Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy chương sinh sản phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 11 chương trình chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.32 KB, 21 trang )

MỤC LỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Mở đầu....................................................................................................................................2
1. 1. Lí do chọn đề tài SKKN..................................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu SKKN............................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm............................................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN...................................................................................................3
2.2. Thực trạng vấn đề khi áp dụng SKKN.............................................................................5
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện để giải quyết vấn đề.......................................................5
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà
trường....................................................................................................................................16
3. Kết luận và kiến nghị............................................................................................................17
3.1. Kết luận..........................................................................................................................17
3.2. Kiến nghị........................................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................19


1. Mở đầu
1. 1. Lí do chọn đề tài SKKN
- Bác Hồ đã dạy “Cách học tập, phải lấy tự học làm cốt” việc học của
mỗi người không phải chỉ diễn ra khi đến trường mà việc học phải diễn ra suốt
đời. Không nên quan niệm rằng, trong vai trò của người giáo viên là phải cung
cấp hết kiến thức cho người học mà cách học hiện nay “Lấy học sinh làm trung
tâm của bài giảng” với rất nhiều kĩ thuật dạy học phù hợp cho từng đối tượng,
cho mỗi bài giảng khác nhau. Học sinh là người chủ động chiếm lĩnh kiến thức,
làm chủ thể tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử
lý thông tin.
- Uyliam Bato Dit với châm ngôn sống : Nhà giáo không phải là người
nhồi nhét kiến thức mà đó là công việc của người khơi dậy ngọn lửa cho tâm
hồn.


- Dạy học tích cực là phương pháp giúp cho học sinh tự giác, tích cực, chủ
động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự lực, tinh thần hợp tác, kĩ
năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong
thực tiễn, tạo niềm vui, niềm tin, hứng thú trong học tập. Làm cho "Học" là quá
trình kiến tạo; Học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử
lí thông tin,... tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất.
Xuất phát từ các yêu cầu trên đây, tôi đã thực hiện viết SKKN với nội
dung:
Sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy chương Sinh Sản phát huy
tính tích cực cho học sinh lớp 11 chương trình chuẩn
Áp dụng cụ thể vào chương sinh sản sinh vật 11 nói riêng, áp dụng mẫu
phiếu học tập vào các môn học khác nói chung nhằm giúp người học tự kiến tạo
kiến thức cho chính mình. Với những dạng phiếu học tập này sẽ giúp học sinh
ghi nhớ kiến thức một cách lôgíc hơn, hệ thống hơn, đầy đủ hơn và chắc chắn sẽ
ghi nhớ kiến thức ngay trong mỗi tiết học.
1.2. Mục đích nghiên cứu SKKN
- Tìm hiểu qua các bài, tiết học của chương sinh sản môn sinh học lớp 11
chương trình chuẩn.
- Sau đó xây dựng một số dạng phiếu học tập để ứng dụng biện pháp kĩ
thuật DHTC “ kĩ thuật chia nhóm” cho phù hợp với kiến thức, cấu trúc bài, với
từng đối tượng học sinh.
- SKKN chủ yếu tập trung giải quyết các vấn đề sau:
+ Nêu được khái niệm, mục đích, tác dụng đối với học sinh và cách tiến
hành của kĩ thuật chia nhóm
+ Các ví dụ cụ thể minh họa cho mẫu phiếu.
- Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện SKKN, do khả năng có hạn nên
không tránh khỏi sự thiếu sót rất mong các đồng nghiệp và người đọc góp ý bổ
sung để SKKN được hoàn thiện hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là học sinh khối 11 ban cơ bản, chương trình

2


chuẩn.
- Xuất phát từ thực tế, SKKN được tôi nghiên cứu trong phạm vi chương
trình bậc trung học phổ thông.
- Các bài (tiết) trong chương sinh sản Sinh học lớp 11 chương trình chuẩn.
- Kĩ thuật dạy học tích cực được ứng dụng trong SKKN chủ yếu là “ kĩ
thuật chia nhóm”
- Đối với kĩ thuật này tùy vào nội dung từng bài mà GV có thể áp dụng
cho cả bài cũng có thể áp dụng cho từng phần hay nội dung kiến thức.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chính sau đây đã được sử dụng trong
SKKN:
+ Phương pháp thống kê và xây dựng một số dạng phiếu học tập.
+ Phương pháp so sánh và nhận xét cụ thể các giá trị trong từng nội
dung
+ Phương pháp phân tích, giải quyết từng mẫu phiếu cho phù hợp với
tiết dạy.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.

- Quan điểm chỉ đạo
1- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
2- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ
sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân
người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển
những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên
quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính
hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải
pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
3- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
3


dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành;
lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội.
4- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tếxã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật
khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng
sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
5- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa
các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa,
hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.
6- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị

trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào
tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các
vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc
biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và
các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào
tạo.
7- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo,
đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát
triển đất nước.
- Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo
Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số
biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học
sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri
thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành
các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã
biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các
tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và
phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích,
tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình
thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở
thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và
kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập
chung.
Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt

tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú
4


trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều
hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu
chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
2.2. Thực trạng vấn đề khi áp dụng SKKN
- Thực tế giảng dạy cho thấy: Đối với giáo viên đa phần trong quá trình
giảng bài còn thuyết trình rất nhiều có khi lan man kiến thức, phần đáng trọng
tâm thì không nhấn mạnh, phần không trọng tâm thì giảng giải quá sâu, học sinh
nghe rất chăm chú nhưng khi kết thúc bài dạy kiến thức đọng lại trong học sinh
không tổng quát, không có sự liên hệ. Tôi cũng là một giáo viên vướng kiểu dạy
như vậy.
Vậy để giải quyết thực trạng trên tại sao không sử dụng phiếu học tập
trong từng phần kiến thức của mỗi bài dạy, hoặc có thể sử dụng phiếu học tập
sau mỗi phần trong bài.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện để giải quyết vấn đề
- Đối với người học
Phiếu học tập xây dựng dưới nhiều dạng:
- Câu hỏi trắc nghiệm
- Điền vào bảng
- Hình thành sơ đồ
- Điền vào sơ đồ...
Học sinh sẽ nắm bắt được kiến thức bài giảng một cách nhanh nhất, hệ thống
nhất và ghi nhớ nhất.
- Đối với người dạy
+ Vẽ nhanh sơ đồ lên bảng (nếu phiếu dạng sơ đồ)
+ Đọc nhanh câu hỏi học sinh trả lời lần lượt (nếu phiếu dạng câu hỏi trắc
nghiệm)

+ Photocopy nhiều bản phát cho học sinh
- Đối với một giờ thao giảng
Để đánh giá chất lượng giáo viên, người đánh giá thường sử dụng phiếu
học tập cho một số học sinh bất kỳ, thường chọn dãy bàn học sinh bất kỳ thì
phiếu học tập giúp cho người quản lý đánh giá chất lượng một giờ dạy thông qua
kiến thức nắm được của học sinh.
Từ thực trạng trên, để công việc đạt hiệu quả tốt hơn, tôi đã mạnh dạn cải
tiến phương pháp giảng dạy trước hết bó hẹp trong Chương IV: Sinh sản (SGK
sinh học 11) qua đề tài:
Sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy chương Sinh Sản phát huy tính tích
cực cho học sinh lớp 11 chương trình chuẩn
- Xây dựng mô hình phiếu học tập dưới nhiều dạng:
- Dạng phiếu trắc nghiệm.
- Dạng phiếu điền cụm từ thích hợp vào chổ trống.
- Dạng phiếu sơ đồ khuyết phân nhánh
- Dạng phiếu sơ đồ khuyết thể hiện chiều hướng tiến hoá
5


- Dạng phiếu sơ đồ khuyết phản ánh giữa cái tổng thể và bộ phận
- Dạng phiếu bảng biểu tăng khái niệm tư duy, so sánh
- Dạng phiếu bảng biểu tăng khả năng khái quát hoá kiến thức
- Dạng phiếu bảng biểu tăng cường hoạt động độc lập học sinh
- Dạng phiếu bảng biểu kết hợp quan sát hình vẽ và khả năng tổng hợp
- Dạng phiếu bảng liên kết các cụm từ tương ứng thích hợp
- Dạng phiếu kết hợp kiến thức và kỹ năng sơ đồ hóa nhằm khắc sâu
kiến thức
- Dạng phiếu chú thích hình vẽ
- Dùng các phiếu học tập đó như công cụ để chuyển tải nội dung kiến thức
Qua đó, giáo viên tổ chức cho học sinh một cách tích cực tạo hứng thú trong

từng bài giảng.
- Phương pháp sử lý số liệu
- Phương pháp thống kê toán học
- Phân nhóm
- Công thức so sánh:

Xn =

xi
X

Trong đó: Xn:

% đạt được
xi:
Số lượng học sinh theo nhóm
X:
Tổng số học sinh
- Hệ thống kiến thức cơ bản trên cơ sở thực tiễn
+ Nội dung kiến thức chương này chia làm 2 phần : Sinh sản ở thực vật và
Sinh sản ở động vật, gồm 8 bài nêu rõ hình thức sinh sản vô tính , sinh sản hữu
tính từ sinh vật từ đơn bào đến đa bào bậc cao, từ thực vật đến động vật.
+ Mối tương quan giữa hình thức sinh sản và cấu tạo cơ quan sinh sản,
đồng thời nghiên cứu chiều hướng tiến hoá về cấu tạo và các hình thức sinh sản,
đảm bảo kết quả thụ tinh cao, số con được sống sót nhiều.
+ Từ đặc điểm sinh sản của sinh vật tương ứng với dạng sống khác mà
nghiên cứu cách vận dụng thích hợp cho cây trồng và vật nuôi làm tăng hệ số
nhân giống.
- Ứng dụng thực tế kiến thức chương sinh sản sinh vật rất cao nên giáo viên
cần có hướng hệ thống kiến thức cho học sinh ghi nhớ một cách nhanh nhất.

Trong bài 41: sinh sản vô tính ở thực vật
Trình bày những vấn đề cơ bản, trước hết học sinh phân biệt các khái niệm: Sinh
sản, sinh sản vô tính, sinh sản sinh dưỡng, sinh sản bằng bào tử. Xu hướng tiến
hoá về hình thức sinh sản đồng thời người học biết vận dụng kiến thức về sinh
sản vô tính vào việc tạo giống cây trồng: Giâm – chiết – ghép → hình thành
giống mới.
Bài 42: sinh sản hữu tính ở thực vật
- Khái niệm sinh sản hữu tính, cho HS rút ra tính ưu việt của sinh sản hữu
tính so với sinh sản vô tính.
- Trình bày được cấu tạo của cơ quan sinh sản là : Hoa với quá trình hình
6


thành hạt phấn, túi phôi hay bản chất quá trình thụ phấn, thụ tinh. Cuối cùng
hình thành hạt và quả.
- Học sinh chỉ ra được chiều hướng tiến hoá sinh sản hữu tính so với sinh
sản vô tính, sự hoàn thiện dần của các hình thức sinh sản hữu tính cũng như cấu
tạo cơ quan sinh sản.
Bài 44: Sinh vô tính ở động vật
- Trong quá trình sinh sản của sinh giới, song song với sự tiến hoá về cơ
quan và chức năng dinh dưỡng thì cơ quan và các hình thức sinh sản ngày càng
hoàn thiện. Sự hoàn thiện được nâng dần từ cơ thể đơn bào. đại diện trùng biến
hình đến nảy chồi ở Thủy tức đến phân mảnh đa bào bậc thấp: Bọt biển, giun
dẹt (sán)... → Trinh sinh ở Ong, Kiến, Rệp, một vài loài Cá, Lưỡng cư, Bò sát.
Bài 45: Sinh hữu tính ở động vật
- Ở bài này học sinh không chỉ nhận thức đặc điểm sinh sản hữu tính ở
động vật qua các đại diện tổ chức mà còn được khái quát hoá quá trình tiến hoá
về mặt tổ chức cũng như hình thức thụ tinh, chăm sóc và bảo vệ con, đảm bảo sự
sống sót ngày càng tốt hơn.
Bài 46: Cơ chế điều hòa Sinh sản

- Chủ yếu là điều hòa sinh tinh và sinh trứng, ảnh hưởng của thần kinh và
môi trường sống đến quá trình sinh tinh và sinh trứng.
Bài 47 : Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người
- Vì sao cần điều khiển ss ở ĐV? Vì sao cần phải sinh đẻ có kế hoạch ở
người? Vì sao cần phải giáo dục dân số và giáo dục sức khỏe ss cho vị thành
niên?
- Kiểm soát sự phát triển dân số là nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược
quốc gia đối với sự phát triển của một nền kinh tế xã hội bền vững ở nước ta.
- Xác định công việc cụ thể từng đối tượng
+ Đối với giáo viên
- Xây dựng các dạng phiếu căn cứ trên hệ thống kiến thức cơ bản có sự
đầu tư, chuẩn bị trong quá trình soạn giáo án.
- Sử dụng linh hoạt trong bài giảng
+ Đối với học sinh
- Nắm kiến thức cơ bản qua sự nhấn mạnh của giáo viên trong bài giảng
để nắm được tinh thần của bài.
- Bước đầu có sự liên hệ các mục.
- Hình thành thói quen xử lý thông tin nhanh khi giáo viên sử dụng phiếu
học tập.
- Xây dựng một số dạng phiếu học tập trong nội dung kiến thức
chương sinh sản lớp 11 chương trình chuẩn THPT
+ Dạng phiếu trắc nghiệm.
Câu 1: Sinh sản vô tính ở thực vật là hình thức sinh sản
A. tạo ra cây con giống nhau và giống cây mẹ, có sự kết hợp giữa giao tử đực và
cái.
B. tạo ra cây con giống nhau và giống cây mẹ, không có sự kết hợp giữa giao
7


tử đực và cái.

C. tạo ra cây con giống bố mẹ, có sự kết hợp giữa giao tử đực và cái.
D. tạo ra cây con mang những tính trạng giống và khác cây mẹ, không có sự kết
hợp giữa giao tử đực và cái.
Câu 2: Những cây ăn quả lâu năm người ta thường chiết cành vì
A. dễ trồng và ít công chăm sóc.
B. dễ nhân giống nhanh và nhiều.
C. để tránh sâu bệnh gây hại.
D. rút ngắn thời gian sinh trưởng, sớm thu hoạch và biết trước đặc tính của quả.
Câu 3: Trong thiên nhiên cây tre sinh sản bằng bộ phận nào ?
A. Rễ phụ.
B. Lóng.
C. Thân rễ.
D. Thân bò.
Câu 4: Sinh sản bào tử là tạo ra thế hệ mới từ
A. bào tử được phát sinh ở những thực vật có xen kẽ thế hệ thể bào tử và giao tử
thể.
B. bào tử được phát sinh do nguyên phân ở những thực vật có xen kẽ thế hệ thể
bào tử và giao tử thể.
C. bào tử được phát sinh do giảm phân ở pha giao tử thể của những thực vật có
xen kẽ thế hệ thể bào tử và thể giao tử.
D. hợp tử được phát sinh ở những thực vật có xen kẽ thế hệ thể bào tử và giao tử
thể.
Câu 5: Đặc điểm của bào tử là mang bộ nhiễm sắc thể
A. lưỡng bội và hình thành cây đơn bội. B. đơn bội và hình thành cây lưỡng bội.
C. đơn bội và hình thành cây đơn bội.
D. lưỡng bội và hình thành cây lưỡng
bội.
Câu 6: Khi nói về ưu thế của sinh sản hữu tính so với sinh sản vô tính ở thực
vật:
( a ) Có khả năng thích nghi với những điều kiện môi trường biến đổi.

( b ) Tạo được nhiều biến dị làm nguyên liệu cho quá trình chọn giống và tiến
hoá.
( c ) Duy trì ổn định những tính trạng tốt về mặt di truyền.
( d ) Là hình thức sinh sản phổ biến.
Số phát biểu đúng là :
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Câu 7: Sinh sản hữu tính ở thực vật là hình thức sinh sản
A. có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp tử phát triển thành
cơ thể mới.
B. có sự kết hợp chọn lọc giữa hai giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp tử phát
8


triển thành cơ thể mới.
C. có sự kết hợp có chọn lọc của giao tử cái và nhiều giao tử đực tạo nên hợp tử
phát triển thành cơ thể mới.
D. có sự kết hợp của nhiều giao tử đực với một giao tử cái tạo nên hợp tử phát
triển thành cơ thể mới.
Câu 8: Sinh sản sinh dưỡng là hình thức tạo ra cây mới
A. từ một phần của cơ quan sinh dưỡng ở cây.
B. chỉ từ rễ của cây.
C. chỉ từ một phần thân của cây.
D. chỉ từ lá của cây.
Câu 9: Trong quá trình hình thành giao tử đực ở thực vật có hoa có mấy lần phân
bào?
A. 1 lần giảm phân, 2 lần nguyên phân. B. 2 lần giảm phân, 1 lần nguyên phân.
C. 1 lần giảm phân, 1 lần nguyên phân. D. 2 lần giảm phân, 2 lần nguyên phân.

Câu 10: Bộ nhiễm sắc thể có mặt trong sự hình thành túi phôi ở thực vật có hoa
như thế nào?
A. Tế bào mẹ, đại bào tử mang 2n; tế bào đối cực, tế bào kèm, tế bào trứng, nhân
cực đều mang n.
B. Tế bào mẹ, đại bào tử , tế bào đối cực đều mang 2n; tế bào kèm, tế bào trứng,
nhân cực đều mang n.
C.Tế bào mẹ mang 2n; đại bào tử, tế bào đối cực, tế bào kèm, tế bào trứng mang
n, nhân lưỡng bội mang 2n.
D. Tế bào mẹ, đại bào tử, tế bào đối cực, tế bào kèm đều mang 2n; tế bào trứng,
nhân cực đều mang n.
Câu 11: Sự hình thành túi phôi ở thực vật có hoa diễn ra như thế nào?
A. Tế bào mẹ của noãn giảm phân cho 4 đại bào tử  1 đại bào tử sống sót
nguyên phân cho túi phôi chứa 3 tế bào đối cực, 3 tế bào kèm, 1 tế bào trứng,
1 nhân cực.
B. Tế bào mẹ của noãn giảm phân cho 4 đại bào tử  mỗi đại bào tử nguyên
phân cho túi phôi chứa 3 tế bào đối cực, 2 tế bào kèm, 1 tế bào trứng, 2 nhân
cực.
C. Tế bào mẹ của noãn giảm phân cho 4 đại bào tử  1 đại bào tử sống sót
nguyên phân cho túi phôi chứa 2 tế bào đối cực, 3 tế bào kèm, 1 tế bào trứng,
2 nhân cực.
D. Tế bào mẹ của noãn giảm phân cho 4 tế bào ( n )  1 đại bào tử sống sót
nguyên phân cho túi phôi chứa 3 tế bào đối cực, 2 tế bào kèm, 1 tế bào trứng,
2 nhân cực.
Câu 12: Trong quá trình hình thành túi phôi ở thực vật có hoa có mấy lần phân
bào?
A. 1 lần giảm phân, 1 lần nguyên phân.
B. 1 lần giảm phân, 2 lần nguyên phân.
9



C. 1 lần giảm phân, 3 lần nguyên phân.

D. 1 lần giảm phân, 4 lần nguyên phân.

+ Dạng phiếu điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống.
Ví dụ 1:
Sinh sản là phương thức tồn tại và phát triển của sinh vật, sinh ra những ...
(1)... mới. duy trì sự liên tục của các thế hệ, gia tăng số lượng ...(2)... của loài.
Có 2 kiểu sinh sản là: Sinh sản ...(3)..., Sinh sản ...(4)....
Tìm các cụm từ thích hợp sau điền vào chỗ trống:
1 - Cá thể,
1 - Thế hệ,
1 - Cá thể,
1 - Cá thể,

2 - Tế bào,
2 - Cá thể,
2 - Tế bào,
2 - Cá thể,

3 - Đơn tính,
3 - Đơn tính,
3 - Hữu tính,
3 - Hữu tính,

4 - Hữu tính
4 - Hữu tính
4 - Vô tính
4 - Vô tính


Ví dụ 2: Ở hình thức sinh sản bằng bào tử: Từ một ... có thể sinh ra rất
nhiều cá thể con. Các cá thể con đều ... với bộ nhiễm sắc thể ... từ bộ nhiễm sắc
thể của cơ thể mẹ.
Tìm và điền các cụm từ sau vào chỗ trống cho thích hợp:
a/ Giống nhau
b/ Khác nhau
c/ Cá thể
d/ Tế bào
e/ Sao chép nguyên vẹn
g/ Kết hợp
Ví dụ 3:
Cấu tạo của túi phôi gồm các ..., trong đó có một ..., hai ..., một ... và ba ...
Điền các cụm từ sau vào chỗ trống cho thích hợp:
1 - Noãn cầu
2 - Trợ bào
3 - Thể đối cực
4 - Nhân trung tâm
5 - Tế bào đơn bội
Ví dụ 4: Sinh sản ... là hình thức sinh sản ... có ưu thế hơn sinh sản ... vì
trong đó có sự kết hợp các ... qua ... tạo thành hợp tử, từ đó phát triển thành cơ
thể mới mang cấu trúc di truyền ... giống với cơ thể bố mẹ.
Hãy sắp xếp các cụm từ sau cho thích hợp:
1 - Sinh sản vô tính
2 - Sinh sản hữu tính
3 - Yếu tố di truyền
4 - Thụ tinh
5 - Không hoàn toàn

10



+ Dạng phiếu sơ đồ khuyết phân nhánh
Ví dụ:

?
Sinh sản
?

Sinh sản

?
??

?
?

+ Dạng phiếu sơ đồ khuyết thể hiện chiều hướng tiến hoá
Ví dụ 1: Hãy hoàn thành sơ đồ về chiều hướng tiến hoá thể hiện các hình
thức sinh sản vô tính ở động vật :
Hai TB mới
Một tế bào ban đầu

?

?

Chồi nhô ra

?


?

?

?

?

Cá thể mới

?

?

Ví dụ 2: Hoàn thành sơ đồ: Thể hiện chiều hướng tiến hoá hình thức sinh
sản ở động vật
Động vật lưỡng tính

?

?

?

?

Giao phối

11



Ví dụ 3: Hoàn thành quá trình: Tinh trùng hoà nhập với trứng
Tinh trùng gặp trứng

?

?

?

?

phôi

+ Dạng phiếu sơ đồ khuyết phản ánh giữa tổng thể và bộ phận
Ví dụ:
Hoàn thành sơ đồ sau:
?

?

?

?

tinh tử

?

?


?

?

noãn cầu

Cơ quan
sinh sản

+ Dạng phiếu bảng biểu tăng khái niệm tư duy, so sánh
Ví dụ1: So sánh hai kiểu sinh sản : Sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính
Kiểu sinh sản
Đặc điểm
Sinh sản vô tính
Sinh sản hữu tính
Khác nhau Giống nhau
Ví dụ 2: Trình bày đặc điểm các hình thức thụ tinh ở động vật bậc cao
Hình thức thụ tinh
Thụ tinh ngoài
Thụ tinh trong
Đặc điểm
Cơ quan sinh
sản
Kết quả
Ví dụ
-

12



Ví dụ 3: Các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật
Nội dung so sánh Sinh sản bào tử
Sinh sản sinh dưỡng
Loài đại diện
Rêu, dương xỉ …
Khoai tây, khoai lang, cỏ tranh,
thuốc bỏng …
Nguồn gốc cây Phát triển từ bào tử
Phát triển từ một phần của cơ quan
con
sinh dưỡng của cơ thể mẹ (rễ,
thân, lá)
Số lượng cá thể Nhiều
Ít
được tạo ra
Biểu hiện của quá - Bào tử thể  túi bào- Một cơ quan sinh dưỡng  nẩy
trình
tử  bào tử  cá thểchồi  cá thể mới
mới
- Không có sự xen kẽ thế hệ
- Có sự xen kẽ thế hệ
giao tử thể và bào tử
thể
Phát tán
Phát tán rộng, nhờ gió,Không phát tán rộng
nước và động vật
+ Dạng phiếu bảng biểu tăng khả năng khái quát hoá kiến thức
Ví dụ :
Hãy chọn ý phù hợp, ghi ngắn gọn vào các ô trống của bảng

Dạng
sống
Sinh sản

Cơ thể đơn bào

Cơ quan sinh sản Phương thức sinh
sản
Bảo vệ phôi và
chăm sóc con
-

Cơ thể đa bào
bậc thấp

Cơ thể đa bào
bậc cao

-

-

+ Dạng phiếu hoàn thành bảng tăng cường hoạt động độc lập học sinh
(có thể cho dưới dạng bài tập về nhà)
Ví dụ:
Tìm ý phù hợp điền vào các cột ở bảng sau:

13



Hinh thức
sinh sản sinh
dưỡng ở
thực vật

Định nghĩa

Điểm giống
nhau

Điểm khác
nhau

Ý nghĩa

+ Dạng phiếu bảng kết hợp giữa quan sát hình vẽ và khả năng tổng hợp.
Ví dụ 1: Quan sát hình vẽ SGK và tìm ý điền vào bảng sau
Thành phần cấu tạo

Cơ quan sinh sản đực

Cơ quan sinh sản cái

Các bộ phận

?

?

Cấu tạo

Ví dụ 2 :

- Hạt phấn
?
?
- Túi phôi
So sánh các hình thức sinh sản vô tính ở động vật

Khác nhau

Giống nhau

Phân đôi
Dựa trên sự
phân
chia
đơn giản của
tế bào chất
và nhân

Nảy chồi
Phân mảnh Trinh sản
Dựa trên sự Từ
những Trứng không
nguyên phân mãnh vụn của thụ tinh (n)
nhiều lần, tạo cơ thể, qua nguyên phân
thành
chồi nguyên phân nhiều
lần
con trên cơ tạo ra cơ thể thành cá thể

thể mẹ tách mới
mới
ra thành cá
thể mới
- Không có sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng. Từ một cá
thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới có bộ NST giống cá
thể mẹ.

14


Ví dụ 3: Quan sát hình vẽ, tìm ý điền vào bảng sau đây
Giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học: Tranh vẽ
Đặc điểm thụ Phấn

Đặc điểm thụ tinh

?

?

?

?
+ Dạng phiếu bảng liên kết các cụm từ thích hợp
Ví dụ 1:
Liên kết thích hợp các cụm từ trong bảng sau:
Hình
bào


Kiểu sinh sản

Đặc điểm sinh sản

1 - Sinh sản vô tính

a - Từ một nhóm tế bào sinh
dưỡng hay một phần trên cơ thể
mẹ.

thức

phân

2 - Sinh sản hữu
b - Từ một tế bào đặc biệt
tính

a1 - Nguyên phân
a2 - Giảm phân và
3 - Sinh sản bằng c - Có sự hợp nhất giữa giao thụ tinh
bào tử
tử đực và cái
4 - Sinh sản sinh d - Không có sự hợp nhất giữa
dưỡng
giao tử đực và cái
Ví dụ 2:

Liên kết thích hợp các cụm từ trong bảng sau:


Các dạng

Hình thức
tinh
a/ phân đôi

1/ Chưa có cơ quan sinh sản
2/ Cơ quan sinh sản trên một cơ
b/ Giao phối
thể
3/ Sinh vật đơn tính

c/ Tự tinh chéo

thụ

Đại diện
a1/ ĐVĐB
a2/ Sinh vật lưỡng
tính
a3/ Lớp chim, lớp
thú

15


Ví dụ 3:
Hình thức
1/ Thụ tinh trong
2/ Thụ tinh ngoài


Liên kết thích hợp các cụm từ trong bảng sau:
Đặc điểm tiến
hoá
b1 - Cơ quan sinh
a1 - Ngẫu nhiên
sản phụ
a1 - Trong cơ thể b1 - Không có cơ
cái
quan sinh sản phụ
Đặc điểm

Kết quả
c1 - Tỉ lệ sống sót
thấp
c1 - Tỉ lệ sống sót
cao

+ Dạng phiếu kết hợp kiến thức và kỹ năng sơ đồ hóa nhằm khắc sâu kiến
thức
Ví dụ 1: Sơ đồ hóa cơ chế điều hòa sinh tinh ( Bài 46, SGK 11 CT Chuẩn )
Ví dụ 2: Sơ đồ hóa cơ chế điều hòa sinh trứng ( Bài 46, SGK 11 CT Chuẩn )
+ Dạng phiếu chú thích hình vẽ
Bước 1: Giáo viên vẽ hình lên bảng
Bước 2: Gọi học sinh lên bảng chú thích
Ví dụ 1: Hãy chú thích hình vẽ cấu tạo túi phôi ?
Ví dụ 2: Hãy chú thích cấu tạo hoa lưỡng tính ?
Ví dụ 3: Hãy chú thích cấu tạo hạt phấn ?
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường

Kết quả nghiên cứu SKKN:
- Khi nghiên cứu SK trên: Tôi đã triển khai ở 12 lớp khối 11 ( lớp 11T1 –
11T5 và 11C1- 11C7 )
Trong đó:
- Lớp 11 T1 – 11C1 là nhóm đối chứng
- Lớp 11 C2 – 11C7 là nhóm thực nghiệm
- Thời gian nghiên cứu SKKN từ: 22 / 02 / 2017 đến 03 / 05 / 2017 (thep
phân phối chương trình của Bộ giáo dục & Đào tạo, 1 tuần / 1 tiết)
- Chuẩn bị sẵn phiếu: Tiến hành sử dụng phiếu trong thời gian 5’ – 10’ (tuỳ
vào bài) hoặc mẫu phiếu cho về nhà dưới dạng bài tập tổng hợp, chủ yếu chia
theo nhóm.
- Tổng số học sinh:540 học sinh
+ Nhóm đối chứng:
269 học sinh
Giỏi:
4%
Khá:
40%
T/bình:
52%
Yếu:
4%
+ Nhóm thực nghiệm: 271 học sinh
Giỏi: 12%
Khá: 60%
T/bình: 28%
16


Từ kết quả khảo sát cho thấy:

- Đối với hoạt động giáo dục : Đã phát huy được tính tích cực của học
sinh để áp dụng KTDH cho phù hợp. Phát huy được tính sáng tạo cho cả thầy
và trò. Qua đó nâng cao hiệu qủa rõ rệt trong việc dạy và học.
- Việc xây dựng các dạng phiếu học tập kết hợp với sự linh hoạt của giáo
viên trong từng tiết dạy không chỉ đem lại kiến thức tổng quát cho học sinh mà
còn cung cấp cho học sinh phương pháp lĩnh hội kiến thức và kích thích học
sinh học tập.
- Đối với bản thân : Trong những năm học gần đây tôi đã áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm này vào giảng dạy, đặc biệt là từ năm học 2016 – 2017 này
tiếp tục thực hiện theo chủ đề năm học " Đổi mới phương pháp dạy học, ứng
dụng các kĩ thuật dạy học" Qua đó thấy rằng ở những lớp có áp dụng đổi mới
phương pháp DHTC học sinh học tập tích cực, sôi nổi và nhớ lâu hơn. Kiến thức
thu được hiệu quả thể hiện ở việc kiểm tra bài cũ hay kiểm tra đánh giá cao hơn
so với các lớp không áp dụng.
- Đối với đồng nghiệp và nhà trường :
Khi áp dụng KTDHTC : Phiếu học tập, giáo viên giảm bớt được việc
cung cấp thông tin một chiều thay vào đó học sinh được làm việc nhiều, giờ học
bớt nhàm chán, học sinh hiểu sâu hơn về sinh sản ở thực vật và động vật, từ đó
yêu thiên nhiên và có ý thức hơn trong bảo vệ môi trường, bảo vệ các loài động
thực vật quý hiếm cũng như các loài thiên địch.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
- Vận dụng các mẫu phiếu học tập với phương pháp dạy học tích cực vào
trong giảng dạy ở trường học đã tạo ra cảm giác thoải mái trong tiếp thu tri thức
mới, được tham gia và say mê giúp các em trở nên hăng hái, yêu thích khám
phá, điều đó giúp cho việc tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn và ở mức độ sâu hơn.
- Khi vận dụng các mẫu phiếu học tập giúp học sinh tổng hợp kiến thức
nhanh và khái quát được bức tranh tổng thể về một lĩnh vực hay vùng kiến thức,
tự do sáng tạo hơn trong lĩnh hội tri thức nhất là vào thời điểm kết thúc năm học.
- Kĩ thuật nhóm nếu áp dụng phù hợp với từng bài, từng đối tượng học

sinh, sẽ luôn gây được sự thu hút của học sinh, giúp giờ học không còn căng
thẳng, mệt mỏi.
- Từ kết quả thể hiện trong phiếu học tập người giáo viên có thể tự đánh
giá được ngay chất lượng giảng dạy. Từ đó bản thân có thể rút ra được kinh
nghiệm qua mỗi giờ dạy.
3.2. Kiến nghị
- Sáng kiến này có thể áp dụng cho rất nhiều môn học : môn Văn , Sử ,
Địa, Lí. Hóa. Các giáo viên đều có thể tham khảo và vận dụng được nhằm phục
vụ cho việc giảng dạy của mình để giờ học trở nên mới hơn, hấp dẫn hơn, khoa
17


học hơn đối với các em học sinh.
- Do quá trình giảng dạy, phân tích các tài liệu và trình độ có hạn nên
trong quá trình sáng tạo, hình thành phiếu học tập không tránh khỏi có những
dạng chưa được cập nhật, các ví dụ chưa được phong phú và độc đáo cũng như
không tránh khỏi các thiếu sót rất mong các đồng nghiệp góp ý trao đổi để tôi có
thể học hỏi thêm và bổ sung cho hoàn thiện sáng kiến này. Đồng thời rất mong
các đồng nghiệp khi sử dụng cần có sự chọn lọc phù hợp với nhóm đối tượng
mà mình giảng dạy để nâng cao hơn hiệu quả của sáng kiến.
- Trong khâu kiểm tra giáo án theo định kỳ đối với giáo viên, cũng như các
giờ dự thường kỳ, đột xuất, nhà trường phổ thông cần đưa mục sử dụng phiếu
học tập để tìm tòi kiến thứ hay củng cố bài của giáo viên vào tiêu chí đánh giá
chất lượng giờ dạy.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 5 tháng 6 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung

của người khác

Lê Thị Lựu

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 - SGK Sinh học lớp 11 CT chuẩn.
2 - Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ
3 - Sách giáo viên chương trình chuẩn lớp 11.
4 - Tài liệu “Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Sinh học
lớp 11”.Ngô Văn Hưng(chủ biên)
5 - Dạy và Học tích cực một số phương pháp và kĩ thuật dạy học - NXB
Đại học sư phạm

19


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT QUẢNG XƯƠNG I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG GIẢNG DẠY
CHƯƠNG SINH SẢN NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC CHO HỌC SINH LỚP 11 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN

Người thực hiện: Lê Thị Lựu
Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị công tác: Trường THPT Quảng Xương 1
SKKN môn: Sinh học

THANH HOÁ, NĂM 2017
20


21



×