Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Nghiên cứu tác động của con người đến thảm thực vật, ở xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 145 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI
ĐẾN THẢM THỰC VẬT Ở XÃ VĂN HÁN,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI
ĐẾN THẢM THỰC VẬT Ở XÃ VĂN HÁN,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. MA THỊ NGỌC MAI

THÁI NGUYÊN - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, công
trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Ma Thị Ngọc Mai. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả

Nguyễn Thị Phương

i


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.
Ma Thị Ngọc Mai - người đã bồi dưỡng kiến thức quý báu và đã dành tình cảm
tốt đẹp cho tác giả từ khi hình thành, phát triển ý tưởng, xây dựng đề cương, tổ
chức triển khai và hoàn thiện luận văn.Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới kỹ sư
Lâm nghiệp Phạm Văn Tuân, đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu
ngoài thực địa.
Đối với địa phương, tác giả chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện
Đồng Hỷ, Ủy ban nhân dân xã Văn Hán, Hạt kiểm Huyện Đồng Hỷ và Hạt kiểm
Xã Văn Hán và bà con các dân tộc ở địa phương - nơi tác giả đã đến thu thập số
liệu để thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn các cán bộ, xã Văn Hán, giúp đỡ và hỗ trợ tác giả thu thập số
liệu tại hiện trường.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã khuyến khích, giúp đỡ tác
giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã làm việc nghiêm túc với tất cả nỗ lực, nhưng do trình độ và thời

gian hạn chế, nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, Cô
giáo, các nhà khoa học, các bạn bè đồng nghiệp và xin chân thành tiếp thu các ý
kiến đóng góp đó.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Phương

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững ............................................................. 3
1.1.2. Khái niệm về thảm thực vật....................................................................... 3
1.1.3. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và ở Việt Nam ............ 3
1.1.4. Nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới và Việt Nam ............................... 6
1.5. Nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống ................................ 6
1.5.1. Những nghiên cứu về thành phần loài ....................................................... 6
1.5.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống ............................................ 8

1.6. Những nghiên cứu về loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ...... 11
1.7. Nghiên cứu về tác động của con người tới thảm thực vật .......................... 13
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 18
2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 18
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 18
2.4.1. Phương pháp luận .................................................................................... 18
2.4.2. Phương pháp cụ thể ................................................................................. 19

iii


Chương 3. ĐIỀU KIÊN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
VÙNG NGHIÊN CỨU ............................................................................ 24
3.1. Điều kiên tự nhiên của vùng nghiên cứu .................................................... 24
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 24
3.1.2. Địa hình ................................................................................................... 25
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................... 25
3.1.4. Diện tích đất của toàn xã ......................................................................... 26
3.1.5. Khí hậu, thủy văn..................................................................................... 28
3.2. Điều kiện kinh tế và xã hội ......................................................................... 31
3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động..................................................................... 31
3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội nhân văn ......................................................... 33
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................... 37
4.1. Hiện trạng các thảm thực vật tại xã Văn Hán ............................................. 37
4.1.1. Hệ thực vật ............................................................................................... 37
4.1.2. Các trạng thái thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu .............................. 38
4.2. Đa dạng về cấu trúc và hình thái của các trạng thái thảm thực vật ............ 41

4.2.1. Rừng tái sinh ............................................................................................ 43
4.2.2. Thảm cây bụi ........................................................................................... 44
4.2.3. Thảm cỏ ................................................................................................... 45
4.2.4. Rừng keo tai tượng .................................................................................. 45
4.2.5. Rừng mỡ .................................................................................................. 45
4.2.6. Rừng thông .............................................................................................. 46
4.3. Đa dạng về giá trị sử dụng .......................................................................... 47
4.4. Đa dạng về phổ dạng sống.......................................................................... 49
4.4.1. Đa dạng về thành phần dạng sống ở rừng tái sinh 50 - 65 năm .............. 51
4.4.2. Đa dạng về thành phần dạng sống ở thảm cây bụi .................................. 52
4.4.3. Đa dạng về thành phần dạng sống ở thảm cỏ .......................................... 52
4.4.4. Đa dạng về thành phần dạng sống ở rừng keo tai tượng ......................... 53

iv


4.4.5. Đa dạng về thành phần dạng sống ở rừng mỡ ......................................... 54
4.4.6. Đa dạng về thành phần dạng sống ở rừng thông ..................................... 54
4.5. Những tác động của con người đến thảm thực vật. .................................... 55
4.5.1. Những tác động tiêu cực của con người đến thảm thực vật .................... 55
4.5.2. Những tác động tích cực của con người đến tài nguyên rừng................. 77
4.6. Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững ................................................. 83
4.6.1. Về công tác quản lý ................................................................................. 83
4.6.2. Thường xuyên kiểm tra công tác PCCCR và phòng chống sâu bệnh ..... 86
4.6.3. Tuyên truyền, tập huấn và vận động ....................................................... 87
4.6.4. Nhóm giải pháp giảm áp lực tác động đến rừng ..................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 90
1. Kết luận .......................................................................................................... 90
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 92

PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVR

:

Bảo vệ rừng

CTNR

:

Canh tác nương rẫy

ĐCĐC

:

Định canh định cư

HGĐ

:

Hộ gia đình


IUCN

:

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên Quốc Tế

KBT

:

Khu bảo tồn

KBTTN

:

Khu bảo tồn thiên nhiên

KVNC

:

Khu vực nghiên cứu

LSNG

:

Lâm sản ngoài gỗ


NN&PTNT :

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

OTC

:

Ô tiêu chuẩn

PCCCR

:

Phòng cháy chữa cháy rừng

PTR

:

Phát triển rừng

QLBVR

:

Quản lý bảo vệ rừng

QLLS


:

Quản lý lâm sản

QSDĐ

:

Quyền sử dụng đất

TĐT

:

Tuyến điều tra

TNR

:

Tài nguyên rừng

TTV

:

Thảm thực vật

UBND


:

Uỷ ban nhân dân

VQG

:

Vườn Quốc gia

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Ký hiệu mức độ nhiều của thực bì theo Drude.............................. 22

Bảng 3.1.

Tình hình sử dụng đất đai xã Văn Hán qua 3 năm (2007 - 2009)...... 27

Bảng 3.2.

Nhiệt độ trung bình tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ......... 29

Bảng 3.3.

Số giờ nắng trung bình trong tháng tại huyện Đồng Hỷ ............... 29


Bảng 3.4.

Độ ẩm không khí trung bình tháng tại huyện Đồng Hỷ................ 30

Bảng 3.5.

Tổng lượng mưa các tháng trong năm .......................................... 30

Bảng 3.6.

Dân số và lao động của xã năm 2010............................................ 32

Bảng 4.1.

Thành phần thực vật trong các điểm nghiên cứu .......................... 37

Bảng 4.2.

Cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật KVNC ......... 42

Bảng 4.3.

Thống kê về giá trị sử dụng của thực vật tại KVNC..................... 47

Bảng 4.4.

Thành phần dạng sống trong khu vực nghiên cứu ........................ 49

Bảng 4.5.


Thành phần dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật KVNC...... 50

Bảng 4.6.

Tác động của gia tăng dân số đến diện tích đất ở giai đoạn 2010
- 2015 và dự báo đến năm 2020 .................................................... 57

Bảng 4.7.

Tác động của dân số đến tình hình sử dụng đất xã văn Hán năm
2020 ............................................................................................... 58

Bảng 4.8.

Thống kê số người khai thác gỗ chia theo thời gian ..................... 61

Bảng 4.9.

Nhu cầu sử dụng gỗ củi trên địa bàn xã ........................................ 63

Bảng 4.10. Nguồn củi cung cấp cho sao chè ................................................... 64
Bảng 4.11. Thông kê loại gia súc theo các phương thức chăn thả .................. 66
Bảng 4.12. Số hộ tham gia canh tác nhương rẫy theo thành phần dân tộc...... 69
Bảng 4.13. Tình hình khai thác lâm sản ngoài gỗ trong các hộ điều tra ......... 72
Bảng 4.14. Khai thác dược liệu Crinum asiaticum L. ..................................... 74
Bảng 4.15. Diện tích đất lâm nghiệp có rừng của xã Văn Hán từ năm 2007 - 2010......77
Bảng 4.16. Các hộ áp dụng các phương pháp khoanh nuôi phục hồi rừng ..... 80
Bảng 4.17. Thống kê số vụ vi phạm công tác quản lý bảo vệ rừng tại xã Văn
Hán ................................................................................................ 81


v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ các Taxon trong các ngành của hệ thực vật ở KVNC .... 38
Hình 4.2. Biểu đồ thành phần dạng sống trong khu vực nghiên cứu .............. 50
Hình 4.3. Biểu đồ hành phần dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật .. 51
Hình 4.4. Biểu đồ dự báo tình hình sử dụng đất xã văn Hán .......................... 59
Hình 4.5. Biểu đồ tình hình vi phạm công tác QLBVR xã Văn Hán.............. 82
Hình 4.6. Sơ đồ VENN vai trò của các bên liên quan trong QLBV và PTR
ở xã Văn Hán ................................................................................... 85

vi


MỞ ĐẦU
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước ta, rừng không những là
cơ sở phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan
trọng, rừng tham gia vào quá trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxy và
các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của
đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá
khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước và làm giảm mức ô nhiễm không
khí.
Nhưng hiện nay, nguồn tài nguyên quý giá đó đang dần bị suy thoái. Những
năm qua, ở Việt Nam nạn phá rừng, mất rừng ngày càng nghiêm trọng, hàng ngàn
diện tích ha rừng càng bị thu hẹp lại. Mất rừng và suy thoái rừng gây nên hiện
tượng sa mạc hoá và làm nghèo đất tại nhiều địa phương. Tình trạng đó đã tạo ra
hàng loạt các tác động tiêu cực và thách thức sự phát triển kinh tế, xã hội và môi
trường như gây lũ lụt, hạn hán gây khó khăn trong việc cung ứng lâm sản, làm
giảm diện tích đất trồng khiến tình trạng nghèo đói và thất nghiệp ở nhiều khu vực

càng đáng lo ngại hơn, đặc biệt suy thoái rừng làm phá vỡ các hệ sinh thái quan
trọng khác…
Văn Hán là xã miền núi nằm phía Đông Bắc của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
nguyên, diện tích tự nhiên 7784 ha, trong đó đất rừng là 2027,4 ha chiếm 26%
diện tích đất tự nhiên, xã có 10 dân tộc sinh sống là: kinh, tày, sán dìu, sán chỉ…
là xã miền núi, đường giao thông đi lại khó khăn, người dân sống bằng nghề
nông nghiệp, canh tác nông nghiệp còn phụ thuộc chủ yếu vào tài nguyên rừng.
Trước những năm 1995, việc phá rừng làm nương rẫy, khai thác gỗ làm nhà rất
phổ biến, nhiều diện tích rừng tái sinh tự nhiên bị mất đi; từ năm 2000 trở lại đây
trên toàn xã thực hiện trồng rừng theo đề án 611 do đó diện tích rừng trồng ngày
càng gia tăng đã phủ xanh đất trống đồi trọc nhờ đó đời sống của người dân cũng
được nâng cao, môi trường sống cũng được cải thiện hơn. Là một xã miền núi
của huyện miền núi, thu nhập của người dân địa phương dựa chủ yếu vào rừng

1


và trồng cây công nghiệp lâu năm, trong quá trình này con người đã có nhiều tác
động đến đất lâm nghiệp và thảm thực vật rừng. Đến nay có một số công trình
nghiên cứu về phát triển vốn rừng trồng trên địa bàn huyện Đồng hỷ, chưa có
công trình nghiên cứu nào về tác động của con người tới thảm thực vật tại xã
Văn hán.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của con
người đến thảm thực vật, ở xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.

2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững
Khái niệm về phát triển bền vững đã được Ủy ban Môi trường và Phát
triển Thế giới (WCED) thông qua vào năm 1987: “sự phát triển có thể đáp ứng
được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng
đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” .
Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế
hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều
này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội...
phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã
hội - môi trường.
1.1.2. Khái niệm về thảm thực vật
Khái niệm về thảm thực vật (Vegetation) đã được rất nhiều nhà nghiên
cứu khoa học đưa ra với nhiều định nghĩa khác nhau. Theo Thái Văn Trừng
(1978) cho rằng "thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như
một tấm thả m xanh" [30].
Trần Đình Lý (1998) cho rằng: "thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực
vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt
trái đất. Thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể
nào. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định nghĩa kèm theo như: thảm
thực vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn" [20].
1.1.3. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và ở Việt Nam
Trên thế giới
H.G. Champion (1936) khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện
đã phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt đới,
ôn đới và núi cao (theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004) [36].

3



J. Beard (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ
và loạt quần hệ). Ông cho rằng rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ
rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ khô thường xanh; loạt quần hệ miền núi; loạt
quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm (theo Nguyễn Nghĩa
Thìn, 2004) [36].
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm
thực vật Đông Dương thành 3 vùng thảm thực vật: Bắc Đông Dương, Nam Đông
Dương và vùng trung gian và đã liệt kê ra 8 kiểu thảm thực vật trong các vùng
đó [46].
Năm 1973, UNESCO đã công bố một khung phân loại thảm thực vật thế
giới dựa trên nguyên tắc ngoại mạo và cấu trúc, chia thảm thực vật thế giới thành
5 lớp quần hệ (Lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ cây
bụi, lớp quần hệ cây bụi lùn, lớp quần hệ cây thảo) [49].
Ở Việt Nam
Năm 1918, nhà bác học Pháp, Chevalier là người đầu tiên đã đưa ra một
bảng phân loại thảm thực vật rừng Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân
loại thảm thực vật rừng nhiệt đới châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân
loại này, rừng ở miền Bắc Việt Namđược chia thành 10 kiểu (theo Thái Văn
Trừng, 1978) [30].
Bản phân loại đầu tiên của ngành lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực vật
rừng ở Việt Nam là bản phân loại của Cục điều tra và quy hoạch rừng thuộc tổng
cục lâm nghiệp Việt Nam, bảng phân loại này xây dựng năm 1960, theo bảng
phân loại này, rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam được chia làm 4 loại hình lớn
(theo Thái Văn Trừng, 1978) [30].
Loại I: Đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần
phải trồng rừng.
Loại II: Gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc
tỉa thưa.

4



Loại III: Gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh nên trở thành
nghèo kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến
tái sinh, tu bổ, cải tạo.
Loại IV: Gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa
bị phá hoại, cần khai thác hợp lý.
Năm 1970, Trần Ngũ Phương đưa ra bảng phân loại rừng ở miền Bắc Việt
Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: Đai rừng nhiệt đới mưa mùa, rừng á nhiệt
đới mưa mùa, rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao [24].
Thái Văn Trừng (1998) đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần lạc thân gỗ kín
tán; quần lạc thân gỗ thưa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc thân cỏ thưa và
những kiểu hoang mạc) và nguyên tắc đặt tên cho các thảm thực vật [31].
Phan Kế Lộc (1985) dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973, cũng đã
xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ, 15
dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau [19].
Thái Văn Trừng (1998) khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt
Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu trúc
ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu tố hệ thực
vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu thảm (5
nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (14 quần hệ) [30].
Lê Ngọc Công (2004) cũng dựa theo khung phân loại của UNESCO
(1973) đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ:
rừng rậm; rừng thưa; trảng cây bụi và trảng cỏ. Ở đây, những trạng thái thứ sinh
(được hình thành do tác động của con người như: khai thác gỗ, củi, chặt đốt rừng
làm nương rẫy…) bao gồm: trảng cỏ; trảng cây bụi và rừng thưa [7].
Như vậy, những nghiên cứu về thảm thực vật của các tác giả chủ yếu tập
chung ở một vùng hoặc một khu vực nghiên cứu cụ thể. Tuy vậy, số lượng công
trình nghiên cứu còn chưa nhiều, cần phải có sự nghiên cứu cụ thể hơn, rộng hơn
ở từng khu vực nghiên cứu và một quốc gia.


5


1.1.4. Nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới và Việt Nam
Tolmachev I. cho rằng chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ lớn để có thể
bao trùm được sự phong phú của nơi sống, nhưng không có sự phân hóa về mặt
địa lý, ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể, ông đã đưa ra nhận định là số loài của
một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường là 1500-2000 loài.
Hiện nay trên thế giới, chưa có các con số cụ thể về thống kê chính xác
tổng số loài thực vật. Một số các nhà thực vật học dự đoán số loài thực vật
bậc cao hiện nay có trên thế giới vào khoảng 500.000 - 600.000 loài.
Al. A. Phêđôrốp (1965) đã dự đoán thế giới có khoảng: 300.000 loài thực vật
hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài quyết thực vật;
14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.000 - 20.000 loài địa y; 85.000
- 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác [10], [17].
Ở Việt Nam, trong thực vật chí đại cương Đông Dương và các tập bổ sung
tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài thực vật
bậc cao có mạch [45].
1.5. Nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống
1.5.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
Trên thế giới
Trên thế giới, có những công trình nghiên cứu về thành phần loài từ rất
sớm như của Vưsotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933)
như vậy các tác giả cho thấy thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật
đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi thành phần
loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì thế, việc nghiên cứu
thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong phân loại loại
hình thảm thực vật [23].
Longchun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh

thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc đã nhận xét: khi
nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hoá 19 năm thì có
60 họ, 134 chi và 167 loài (theo Ma Thị Ngọc Mai, 2007) [22].

6


Ở Việt Nam
Thái Văn Trừng (1978) xác định hệ thực vật Việt Nam có 7.004 loài thực
vật bậc cao có mạch thuộc 1.850 chi và 289 họ [30].
Hoàng Chung (1980) khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam đã
công bố thành phần loài thu được gồm 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ [3].
Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1992) khi nghiên cứu “Cây cỏ Việt Nam” đã
thống kê số loài hiện có của hệ thực vật là 10.500 loài [13].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã thống kê thành phần loài của Vườn quốc
gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc
478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành: Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các loài này được
xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Năm 1998, khi nghiên cứu về họ Thầu
Dầu (Euphorbiaceae) ở Việt Nam, ông thu được 156 loài trong tổng số 425 loài
của họ Thầu dầu ở Việt Nam chia làm 7 nhóm theo cách sử dụng [34].
Thái Văn Trừng (1998) khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã có
nhận xét về tổ thành loài thực vật của tầng cây bụi như sau: trong các trạng thái
thảm khác nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của tầng cây bụi chủ
yếu có sự đóng góp của các chi Psychotria, Prismatomeris, Pavetta (họ Cà phê
- Rubiaceae); chi Tabermontana (họ Trúc đào - Apocynaceae); chi Ardisia,
Maesa (họ Đơn nem - Myrsinaceae) [31].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) khi tổng kết các công trình nghiên cứu về khu
hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2.393 loài thực vật bậc thấp và 1.373 loài
thực vật bậc cao thuộc 2.524 chi, 378 họ [34].
Đặng Kim Vui (2002), nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng sau nương rẫy

ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên cho thấy 1 - 2 tuổi có 76 loài thuộc 36 họ,
3 - 5 tuổi có 65 loài thuộc 34 họ, 5 - 10 tuổi có 56 loài thuộc 36 họ, 11 - 15 tuổi
có 57 loài thuộc 31 họ [42].
Lê Ngọc Công (2004) nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống
kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ, 468 chi,

7


654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây gỗ quý như:
Lim, Dẻ, Trai, Nghiến…[7].
1.5.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống
Phổ dạng sống của hệ thực vật cho phép ta đánh giá về tính chất sinh thái
của vùng địa lý,về mức độ bị tác động nhiều hay ít của hệ thực vật của một vùng
và là cơ sở để so sánh các hệ thực vật với nhau.
Ở trên thế giới
I.K. Patsoxki (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thường
xanh; thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên mặt
đất trong thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực vật có thời kỳ
sinh trưởng và phát triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển lâu
năm [23].
Theo hệ thống phân chia dạng sống thực vật của Raunkiaer (1934), thực
vật có các nhóm dạng sống chính, phân biệt theo vị trí của chồi mầm trong mùa
khắc nghiệt nhất đối với sinh trưởng của chúng. Theo đó có 5 nhóm dạng sống
cơ bản sau [4].
Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất
-

Cây gỗ lớn (Mg): gồm các cây gỗ to lớn, chiều cao trên 30m.


-

Cây gỗ vừa (Me): gồm các cây gỗ có chiều cao trung bình từ 8 đến 30m.

-

Cây gỗ nhỏ (Mi): gồm những cây gỗ có chiều cao trung bình từ 2 đến 8m.

-

Cây bụi hoặc cây thân gỗ (Na): có nhiều cao từ 25cm đến 8m.

-

Cây gỗ vừa và lớn (MM): gồm những cây gỗ có chiều cao trên 8m có

thể được gộp thành một nhóm.
-

Ngoài ra, sau khi nghiên cứu ở các khu vực nhiệt đới ẩm, Raunkiær còn

bổ sung thêm các dạng khác gồm:
-

Cây chồi trên leo quấn (Lp)

-

Cây bì sinh, phụ sinh (Ep)


-

Cây chồi trên thân thảo (Hp)

-

Cây chồi trên mọng nước (Sp)

8


1. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất
2. Hemicryptophytes (Hm): nhóm cây có chồi nửa ẩn
3. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn
4. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm
Raunkiær đã tính toán cho hơn 1000 loài cây ở các vùng khác nhau trên
thế giới và tìm được tỉ lệ phần trăm bình cách (vai trò ngang nhau) cho từng loài,
gộp lại thành phổ dạng sống tiêu chuẩn SN (Natural spectrum):
Ph

Ch

Hm

Cr

Th

46


9

26

6

13

Hay công thức phổ dạng sống là SN = 46 Ph + 9 Ch + 26 Hm + 6 Cr + 13 Th
Phân chia dạng sống của Raunkiær đã được nhiều nhà nghiên cứu khoa
học áp dụng để xắp xếp các loài thực vật vào trong các nhóm dạng sống. Phân
chia dạng sống của ông dựa vào đặc điểm cơ bản của thực vật như: đặc điểm cấu
tạo, phương thúc sống của thực vật.
Ở Việt Nam
Hoàng Chung (1980) thống kê thành phần dạng sống cho loại hình đồng
cỏ Bắc Việt Nam, đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại kiểu
đồng cỏ sa van, thảo nguyên [3].
Kiểu 1: Cây gỗ
Kiểu 2: Cây bụi
Kiểu 3: Cây bụi thân bò
Kiểu 4: Cây bụi nhỏ
Kiểu 5: Cây bụi nhỏ thân bò
Kiểu 6: Cây nửa bụi
Kiểu 7: Cây thảo lâu năm có hệ rễ cái
Kiểu 8: Cây có chồi mọc từ rễ
Kiểu 9: Cây thảo sống lâu năm có hệ rễ cái, có thân rễ ngắn
Kiểu 10: Cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm

9



Kiểu 11: Cây thảo có hệ rễ chùm,sống lâu năm, có thân bò
Kiểu 12: Cây thảo mọc thành búi thưa, sống lâu năm
Kiểu 13: Cây thảo mọc thành búi dày, sống lâu năm
Kiểu 14: Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài
Kiểu 15: Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài và thân bò
Kiểu 16: Cây thảo một năm có hệ rễ cái
Kiểu 17: Cây thảo một năm có hệ rễ cái, có thân bò
Kiểu 18: Cây thảo một năm có hệ rễ chùm
Lê Trần Chấn (1990) khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà Bình
cũng phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phương pháp của
Raunkiaer. Tuy nhiên tác giả đã dùng thêm ký hiệu để chi tiết hoá một số dạng
sống (a: ký sinh; b. bì sinh; c. dây leo; d. cây chồi trên thân thảo). Tác giả không
xếp phương thức sống ký sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà chỉ coi đây là
những dạng phụ [9].
Phan Nguyên Hồng (1991) khi nghiên cứu hình thái thảm thực vật rừng ngập
mặn Việt Nam đã chia thành 7 dạng sống cơ bản: cây gỗ (G), cây bụi (B), cây thân
thảo (T), dây leo (L), cây gỗ thấp hoặc dạng cây bụi (G/B), ký sinh (K), bì sinh (B)
[17].
Đặng Kim Vui (2002) nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã phân chia dạng sống thực vật
dựa vào hình thái cây: cây gỗ, cây bụi, cây leo và cây cỏ, đồng thời ông đã xác
định được có 17 kiểu dạng sống, trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi (cây bụi; cây
bụi thân bò; cây bụi nhỏ; cây bụi nhỏ thân bò; cây nửa bụi) [42].
Nguyễn Thế Hưng (2003) khi nghiên cứu dạng sống thực vật trong các
trạng thái thảm thực vật tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) đã kết luận: nhóm cây chồi
trên đất có 196 loài chiếm 60,49% tổng số loài của toàn hệ thực vật; nhóm cây
chồi sát đất có 26 loài chiếm 8,02%; nhóm cây chồi nửa ẩn có 43 loài chiếm
13,27%; nhóm cây chồi ẩn có 24 loài chiếm 7,47%; nhóm cây 1 năm có 35 loài
chiếm 10,80% [14].


10


Vũ Thị Liên (2005) phân chia dạng sống thực vật trong thảm thực vật
sau nương rẫy ở Sơn La theo thang phân loại của Raunkiaer. Kết quả phổ
dạng sống như sau [21].
SB = 69,69Ph + 3,76Ch + 9,29Hm + 10,84Cr + 6,42Th
Phạm Ngọc Thường (2003) khi nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy ở
Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho kết quả phổ dạng sống của hệ thực vật là [40].
SB = 56,37Ph + 12,73Ch + 14,23He +8,80Cr + 7,87Th
Vũ Thị Liên (2005) phân chia dạng sống thực vật trong thảm thực vật sau
nương rẫy ở Sơn La theo thang phân loại của Raunkiaer. Kết quả phổ dạng sống
như sau [21].
SB = 69,69Ph + 3,76Ch + 9,29He + 10,84Cr + 6,42Th
Như vậy, những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống ở
trên thế giới và ở Việt Nam vẫn tập trung ở một số khu vực cụ thể mà tác giả
nghiên cứu, các tác giả đều đã phân chia và xắp xếp các loài thực vật vào các
nhóm dựa vào những gì mà tác giả nghiên cứu được ở những điều kiện sinh thái
ở khu vực nghiên cứu.
1.6. Những nghiên cứu về loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng
Dân số không ngừng gia tăng, khai thác tự nhiên quá mức của con người và
các loài động thực vật bị săn bắt qua mức là những nguyên nhân chính gây ra tuyệt
chủng ở các loài. Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu là một yếu tố đe dọa sự tồn tại của
các loài thực vật, đi kèm với các hành động phá hủy môi trường sống, phá rừng
để lấy gỗ, phá rừng để xây dựng các tòa nhà cao lớn… của con người cũng được
xem là những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự sống của các loài thực vật. Một tỷ
lệ lớn các loài bị đe dọa tuyệt chủng ở Việt Nam Ủy ban cứu trợ các loài Động
vật, Thực vật của Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) đã đề xuất thứ
hạng và tiêu chuẩn để phân hạng tình trạng các loài bị đe dọa tuyệt chủng trên thế

giới như sau: Loài tuyệt chủng (EX), loài rất nguy cấp (EN), loài nguy cấp (EN),
loài sẽ nguy cấp (VU).

11


Ở Việt Nam, tuyển tập “Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” của tập thể
tác giả thuộc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia, nay là Viện
Khoa học và công nghệ Việt Nam là tài liệu duy nhất công bố một cách đầy đủ
các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam. Cuốn sách được
xuất bản vào các năm 1992, 1996 và mới nhất là năm 2007. Trong cuốn “sách
đỏ Việt Nam (phần thực vật)” năm 2007 đã công bố 847 loài (thuộc 201 họ) quý
hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ.
Theo nghị định 32/2006/NĐ- CP về quản lý thực vật, động vật rừng nguy
cấp, quý hiếm.
Thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được phân thành hai
nhóm như sau:
Nhóm I: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm
những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, môi
trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn rất ít trong tự nhiên
hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao.
Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm I được phân thành:
Nhóm I A, gồm các loài thực vật rừng. Nhóm I B, gồm các loài động
vật rừng.
Nhóm II: Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm những
loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị về khoa học, môi trường hoặc có giá
trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt
chủng.
Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II được phân thành: Nhóm II A, gồm
các loài thực vật rừng. Nhóm II B, gồm các loài động vật rừng.

Nguyễn Thị Yến (2003) nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng tài
nguyên cây thuốc ở một số kiểu thảm thực vật tại xã Xuân Sơn, huyên Tân Sơn,
tỉnh Phú Thọ, đã thống kê được 18 loài thực vật quý hiếm trong đó có 15 loài ở
mức sẽ nguy cấp (VU) và 3 loài ở mức nguy cấp (EN) dựa theo những thứ hạng
và tiêu chuẩn của Sách đỏ Việt Nam (2007) và IUCN [44].

12


Như vậy, các loài bị đe dạo tuyệt chủng chủ yếu do khách quan (con người
gây lên) và phần nào đó do cá thể ít làm cho số lượng thực vật có giá trị sử dụng
đang bị suy giảm,đe dạo và có nguy cơ bị tuyệt chủng. Kết quả nghiên cứu các
loài thực vật bị đe dọa chủ yếu dựa trên các tư liệu thu thập được từ điều tra phân
loại thực vật. Vì vậy, nhiều nội dung và số liệu yêu cầu phân hạng của IUCN đều
thiếu thậm chí không có như khu phân bố, diện tích nơi cư trú, số lượng các
thể,… Do vậy, cần có nhiều nghiên cứu các loài một cách đầy đủ, có hệ thống
để bảo tồn các loài thực vật quý hiếm có giá trị.
1.7. Nghiên cứu về tác động của con người tới thảm thực vật
Xã hội càng phát triển đi cùng đó là sự tàn phá các tài nguyên thiên nhiên,
trong đó có tài nguyên rừng. Trong quá trình phát triển, con người đã tác động
đến hệ sinh thái rừng tự nhiên rất nhiều như: phá rừng là nương rẫy để chăn nuôi,
trồng trọt, phá rừng để xây dựng các công trình thủy điện, các khu công nghiệp,
khai thác các sản phẩm của rừng…Vấn đề cấp thiết đặt ra cho chúng ta hiện nay
là phải bảo vệ nguồn tài nguyên rừng; bảo vệ rừng không có nghĩa là chúng ta
bảo vệ nguồn tài nguyên hiện có mà song song với bảo vệ con người cần phải
nâng cao chất lượng và số lượng tài nguyên rừng, tuy nhiên công tác bảo vệ rừng
hiện nay còn gặp nhiều khó khăn do các nguyên nhân: địa hình phức tạp, dân trí
của người dân chưa cao, nhu cầu và thói quen sử dụng các sản phẩm của rừng,
đời sống người dân còn thấp... Bên cạnh những tác động tiêu cực đến tài nguyên
rừng thì con người còn tạo ra những hệ sinh thái nhân tạo như kết hợp trồng trọt,

trồng rừng, chăn nuôi và con người tích cực tham gia bảo vệ môi trường, chống
lại quá trình ô nhiễm môi trường và quản lý các nguồn tài nguyên tự nhiên và
môi trường.
Những tác động tích cực, con người đã để lại những tác động tiêu cực xấu
đến môi trường gây những hậu quả khác nhau. Sự tác động của con người lên hệ
sinh thái rừng luôn được xem là những vấn đề mang tính tất yếu. Chính vì vậy
chưa có nghiên cứu nào đề cập một cách sâu sắc về vấn đề này. Dưới đây là một

13


số các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước của các tác giả để đánh
giá những tác động tiêu cực và tích cực của con người tới thảm thực vật rừng.
Trên thế giới
Năm 1872, vườn quốc gia (VQG) đầu tiên trên thế giới được thành lập ở
Mỹ, đó là VQGYellowstone. VQG nằm trên vùng đất do người Crow và người
Shoshone sinh sống trên cơ sở sử dụng bạo lực ép buộc hai cộng đồng tộc người
này phải rời bỏ mảnh đất của họ. Nhiều khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và
VQG được thành lập sau đó ở các nước khác nhau trên thế giới cũng sử dụng
phương thức quản lý theo mô hình này, có nghĩa là ngăn cấm người dân địa
phương thâm nhập vào KBTTN, VQG và tiếp cận tài nguyên trong đó. Điều đó
dẫn đến những hậu quả tất yếu là làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa cộng đồng
địa phương, khu bảo tồn (KBT) và mục đích bảo tồn tài nguyên đã không đạtđược
[29].
Ở Kakadu (Australia), những người thổ dân chẳng những được chung sống
với VQG một cách hợp pháp mà họ còn được thừa nhận là chủ rừng của VQG
và được tham gia quản lý thông qua các đại diện của họ trong ban quản lý. Tại
VQG Wasur (Indonesia) vẫn tồn tại 13 làng bản với cuộc sống gắn với săn bắn
cổ truyền [37].
Ở Thái Lan, vào khoảng những năm 1945, độ che phủ của rừng đạt tới

60%, nhưng đến năm 1995 giảm xuống còn 26%. Hơn 170.000 km2 rừng bị tàn
phá. Năm1989, Cục Lâm nghiệp của Hoàng Gia Thái Lan (The Royal Forest
Department) thành lập khu bảo tồn để bảo vệ diện tích rừng còn lại. Điều này
dẫn tới xung đột giữa các cộng đồng địa phương. Một thử nghiệm của Dự án
“Quản lý rừng bền vững thông qua sự cộng tác” thực hiện tại Khu bảo tồn động
vật hoang dã Phu Kheio, tỉnh Chaiyaphum ở Đông Bắc Thái Lan. Kết quả chỉ ra
rằng, điều căn bản để quản lý bền vững tài nguyên là phải thu hút sự tham gia
của các bên liên quan và đặc biệt là phảibao gồm cả phát triển cộng đồng địa
phương bằng các hoạt động làm tăng thu nhập của họ (dẫn theo Ngô Ngọc Tuyên,
2007) [37, tr. 6].

14


Năm 1986, trong tác phẩm “Lâm nghiệp xã hội và hành động của cộng
đồng” các tác giả Dorji, D.C. Chavada, B. Thinley và Wangchuks cho rằng:
Rừng chủ yếu là nguồn cung cấp gỗ xây dựng và làm hàng rào, cung cấp củi, nơi
chăn thả và chuồng trại cho gia súc. Chúng cũng cung cấp một phần lớn những
yêu cầu về thức ăn gia súc, lợi tức, công ăn việc làm và đóng vai trò quan trọng
trong việc bảo vệ đất và nước trên vùng đất dốc (FAO) [37].
Các nghiên cứu trên thế giới được liệt kê trên đây mới chỉ có những phân
tích định tính về sự phụ thuộc của các cộng động dân cư vào tài nguyên và khẳng
định cần thiết phải có sự tham gia của người dân vào các hoạt động bảo tồn TNR.
Tuy nhiên, chưa có các nghiên cứu định lượng xác định những tác động của cộng
đồng vào TNR và những nguyên nhân cụ thể dẫn tới những tác động đó vào
TNR.
Ở Việt Nam
Trải qua thời gian, diễn biến TNR ở các khu rừng đặc dụng nước ta đã có
nhiều thay đổi do sức ép của sự gia tăng dân số, nhu cầu về gỗ, LSNG ngày một
gia tăng đối với cộng đồng dân cư sinh sống là nguyên nhân tác động sâu sắc tới

thảm thực vật rừng. Việc đầu tư quản lý bảo vệ và phát triển các khu rừng còn
hạn hẹp. Việc triển khai, thực thi các chính sách, pháp luật của nhà nước đối với
hệ thống này chưa đồng bộ, kịp thời. Vì thế, dẫn đến có nhiều vi phạm nghiêm
trọng vào các khu rừng đặc dụng.
Trần Ngọc Lân (1999), Đỗ Anh Tuân (2001) (dẫn theo Ngô Ngọc Tuyên,
2007) thực hiện tại KBTTN Pù Mát cho rằng: (1) Các nông hộ trong vùng đệm
Pù Mát có sự gắn bó chặt chẽ với rừng, nguồn thu nhập từ khai thác lâm sản và
canh tác nương rẫy đóng vai trò quan trọng trong tổng thu nhập của mỗi nông
hộ. Hiện nay, các nông hộ đang có sự chuyển đổi về sinh kế, song mới chỉ có rất
ít ở các hộ có hiểu biết và có vốn đầu tư; (2) Hầu hết người dân địa phương vẫn
còn sử dụng tài nguyên rừng (TNR) một cách bất hợp pháp. Tại thời điểm nghiên
cứu, 34% tổng thu nhập hàng năm của một hộ gia đình trong vùng đệm và 62%
tổng thu nhập của một hộ gia đình trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt là từ rừng.
Việc thành lập KBTTN (năm 1997) đã làm giảm 30% - 71,4% diện tích đất và

15


×