SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HỮU HIỆU NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC BÀI “CẤU TRÚC LẶP” (TIN HỌC
11) Ở TRƯỜNG THPT LÊ LỢI, THỌ XUÂN, THANH HÓA
Người thực hiện: Lê Thị Huyên
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Tin học
THANH HÓA NĂM 2017
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứuc.......................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................2
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................3
2.2. Thực trạng của vấn đề ….....,.............................................................................3
2.3. Các giải pháp giải quyết vấn đề.........................................................................4
2.4. Hiệu quả của SKKN ….....,.............................................................................15
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ….....,.................................................................17
1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Phương pháp dạy học là một trong những nhân tố quan trọng của quá trình
dạy học. Cùng một nội dung giống nhau nhưng học sinh học tập có hứng thú, tích
cực hay không, giờ học có phát huy được tiềm năng sáng tạo, có thể để lại dấu ấn
sâu sắc và khơi dậy những tình cảm lành mạnh trong tâm hồn các em hay không,
phần lớn đều phụ thuộc vào phương pháp dạy học của người giáo viên.
Tin học là một môn học mới, giáo viên giảng dạy còn thiếu kinh nghiệm,
song mục tiêu của Bộ Giáo dục – đào tạo kể từ khi đổi mới sách giáo khoa là đổi
mới phương pháp dạy học. “Phương pháp dạy học phổ thông phải phát huy được
tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng phương pháp tự
học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”
(Luật giáo dục chương II, Mục 2, điều 28). Đổi mới giáo dục được vạch rõ tại Nghị
quyết TW Đảng khóa VIII: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện lối tư duy sáng tạo của người học,
từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá
trình dạy học. Đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học
sinh”.
Hiện nay trong lý luận dạy học nói chung và lý luận dạy học môn Tin Học
nói riêng đề cập khá nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học: phương pháp thảo
luận, phương pháp đặt câu hỏi, phương pháp chia nhóm, phương pháp dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề, phương pháp gợi mở, trực quan...Bản thân là một
giáo viên dạy môn Tin học cũng đã nắm vững lý thuyết về phương pháp dạy học và
đã từng áp dụng. Nhưng do điều kiện thực tế và đối tượng học sinh ở một trường
vùng trung du nên việc áp dụng tất cả các phương pháp là điều rất khó. Nay trong
phạm vi nhỏ hẹp của đề tài, tôi xin được đề cập đến: “Một số phương pháp hữu
hiệu nhằm nâng cao chất lượng dạy học bài “Cấu trúc lặp” (Tin học 11) ở
trường THPT Lê Lợi, Thọ Xuân, Thanh Hóa”
1
Trong quá trình triển khai đề tài, bản thân tôi tự thấy đã có những kết quả
nhất định, muốn được chia sẻ với các bạn đồng nghiệp. Hi vọng sẽ nhận được
nhiều ý kiến bổ ích để đề tài của tôi ngày một hoàn thiện hơn.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Áp dụng đề tài này tôi hướng tới những mục đích sau:
- Giúp học sinh hiểu và vận dụng tốt cấu trúc lặp để giải quyết được các bài
toán cơ bản. Từ đó có thể tiếp cận và học tốt nội dung của các chương IV, V, VI
trong chương trình Tin học 11.
- Nâng cao chất lượng trong dạy học Tin học 11.
- Giúp học sinh thêm yêu thích bộ môn Tin học hơn.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Học
sinh lớp 11 trường THPT Lê Lợi.
- Nghiên cứu khái quát về chương trình Tin học 11 nói chung và bài ”Cấu
trúc lặp” nói riêng.
- Một số phương pháp dạy học.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
- Phương pháp thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu, so sánh.
2
2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN.
Phương pháp được hiểu là con đường, là cách thức để đạt những mục tiêu nhất định.
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động và giao lưu của thầy gây nên
những hoạt động và giao lưu cần thiết của trò nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
Phương pháp nâng cao chất lượng là cách thức tiến hành các hoạt động dạy
học để nâng cao quá trình tiếp thu bài của học sinh.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.
2.2.1. Thực trạng chung.
- Môn Tin học lớp 11 là môn khoa học tự nhiên không dễ đối với học sinh.
Hơn nữa, đó là môn không thi tốt nghiệp và đại học nên chưa được các nhà trường,
phụ huynh và học sinh quan tâm đúng mức. Dẫn đến chất lượng dạy học môn học
bị hạn chế.
- Điều kiện phòng máy nhà trường chưa đáp ứng được 1 học sinh/máy, các
em còn phải ngồi chung 2 -3 em/máy dẫn đến hiệu quả của các tiết thực hành chưa
cao. Do đó việc nắm bắt nội dung các bài học bị hạn chế.
- Giáo viên hiếm khi được tham gia học bồi dưỡng các chuyên đề về
phương pháp giảng dạy môn Tin học.
2.2.2 Về phía giáo viên.
- Có rất nhiều phương pháp dạy học tích cực nhưng đôi lúc áp dụng còn khó
khăn. Do nhiều nguyên nhân như: kinh nghiệm giảng dạy, đối tượng học sinh, điều
kiện trường lớp…
- Đôi khi muốn áp dụng một phương pháp mới nhưng lại bị cản trở bởi tâm
lí đó là môn học phụ nên quá trình nghiên cứu có lúc bị gián đoạn, thiếu hiệu quả.
2.2.3. Về phía học sinh.
Phần lớn học sinh (chiếm khoảng 65%) của trường THPT Lê Lợi không có
máy tính. Vì vậy, việc thực hành ở nhà của các em rất hạn chế, dẫn đến kết quả học
tập chưa cao. Mặt khác, đa số học chỉ chú trọng vào các môn thi Đại học nên việc
áp dụng phương pháp dạy học phù hợp với bộ môn và với đối tượng học sinh thực
sự rất khó khăn.
3
Qua thực tế ở năm học 2014-2015 khi chưa thực hiện đề tài này tôi nhận
thấy số học sinh hiểu và vận dụng được câu lệnh lặp là không cao. Cụ thể, sau khi
dạy bài “Cấu trúc lặp”, tôi khảo sát 3 lớp 11A1, 11A2, 11A3 thì có kết quả như
sau:
Tổng
số HS
126
Hiểu
Biết
(câu lệnh lặp)
(hoạt động của
câu lệnh lặp)
Vận dụng ở mức
độ đơn giản
Vận dụng cao
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
120
95
77
61
60
48
14
11
Do đó, để học sinh hiểu, vận dụng được câu lệnh lặp vào việc giải một số
bài toán cơ bản và nâng cao, tôi đã đưa ra một vài phương pháp để dạy bài “Cấu
trúc lặp” nhằm giúp các em nắm được kiến thức bài học theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng yêu cầu.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.3.1. Giải pháp 1: Chọn bài toán làm ví dụ mở đầu phù hợp với đối
tượng học sinh.
Đây là vấn đề mà bản thân tôi rất quan tâm. Bởi vì, bài toán mở đầu rất
quan trọng, nó là nội dung của bài học mà ta cần tìm hiểu. Bài toán mở đầu quá
khó sẽ gây áp lực ban đầu cho học sinh, dẫn đến các em dễ nản chí, không hứng
thú tìm hiểu bài học. Bài toán mở đầu quá dễ sẽ không kích thích được tính tò mò,
ham học hỏi của học sinh. Do đó, giáo viên phải chọn được bài toán mở đầu vừa
phù hợp với trình độ của học sinh, vừa đặt được vấn đề cho bài mới, đồng thời gây
được sự chú ý, kích thích được tính tò mò, gây hứng thú cho các em.
Ở bài “Cấu trúc lặp” sách giáo khoa Tin học 11 có đưa ra hai bài toán làm ví
dụ mở đầu để giới thiệu cấu trúc lặp:
Ví dụ 1: Tính và đưa kết quả ra màn hình tổng:
Ví dụ 2: Tính và đưa kết quả ra màn hình tổng:
4
Qua quá trình giảng dạy tôi thấy hai ví dụ trên chỉ phù hợp cho các lớp học
ban tự nhiên. Ở các lớp còn lại hầu hết các em đều cảm thấy rất khó hiểu,
bởi vì bài toán khá tổng quát. Vì vậy, nếu sử dụng hai ví dụ trên cho tất cả
các lớp là không hiệu quả. Do đó đối với các lớp thuộc ban khoa học tự
nhiên tôi vẫn sử dụng ví dụ mà sách giáo khoa đưa ra. Đối với các lớp còn
lại tôi đưa ra ví dụ khác để làm ví dụ mở đầu thay thế cho 2 ví dụ của sách
giáo khoa. Cụ thể:
a) Đối với câu lệnh lặp với số lần biết trước.
Ví dụ 1: Viết chương trình đưa ra màn hình 15 dòng:
“Chao cac ban. Chuc cac ban hoc gioi!”
Chương trình như sau:
Program
Vidu1;
Uses
Crt;
Begin
Clrscr;
Writeln(‘Chao cac ban. Chuc cac ban hoc gioi!’);
Writeln(‘Chao cac ban. Chuc cac ban hoc gioi!’);
Writeln(‘Chao cac ban. Chuc cac ban hoc gioi!’);
Writeln(‘Chao cac ban. Chuc cac ban hoc gioi!’);
Writeln(‘Chao cac ban. Chuc cac ban hoc gioi!’);
Writeln(‘Chao cac ban. Chuc cac ban hoc gioi!’);
Writeln(‘Chao cac ban. Chuc cac ban hoc gioi!’);
Writeln(‘Chao cac ban. Chuc cac ban hoc gioi!’);
Writeln(‘Chao cac ban. Chuc cac ban hoc gioi!’);
Writeln(‘Chao cac ban. Chuc cac ban hoc gioi!’);
Writeln(‘Chao cac ban. Chuc cac ban hoc gioi!’);
Writeln(‘Chao cac ban. Chuc cac ban hoc gioi!’);
Writeln(‘Chao cac ban. Chuc cac ban hoc gioi!’);
Writeln(‘Chao cac ban. Chuc cac ban hoc gioi!’);
Writeln(‘Chao cac ban. Chuc cac ban hoc gioi!’);
Readln;
End.
Chương trình này hầu hết các em đều viết được. Giáo viên gọi một học sinh
lên bảng viết. Sau đó cho các em còn lại đánh giá nhận xét. Các em dễ dàng đưa ra
5
nhận xét: Chương trình lặp đi lặp lại một câu lệnh nên rất mất thời gian, ngoài ra
còn gây sự nhàm chán trong quá trình viết chương trình.
Qua đó, giáo viên đặt vấn đề cho học sinh: Một chương trình có thể có một
(hoặc một số) câu lệnh được viết lặp đi lặp lại nhiều lần. Nếu vẫn sử dụng cách viết
như trên thì rất mất thời gian, gây nhàm chán. Thậm chí nếu số lần lặp lại là rất
lớn, người lập trình khó mà kiểm soát được. Vậy có cách nào để khắc phục được
những nhược điểm trên? Từ đó giáo viên giới thiệu Câu lệnh lăp với số lần biết
trước for – do.
Câu lệnh lặp dạng tiến:
For <biến đếm>:= <giá trị đầu> to <giá trị cuối> do <Câu lệnh>;
Câu lệnh lặp dạng lùi:
For <biến đếm>:= <giá trị cuối> downto <giá trị đầu> do <Câu lệnh>;
Ở đây giáo viên cần làm cho học sinh hiểu rõ từng thành phần trong câu lệnh trên
và nắm được sự hoạt động của hai câu lệnh trên trong máy tính. Sau đó sử dụng để
viết lại chương trình ở Ví dụ 1:
Program
Uses
Var
Vidu1;
Crt:
i: Byte;
Begin
Clrscr;
For i:=1 to 15 do
Writeln(‘Chao cac ban. Chuc cac ban hoc gioi!’);
Readln;
End.
Trên cơ sở học sinh đã hiểu và vận dụng được Câu lệnh lặp với số lần biết
trước, giáo viên yêu cầu học sinh về nhà giải quyết bài toán đặt vấn đề trong sách
giáo khoa. Qua đó, một lần nữa giúp các em nắm vững được cú pháp của câu lệnh
lặp và sự hoạt động của câu lệnh lặp trong máy tính. Từ đó, các em mới có thể vận
dụng linh hoạt để giải quyết các bài tập trong sách giáo khoa và bài tập nâng cao.
6
b. Đối với câu lệnh lặp với số lần chưa biết trước.
Ví dụ 1: Viết chương trình nhập các số (mỗi số < 500) vào từ bàn phím và tính
tổng các số vừa nhập, chương trình sẽ dừng lại khi số nhập vào bằng 0.
Vì các em đã được làm quen với câu lệnh lặp với số lần biết trước ở trên nên
ở ví dụ này giáo viên cho các em viết thuật toán, để các em nhận ra được câu lệnh
nào được lặp lại? Và được lặp lại trong điều kiện nào?
Thuật toán:
Bước 1. Tổng S 0.
Bước 2. Nhập vào số a.
Bước 3. Nếu a=0 thì thông báo kết quả tổng cần tìm là S, rồi kết thúc.
Bước 4. S S + a; rồi quay lại Bước 2.
Qua thuật toán trên học sinh dễ dàng nhận ra rằng: Công việc được lặp đi lặp lại đó
là: Nhập vào một số a, cộng dồn số a vào tổng S. Việc lặp sẽ dừng lại khi số nhập
vào có giá trị bằng 0 (lặp chưa biết trước số lần). Từ đó giáo viên giới thiệu Câu
lệnh lặp với số lần chưa biết trước:
While <điều kiện> do <Câu lệnh>;
Ở đây, giáo viên cũng cần làm rõ các thành phần trong câu lệnh lặp và sự hoạt
động của câu lệnh lặp trong máy tính để giúp học sinh hiểu và vận dụng giải quyết
tốt các bài tập.
Sau đây là chương trình của Ví dụ 1:
Program
Uses
Var
Vidu1;
Crt;
a: integer;
S: longint;
Begin
Crlscr;
S:= 0;
Write(‘Moi nhap a: ’); Readln(a);
While a<>0 do
7
Begin
S:= S + a;
Write(‘Moi nhap a: ’); Readln(a);
End;
Writeln(‘Tong cac so vua nhap la: ’, S);
Readln
End.
Kết luận: Với cách chọn ví dụ mở đầu phù hợp với từng đối tượng học sinh, tôi
nhận thấy học sinh đã dễ dàng hiểu được cấu trúc lặp và câu lệnh lặp của từng
dạng, phân biệt được sự khác nhau của hai dạng lặp. Các em đã hứng thú hơn,
không khí lớp học trở nên sôi nổi hơn.
2.3.2. Giải pháp 2: Mô phỏng cách thực hiện câu lệnh lặp thông qua bảng giá
trị trực quan.
Hiểu được cách hoạt động của câu lệnh lặp trong máy tính và nắm được ý
nghĩa của nó để vận dụng vào bài toán là yêu cầu trọng tâm của bài này. Ở giải
pháp 1, giáo viên đã cố gắng làm rõ cách hoạt động của câu lệnh lặp trong máy
tính, tuy nhiên nhiều em vẫn đang cố gắng ghi nhớ một cách máy móc. Để giúp
các em dễ dàng tiếp thu và hiểu một cách sâu sắc ý nghĩa và cách thực hiện của câu
lệnh lặp trong máy tính thì sau mỗi ví dụ, mỗi bài tập tôi đã hướng dẫn học sinh
minh họa cách thực hiện câu lệnh thông qua bảng giá trị. Cụ thể:
a.Câu lệnh lặp với sô lần biết trước.
Có hai dạng lặp với số lần biết trước, giáo viên chỉ minh họa cho dạng lặp tiến còn
dạng lặp lùi tương tự học sinh tự làm.
Ví dụ 1: Hãy mô phỏng đoạn chương trình sau:
T:= 1;
For i:=1 to 10 do T:=T*2;
8
Mô phỏng thực hiện đoạn chương trình trên qua bảng giá trị sau đây:
Giá trị biến đếm i
Câu lệnh được thực hiện
Giá trị của biến T
1
T:= T*2
T=1x2=2
2
T:= T*2
T=2x2=4
3
T:= T*2
T=4x2=8
4
T:= T*2
T=8x2=16
5
T:= T*2
T=16x2=32
6
T:= T*2
T=32x2=64
7
T:= T*2
T=64x2=128
8
T:= T*2
T=128x2=256
9
T:= T*2
T=256x2=512
10
T:= T*2
T=512x2=1024
Như vậy sau khi thực hiện đoạn chương trình trên thì giá trị của T là 1024
Ví dụ 2: Không thực hiện đoạn chương trình, hãy cho biết giá của các biến S, T
sau khi thực hiện đoạn chương trình sau:
S:=0; T:=0;
For i:=2 to 10 do
Begin
If
i mod 2 = 0 then S:=S + i;
T:= T + i;
End;
9
Mô phỏng thực hiện đoạn chương trình trên như sau:
Giá trị của biến đếm i
Câu lệnh được thực hiện
Giá trị của biến S, T
2
If i mod 2 = 0 then S:= S+i
S=0+2=2
T:=T+i;
3
If i mod 2 = 0 then S:= S+i
T:=T+i;
4
If i mod 2 = 0 then S:= S+i
T:=T+i;
5
If i mod 2 = 0 then S:= S+i
T:=T+i;
6
If i mod 2 = 0 then S:= S+i
T:=T+i;
7
If i mod 2 = 0 then S:= S+i
T:=T+i;
8
If i mod 2 = 0 then S:= S+i
T:=T+i;
9
If i mod 2 = 0 then S:= S+i
T:=T+i;
10
If i mod 2 = 0 then S:= S+i
T:=T+i;
T=0+2=2
S=2
T=2+3=5
S=2+4=6
T=5+4=9
S=6
T=9+5=14
S=6+6=12
T=14+6=20
S=12
T=20+7=27
S=12+8=20
T=27+8=35
S=20
T=35+9=44
S=20+10=30
T=44+10=54
Như vậy sau khi thực hiện đoạn chương trình trên thì S=30; T=54.
Qua các ví dụ trên, giáo viên cần nhấn mạnh: Biến đếm dùng để đếm số lần
lặp. Đối với câu lệnh lặp tiến thì biến đếm nhận các giá trị từ giá trị đầu đến giá trị
10
cuối, ứng với mỗi giá trị của biến đếm thì câu lệnh sau từ khóa Do được thực hiện
một lần, biến đếm được tự động tăng thêm một đơn vị sau khi thực hiện câu lệnh.
b. Câu lệnh lặp với số lần chưa biết trước While…do
Ví dụ : Hãy mô phỏng đoạn chương trình tìm ước chung lớn nhất của M và
N:
M:=18; N:= 84;
While m < > n do
If m > n then m:=m-n
else n:= n – m;
Mô phỏng thực hiện đoạn chương trình trên như sau:
Điều kiện m < > n
18 < > 84: Đúng
18 < > 66: Đúng
18 < > 48: Đúng
18 < > 30: Đúng
18 < > 12: Đúng
6< > 12: Đúng
6 < > 6: Sai
Câu lệnh được thực hiện
Giá trị của m và n
If m > n then m:=m-n else n:= n – m;
m=18
n=84 - 18=66
If m > n then m:=m-n else n:= n – m;
m=18
n=66 – 18=48
If m > n then m:=m-n else n:= n – m;
m=18
n=48-18=30
If m > n then m:=m-n else n:= n – m;
m=18
n=30-18=12
If m > n then m:=m-n else n:= n – m;
m=18-12=6
n=12
If m > n then m:=m-n else n:= n – m;
m=6
n=12-6=6
Kết thúc vòng lặp
m=6
n=6
Kết quả sau khi thực hiện đoạn chương trình trên là: m=n=6.
Kết luận: Qua việc tiến hành minh họa cách thực hiện câu lệnh lặp thông
qua bảng giá trị trực quan như trên tôi thấy kết quả rất khả quan. Học sinh đã dễ
dàng ghi nhớ được cú pháp của câu lệnh lặp, hiểu rõ được cách thực hiện của câu
lệnh lặp trong máy tính, bước đầu đã áp dụng giải được các bài toán cơ bản trong
sách giáo khoa. Ngoài ra còn giúp các em tăng khả năng đọc hiểu một đoạn
chương trình cho trước.
11
2.3.3. Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh chuyển đổi giữa hai câu lệnh lặp.
Để giúp học sinh sử dụng được các câu lệnh lặp một cách linh hoạt, trong
quá trình giải các bài tập tôi luôn dành thời gian yêu cầu các em chuyển đổi câu
lệnh lặp với số lần biết trước For… do… sang câu lệnh lặp với số lần chưa biết
trước While…do.. (cách chuyển đổi ngược lại không phải lúc nào cũng làm được).
a. Chuyển đổi câu lệnh For…do… sang câu lệnh While…do…
* Cách chuyển đổi câu lệnh For…do… sang câu lệnh While…do…
+ Câu lệnh For…do…
- Dạng tiến:
For <biến đếm>:= <giá trị đầu> to <giá trị cuối> do <câu lệnh>;
- Dạng lùi:
For <biến đếm>:=<giá trị cuối> downto <giá trị đầu> do <câu lệnh>;
+ Câu lệnh While…do…
While <điều kiện> do <câu lệnh>;
+ Chuyển câu lệnh For…do… sang While…do… như sau:
Cách 1:
<biến đếm>:=<giá trị đầu>;
While (<biến đếm> <= <giá trị cuối>) do
Begin
<Câu lệnh>;
<Tăng biến đếm them một đơn vị>;
End;
Cách 2:
<biến đếm>:=<giá trị cuối>;
While (<biến đếm> >= <giá trị đầu>) do
Begin
<Câu lệnh>;
<Giảm biến đếm đi một đơn vị>;
End;
12
* Ví dụ minh họa:
Trong giải pháp này, ví dụ minh họa tôi vẫn sử dụng lại các ví dụ ở các giải
pháp trên để tránh làm mất thời gian. Sau đây là một ví dụ minh họa: Hãy chuyển
đổi sang câu lệnh While…do… đoạn chương trình sau:
S:=0; T:=0;
For i:=2 to 10 do
Begin
If
i mod 2 = 0 then S:=S + i;
T:= T + i;
End;
Chuyển sang While…do… như sau:
Cách 1:
S:=0; T:=0; i:=2;
While (i<=10) do
Begin
If
i mod 2 = 0 then S:=S + i;
T:= T + i;
i := i +1;
End;
Cách 2:
S:=0; T:=0; i:=10;
While (i>=2) do
Begin
If
i mod 2 = 0 then S:=S + i;
T:= T + i;
i := i -1;
End;
13
b. Chuyển đổi câu lệnh While…do… sang câu lệnh For…do…
Trong trường hợp này giáo viên cần lưu ý cho học sinh: Chỉ thực hiện được
việc chuyển từ câu lệnh While…do… sang For..do… nếu số lần lặp đã biết trước.
Ví dụ: Sử dụng câu lệnhWhile - do để giải bài toán cổ sau (Bài tập 6 –SGK
Trang 51) sau đó chuyển sang câu lệnh For – do:
Vừa gà vừa chó
Bó lại cho tròn.
Ba mươi sáu con,
Một trăm chân chẵn.
Hỏi có bao nhiêu con mỗi loại?
Sử dụng câu lệnh While-do:
Var ga:byte;
Begin
Ga:=1;
While (ga <=35) do
Begin
If (ga + (36 – ga)*2 = 50) then
Writeln(‘So ga la: ’, ga, ‘ so cho la: ’, 36-ga);
ga:=ga + 1;
End;
Readln
End.
Chuyển sang câu lệnh For-do:
Var ga: byte;
Begin
For ga:=1 to 35 do
If (ga + (36 – ga)*2 = 50) then
Writeln(‘So ga la: ’, ga, ‘ so cho la: ’, 36-ga);
Readln
End;
14
2.3.4. Giải pháp 4: Chỉ ra các điểm giống và khác nhau giữa lệnh lặp For – do
với While-do.
Sau khi học sinh đã nắm được cú pháp và hiểu được bản chất của hai câu
lệnh lặp, giáo viên cần củng cố lại những điểm chính của hai lệnh này bằng cách
yêu cầu các em chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa hai câu lệnh. Qua đó
giúp các em khắc sâu thêm kiến thức của bài học, linh hoạt sử dụng từng lệnh vào
từng bài toán cụ thể.
* Giống nhau: Đều là vòng lặp để điều khiển việc lặp lại một đoạn lệnh nào đó.
* Khác nhau:
For…do…
While…do…
Chỉ thị cho máy tính thực hiện một lệnh
hay một nhóm lệnh với số lần được xác
định từ trước. Câu lệnh sau từ khóa Do
được lặp lại cho đến khi <biến đếm>
nhận giá trị bằng <giá trị cuối>.
Chỉ thị cho máy tính thực hiện một lệnh
hay một nhóm lệnh với số lần lặp chưa
biết trước. Câu lệnh sau từ khóa Do
được lặp lại cho đến khi điều kiện lặp
sai.
Giá trị của biến đếm tự động tăng (hoặc Biến đếm không tự động tăng (giảm)
giảm) sau mỗi lần thực hiện câu lệnh sau mà người lập trình phải tự điều khiển
Do
giá trị của biến đếm.
Thường sử dụng cho bài toán lặp lại Thường sử dụng cho bài toán lặp lại
công việc với số lần biết trước.
công việc phụ thuộc vào điều kiện nào
đó (không biết trước số lần lặp).
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Qua quá trình triển khai đề tài tôi nhận thấy đã thu được kết quả thực sự. Đó
là:
- Đa số học sinh đã nắm được các kiến thức, kỹ năng của bài học.
- Phần lớn các em đã tự giải được các bài tập về cấu trúc lặp trong sách giáo
khoa Tin học 11 và một số bài tập mở rộng từ các bài tập trong sách giáo khoa.
Một số em đã viết được chương trình cho các bài toán khó.
- Nhiều học sinh đã thực sự yêu thích, đam mê môn Tin học. Qua đó giúp
các em có được định hướng nghề nghiệp sau này.
15
Kết quả thu được thể hiện qua các bài kiểm tra rất khả quan. Ở các tiết kiểm
tra tôi đã ra đề đối với tất cả các lớp là tương đương nhau về độ khó. Nhưng kết
quả ở các lớp không được triển khai đề tài thấp hơn so với các lớp được triển khai
đề tài. Cụ thể:
+ Với đề kiểm tra 15 phút học kì I năm học 2016 - 2017, kết quả của các lớp
như sau: (Đề tài được triển khai ở lớp 11A1, 11A3 và lớp đối chứng 11A4).
GIỎI
LỚP
SĨ SỐ
Số
lượng
KHÁ
%
Số
lượng
TB
%
Số
lượng
YẾU
%
Số
lượng
%
11A1
45
18
40,00%
16
36,00%
11
24,44%
0
0%
11A3
42
15
35,71%
17
40,48%
10
23,81%
0
0%
11A4
43
8
18,60%
17
39,53%
16
37,21%
2
4,65%
+ Với đề kiểm tra 45 phút học kì I năm học 2016 - 2017, kết quả của các lớp như
sau: (Đề tài được triển khai ở lớp 11A1, 11A3 và lớp đối chứng 11A4). (Xem trang
bên):
16
GIỎI
LỚP
SĨ SỐ
Số
lượng
KHÁ
%
Số
lượng
TB
%
Số
lượng
YẾU
%
Số
lượng
%
11A1
45
20
44,44%
16
35,56%
9
20,00%
0
0%
11A3
42
18
42,56%
17
40,48%
8
19,05%
0
0%
11A4
43
7
16,30%
15
34,88%
19
44,19%
2
4,65%
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết
luận.
Qua quá trình triển khai đề tài tôi rút ra được một số kinh nghiệm sau:
- Mỗi giáo viên cần phải nhận thức rằng không có một phương pháp tối ưu
nào dành cho tất cả các tiết dạy. Vì vậy trong quá trình dạy học, cần linh hoạt
trong việc sử dụng, kết hợp các phương pháp dạy học để giúp học sinh tiếp cận
nhanh nhất với nội dung bài học.
- Với mỗi đối tượng học sinh, cần phải có phương pháp thích hợp. Đặc biệt
cần quan tâm nhiều hơn đối với các em có học lực trung bình và yếu. Bởi vì các
em này thường ít tập trung, lơ là trong việc học, khi gặp những kiến thức khó hiểu
các em thường có tâm lí buông xuôi, dẫn đến hiệu quả môn học thấp.
- Như chúng ta đã biết “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động tư duy sáng tạo của người học: Bồi dưỡng năng lực tự học, lòng
say mê học tập và ý chí vươn lên” (Luật GD 1998, chương I, điều 4). Một trong
những định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học là rèn luyện cho
học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, có thể tự ra các đề toán mới theo
những yêu cầu nào đó. Muốn vậy, bản thân giáo viên phải có ý thức tự rèn luyện
cho mình khả năng này. Việc rèn luyện này sẽ giúp phát huy được năng lực của
mỗi giáo viên, làm cho chúng ta thấy vững vàng và tự tin trong quá trình dạy học.
17
Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi trong quá trình giảng dạy
thấy đã có hiệu quả. Mặc dù đã cố gắng song không thể tránh khỏi các thiếu sót, rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, của các bạn đồng
nghiệp để đề tài của tôi ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
3.2. Kiến nghị.
Để nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học tôi có một số đề xuất như sau:
•Các cấp lãnh đạo cần quan tâm hơn nữa đến cơ sở vật chất của các Nhà
trường. Nên tăng cường thêm phòng máy, máy tính trong các phòng thực hành. Để
đảm bảo 1 học sinh/ 1 máy tính. Trong phòng máy nên có máy chiếu để giáo viên
hướng dẫn học sinh thực hành được thuận tiện hơn.
•Tăng cường cho các giáo viên giảng dạy môn Tin học được tiếp thu các
chuyên đề, các phần mềm mới phục vụ cho công việc giảng dạy.
•Tăng cường cho giáo viên được tham gia học bồi dưỡng các chuyên đề về
phương pháp giảng dạy môn Tin học.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết SKKN
Lê Thị Huyên
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) và nhóm tác giả - Sách giáo khoa Tin học 11 – Nhà
xuất bản giáo dục năm 2012.
2. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) và nhóm tác giả - Sách bài tập Tin học 11 – Nhà xuất
bản giáo dục năm 2012.
3. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) và nhóm tác giả - Sách giáo viên Tin học 11 – Nhà
xuất bản giáo dục năm 2012.
4. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT chu kỳ 3 (2004-2007) Bộ giáo dục và đào tạo.
5.
6.
7.
8.
19
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD & XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Huyên
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Lê Lợi, Thọ Xuân, Thanh Hóa.
TT
Tên đề tài SKKN
Kết quả
đánh giá
xếp loại
Năm học
đánh giá
xếp loại
C
2009 - 2010
Sở GD&ĐT
C
2011 - 2012
Sở GD&ĐT
C
2012 – 2013
Sở GD&ĐT
C
2014 - 2015
Sở GD&ĐT
C
2015 – 2016
Cấp đánh
giá xếp loại
Nêu ứng dụng của bài toán vào thực
tế, phát triển bài toán mới từ bài
1.
toán đã có qua tiết 15 (Tin Học 10): Sở GD&ĐT
Câu hỏi và bài tập về “Bài toán và
thuật toán"
Sử dụng phương pháp gợi động cơ
2.
để dạy một số nội dung trong
chương VI: “Chương trình con và
lập trình có cấu trúc”
Hướng dẫn học sinh phát hiện và
3.
sửa lỗi cú pháp khi viết chương
trình bằng ngôn ngữ lập trình Pascal
trong chương trình tin học lớp 11.
Một số phương pháp hữu hiệu nhằm
4.
nâng cao chất lượng dạy học môn
Tin học lớp 10 ở trường THPT Lê
Lợi, Thọ Xuân, Thanh Hóa.
Một số phương pháp hữu hiệu nhằm
5.
nâng cao chất lượng dạy học môn
Tin học lớp 11 ở trường THPT Lê
Lợi, Thọ Xuân, Thanh Hóa.
20