Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------

NGÔ ĐỨC PHƯƠNG
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả cam đoan nội dung Luận văn thạc sỹ kinh tế “Phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến tỷ giá tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tác giả. Số liệu và
thông tin trong đề tài là trung thực và được sử dụng từ các nguồn đáng tin cậy.

Tác giả

NGÔ ĐỨC PHƢƠNG


MỤC LỤC


TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU ............................................................................................................................... 1
A. Đặt vấn đề.................................................................................................................................. 1
B. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................................. 1
II. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2
A. Tình hình nghiên cứu nƣớc ngoài ......................................................................................... 2
B. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................................................... 3
III. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU: .............................................................................. 4
IV. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 5
A. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................................... 5
B. Câu hỏi nghiên cứu:.............................................................................................................. 5
C. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................................... 5
D. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 5
V. NỘI DUNG CỦA NGHIÊN CỨU: ........................................................................................... 6
1.1.

Tổng quan về tỷ giá ............................................................................................................ 7

1.1.1.

Khái niệm tỷ giá ......................................................................................................... 7

1.1.2.

Các hình thức yết giá ................................................................................................. 7

1.1.3.


Phân loại tỷ giá .......................................................................................................... 9

1.1.4.

Các lý thuyết cơ bản tiếp cận giải thích sự hình thành và biến động tỷ giá ............ 10

1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ giá ......................................................................................... 15
1.2.1. Lạm phát ........................................................................................................................ 15
1.2.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ............................................................................................. 15
1.2.3. Cán cân thương mại và dịch vụ...................................................................................... 16


1.3.

Các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ giá ................................. 16

1.3.1. Một số nghiên cứu nước ngoài ....................................................................................... 16
1.3.2. Một số nghiên cứu trong nước ....................................................................................... 19
1.4.

Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ giá của Việt Nam ............................ 22

1.5. Bài học kinh nghiệm trong việc ổn định tỷ giá của một số nƣớc đang phát triển ................. 23
1.5.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ........................................................................................ 23
1.5.2. Kinh nghiệm của Malaysia............................................................................................. 24
1.5.3. Kinh nghiệm của Singapore ........................................................................................... 24
1.5.4. Kinh nghiệm Thái Lan .................................................................................................... 25
1.5.5. Bài học kinh nghiệm ....................................................................................................... 26
2.1. Diễn biến tỷ giá Việt Nam giai đoạn 2002-2013 .................................................................. 28
2.2. Diễn biến các nhân tố tác động đến tỷ giá Việt Nam giai đoạn 2002-2013 .......................... 34

2.2.1. Lạm phát ........................................................................................................................ 35
2.2.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ............................................................................................. 36
2.2.3. Xuất khẩu ....................................................................................................................... 37
2.2.4. Nhập khẩu ...................................................................................................................... 41
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................................... 45
3.1.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................................... 45
3.1.2. Mô hình và giả thiết nghiên cứu..................................................................................... 45
3.1.3. Phương pháp phân tích số liệu....................................................................................... 46
3.2. Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu .................................................................................... 50
3.2.1. Thống kê mô tả số liệu ................................................................................................... 50
3.2.2. Kiểm định tính dừng ....................................................................................................... 52
3.2.3. Kiểm định độ trễ của mô hình ........................................................................................ 53
3.2.4. Kiểm định đồng liên kết.................................................................................................. 54
3.2.5. Xác định mối quan hệ trong dài hạn .............................................................................. 55


3.2.6. Kiểm định mối quan hệ ngắn hạn (ECM) ...................................................................... 57
3.2.7. Thảo luận về kết quả nghiên cứu ................................................................................... 59
3.2.8. Những hạn chế của nghiên cứu và hướng triển khai tiếp theo....................................... 61
4.1. Định hƣớng ổn định chính sách tỷ giá ở Việt Nam tới năm 2020......................................... 63
4.2. Một số giải pháp ổn định tỷ giá tại Việt Nam ....................................................................... 64
4.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu của Việt Nam....................................... 64
4.2.2. Kiểm soát lạm phát ổn định ........................................................................................... 68
4.2.3. Tăng cường hiệu quả quản lý dự trữ ngoại hối.............................................................. 69

PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


CPI:

Chỉ số giá tiêu dùng

CCTM:

Cán cân thƣơng mại

CSTT:

Chính sách tiền tệ

EX:

Xuất khẩu

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

GNI:

Tổng thu nhập quốc gia

HHXK:

Hàng hoá xuất khẩu

IM:


Nhập khẩu

IMF:

Quỹ tiền tệ Quốc tế

NHNN:

Ngân hàng Nhà Nƣớc

NHTM:

Ngân hàng thƣơng mại

NHTW:

Ngân hàng Trung Ƣơng

TGHĐ:

Tỷ giá

VN:

Việt Nam

WTO:

Tổ chức thƣơng mại thế giới



DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Biến và ký hiệu sử dụng trong mô hình kiểm định tác động của chỉ số giá
tiêu dùng, thu nhập, xuất khẩu, nhập khẩu, lãi suất đến tỷ giá. ................................ 46
Bảng 3.2: Thống kê mô tả số liệu ............................................................................. 50
Bảng 3.3: Tƣơng quan các biến trong mô hình ......................................................... 52
Bảng 3.4: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ............................................................ 52
Bảng 3.5: Kết quả kiểm định độ trễ tối ƣu ................................................................ 54
Bảng 3.6: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen ............................................... 54
Bảng 3.7: Kết quả kiểm định mối quan hệ trong dài hạn của mô hình VECM ........ 55
Bảng 3.8: Kết quả kiểm định mối quan hệ trong ngắn hạn của mô hình ECM ........ 57


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1.: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ giá của Việt Nam .... 23
Hình 2.1: Biểu đồ tỷ giá chính thức USD/VND giai đoạn 2002 - 2013 ................... 28
Hình 2.2: Diễn biến tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trƣờng giai đoạn 2002 - 2013 ... 31
Hình 2.3: Tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2002 – 2013 (Đơn vị: %) ................................. 35
Hình 2.4: Diễn biến tốc độ tăng trƣởng kinh tế giai đoạn 2002 - 2013 (Đơn vị: %) 36
Hình 2.5: Diễn biến kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2002 - 2013 (Đơn vị: Tỷ USD)38
Hình 2.6: Diễn biến kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2002 - 2013 (Đơn vị: Tỷ USD)41
Hình 2.7: So sánh kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2002 - 2013 (tỷ USD) ....... 43
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 45


1

PHẦN MỞ ĐẦU


I. GIỚI THIỆU
A. Đặt vấn đề.
Kinh tế Việt Nam 20 năm sau mở cửa đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn, từ
nền kinh tế bao cấp, trì trệ bị bao vây cấm vận, đời sống nhân dân hết sức khó khăn,
đến hôm nay, sau 20 năm đổi mới, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nền kinh tế nƣớc ta đã
có những bƣớc tiến vững vàng, tạo đà cho thế kỷ phát triển mới của đất nƣớc. Từ năm
1996 đến năm 2000 đất nƣớc đã đạt đƣợc nhịp độ tăng trƣởng cao. Tốc độ tăng trƣởng
GDP bình quân của 10 năm (1990-2000) đạt 7,5%; năm 2000 so với năm 1990, GDP
tăng hơn 2 lần. Trong 5 năm (2001-2005) của nhiệm kỳ Đại hội IX, GDP bình quân
tăng gần 7,5%; cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đáng kể, nguồn lực phát triển trong
các thành phần kinh tế đã đƣợc huy động khá hơn; nhiều lợi thế so sánh trong từng
ngành, từng vùng đã đƣợc phát huy. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế đƣợc cải
thiện. Việt Nam đã tham gia hợp tác, liên kết kinh tế quốc tế trên các cấp độ và trong
các lĩnh vực kinh tế then chốt (nhƣ thƣơng mại dịch vụ, lao động, đầu tƣ, khoa học và
công nghệ ...). Đặc biệt là, nƣớc ta đã tham gia Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN), WTO, đã không ngừng mở rộng các quan hệ kinh tế song phƣơng và tiến
tới tham gia liên kết kinh tế toàn cầu. Đến năm 2005, nƣớc ta đã có quan hệ thƣơng
mại với 221 nƣớc và vùng lãnh thổ, ký 90 hiệp định thƣơng mại song phƣơng, trong
đó, nổi bật là Hiệp định Thƣơng mại với Mỹ, tạo điều kiện mở rộng giao lƣu hàng hoá
với nƣớc ngoài và sẵn sàng ra nhập tổ chức thƣơng mại quốc tế.
Trong giai đoạn nền kinh tế thị trƣờng từng bƣớc toàn cầu hóa, việc mở rộng
mối quan hệ giao thƣơng với các quốc gia khác là việc cần thiết. Các vấn đề về thanh
toán, so sánh, định giá, đánh giá về mặt giá trị và hiệu quả kinh tế ngày càng trở nên
phức tạp và cần phải có một đại lƣợng để quy đổi. Vì thế tỷ giá hối đoái trở thành một
phần không thể thiếu trong các mối quan hệ giữa các quốc gia.
B. Tính cấp thiết của đề tài


2


Việc nghiên cứu về tỷ giá hối đoái là việc làm không thể thiếu trong giai đoạn
hiện nay. Trong thời gian vừa qua, sau hơn một năm tỷ giá hối đoái có vẻ yên ắng đã
có nhiều biến động gây ảnh hƣởng không ít đến các doanh nghiệp, các tổ chức cũng
nhƣ toàn nền kinh tế. Theo ông Nguyễn Quang Huy - Vụ trƣởng Vụ Quản lý Ngoại
hối (NHNN) cho rằng: Điều hành tỷ giá luôn là bài toán khó, đặc biệt là trong một nền
kinh tế có độ mở lớn và hội nhập sâu nhƣ Việt Nam. Khi định đƣa ra bất cứ chính sách
nào về tỷ giá, phải cân nhắc nhiều yếu tố, trong đó có 5 yếu tố chủ chốt: thứ nhất, định
hƣớng điều hành của Chính phủ; thứ hai, định hƣớng điều hành chính sách tiền tệ; thứ
ba, các yếu tố vĩ mô nhƣ diễn biến lạm phát, xuất nhập khẩu, nợ nƣớc ngoài, đầu tƣ
nƣớc ngoài, cán cân thanh toán quốc tế...; thứ tƣ, diễn biến thị trƣờng quốc tế, thị
trƣờng tiền tệ, ngoại hối trong nƣớc, đặc biệt là diễn biến cung cầu ngoại tệ; và đƣa ra
kỳ vọng, đặc biệt kỳ vọng lạm phát. Xuất phát từ các vấn đề lý luận và diễn biến thực
tiễn đó tác giả đã tiến hành lựa chọn đề tài ”Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ
giá tại Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
II. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
A. Tình hình nghiên cứu nƣớc ngoài
Kazi Mohammed Kamal Uddin, G. M. Azmal Ali Quaosar, Dulal Chandra
Nandi (2013), Các nhân tố tác động đến sự biến động của tỷ giá của Bangladesh thời kì hội nhập
Nghiên cứu đánh giá các yếu tố quyết định tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ và
Bangladesh bằng phƣơng pháp tiền tệ. Dữ liệu theo tháng từ tháng 1/1984 đến tháng
4/2012 đƣợc dùng để kiểm tra biến động tỷ giá của hai đồng tiền này trong ngắn hạn
và dài hạn. Nghiên cứu cho thấy tỷ giá thực tế và các biến kinh tế vĩ mô có mối quan
hệ với nhau. Nó cho thấy rằng lƣợng tiền giao dịch và sự gia tăng gánh nặng trả nợ
làm giảm giá trị thực tế của đồng tiền, trong khi tăng dự trữ ngoại hối làm tăng giá trị
thực tế của đồng tiền. Hơn nữa, sự bất ổn chính trị có tác động tiêu cực đến giá trị của
đồng nội tệ.
Tom Bernhardsen, Oistein Roisland (2000), Các nhân tố tác động đến tỷ giá
đồng Krone



3

Nghiên cứu này xem xét việc tỷ giá của đồng krone và đồng Mark Đức bị ảnh
hƣởng bởi các yếu tố nhƣ giá dầu và biến động thị trƣờng tài chính quốc tế. Nghiên
cứu đƣợc thực hiện trong giai đoạn 1993 – 2000. Trong dài hạn, tỷ giá Krone chịu sự
phụ thuộc vào giá dầu và sự khác biệt về giá giữa Na Uy và các nƣớc khác. Trong
ngắn hạn, tỷ giá Krone cũng bị ảnh hƣởng bởi bất ổn tài chính liên quốc gia và sự khác
biệt giữa lãi suất với các nƣớc khác.
ShabanaParveen Hazara, Abdul Qayyum Khan, Muammad Ismail (2012),
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá ở Pakistan
Nghiên cứu đƣợc tiến trong giai đoạn 1975 – 2010. Các biến số chính đƣợc sử
dụng để kiểm tra tác động là lạm phát, tốc độ tăng trƣởng, nhập khẩu và xuất khẩu và
biến động tỷ giá. Nghiên cứu cho thấy rằng lạm phát là yếu tố chính ảnh hƣởng đến tỷ
giá ở Pakistan. Kết quả còn cho thấy rằng biến quan trọng thứ hai tác động đến tỷ giá
là tốc độ tăng trƣởng kinh tế, trong khi đơn đặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu đứng
hạng thứ ba và thứ tƣ.
Magdalena Kąkol, Katarzyna Twarowska (2014), Các yếu tố quyết định sự
thay đổi của tỷ giá đồng Zloty Ba Lan và đồng EURO
Số liệu nghiên cứu đƣợc lấy từ năm 2000-2013 và phƣơng pháp hồi quy OLS
đã đƣợc sử dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy số dƣ tài khoản tài chính và tỷ lệ lạm
phát là những yếu tố quan trọng nhất quyết định mức độ tỷ giá EUR / PLN. Lãi suất
thị trƣờng là yếu tố quan trọng thứ ba xác định mức tỷ giá Zloty và đồng Euro. Các
biến quan trọng thứ tƣ mang lại sự thay đổi trong tỷ giá Zloty là thâm hụt ngân sách,
trong khi tăng trƣởng kinh tế và tài khoản vãng lai là ít quan trọng hơn. Dựa trên
những bằng chứng rõ ràng là ở Ba Lan chính sách tài khóa và tiền tệ đóng một vai trò
quan trọng trong việc ảnh hƣởng đến sự thay đổi tỷ giá Zloty.
B. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Phạm Thị Hoàng Anh, Lương Thị Thu Hà (2012), Cán cân thương mại Việt
Nam – Trung Quốc trong bối cảnh quốc tế hoá Nhân Dân tệ

Để đánh giá tác động của tỷ giá tới cán cân thƣơng mại Việt Nam - Trung Quốc
về mặt định lƣợng, nhóm tác giả sử dụng mô hình hồi quy đơn trong đó biến phụ thuộc
bao gồm: Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam sang Trung Quốc (EX), kim ngạch nhập


4

khẩu từ Trung Quốc (IM), và cán cân thƣơng mại song phƣơng giữa hai quốc gia
(EXIM). Về tác động của tỷ giá tới giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc:
Mối quan hệ giữa tỷ giá và giá trị xuất khẩu thay đổi trong ngắn hạn, dài hạn và sự vận
động của chúng tuân theo qui luật của hiệu ứng tuyến J. Trong ngắn hạn là mối quan
hệ ngƣợc chiều, trong dài hạn mối quan hệ đƣợc chỉ ra ở đây là thuận chiều . Về tác
động của tỷ giá tới giá trị nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc: Trong ngắn hạn,
mối quan hệ đƣợc chỉ ra ở đây là thuận chiều, trong dài hạn, mối quan hệ ngƣợc chiều
Về tác động của tỷ giá tới cán cân thƣơng mại của Việt Nam trong ngắn hạn, khi tỷ giá
và mức thâm hụt của cán cân thƣơng mại có mối quan hệ cùng chiều, trong dài hạn,
mối quan hệ này lại là ngƣợc chiều.
Hạ Thị Thiều Dao, Phạm Thị Tuyết Trinh (2010), Mối quan hệ giữa tỷ giá và
cán cân thanh toán
Nhóm tác giả xem xét mối quan hệ qua lại giữa tỷ giá và BOP của Việt Nam,
giai đoạn từ năm 1999 -2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ xuất khẩu trên nhập
khẩu và tỷ giá thực có mối quan hệ cùng chiều. Điều này cho thấy tình trạng thâm hụt
lớn của CCTM Việt Nam hiện nay có một phần nguyên nhân từ việc định giá cao
VND so với các đồng tiền khác. Trong các giải pháp kiểm soát tình trạng nhập siêu,
điều chỉnh giảm giá VND là một giải pháp đáng cân nhắc.
Phạm Hồng Phúc (2009), Tỷ giá thực và cán cân thương mại Việt Nam
Nghiên cứu tiến hành đánh giá những tác động của tỷ giá đối với xuất nhập
khẩu. Dữ liệu tỷ giá USD/VND và trị giá xuất nhập khẩu đƣợc lấy theo quý từ quý 1
năm 1999 đến quý 4 năm 2008. Kết quả hồi quy cho thấy tỷ giá thực đa phƣơng và tỷ
lệ xuất khẩu trên nhập khẩu có mối quan hệ đồng biến.

III. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
A. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là tỷ giá của Việt Nam và các nhân tố ảnh
hƣởng đến tỷ giá bao gồm: Lạm phát, Tốc độ tăng trƣởng, giá trị xuất khẩu, giá trị
nhập khẩu.
B. Phạm vi nghiên cứu


5

Trong phạm vi của một luận văn thạc sĩ, nghiên cứu tập trung xem xét diễn biến
tỷ giá và các nhân tố tác động đến tỷ giá Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: số liệu phục vụ cho nghiên cứu đƣợc lấy từ ngày
01/01/2002 đến ngày 31/12/2013.
IV. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
A. Mục tiêu của đề tài
-

Đánh giá các nhân tố tác động đến tỷ giá Việt Nam giai đoạn 2002 - 2013

-

Khuyến nghị các giải pháp ổn định tỷ giá

B. Câu hỏi nghiên cứu:
(1) Thực trạng về sự biến động tỷ giá tại Việt Nam giai đoạn 2002 – 2013 nhƣ
thế nào?
(2) Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến tỷ giá? Mức độ ảnh hƣởng đó nhƣ thế nào?
(3) Làm thế nào để ổn định tỷ giá?
C. Nhiệm vụ nghiên cứu

(1) Nghiên cứu cơ sở lý luận về các nhân tố tác động tỷ giá
(2) Tính toán và phân tích các nhân tố tác động đến tỷ giá
(3) Đánh giá thực trạng diễn biến tỷ giá Việt Nam giai đoạn 2002 - 2013
(4) Làm rõ các tác động của các nhân tố và xác định mức độ tác động của từng
nhân tố tới sự biến động tỷ giá dựa trên cơ sở mô hình định lƣợng.
(5) Đề xuất các khuyến nghị hạn chế biến động tỷ giá.
D. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Tác giả chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để phục vụ
cho quá trình nghiên cứu của mình; các dữ liệu thứ cấp đƣợc tác giả thu thập qua các
nguồn sau:
(1) Đề tài sử dụng các số liệu công bố trong khoảng 10 năm qua của quỹ tiền tệ
thế giới (IMF), ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng thế giới (WB),
Economic Statistics, Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO), Ngân hàng Nhà nƣớc
(SBV)...


6

(2) Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp
chí mang tính hàn lâm có liên quan; các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc.
(3) Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên
cứu.
Phương pháp xử lý số liệu:
(i) Tác giả sử dụng phƣơng pháp tính toán và so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu
theo thời gian
(ii) Sử dụng phƣơng pháp tính toán thống kê để tính các giá trị độ lệch chuẩn,
trung bình, phƣơng sai, hiệp phƣơng sai, hệ số tƣơng quan để xem xét mối liên hệ.
(iii) Tiến hành hồi quy đa biến theo các mối quan hệ giả định giữa hiệu tỷ giá
và các nhân tố ảnh hƣởng.

Sau đây là mô hình hồi quy tuyến tính chính sẽ đƣợc sử dụng để phân tích:
Y= α + β1 * INF + β2*GR + β3* EX + β4* IM + ε
Trong đó
Y là tỷ giá
INF là tỷ lệ lạm phát
GR là tốc độ tăng trƣởng
EX là xuất khẩu
IM là nhập khẩu
ε là phần dƣ.
V. NỘI DUNG CỦA NGHIÊN CỨU:
Nội dung của luận văn gồm 4 phần:
Chƣơng 1: Tổng quan về các nhân tố tác động đến tỷ giá
Chƣơng 2: Thực trạng biến động tỷ giá Việt Nam giai đoạn 2002 – 2013
Chƣơng 3: Phân tích định lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ giá Việt Nam
Chƣơng 4: Một số giải pháp ổn định tỷ giá tại Việt Nam


7

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ

1.1.

Tổng quan về tỷ giá

1.1.1. Khái niệm tỷ giá
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng. Quan hệ giữa các
quốc gia nhƣ: thƣơng mại, đầu tƣ, tài chính quốc tế ... đòi hỏi các quốc gia phải thanh
toán với nhau dẫn đến việc mua bán các đồng tiền các nhau. Hai đồng tiền đƣợc mua
bán với nhau theo một tỷ lệ nhất định gọi là tỷ giá. Có rất nhiều khái niệm về tỷ giá.

Theo từ điển kinh tế học Routledge của Donald Rutherford, tỷ giá là giá của
một đồng tiền tính bằng đồng tiền khác.
Trong từ điển tài chính Farlex, tỷ giá đƣợc định nghĩa là tƣơng quan sức
mua/giá trị giữa hai đồng tiền.
Theo Đinh Xuân Trình (2006), tỷ giá là quan hệ so sánh giữa hai đơn vị tiền tệ
của 2 nƣớc với nhau.
Theo Nguyễn Xuân Tiến (2010), tỷ giá là giá trị của một đồng tiền đƣợc biểu
thị thông qua một đồng tiền khác
Nhƣ vậy, ta có thể hiểu tỷ giá là giá của một đồng tiền này so với một đơn vị
đồng tiền khác.
Trong tỷ giá có hai đồng tiền, một đồng tiền đóng vai trò đồng tiền yết giá, còn
đồng kia đóng vai trò yết giá. Trong đó, đồng tiền yết giá là đồng tiền có số đơn vị cố
định và bằng 1 đơn vị. Đồng tiền định giá là đồng tiền có số đơn vị thay đổi, phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu trên thị trƣờng. Trong phạm vi luận văn, tỷ giá đƣợc tính bằng
số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ. Đồng tiền yết giá là đồng USD và đồng tiền
định giá là đồng VND. Khi tỷ giá giảm, đồng nội tệ lên giá, ngoại tệ giảm giá và
ngƣợc lại, tỷ giá tăng đồng nghĩa với đồng nội tệ giảm giá và đồng ngoại tệ tăng giá.
1.1.2. Các hình thức yết giá
Đứng trên góc độ thị trƣờng tiền tệ quốc gia thì có hai phƣơng pháp yết giá:
yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp.
a. Phƣơng pháp trực tiếp: là phƣơng pháp biểu thị một đơn vị ngoại tệ bằng
bao nhiêu đơn vị tiền tệ trong nƣớc.


8

Đối với phƣơng pháp trực tiếp thì ngoại tệ là đồng tiền yết giá, tiền trong nƣớc
là đồng tiền định giá.
Đa số các quốc gia trên thế giới áp dụng phƣơng pháp trực tiếp.
Ví dụ: Tại Hà Nội niêm yết USD/VND = 21.310/50

Có nghĩa là: Tại Hà Nội ngân hàng mua 1 USD trả 15.840 VND và bán 1USD
thu 15.845 VND.
b. Phƣơng pháp gián tiếp: là phƣơng pháp biểu thị một đơn vị tiền tệ trong
nƣớc bằng bao nhiêu đơn vị tiền ngoại tệ.
Đối với phƣơng pháp gián tiếp thì tiền trong nƣớc là đồng tiền yết giá, còn
ngoại tệ là đồng tiền định giá. Anh, Hoa Kì và một số nƣớc liên hiệp Anh thƣơng sử
dụng phƣơng pháp này.
Ví dụ: Tại London niêm yết GBP/USD = 1,835/15
Có nghĩa là: Tại London ngân hàng mua 1 GBP trả 1,835 USD và bán 1 GBP
thu 1,815 USD
Nếu đứng ở góc độ thị trƣờng tiền tệ quốc gia, thì nƣớc Anh và nƣớc Mỹ
dùng cách yết giá gián tiếp để thể hiện giá cả ngoại hối ở nƣớc họ, các quốc gia còn lại
thì dùng cách yết giá trực tiếp để thể hiện giá cả ngoại hối.
Ví dụ : Tại Hà Nội, TGHĐ đƣợc công bố nhƣ sau:
USD/VND = 21.310 /21.350
Với cách yết giá trực tiếp này trên thị trƣờng Hà Nội, giá một ngoại tệ USD đã
thể hiện trực tiếp ra bên ngoài.
Tỷ giá 1USD = 21.310VND là tỷ giá ngân hàng mua USD vào. Tỷ giá 1 USD =
21.350 VND là tỷ giá ngân hàng bán USD ra.
Nếu đứng ở góc độ thị trƣờng tiền tệ quốc tế thì trên thế giới chỉ có 5 đồng
tiền USD, AUD, GBP, EUR, SDR là dùng cách yết giá trực tiếp, tiền tệ còn lại dùng
cách yết giá gián tiếp.
Ví dụ: USD/VND; USD/JPY; EUR/CHF; GBP/VND
Có nghĩa là giá của USD, GBP hay của SDR, EUR đƣợc thể hiện trực tiếp ra
bên ngoài, còn các tiền tệ khác nhƣ VND, CHF, JPY.. chƣa thể hiện trực tiếp ra bên
ngoài, mới thể hiện gián tiếp.


9


Ví dụ: USD /VND = 21.310
Tức là giá 1 USD = 21.310 VND, còn giá 1 VND thì chƣa thể hiện trực tiếp ra
bên ngoài, muốn tìm, chúng ta làm phép chia nhƣ sau:
1 VND = 1/21.310 USD = 0.00004693 USD
1.1.3. Phân loại tỷ giá
Căn cứ vào từng mục tiêu sử dụng tỷ giá mà có những các phân loại tỷ giá khác
nhau.
1.1.3.1. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối:
- Tỷ giá mua vào: Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào đồng
tiền yết giá.
- Tỷ giá bán ra: Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra đồng tiền
yết giá.
- Tỷ giá giao ngay/Tỷ giá cơ sở: Là tỷ giá đƣợc hình thành trên cơ sở cung cầu
trực tiếp trên thị trƣờng ngoại hối (Forex) và luôn có sẵn, đƣợc thoả thuận trong ngày
hôm nay và việc thanh toán xảy ra sau hai ngày làm việc tiếp theo.
- Tỷ giá phái sinh: Là các tỷ giá đƣợc áp dụng trong các hợp đồng kỳ hạn, hoán
đổi, tƣơng lai, quyền chọn. Tỷ giá phái sinh không đƣợc hình thành theo quan hệ cung
cầu trực tiếp trên thị trƣờng ngoại hối mà hình thành từ các thông số có sẵn trên thị
trƣờng nhƣ: tỷ giá giao ngay, lãi suất giữa hai đồng tiền, phí thực hiện hợp đồng...
- Tỷ giá mở cửa: Tỷ giá áp dụng cho hợp đồng đầu tiên giao dịch trong ngày
- Tỷ giá đóng cửa: Tỷ giá áp dụng cho hợp đồng cuối cùng đƣợc giao dịch trong
ngày.
- Tỷ giá chéo: Là tỷ giá giữa hai đồng tiền đƣợc suy ra từ đồng tiền thứ ba.
- Tỷ giá chuyển khoản: Là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là
các khoản tiền gửi tại Ngân hàng.
- Tỷ giá tiền mặt: Là tỷ giá áp dụng cho ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy, séc du
lịch, thẻ tín dụng.
- Tỷ giá ngoại hối: Là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện.
- Tỷ giá thƣ hối: Là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thƣ.
1.1.3.2. Căn cứ theo cơ chế điều hành tỷ giá



10

- Tỷ giá chính thức: Là tỷ giá do NHTW tuyên bố, nó phản ánh chính thức về
giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức đƣợc áp dụng để tính thuế nhập
khẩu và một số hoạt động khác liên quan đến tỷ giá chính thức.
- Tỷ giá chợ đen: Là tỷ giá đƣợc hình thành bên ngoài hệ thống ngân hàng, do
quan hệ cung cầu trên thị trƣờng chợ đen quyết định.
- Tỷ giá cố định: Là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một biên độ dao
động hẹp, dƣới áp lực cung cầu của thị trƣờng, để duy trì tỷ giá cố định buộc NHTW
phải thƣờng xuyên can thiệp, do đó làm cho dự trữ ngoại hối quốc gia thay đổi.
- Tỷ giá thả nổi hoàn toàn: Là tỷ giá đƣợc hình thành hoàn toàn theo quan hệ
cung cầu trên thị trƣờng, NHTW không hề can thiệp.
- Tỷ giá thả nổi có điều tiết: Là tỷ giá đƣợc thả nổi, nhƣng NHTW tiến hành can
thiệp để tỷ giá biến động theo hƣớng có lợi cho nền kinh tế.
1.1.3.3. Theo sức cạnh tranh thương mại quốc tế
- Chỉ số tỷ giá danh nghĩa song phƣơng NBER (Nominal Bilateral Exchange
Rate): Là giá cả của một đồng tiền đƣợc biểu thị thông qua một đồng tiền khác mà
chƣa đề cập đến tƣơng quan sức mua hàng hoá và dịch vụ giữa chúng.
- Chỉ số tỷ giá thực song phƣơng RBER (Real Bilateral Exchange Rate): Là tỷ
giá danh nghĩa đã đƣợc điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát giữa trong nƣớc với nƣớc ngoài,
do đó, nó là chỉ số phản ánh tƣơng quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ.
- Chỉ số tỷ giá danh nghĩa đa phƣơng NEER (Nominal Effective Exchange
Rate): NEER đƣợc tính trên cơ sở bình quân có trọng số các tỷ giá danh nghĩa song
phƣơng của một đồng tiền so với các đồng tiền của các đối tác thƣơng mại.
- Tỷ giá thực đa phƣơng REER (Real Effective Exchange Rate): chỉ số này đo
lƣờng sự thay đổi giá trị thực đồng tiền của một quốc gia so với rổ tiền tệ của các đối
tác thƣơng mại của các quốc gia đó, đƣợc tính bằng bình quân có trọng số các tỷ giá
thực song phƣơng giữa đồng tiền của quốc gia đó và đồng tiền của đối tác. Tỷ giá thực

đa phƣơng tăng có nghĩa là đồng nội tệ giảm giá thực tƣơng đối so với các đồng tiền
của đối tác thƣơng mại, hàng hóa nội địa có khả năng cạnh tranh hơn so với hàng hóa
nƣớc ngoài và ngƣợc lại.
1.1.4. Các lý thuyết cơ bản tiếp cận giải thích sự hình thành và biến động tỷ giá


11

1.1.4.1. Lý thuyết ngang giá sức mua (The Purchasing Power Parity Theory –
PPP)
Tỷ giá là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền trong giao dịch mua bán giữa các bên
trong thị trƣờng ngoại hối mà chƣa đề cập đến tƣơng quan sức mua giữa chúng. Ngang
giá sức mua và tỷ giá đều là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền nhƣng tỷ giá không đề cập
đến sức mua mà đơn thuần chỉ là tỷ lệ trao đổi. Tuy nhiên tỷ giá và ngang giá sức mua
có mối quan hệ khăng khít. Mối quan hệ này thể hiện bằng quy luật PPP dƣới đây:

Trong đó: er là tỷ giá thực, E là tỷ giá giao dịch trên thị trƣờng, P giá của là rổ
hàng hoá và dịch vụ tính bằng nội tệ, P* là giá của rổ hàng hoá và dịch vụ tính bằng
ngoại tệ.
Có hai khả năng xảy ra với tỷ giá thực:
- Nếu er > 1 (tức E.P*>P), nghĩa là giá hàng hoá ở trong nƣớc rẻ hơn ở nƣớc
ngoài, khiến cho các hành vi kinh doanh chênh lệch giá sẽ vào cuộc theo các bƣớc:
B1: Dùng nội tệ mua hàng hoá trong nƣớc làm cho P tăng
B2: Bán hàng hoá nƣớc ngoài thu ngoại tệ làm cho P* giảm
B3: Chuyển đổi ngoại tệ ra nội tệ (bán ngoại tệ lấy nội tệ) làm cho E giảm.
Các bƣớc trên làm cho er giảm xuống và các hành vi kinh doanh chênh lệch giá
chỉ dừng lại khi er = 1 (tức là E.P* = P).
Điều này có nghĩa là trạng thái er > 1 chỉ là tạm thời.
B4: Tính tỷ suất kinh doanh trên mỗi đồng nội tệ:


- Nếu er < 1 (tức E.P*ngoài, khiến cho các hành vi kinh doanh chênh lệch giá sẽ vào cuộc theo các bƣớc:
B1: dùng nội tệ mua ngoại tệ làm cho E tăng
B2: dùng ngoại tệ mua hàng hoá nƣớc ngoài làm cho P* tăng
B3: Chuyển hàng hoá về bán trong nƣớc làm cho P giảm


12

Các nƣớc trên làm cho er tăng lên và các hành vi kinh doanh chênh lệch giá chỉ
dừng khi er = 1(tức E.P*=P). Điều này có nghĩa er =1 chỉ là tạm thời.
B4: Tính tỷ suất lợi nhuận kinh doanh trên mỗi đồng nội tệ:

Nhƣ vậy theo quy luật thì tỷ giá thực tế er luôn có xu hƣớng vận động về giá trị
là 1 đơn vị. Khi er =1 tức là E.P* = P, ta có hai đồng tiền là ngang giá sức mua với
nhau. Điều này có nghĩa là nếu chuyển đổi 1 đơn vị nội tệ sang ngoại tệ theo tỷ giá E
thì ta mua đƣợc một số lƣợng hàng hoá ở nƣớc ngoài là tƣơng đƣơng với ở trong nƣớc.
Ngƣợc lại nếu chuyển đổi một đơn vị ngoại tệ sang nội tệ theo tỷ giá E ta mua đƣợc
một số lƣợng hàng hoá ở trong nƣớc tƣơng đƣơng với ở nƣớc ngoài.
Theo quy luật (tức er = 1) thì mối quan hệ giữa tỷ giá và ngang giá sức mua
đƣợc thể hiện nhƣ sau:





(Ep- Ngang giá sức mua)

Từ đó suy ra E = Ep
Nhƣ vậy, theo quy luật thì tỷ giá giao dịch trên thị trƣờng E phải phản ánh

ngang giá sức mua Ep giữa hai đồng tiền. Hay nói cách khác, ngang giá sức mua giữa
hai đồng tiền là cơ sở hình thành tỷ giá giao dịch trên thị trƣờng ngoại hối.
1.1.4.2. Lý thuyết ngang lãi suất (The Interest Rate Parity – IRP)
Trên thị trƣờng tài chính, tỷ giá và lãi suất luôn có mối quan hệ gắn bó, bổ sung
cho nhau. Dƣới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô nền kinh tế, tỷ giá và lãi suất là hai công
cụ quan trọng trong việc điều hành chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ. Với các
nhà quản trị tài chính, sự biến động lãi suất của hai đồng tiền sẽ giúp các nhà đầu tƣ dự
đoán và xác định tỷ giá trong tƣơng lai, từ đó có thể hoạch định chiến lƣợc phòng
chống rủi ro, thiết lập chiến lƣợc kinh doanh hiệu quả.
Nếu gọi S(i/j) là tỷ giá giao ngay, Fn(i/j) là tỷ giá kỳ hạn n của đồng tiền i đối
với j, ri và rj lần lƣợt là lãi suất của đồng tiền i và j thì mối quan hệ của các yếu tố này
thể hiện qua công thức:


13

Trong thực tế, trạng thái cân bằng lãi suất của tỷ giá chỉ tồn tại trong một số
điều kiện nhất định. Đó là không tồn tại chi phí giao dịch, không tồn tại hàng rào chu
chuyển vốn (thuế, Quota...), kinh doanh tiền tệ quốc tế không chịu rủi ro quốc gia, các
chứng khoán có chất lƣợng nhƣ nhau, thị trƣờng tiền tệ cạnh tranh hoàn hảo. Với
những giả thiết này, các chứng khoán ghi bằng nội tệ và ghi bằng ngoại tệ có thể thay
thế hoàn hảo cho nhau nghĩa là không có bất cứ hạn chế nào thì quy luật ngang giá lãi
suất có bảo hiểm đƣợc phát biểu nhƣ sau:
Hoạt đồng đầu tƣ (hay đi vay) trên thị trƣờng tiền tệ có bảo hiểm rủi ro tỷ giá sẽ
có mức lãi suất là nhƣ nhau cho dù đồng tiền đầu tƣ (hay đi vay) là đồng tiền nào.
Mặc dù ít đƣợc duy trì trong thực tế nhƣng việc xác định tỷ giá dựa vào điều
kiện ngang giá lãi suất có ý nghĩa quan trọng trong việc đo lƣờng mức chu chuyển vốn
quốc tế, xác định mức độ can thiệp của chính phủ vào thị trƣờng vốn và thị trƣờng
ngoại hối, quan sát cách phân bổ nguồn lực trên thị trƣờng tài chính quốc tế, giúp
doanh nghiệp lựa chọn thị trƣờng đầu tƣ hoặc đồng tiền đi vay...

1.1.4.3. Hiệu ứng fisher quốc tế
Hiệu ứng Fisher quốc tế do nhà kinh tế học Irving Fisher phát hiện ra.
Ta có công thức ngang giá sức mua dạng kỳ vọng:
Δ Se = πe – πe*
Công thức ngang giá lãi suất dạng kỳ vọng:
Δ Se = R– R*
 πe – πe* = R– R*  R-πe = R*-πe*
Hai vế của phƣơng trình biểu diễn chênh lệch giữa mức lãi suất danh nghĩa và
tỷ lệ lạm phát dự tính ở hai quốc gia. Chúng biểu diễn mức lãi suất thực dự tính nên có
thể viết lại nhƣ sau:
rre=rre*
Trong đó rr là lãi suất thực
Điều kiện Fisher trong nền kinh tế mở nói lên rằng mức lãi suất thực giữa các
đồng tiền khác nhau luôn có xu hƣớng bằng nhau.


14

Giả sử: R-πe> R*-πe* khiến cho nhà đầu tƣ quốc tế tăng cƣờng bán các chứng
khoán ghi bằng ngoại tệ, mua các chứng khoán ghi bằng nội tệ hay nói cách khác
luồng vốn quốc tế chạy khỏi ngoại tệ để chuyển sang nội tệ làm cho lãi suất nội tệ
giảm và lãi suất của ngoại tệ tăng. Các luồng vốn tiếp tục chạy khỏi ngoại tệ và chảy
vào nội tệ chừng nào mức lãi suất giữa hai đồng tiền chƣa bằng nhau.
1.1.4.4. Học thuyết tiền tệ
Trong những năm 1970, phƣơng pháp tiếp cận tỷ giá theo học thuyết tiền tệ
đƣợc hình thành và phát triển để giải thích cho sự biến động ngày càng gia tăng của tỷ
giá. Học thuyết tiền tệ đã dựa trên một số mô hình để tiếp cận sự hình thành và biến
động của tỷ giá nhƣng ba mô hình quan trọng nhất là: mô hình giá linh hoạt hình thành
bởi các tác giả Frankel, Mussa (1976) và Bilson (1978), mô hình giá cứng của
Dornbusch (1976) và mô hình chênh lệch lãi suất thực của Frankel (1976). Học thuyết

tiền tệ cho rằng tỷ giá biến động là để cho các thị trƣờng tiền tệ nội địa và nƣớc ngoài
trở nên cân bằng. Những nhân tố tác động đến cung cầu trên các thị trƣờng tiền tệ nội
địa hay nƣớc ngoài (ví dụ nhƣ thay đổi trong chính sách tiền tệ của NHTW hay thay
đổi trong tƣơng quan thu nhập thực tế giữa các quốc gia) làm cho thị trƣờng tiền tệ trở
nên mất cân bằng, do đó tỷ giá phải biến động để lập lại cân bằng cho thị trƣờng tiền
tệ. Trong khi hình thành mối liên hệ giữa sự biến động tỷ giá và sự cân bằng của thị
trƣờng tiền tệ, học thuyết tiền tệ đã dựa trên giả thiết cho rằng các trái phiếu nội địa và
nƣớc ngoài là thay thế hoàn hảo cho nhau, các danh mục đầu tƣ đƣợc tự do hoán đổi
cho nhau.
1.1.4.5. Học thuyết cân bằng danh mục đầu tư
Mô hình cân bằng danh mục đầu tƣ đề cập đến nhu cầu đối với các đồng tiền và
các trái phiếu khác nhau ở mỗi nƣớc và chỉ ra cầu tiền và cầu chứng khoán trong mối
quan hệ với thu nhập, mức lãi suất và các yếu tố khác. Học thuyết cho rằng cung cầu
các đồng tiền và các trái phiếu là cân bằng nghĩa là các thị trƣờng là cân bằng. Học
thuyết đƣợc hình thành trên cơ sở đa dạng hoá các danh mục đầu tƣ và điều kiện cân
bằng của các thị trƣờng nên có tên gọi là học thuyết cân bằng danh mục đầu tƣ tiếp cận
tỷ giá. Khác với học thuyết tiền tệ, học thuyết cân bằng danh mục đầu tƣ cho rằng các
trái phiếu nội địa và nƣớc ngoài không thay thế hoàn hảo đƣợc cho nhau. Điều này


15

hàm ý ngoài yếu tố cân bằng của thị trƣờng tiền tệ, chúng ta phải tính đến mối quan hệ
giữa sự biến động tỷ giá và thay đổi trong tƣơng quan cung cầu trái phiếu nội địa và
trái phiếu nƣớc ngoài. Những nhân tố tác động làm thay đổi tƣơng quan cung cầu trái
phiếu nội địa và nƣớc ngoài sẽ làm cho thị trƣờng trái phiếu nội địa mất cân bằng và
do đó tác động đến tỷ giá.
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ giá
1.2.1. Lạm phát
Lạm phát cũng có thể đƣợc định nghĩa là sự suy giảm sức mua trong nƣớc của

đồng nội tệ. Trong bối cảnh lạm phát, thì một đơn vị tiền tệ chỉ có thể mua đƣợc ngày
càng ít hàng hóa và dịch vụ hơn. Hay nói cách khác, khi có lạm phát, chúng ta sẽ phải
chi ngày càng nhiều đồng nội tệ hơn để mua một giỏ hàng hóa và dịch vụ cố định.
Ảnh hƣởng của tỷ lệ lạm phát tƣơng đối: Sự thay đổi trong tỷ lệ lạm phát tƣơng
đối có thể ảnh hƣởng đến các hoạt động thƣơng mại, những hoạt động thƣơng mại này
sẽ tác động đến cầu tiền và cung tiền, và vì thế tác động đến tỷ giá. Giả sử trong điều
kiện các yếu tố khác không đổi, lạm phát của Việt Nam tăng cao đột ngột so với Mỹ.
Do VND mất giá, ngƣời dân Việt Nam sẽ có nhu cầu về USD hơn là VND. Trong khi
đó, hàng hóa Việt Nam xuất khẩu ra nƣớc ngoài lại trở nên đắt hơn tƣơng đối, ngƣời
Mỹ sẽ giảm nhu cầu mua hàng Việt Nam. Nhƣ vậy, cầu USD tăng và cung USD giảm
gây áp lực khiến cho tỷ giá USD/VND tăng, tức là USD lên giá.
1.2.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế phản ánh sự gia tăng thu nhập của một quốc gia. Do
thu nhập ảnh hƣởng đến lƣợng cầu nhập khẩu nên nó tác động lên tỷ giá. Mức thu
nhập tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu do đó làm cho
nhu cầu ngoại hối để thanh toán hàng nhập khẩu cũng tăng lên, làm cho tỷ giá tăng lên.
Tác động trực tiếp: Khi tốc độ tăng trƣởng kinh tế tăng, thu nhập tƣơng đối của
một quốc gia tăng lên, khi đó ngƣời dân trong nƣớc sẽ có xu hƣớng tăng sử dụng hàng
nhập khẩu, từ đó làm cầu ngoại tệ tăng, làm tăng tỷ giá (giá của đồng ngoại tệ tăng, nội
tệ giảm). Vì vậy, một quốc gia tăng trƣởng kinh tế, đồng tiền của quốc gia đó có xu
hƣớng suy yếu nhẹ.


16

Tác động gián tiếp: Khi tốc độ tăng trƣởng kinh tế tăng, thu nhập tƣơng đối của
một quốc gia tăng lên một cách đáng kể thì ngƣời dân sẽ tăng chi tiêu hàng hoá trong
nƣớc, điều đó làm tăng tỷ lệ lạm phát cho cầu kéo. Thông qua yếu tố lạm phát, tác
động lên tỷ giá, làm tỷ giá tăng.
1.2.3. Cán cân thương mại và dịch vụ

Cán cân thƣơng mại là phần chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của
một nền kinh tế trong một khoảng thời gian xác định. Nếu cán cân thƣơng mại của một
quốc gia có giá trị dƣơng thì quốc gia đó đang ở trong tình trạng Thặng dƣ Thƣơng
mại (giá trị xuất khẩu vƣợt quá giá trị nhập khẩu); còn nếu cán cân thƣơng mại có giá
trị âm thì quốc gia đó đang bị Thâm hụt Thƣơng mại (giá trị nhập khẩu vƣợt quá giá trị
xuất khẩu).
Cán cân thƣơng mại tác động đến cung cầu ngoại tệ, nhu cầu đồng nội tệ tăng
do khách hàng nƣớc ngoài phải trao đổi nhiều ngoại tệ hơn để mua hàng hóa của quốc
gia đó. Mặt khác, thâm hụt thƣơng mại làm tăng cung tiền tệ của một quốc gia để mua
ngoại tệ đáp ứng nhu cầu về hàng hoá nhập khẩu và có thể dẫn đến giảm giá đồng nội
tệ nếu cung vƣợt quá cầu.
1.3.

Các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ giá

1.3.1. Một số nghiên cứu nước ngoài
1.3.1.1. Kazi Mohammed Kamal Uddin, G. M. Azmal Ali Quaosar, Dulal
Chandra Nandi (2013), Các nhân tố tác động đến sự biến động của tỷ giá của
Bangladesh - thời kì hội nhập
Nghiên cứu đánh giá các yếu tố quyết định tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ và
Bangladesh bằng phƣơng pháp tiền tệ. Dữ liệu theo tháng từ tháng 1/1984 đến tháng
4/2012 đƣợc dùng để kiểm tra biến động tỷ giá của hai đồng tiền này trong ngắn hạn
và dài hạn. Mô hình nghiên cứu nhƣ sau:
EX = α0+ α1(ms-ms*) + α2(rs-rs*)+ α3 (dd-dd*)+ PI + εt
ms/ms: lƣợng tiền giao dịch của Bangladesh/Mỹ
rs/rs*: Dự trự ngoại hối của Bangladesh/Mỹ
dd/dd*: tổng nợ của Bangladesh/Mỹ
PI: Biến giả sự bất ổn chính trị



17

Nghiên cứu cho thấy tỷ giá thực tế và các biến kinh tế vĩ mô có mối quan hệ với
nhau. Nó cho thấy rằng lƣợng tiền giao dịch và sự gia tăng gánh nặng trả nợ làm giảm
giá trị thực tế của đồng tiền, trong khi tăng dự trữ ngoại hối làm tăng giá trị thực tế của
đồng tiền. Hơn nữa, sự bất ổn chính trị có tác động tiêu cực đến giá trị của đồng nội tệ.
1.3.1.2. Tom Bernhardsen, Oistein Roisland (2000), Các nhân tố tác động đến
tỷ giá đồng Krone
Nghiên cứu này xem xét việc tỷ giá của đồng krone và đồng Mark Đức bị ảnh
hƣởng bởi các yếu tố nhƣ giá dầu và biến động thị trƣờng tài chính quốc tế. Nghiên
cứu đƣợc thực hiện trong giai đoạn 1993 – 2000.
Δnokdemt= a+ ∑biΔnokdemt-i- ∑ciΔoil t-1+∑di Δ ghi t-1+ ∑ei Δ usddem t-1 ∑fi Δ rdiff t-1 – θ1(nokdem + pdemt-1 +pnckt-1)- θ2oilt-1+θ3ghit-1+θ4usddemt-1-θ5rdifft1+εt

Trong đó: nokdem: logarithm tỷ giá giữa đồng Krone Na Uy và đồng Mark Đức
Usddem: logarithm tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ và đồng Mark Đức
Ghi: Chỉ số bất ổn tài chính quốc tế
Oil: logarithm giá dầu bằng đồng USD
Δ: chỉ sự thay đổi của các biến (Δnokdemt = nokdemt -nokdemt-1)
Rdiff = rnok-rdem trong đó rnok, rdem lần lƣợt là tỷ giá theo tháng ở Na Uy và
Đức.
PNOK, PDEM: chỉ số giá tại Na Uy và Đức
Trong dài hạn, tỷ giá Krone chịu sự phụ thuộc vào giá dầu và sự khác biệt về
giá giữa Na Uy và các nƣớc khác. Trong ngắn hạn, tỷ giá Krone cũng bị ảnh hƣởng
bởi bất ổn tài chính liên quốc gia và sự khác biệt giữa lãi suất với các nƣớc khác. Bất
ổn tài chính quốc tế đã có ảnh hƣởng đặc biệt về tỷ giá Krone kể từ tháng 1/1997, khi
có sự gia tăng mạnh trong sự biến động hàng ngày của tỷ giá Krone. Trong giai đoạn
này, các hiệu ứng bắt nguồn từ thị trƣờng ngoại hối quốc tế dƣờng nhƣ đã có tác động
lớn khi giá dầu biến động hàng tháng trong tỷ giá Krone.
Kết quả ƣớc lƣợng cho thấy rằng giá trị đồng Krone với đồng tiền các nƣớc có
trao đổi thƣơng mại có mặt yếu đáng kể so với tỷ lệ cân bằng dài hạn tại. Trong trƣờng

hợp này theo thời gian, đồng Krone đƣợc kỳ vọng sẽ tăng giá trị. Tuy nhiên, mô hình


×