.
Trong những năm gần đây, du lịch sinh thái đang được nhiều người lựa chọn
khi đến tham quan tại thành phố Cần Thơ. Vì vậy loại hình du lịch này thu hút được
ngày càng nhiều du khách không chỉ là khách nội địa mà cả khách quốc tế. Thực tế
thời gian qua, việc khai thác tiềm năng du lịch xanh tại Phong Điền cũng được triển
khai, tuy nhiên hiệu quả mang lại chưa cao. Đó là do nhiều cơ sở du lịch chưa được
đầu tư và khai thác hết các tiềm năng vốn có.
2. Sự cần thiết của đề tài
Phong Điền được mệnh danh là huyện vành đai và là “lá phổi xanh” của thành
phố Cần Thơ, là đầu mối giao thông tiếp giáp nhiều quận, huyện nên rất thuận lợi
trong việc giao lưu, trao đổi hàng hóa và khai thác du lịch sinh thái, sông nước miệt
vườn.



2

Với điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, cùng với tiềm năng và lợi thế, việc khai
thác phát triển du lịch sinh thái đang là hướng đi phù hợp của huyện Phong Điền,
thu hút du khách bằng chính những sản vật miệt vườn gắn với tham quan các khu di
tích lịch sử, văn hóa.
Du lịch sinh thái phát triển sẽ tạo nhiều cơ hội việc làm, góp phần sử dụng
hiệu quả nguồn lao động phổ thông và nâng cao thu nhập cho người dân; đẩy nhanh
quá trình phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng tích cực; tạo động lực cho sự ra đời và phát triển làng nghề cùng với nhiều
loại hình dịch vụ khác,…
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của thành phố Cần Thơ đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 thì việc phát triển du lịch sinh thái tại huyện Phong
Điền là một mục tiêu phát triển quan trọng trong Quy hoạch. Chính quyền địa
phương từ huyện đến thành phố đều có sự quan tâm hỗ trợ về định hướng cũng như
đưa ra nhiều chính sách nhằm phát triển loại hình du lịch sinh thái. Bên cạnh đó,
việc tham gia và đầu tư, cải tạo vườn cây ăn trái theo mô hình vườn cây ăn trái kiểu
mẫu gắn với phát triển du lịch sinh thái của người dân địa phương đang diễn ra
mạnh mẽ và tích cực. Đây là lợi thế và là thời điểm thích hợp để lãnh đạo các ban
ngành của huyện chỉ đạo, quản lý kịp thời nhằm phát triển loại hình du lịch này đi
đúng theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Tuy nhiên quá trình phát triển du lịch sinh thái tại địa phương vẫn còn gặp
nhiều khó khăn và bất cập đó là: chủ vườn còn thiếu kinh nghiệm trong việc quản lý
các hoạt động du lịch; thiếu vốn đầu tư; thiếu sự liên kết hợp tác giữa các nhà vườn
do tâm lý làm ăn còn nhỏ lẻ, phân tán rời rạc; chưa giữ chân được khách hàng lâu vì
thiếu các dịch vụ lưu trú, vui chơi giải trí,…
Xuất phát từ những tồn tại trên, để đánh giá đúng thực trạng, xác định nhu cầu
của du khách và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với du lịch
sinh thái, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển loại hình du lịch này, đề tài “Phân

tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái tại huyện Phong Điền,
thành phố Cần Thơ” được thực hiện.


3

3.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài nhằm đề xuất các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại
huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ.
Mục tiêu cụ thể
Đề tài được thực hiện nhằm giải quyết các mục tiêu cụ thể sau:
- Phân tích thực trạng loại hình du lịch sinh thái tại huyện Phong Điền, thành
phố Cần Thơ (1).
- Đánh giá nhu cầu của du khách về du lịch sinh thái; Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của du khách khi tham quan du lịch sinh thái (2).
- Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm phát triển du lịch sinh thái tại huyện Phong
Điền, thành phố Cần Thơ (3).
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du
lịch sinh thái tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh
thái tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Để đưa ra được các giải pháp, đề tài
sẽ phân tích về những thuận lợi và khó khăn của các cơ sở kinh doanh du lịch hiện
có trên địa bàn. Bên cạnh đó, dựa vào đánh giá nhu cầu của du khách để phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch sinh
thái.
- Giới hạn về vùng nghiên cứu

Trong phạm vi địa giới hành chính huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ
- Giới hạn về thời gian nghiên cứu
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng
câu hỏi dự kiến thực hiện từ tháng 05/2016 đến tháng 06/2016.
Số liệu thứ cấp được thu thập đến năm 2015.


4

6. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp:
Số liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu thông qua việc phỏng vấn trực tiếp bằng
bảng câu hỏi.
+ Đối tượng phỏng vấn: Các điểm du lịch sinh thái; Khách du lịch trong nước
đến tham quan tại các điểm du lịch sinh thái.
+ Phương pháp chọn mẫu:
 Đối với các điểm du lịch: chọn một số cơ sở có hoạt động kinh doanh du
lịch sinh thái với quy mô tương đối lớn.
 Đối với khách du lịch: chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện.
- Số liệu thứ cấp:
Thu thập từ các báo cáo thống kê của: Sở Văn Hóa, Thể thao và Du lịch thành
phố Cần Thơ; Trung tâm xúc tiến đầu tư thương mại du lịch thành phố Cần Thơ;
phòng Văn hóa, Thể thao và Du lịch huyện Phong Điền; Trung tâm xúc tiến đầu tư
thương mại du lịch huyện Phong Điền; phòng Thống kê huyện Phong Điền; từ các
tạp chí, sách, báo du lịch, các trang web về du lịch và các số liệu từ các cơ quan có
liên quan.
 Phương pháp phân tích số liệu
Đề tài sử dụng phần mềm SPSS để hỗ trợ phân tích số liệu nghiên cứu. các
phương pháp phân tích được sử dụng để giải quyết các mục tiêu của đề tài.

7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho các cơ quan quản lý du lịch tại
huyện Phong Điền nắm rõ hơn về thực trạng phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn,
đồng thời có được những thông tin về nhu cầu của khách hàng cũng như các nhân tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi tham quan du lịch sinh thái tại huyện
Phong Điền. Từ đó, các cơ quan quản lý đưa ra các chương trình, mục tiêu nhằm
phát triển du lịch sinh thái trong thời gian tới.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI
Đã có nhiều nghiên cứu về sự phát triển của ngành du lịch trên thế giới và đặc
biệt là những nghiên cứu về ngành du lịch sinh thái. Có thể kể đến một vài nghiên
cứu:
- Vanessa Slinger-Freidman (2009), “Ecotourism in Dominica: Studying the
Potential for Economic Development, Environmental Protection and Cultural
Conservation”. Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu sự phát triển của ngành
công nghiệp du lịch sinh thái tại Dominica. Nội dung nghiên cứu về tiềm năng của
phát triển kinh tế, Bảo vệ môi trường và Bảo tồn văn hóa, đây là nghiên cứu thực
địa và số liệu thứ cấp được lấy từ năm 1999 – 2008, số liệu sơ cấp được thu thập từ
việc phỏng vấn trực tiếp các cá nhân từ các cơ sở lưu trú, nhà hàng, công ty du lịch,
hướng dẫn viên, và người bán hàng thủ công từ khắp nơi trên Dominica. Trong đó
gồm: 75 cơ sở lưu trú, 21 nhà hàng, 43 người bán hàng thủ công, 5 cửa hàng lặn, 18
công ty du lịch và 20 hướng dẫn viên, 26 hãng taxi, và 56 nông dân, ngư dân, và
người bán lẻ. Dữ liệu thứ cấp cũng được tập hợp từ năm 2000-2008 từ các tài liệu
chính thức của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ khác, và các tài liệu nghiên cứu
có liên quan. Nghiên cứu này tập trung vào ba lĩnh vực nghiên cứu chính: (1) tạo

việc làm, cơ hội kinh tế và phát triển hạ tầng; (2) mối liên kết được hình thành giữa
du lịch và các lĩnh vực khác của nền kinh tế Dominica; và (3) bảo tồn môi trường và
văn hóa bản địa. Kết quả nghiên cứu cho thấy, (1) về tác động kinh tế: có sự đa
dạng về cơ hội việc làm đang được tạo ra trong ngành công nghiệp du lịch sinh thái
ở Dominica, kể cả các vị trí trong lĩnh vực nhà ở, xây dựng, chế biến thực phẩm,
sản xuất thủ công địa phương và doanh số bán hàng, nông nghiệp, đánh bắt cá, bảo
trì công viên, lặn, và lưu diễn ở cả khu vực nông thôn và thành thị của Dominica;
(2) về mối liên hệ giữa các ngành: Kết quả cho thấy rằng, du lịch ở Dominica xuất
hiện để được bổ sung và liên kết với các ngành khác như nông nghiệp, ngư nghiệp,
lâm nghiệp bằng cách tạo ra một nhu cầu gia tăng đối với hàng hóa và dịch vụ từ


6

các ngành này; (3) tác động về môi trường và văn hóa: Kết quả khảo sát cho thấy,
có sự tác động của du lịch sinh thái lên yếu tố môi trường và văn hóa bản địa.
Bài viết cho thấy, du lịch sinh thái tác động có hiệu quả thúc đẩy sự phát triển
kinh tế của khu vực và làm tăng mối liên kết với các ngành kinh tế khác, đồng thời
du lịch sinh thái cũng giúp phát triển bền vững hơn về môi trường và ảnh hưởng
tích cực của văn hóa bản địa. Để đạt được kết quả như vậy đó là nhờ vào các yếu tố:
điều kiện tự nhiên tại vùng đất này là một đảo nhỏ; chính sách tập trung phát triển
du lịch sinh thái của chính phủ và sự phát triển của các cơ sỏ kinh doanh du lịch tại
địa phương. Các loại hình du lịch sinh thái đã phát triển ở Dominica có thể có tiềm
năng phát triển ở các khu vực hòn đảo nhỏ tương tự dựa vào nguồn tài nguyên thiên
nhiên sẵn có của nó. Ngoài ra, du lịch sinh thái trên Dominica đang tạo ra cơ hội
việc làm cho người dân bản địa với một mức thu nhập cao, cũng như góp phần phát
triển nền kinh tế ở cả khu vực thành thị và nông thôn của đất nước.
Bên cạnh một số kết quả đạt được của nghiên cứu này, du lịch sinh thái tại
Dominica vẫn còn tồn đọng một số vấn đề cần giải quyết: (1) thiếu các đánh giá tác
động tại các điểm du lịch bổ sung nơi có sự gia tăng đáng kể về số lượng khách du

lịch; (2) việc phát triển thủy điện ở Trafalgar Falls, Titou Gorge, và hồ nước ngọt đã
làm tăng ô nhiễm tiếng ồn tại các khu du lịch và giảm lưu lượng nước đến Trafalgar
Falls, một điểm thu hút du lịch trọng điểm; (3) việc xem xét xây dựng một hệ thống
cáp treo để thu hút số lượng lớn du khách đến Công viên quốc gia Morne Trois
Pitons nhưng đã được ngừng lại do phản đối của UNESCO, (4) việc Chính phủ biểu
quyết tại cuộc họp Ủy ban cá voi quốc tế vào năm 2002, đứng về phía Nhật Bản
chống lại một lệnh cấm săn bắn cá voi. Xét rằng ngành du lịch Dominica cũng dựa
trên cá voi để thu hút du khách đến du lịch sinh thái, việc bỏ phiếu này có vẻ trái
ngược với hoạt động hiện có ở Dominica; (5) kế hoạch của Chính phủ sẽ xây dựng
một sân bay quốc tế, việc xây dựng này sẽ phải di dời các cộng đồng nông nghiệp,
phá hủy núi và chặt phá rừng; (6) ngừng việc thực hiện dự án xây dựng khách sạn
lớn (250 phòng) có vốn đầu tư của nước tại Dominica.Sự phát triển của du lịch sinh
thái ở Dominica cung cấp một mô hình tiềm năng cho các đảo khác thực hiện theo.


7

- Frida Eriksson & Matilda Lidsröm (2013), “Sustainable development in
ecotourism: Tour operators managing the economic, social and environmental
concerns of sustainable development in Costa Rica”. Luận án này là nhằm trả lời
các câu hỏi: "Làm thế nào nhà điều hành tour du lịch sinh thái góp phần cân bằng
giữa kinh tế, xã hội và khía cạnh môi trường của sự phát triển bền vững ?". Với mục
tiêu kiểm tra xem công ty lữ hành du lịch sinh thái xử lý các khía cạnh của phát
triển bền vững trong điều kiện đất nước đang phát triển từ đó quản lý khai thác tour
du lịch dựa trên cácvấn đề kinh tế, xã hội và môi trường, các yếu tố này có tác động
thế nào trong việc cân bằng giữa ba chiều. Nghiên cứu định tính này được thực hiện
trong bối cảnh các công ty lữ hành du lịch sinh thái ở Costa Rica thông qua các
cuộc phỏng vấn bán cấu trúc. Chín người trả lời tham gia trong nghiên cứu này, đại
diện cho bảy công ty lữ hành du lịch sinh thái địa phương. Các công ty có địa điểm
trụ sở chính ở các khu vực khác nhau, bốn trong số đó hoạt động chủ yếu từ khu

vực San José trong khi một công ty có kinh doanh chính của mình tại Quepos và hai
công ty có trụ sở chính ở La Fortuna. Các dữ liệu thu thập được về cân bằng của du
lịch sinh thái và phát triển bền vững đã lần lượt được phân tích với tham chiếu đến
một khung lý thuyết được thiết lập sẵn. Kết quả nghiên cứu đạt được dựa trên các
khía cạnh: (1) Xử lý vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường: Nghiên cứu cho rằng,
công ty lữ hành du lịch sinh thái trong trường hợp các nước đang phát triển của
Costa Rica đang tích cực tham gia vào việc hỗ trợ phát triển bền vững. Về kinh
tế,các tour du lịch sinh thái đã đóng góp vào tăng trưởng kinh tế xã hội tại địa
phương, bằng cách sử dụng người dân địa phương, giữ các khoản đầu tư của họ tại
địa phương, có chủ sở hữu địa phương, người lao động và quan hệ đối tác, các công
ty du lịch sinh thái có thể phục vụ để tạo ra lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa
phương. Về xã hội, công ty lữ hành du lịch sinh thái ở Costa Rica tham gia vào hỗ
trợ giáo dục và cung cấp các công cụ cho cộng đồng trong việc tự quản lý trong
vòng du lịch sinh thái và phát triển bền vững. Về môi trường, có những yếu tố bên
ngoài, các tổ chức, các công ty đại chúng, du lịch, khách du lịch vô trách nhiệm đối
với môi trường mà các nhà khai thác du lịch sinh thái không thể kiểm soát. Vì vậy,


8

điều quan trọng là phải nâng cao nhận thức của người dân để góp phần bảo vệ môi
trường. Nhà điều hành tour du lịch sinh thái có thể tham gia thực hiện việclàm sạch,
hạn chế hao mòn nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường,…;(2) cân bằng
giữa du lịch sinh thái và phát triển bền vững: luận án này xác định rằng, các công ty
du lịch lo ngại các vấn đề về kinh tế xã hội và môi trường. Có thể thấy rõ ràng nhất
là những nổ lực của xã hội và môi trường đòi hỏi phải có sự đầu tư của các công ty.
Nếu các công ty du lịch sinh thái tại các quốc gia đang phát triển thiếu các nguồn
lực tài chính cần thiết thì những nỗ lực của xã hội và môi trường có thể cân bằng có
lợi cho mối quan tâm đang triển của công ty. Để kiểm soát các tác động đến môi
trường, cần phải hạn chế các nhóm du lịch, làm cho mỗi tour du lịch ít lợi nhuận

hơn. Điều này có thể lần lượt làm hỏng tính xác thực những kinh nghiệm du lịch,
giảm thu du lịch, ảnh hưởng đến nỗ lực của xã hội và môi trường ở các nước đang
phát triển tiêu cực. Ngoài ra còn có sự đánh đổi giữa mối quan tâm về môi trường
và xã hội, lợi ích môi trường đôi khi mâu thuẫn với các khía cạnh xã hội.
1.2 CÁC NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM
- Nguyễn Hoàng Tâm (2010), “Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển du
lịch sinh thái Vĩnh Long đến năm 2015”, đề tài nghiên cứu về thực trạng du lịch
sinh thái tại tỉnh Vĩnh Long qua các năm để từ đó đưa ra giải pháp phát triển đến
năm 2015. Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá thực trạng du
lịch sinh thái Vĩnh Long gồm: giá trị trung bình, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và
phân tích tần số. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp chuyên gia nhằm tham
khảo ý kiến của năm chuyên gia về sự tác động của các yếu tố bên trong và bên
ngoài. Từ đó, xây dựng ma trận các yếu tố bên trong (IFE), ma trận các yếu tố bên
ngoài (EFE), ma trận hình ảnh cạnh tranh để so sánh du lịch sinh thái giữa 03 tỉnh
Cần Thơ, Tiền Giang và Bến Tre. Đề tài còn dựa vào ma trận SWOT để đưa ra đưa
ra các giải pháp phát triển, đồng thời dựa vào ma trận QSPM để lựa chọn chiến lược
cần thiết cho sự phát triển du lịch sinh thái Vĩnh Long. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, thực trạng du lịch sinh thái Vĩnh Long trong những năm qua phát triển đáng
kể: số lượng du khách tăng dần qua các năm, số lượng cơ sở cung cấp dịch vụ cũng


9

tăng. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch vẫn còn yếu, sản phẩm chưa đặc
sắc còn trùng lắp giữa các nhà vườn. Mặc dù có vị trí địa lý thuận lợi, sinh thái đa
dạng, tài nguyên du lịch sẵn có nhưng du lịch sinh thái Vĩnh Long có vị trí khiêm
tốn so với các tỉnh lân cận. Sau khi tổng hợp và phân tích dựa trên ma trận QSPM,
tác giả đưa ra 06 giải pháp để phát triển loại hình du lịch sinh thái tại Vĩnh Long:
Nâng cao chất lượng sản phẩm; Thu hút và tận dụng cơ hội đầu tư; Phát triển sản
phẩm mới; Tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch; Đào tạo và phát triển nguồn nhân

lực; Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Nguyễn Thị Yến Oanh (2011), “Giải pháp phát triển du lịch sinh thái tỉnh An
Giang”. Đề tài phân tích thực trạng hoạt động du lịch sinh thái của tỉnh An Giang
giai đoạn 2006 – 2010; Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định các tiềm năng và
lợi thế của tỉnh An Giang để có thể khai thác và phát triển du lịch sinh thái từ đó đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác tiềm năng và lợi thế để phát triển du
lịch sinh thái của tỉnh An Giang. Số liệu thu thập từ 100 mẫu là du khách trong và
ngoài nước đến An Giang. Tác giả sử dụng các phương pháp: phương pháp phân
tích tần số, phương pháp phân tích ma trận SWOT, tổng hợp, thống kê, so sánh và
lấy ý kiến chuyên gia ngành du lịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy: An Giang là
vùng đất có nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, có đồng bằng, có đồi núi, hệ
sinh vật đa dạng và hệ thống sông ngòi chằng chịt, rất thuận lợi để phát triển du lịch
sinh thái. Lượng khách đến du lịch tại An Giang tăng qua các năm. Tuy nhiên, vẫn
còn một số yếu kém như: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật chưa phát triển đồng
bộ; tốc độ phát triển chậm, chưa khai thác tốt tiềm năng và lợi thế của tỉnh,… từ
việc phân tích tiềm năng và thực trạng ngành du lịch, tác giả đã đề xuất một số giải
pháp phát triển du lịch sinh thái cho An Giang giai đoạn 2011 – 2020. Trong đó có
03 nhóm giải pháp chính: Nhóm giải pháp khai thác tài nguyên du lịch sinh thái;
Nhóm giải pháp bảo tồn giá trị du lịch sinh thái; Nhóm giải pháp phát triển cộng
đồng và huy động nguồn lực phát triển du lịch sinh thái.
- Giang Khánh Thuận (2011), “Phân tích tiềm năng và giải pháp phát triển vườn
cây ăn trái gắn với văn hóa lễ hội tỉnh Tiền Giang”. Đề tài tập trung phân tích ngành


10

du lịch sinh thái miệt vườn Tiền Giang nói chung và du lịch sinh thái vườn xoài cát
Hòa lộc tại Cái Bè Tiền Giang nói riêng về các mặt: thực trạng số lượng du khách
và doanh thu du lịch qua các năm 2006 – 2010. Cách tiếp cận phân tích tiềm năng
du lịch sinh thái Tiền Giang dựa vào số liệu thứ cấp và sơ cấp để xác định sự đóng

góp của du lịch sinh thái vườn xoài cát Hòa lộc vào sự phát triển chung của ngành
du lịch sinh thái Tiền Giang. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua đánh giá của
du khách về các yếu tố cấu thành nên sản phẩm du lịch sinh thái như: phong cảnh,
môi trường, cơ sở hạ tầng, dịch vụ vui chơi giải trí,… các phương pháp được sử
dụng trong đề tài gồm: phương pháp thống kê mô tả biểu đồ, sơ đồ, xếp hạng và
phân tích bảng chéo dùng để phân tích hiện trạng hoạt động của các điểm sinh thái
vườn cây ăn trái tại Tiền Giang. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng phương pháp
phân tích tần số, xây dựng mô hình hồi quy để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định đi du lịch của du khách. Sử dụng ma trận SWOT đánh giá điểm mạnh,
điểm yếu, nguy cơ, thách thức của du lịch sinh thái vườn ăn trái tại Tiền Giang để từ
đó đề xuất ra các giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh Tiền Giang.
- Nguyễn Trọng Nhân và cộng sự (2014), “Đánh giá mức độ hài lòng của du
khách Quốc tế đối với du lịch chợ nổi ở thành phố Cần Thơ và vùng phụ cận”. Đề
tài nghiên cứu đánh giá mức độ hài lòng, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của du khách quốc tế đối với du lịch chợ nổi ở thành phố Cần Thơ và vùng
phụ cận. Qua đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của họ
về loại hình du lịch này. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả (tần số
và trung bình), kiểm định Chi – bình phương (Chi-Square), phân tích tương quan
giữa hai biến (sử dụng hệ số tương quan Pearson). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sử
dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của du khách. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng
vấn trực tiếp qua bảng câu hỏi đối với 108 du khách quốc tế đến tham quan du lịch
tại chợ nổi ở thành phố Cần Thơ và vùng phụ cận, nhóm tác giả chọn mẫu theo
phương pháp thuận tiện. Mức độ hài lòng của du khách được đo lường bởi 8 nhóm
yếu tố: (1) Môi trường tự nhiên; (2) Cơ sở hạ tầng; (3) Sự đáp ứng và đảm bảo an


11

toàn của phương tiện vận chuyển; (4) Dịch vụ ăn uống, tham quan, mua sắm, giải

trí; (5) Cơ sở lưu trú; (6) An ninh trật tự an toàn; (7) Hướng dẫn viên; (8) Giá cả
dịch vụ. Kết quả phân tích cho thấy đánh giá của du khách về chợ nổi ở thành phố
Cần Thơ và vùng phụ cận ở mức khá hấp dẫn với số điểm 3,99 theo thang đo 5 mức
độ (từ 1: thấp nhất và 5: cao nhất). Đề tài cũng đưa ra 7 giải pháp để nâng cao mức
độ hài lòng của du khách: (1) giải pháp đối với môi trường tự nhiên, cảnh quan cần
bảo vệ môi trường sông nước thông qua việc giáo dục ý thức cho người dân; (2) đối
với cơ sở hạ tầng cần được đặc biệt quan tâm đầu tư mở rộng; (3) đối với phương
tiện vận chuyển tham quan cần trang bị áo phao, dụng cụ y tế và đào tạo nhân viên
một cách chuyên nghiệp; (4) đối với dịch vụ ăn uống mua sắm và giải trí cần phát
triển hệ thống nhà hàng và đầu tư thêm các loại hình giải trí khác; (5) đối với cơ sở
lưu trú cần đầu tư thêm hệ thống khách sạn ở Cái Bè, nâng cao phong cách phục vụ
của nhân viên; (6) đối với vấn đề an ninh trật tự và an toàn cần khắc phục tình trạng
chèo kéo, thách giá và ăn xin ở các bến tàu du lịch; (7) đối với giá cả các loại dịch
vụ cần cải thiện cho hợp lý hơn.
- Nguyễn Trọng Nhân và cộng sự (2015), “ Đánh giá của du khách đối với du
lịch miệt vườn vùng Đồng bằng Sông Cửu Long”. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch miệt vườn. Trên cơ sở đó,
nhóm nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị và kỳ vọng đưa “tiếng nói của du khách”
đến những đối tượng có liên quan để tìm ra giải pháp phát triển loại hình du lịch
này. Số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua việc phỏng vấn trực tiếp bằng bảng
câu hỏi với 160 du khách nội địa theo phương pháp phi xác suất kiểu thuận tiện.
Các phương pháp phân tích số liệu được sử dụng trong đề tài gồm: thống kê mô tả,
đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
phá. Kết quả phân tích cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của du
lịch miệt vườn: (1) Nguồn nhân lực và dịch vụ; (2) Giá cả dịch vụ; (3) Hạ tầng kỹ
thuật; (4) An ninh trật tự và an toàn; (5) Cơ sở lưu trú. Bên cạnh đó đề tài còn đưa
ra một số kiến nghị và quan điểm để nhằm phát triển loại hình du lịch miệt vườn
trong tương lai.



12

Kết luận: từ các nghiên cứu trên, ta có thể thấy đa phần các tác giả sử dụng
phương pháp thống kê mô tả để phân tích thực trạng hoạt động du lịch. Một số tác
giả sử dụng ma trận SWOT để đưa ra giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa trên
các thế mạnh và cơ hội. Đối với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trọng Nhân và
cộng sự có sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá để đánh giá các yếu tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách quốc tế đối với du lịch chợ nổi ở Cần Thơ
và vùng phụ cận trong một nghiên cứu khác nhóm tác giả cũng sử dụng phương
pháp này để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch miệt vườn
vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Mô hình nghiên cứu của đề tài được xây dựng dựa trên cơ sở kế thừa từ các
nghiên cứu trước đó. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách
đối với du lịch sinh thái gồm 6 thành phần: (1) Nguồn nhân lực; (2) Cơ sở hạ tầng;
(3) Cơ sở lưu trú; (4) Dịch vụ; (5) Giá cả dịch vụ; (6) An ninh trật tự và an toàn.
Đề tài còn kế thừa các phương pháp nghiên cứu: thu thập số liệu theo phương
pháp thuận tiện; sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích thực trạng du
lịch tại huyện Phong Điền; đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s
Alpha; sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch sinh thái. Từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái Phong Điền. Đề tài mong muốn được
ứng dụng kết quả nghiên cứu và thực tế giúp phát triển du lịch sinh thái tại địa
phương.


13

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI

2.1.1 Khái niệm
2.1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về du lịch
a. Khái niệm du lịch
Có rất nhiều định nghĩa về du lịch, sau đây là một số định nghĩa về du lịch
tương đối đầy đủ và được sử dụng nhiều nhất:
Theo Hội nghị Liên hợp Quốc tế về Du lịch ở Roma năm 1963 đã đưa ra định
nghĩa: “Du lịch là tổng hòa các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế
bắt nguồn từ các hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở
thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú
không phải là nơi làm việc của họ”.
Định nghĩa của Hội nghị Quốc tế về thống kê du lịch Otawa, Canada (tháng
6/1991): “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một môi trường ngoài môi
trường thường xuyên (nơi thường xuyên của mình), trong một khoản thời gian ít
hơn thời gian khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước, mục
đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm
vi vùng tới thăm”.
Theo pháp lệnh Du lịch của Việt Nam, tại Điều 10, thuật ngữ “Du lịch” được
hiểu như sau: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên
của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng
thời gian nhất định”.
Theo Luật du lịch Việt Nam, định nghĩa du lịch: “Du lịch là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu giải trí, nghỉ dưỡng trong thời gian nhất định”.
b. Khái niệm về du lịch sinh thái
Theo điều 4 của Luật du lịch được Quốc Hội thông qua ngày 14 tháng 6 năm
2005, tại kỳ họp thứ 7 Quốc Hội khóa XI, cụ thể: “Du lịch sinh thái là hình thức du


14


lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa bản địa, với sự tham gia tích cực
của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”.
Trong hội thảo về “xây dựng chiến lược phát triển du lịch sinh thái ở Việt
Nam”, năm 1999: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn
hóa bản địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát
triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”.
Theo định nghĩa của Hiệp hội Du lịch sinh thái Hoa kỳ năm 1998 thì: “Du lịch
sinh thái là du lịch có mục đích với các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và
lịch sử tự nhiên của môi trường, không làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái,
đồng thời ta có cơ hội phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi
ích tài chính cho cộng đồng địa phương”.
Còn theo định nghĩa của Hiệp hội Du lịch sinh thái thế giới thì: “Du lịch sinh
thái là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trường và
cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương”.
Với định nghĩa thuần túy về du lịch sinh thái thì ta hiểu đây là loại hình khai
thác triệt để điều kiện thiên nhiên của vùng. Du lịch sinh thái dựa vào văn hóa bản
địa và bảo tồn, bảo vệ môi trường sinh thái và văn hóa địa phương. Thông qua hoạt
động du lịch sinh thái, du khách có được nhận thức về tự nhiên, đồng thời sẽ giáo
dục, nâng cao nhận thức về môi trường và bảo tồn thiên nhiên.
Tóm lại: cho dù du lịch sinh thái theo một định nghĩa nào đi chăng nữa thì nó
cũng phải hội đủ 2 yếu tố:
- Sự quan tâm tới thiên nhiên và môi trường.
- Trách nhiệm với xã hội và cộng đồng.
Du lịch sinh thái còn có thể được hiểu với những tên gọi khác nhau:
+ Du lịch thiên nhiên;
+ Du lịch môi trường;
+ Du lịch xanh.
“Miệt vườn là một dạng đặc biệt của hệ sinh thái nông nghiệp, bao gồm các
khu chuyên canh trồng cây ăn trái, hoa, cá cảnh cùng với văn minh miệt vườn và



15

cảnh quan vườn tạo nên một dạng tài nguyên du lịch sinh thái đặc sắc có lực hấp
dẫn rất lớn đối với việc tham quan du lịch của du khách.
Mô hình du lịch sinh thái được áp dụng tại đồng bằng Sông Cửu Long được
biến đổi thích ứng với điều kiện hình thành một loại hình du lịch mới đó là du lịch
sinh thái vườn. Điều kiện hình thành loại hình du lịch này là các vườn cây ăn trái
miệt vườn, sông ngòi, kênh rạch… và đặc trưng độc đáo của vùng sông nước đồng
bằng Sông Cửu Long.
Du lịch sinh thái ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long như một loại hình du lịch
nông thôn. Do đó, phát triển du lịch sinh thái vườn được nhìn nhận như một cách
làm tăng thu nhập, hỗ trợ chống đói nghèo và tổ chức lại nông thôn thông qua sự
phát triển du lịch như một ngành nghề phi nông nghiệp. Cộng đồng cư dân nông
thôn là lực lượng chính tổ chức các hoạt động kinh doanh du lịch ở nông thôn, dựa
trên nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân văn và xã hội vùng nông thôn đó.
2.1.1.2 Du khách
- Khách du lịch: Là chủ đề của hoạt động du lịch, giữ vị trí quan trọng trong
hoạt động du lịch. Nó là chỗ dựa khách quan cho sự phát sinh và phát triển của
ngành du lịch, là đối tượng chủ yếu và xuất phát điểm cơ bản của khai thác kinh
doanh, phục vụ ngành du lịch.
Theo Luật du lịch Việt Nam 2005, khách du lịch là người du lịch hoặc kết hợp
đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc ngành nghề để thu nhập tại nơi đến.
Năm 1965, Liên Hiệp Quốc triệu tập Hội nghị Lữ hành và du lịch ở La Mã
(còn gọi là Hội Nghị La Mã) đã nêu ra khái niệm tổng thể du khách (Visitor):
Du khách chỉ bất cứ người nào tới một nơi không phải một nơi thường trú của
mình để thăm viếng với bất cứ nguyên nhân gì trừ mục đích thù lao.
Du khách bao gồm:
+ Du khách qua đêm: du khách tới một nơi thăm viếng với thời gian tối thiểu
lưu lại 24 giờ và nghỉ qua đêm tại đó với mục đích như nghỉ dưỡng, tham quan

thăm viếng, tham dự hội nghị, tôn giáo, thể thao…


16

+ Du khách quay về trong ngày: du khách tới một nơi thăm viếng thời gian
ngắn, lưu lại không đủ 24 giờ và không lưu trú qua đêm.
- Khách du lịch quốc tế:
Năm 1989, Hội nghị Liên minh Quốc Hội về du lịch tổ chức tại Lahaye (Hà
Lan) đã đưa ra khái niệm về khách du lịch quốc tế trên tinh thần khái niệm được
đưa ra ở Roma năm 1963 như sau:
+ Trên đường đi tham quan hoặc đang tham quan một nước khác với nước mà
họ đang cư trú thường xuyên.
+ Mục đích của chuyến đi là tham quan, thăm viếng hoặc nghỉ ngơi với thời
gian không quá 3 tháng.
+ Không được làm bất cứ chuyện gì để được trả thù lao tại nước đến do ý
muốn của khách hay do yêu cầu của nước sở tại.
+ Sau khi kết thúc đợt tham quan (hay lưu trú) phải rời nước tham quan để về
nước thường trú hoặc đi đến một nước khác.
Theo Luật du lịch Việt Nam 2005, khách du lịch quốc tế là người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào VIệt Nam để du lịch; công dân Việt
Nam, người nước ngoài thường trú vào Việt Nam ra nước ngoài để du lịch.
- Khách nội địa:
Là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
2.1.1.3 Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, được tạo nên
bởi sự kết hợp của sự khai thác hợp lý các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng
các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một
quốc gia nào đó.

Sản phẩm du lịch thường được tạo ra gắn liền với yếu tố tài nguyên du lịch,
không dịch chuyển được, không thể cất trữ, tồn kho. Quá trình tạo ra sản phẩm du
lịch và tiêu dùng trùng nhau về không gian và thời gian. Nội dung cơ cấu sản phẩm
du lịch rất phong phú, liên quan đến nhiều ngành nghề . Nhưng xét về ý nghĩa, các


17

bộ phận hợp thành đều có thể chia ra một hoặc vài loại trong ba yếu tố lớn: Vật thu
hút du lịch, dịch vụ du lịch.
Sản phẩm du lịch có đặc điểm chủ yếu:
- Tính tổng hợp: Được quyết định bởi tính xã hội của hoạt động du lịch và tính
phức tạp của nhu cầu du lịch. Hoạt động du lịch là hoạt động trên nhiều mặt, bao
gồm các hoạt động xã hội, kinh tế, văn hóa, chính trị, giao lưu… và nhu cầu du
khách cũng gồm nhiều mặt, vừa bao gồm nhu cầu đời sống vật chất cơ bản vừa bao
gồm nhu cầu vật chất tinh thần ở cấp cao.
- Tính không thể dự trữ: Sản phẩm du lịch không tồn tại quá trình “ sản xuất”
độc lập, kết quả “sản xuất” lại không biểu hiện bằng hiện vật cụ thể, giá trị của nó
được chuyển dịch từ bước trong quá trình mỗi lần tiêu thụ. Nếu sản phẩm du lịch
chưa thể bán ra kịp thời thì không thể thực hiện giá trị của nó.
- Tính không chuyển dịch: Do nội dung hạt nhân của hoạt động du lịch biểu
hiện thành hoạt động tham quan du ngoạn của du khách ở mục đích du lịch nên du
khách chỉ có thể tiến hành tiêu thụ ở nơi sản xuất sản phẩm du lịch. Nói chung, sản
phẩm du lịch phải thông qua phương tiện giao thông để vận chuyển du khách đến
nơi tiêu thụ. Hơn nữa, trong quá trình trao đổi sản phẩm du lịch không xảy ra việc
chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm. Du khách chỉ có quyền sử dụng tạm thời đối
với sản phẩm du lịch chứ không có quyền sở hữu sản phẩm.
Do tính không thể chuyển dịch của sản phẩm du lịch nên việc lưu thông sản
phẩm du lịch chỉ có thể biểu hiện qua việc thông tin về sản phẩm, nhờ thế dẫn tới sự
lưu động của du khách. Hiệu xuất và tốc độ thông tin về sản phẩm du lịch sẽ trực

tiếp ảnh hưởng đến lượng nhu cầu du lịch lớn hay nhỏ. Vì thế công tác tuyên truyền
và giới thiệu sản phẩm du lịch có ý nghĩa rất lớn, cần tận dụng phương pháp khoa
học và biện pháp hiện đại để đưa thông tin về sản phẩm du lịch tới tay từng du
khách tiềm năng,từ đó tăng nhanh sự lưu thông sản phẩm du lịch, nâng cao hiệu quả
và lợi ích kinh tế của du lịch.
- Tính đồng thời của việc sản xuất và tiêu thụ: Khác với sản phẩm nói chung,
việc sản xuất sản phẩm du lịch là lấy du khách tới đích du lịch làm tiền đề. Cũng chỉ


18

du khách tiếp nhận dịch vụ du lịch thì chi phí du lịch mới bắt đầu. Hoạt động du
lịch yêu cầu cả hai bên người sản xuất và người tiếp thụ cùng tham gia để hoàn
thành.
Trong kinh doanh du lịch đòi hỏi người kinh doanh du lịch phải có giải pháp
tác động để du khách đến và tiêu dùng sản phẩm tại điểm của mình đồng thời phải
hỗ trợ để du khách khai thác được giá trị sử dụng của nó, tức phải quảng bá được
giá trị sử dụng của nó và làm cho du khách có thể học được từ sản phẩm du lịch.
Chất lượng sản phẩm du lịch là sự đáp ứng nhu cầu của khách du lịch về ăn,
ở,đi lại, tham quan, vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng và các nhu cầu phát sinh trong thời
gian đi du lịch.
2.1.1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Theo nghĩa rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được hiểu là toàn bộ các
phương tiện vật chất kỹ thuật được huy động tham gia vào việc khai thác các tài
nguyên du lịch nhằm tạo ra và thực hiện các dịch vụ hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của
du khách trong các chuyến hành trình của họ. Bao gồm cả cơ sở vật chất, kỹ thuật
của các ngành khác và của cả nền kinh tế quốc dân tham gia vào việc khai thác tiềm
năng du lịch như: hệ thống đường xá, cầu cống, thông tin liên lạc, điện nước,…
những yếu tố này gọi chung là các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng xã hội, và những yếu
tố này là điều kiện đảm bảo cho việc phát triển du lịch. Điều này đã khẳng định mối

quan hệ mật thiết giữa du lịch với các ngành khác.
Theo nghĩa hẹp, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được hiểu là toàn bộ các
phương tiện vật chất kỹ thuật do các tổ chức du lịch tạo ra để khai thác các tiềm
năng du lịch, tạo ra các sản phẩm dịch vụ, hàng hóa cung cấp và thỏa mãn nhu cầu
của du khách. Bao gồm hệ thống khách sạn, nhà hàng, các khu vui chơi giải trí,
phương tiện vận chuyển,…
2.1.1.5 Tài nguyên du lịch
Là khách thể của du lịch, là cơ sở phát triển của ngành du lịch. Tất cả các nhân
tố có thể kích thích động cơ du lịch của du khách được ngành du lịch tận dụng và từ
đó sinh ra lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội thì đều gọi là tài nguyên du lịch.


19

Theo Luật du lịch Việt Nam năm 2005, tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên
nhiên, yếu tố tự nhiên, yếu tố lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con
người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du
lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị
du lịch.
Có hai loại tài nguyên du lịch là tài nguyên du lịch cảnh quan và tài nguyên du
lịch kinh doanh. Tài nguyên thiên nhiên gồm tài nguyên địa hình, khí hậu, sinh vật.
Tài nguyên du lịch kinh doanh là tài nguyên có liên quan với hoạt động kinh doanh
du lịch như tài nguyên để ăn uống khi du lịch, hàng tiêu dùng du lịch, tài nguyên
kiến trúc du lịch, tài nguyên nhân tài du lịch… Đặc biệt, con người và toàn bộ
những giá trị của cải vật chất và tinh thần do loài người sáng tạo ra có thể hấp dẫn
du khách du lịch, gồm hai loại hữu hình và vô hình hay còn gọi là văn hóa vật thể
và phi vật thể. Con người cũng là một tài nguyên du lịch, là chủ thể của tài nguyên
du lịch xã hội. Các tài nguyên du lịch cần khai thác và bảo vệ hợp lý để nó tạo ra giá
trị mới.
2.1.1.6 Nơi đến du lịch

Nơi đến du lịch là một vị trí địa lý mà một du khách đang thực hiện hành trình
đến đó nhằm thỏa mãn nhu cầu tùy theo mục đích chuyến đi của người đó.
2.1.1.7 Điểm du lịch
Là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút du khách.
2.1.1.8 Khu du lịch
Là nơi có tài nguyên du lịch với ưu thế nổi bật về cảnh quan thiên nhiên, được
quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của du khách, đem lại
hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường.
2.1.1.9 Tuyến du lịch
Là lộ trình nối các điểm du lịch, khu du lịch khác nhau về chức năng nhằm
đáp ứng cho nhu cầu đi tham quan du lịch của du khách.


20

2.1.1.10 Khái niệm về sự hài lòng
Theo Kotler và Keller (2006) sự hài lòng là trạng thái của mức độ cảm giác
của một người bắt nguồn từ việc so sánh nhận thức về một sản phẩm so với mong
đợi của người đó.
Theo Oliver (1999) và Zineldin (2000) sự hài lòng của khách hàng là sự phản
hồi tình cảm trên toàn bộ cảm nhận của khách hàng đối với nhà cung cấp dịch vụ
trên cơ sở so sánh sự khác biệt giữa những gì họ nhận được so với mong đợi trước
đó.
Theo Kano (1984) ông cho rằng mỗi khách hàng đều có 3 cấp độ nhu cầu: nhu
cầu cơ bản, nh cầu biểu hiện, nhu cầu tiềm ẩn.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về sự hài lòng của khách hàng nhưng nhìn
chung thì khái niệm sự hài lòng của khách hàng được hiểu là cảm giác thoải mái khi
khách hàng được đáp ứng như mong đợi của họ về sản phẩm, dịch vụ.
2.1.2 Các loại hình du lịch
Hiện nay chưa có tiêu chuẩn thống nhất để phân loại du lịch. Mỗi người đều

căn cứ vào điều kiện kinh tế, thời gian nhàn rỗi và mục đích du lịch của mình để xác
định hình thức du lịch khác nhau. Một cách chung nhất có thể phân chia du lịch
thành các loại khác nhau.
- Phân chia theo mục đích du lịch: du lịch nghỉ phép, du lịch thương mại, du
lịch điều trị dưỡng bệnh, du lịch du học, du lịch hội nghị, du lịch việc gia đình
(thăm viếng người thân), du lịch tôn giáo, du lịch thể dục thể thao và du lịch khác.
- Phân chia theo phạm vi khu vực: có thể chia du lịch thành du lịch trong nước
và du lịch quốc tế.
- Phân chia theo nội dung du lịch: có du lịch công vụ; du lịch thương mại, du
lịch du ngoạn, du lịch viếng thăm người thân, du lịch văn hóa, du lịch tôn giáo.
- Phân chia theo nhóm người du lịch: có du lịch tập thể, du lịch cá nhân.
- Phân chia theo hình thức đón tiếp du lịch có: du lịch trọn gói, du lịch ủy thác.
- Phân chia theo lịch sử du lịch quá trình hình thành các loại hình du lịch.


21

Từ thuở sơ khai của loài người, du lịch đã xuất hiện. Đó là những chuyến thám
hiểm những vùng đất mới để tìm thức ăn, nước và sự an toàn,…. Du lịch thật sự
phát triển mạnh từ sau thế chiến lần thứ hai. Cho đến nay ngành du lịch đã trải qua
bốn giai đoạn phát triển chính:
- Từ trước những năm 1970: thời kỳ phát triển của du lịch đại chúng hay còn
gọi là du lịch phổ thông. Động cơ du lịch là tham quan, nghỉ dưỡng. Điểm đến của
du khách là những danh lam thắng cảnh, bãi biển, thành phố với những cửa hàng
mua sắm, giải trí, dịch vụ, khách sạn, nhà hàng, bể bơi,…
- Từ năm 1970 – 1980: động cơ du lịch ngoài việc tham quan nghỉ dưỡng du
khách còn có những động cơ khác như: học tập, nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi những
nơi mình đến.
- Từ những năm 1980 – 2000: ngành du lịch ra đời những loại hình du lịch có
trách nhiệm với môi trường. Động cơ du lịch trong giai đoạn này ngoài việc tham

quan nghỉ dưỡng, học tập và khám phá, du khách còn được cung cấp kiến thức, du
lịch một mặt có trách nhiệm giáo dục tình yêu thiên nhiên cho du khách, mặt khác
cũng thỏa mãn nhu cầu gần gũi thiên nhiên, khám phá và tham gia công tác bảo tồn
di sản thiên nhiên, tự khám phá và tham gia vào công tác bảo tồn các di sản thiên
nhiên và văn hóa của du khách.
- Từ những năm đầu thế kỷ 21: Khái niệm du lịch bền vững ra đời. Đây không
phải là một loại hình du lịch mà là một tiêu chí các loại hình du lịch phải hướng đến
như du lịch đại chúng bền vững, du lịch chuyên biệt bền vững, du lịch có trách
nhiệm bền vững. Do đó, các loại hình du lịch ít khi đứng riêng lẻ mà luôn có sự
phối hợp với các phương pháp tiến hành, mục tiêu hướng đến nhằm thỏa mãn tiêu
chí phát triển bền vững.
2.1.3 Thành phần tham gia du lịch
Thành phần then chốt của ngành này là doanh nghiệp tổ chức du lịch trong
nước, doanh nghiệp tổ chức ra nước ngoài, các đại lý du lịch bán lẻ dịch vụ, khách
sạn, nhà trọ và khu cắm trại, khu được bảo vệ, kiến trúc sư/kiến trúc sư phong cảnh,
nhà cung cấp sản phẩm rau quả tươi, nhà xây dựng/phát triển, ngân hàng/ tài chính,


×