I.MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Môn Ngữ văn trong nhà trường THPT hiện nay được biên soạn theo hướng
tích hợp. Môn Văn không chỉ đảm nhận chức năng mang đến cho người đọc
những khoái cảm thẩm mĩ, rung động trước cái đẹp, hướng tới giá trị Chân,
Thiện, Mĩ. Hơn hết hiện nay môn Văn còn có chức năng giáo dục kĩ năng sống.
Môn Văn được đánh giá là môn học có khả năng giáo dục kĩ năng sống nhiều
nhất trong các môn học ở nhà trường phổ thông. Trong số các kĩ năng sống cần
trang bị cho con người hiện đại là kĩ năng giao tiếp, mà môn tiếng Việt là môn
học trực tiếp dạy cho học sinh khả năng giao tiếp cũng như thực hành giao tiếp,
đặc biệt là giao tiếp trong đời sống hàng ngày.
Tuy nhiên thực tế dạy và học môn Ngữ văn ở trường phổ thông lại cho thấy:
phân môn Tiếng Việt chưa được thực sự quan tâm, chú trọng bằng cách giờ đọc
văn hay làm văn. Làm cho học sinh “ngán” học môn Tiếng Việt, giờ học trở nên
khô khan, không phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh cũng như
tầm quan trọng, lợi ích từ phân môn này mang lại.
Bài: “Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt” là bài học mở đầu cho hệ thống các
bài học về phong cách ngôn ngữ từ lớp 10 đến lớp 12, bao gồm 2 tiết ( tiết 34 và
tiết 41 theo phân phối chương trình). Có nghĩa, đây là bài học mang tính chất
định hướng cho những bài học về phong cách ngôn ngữ ở những lớp tiếp theo,
đi theo một cách tiếp cận nhất định một “công thức” . Vì thế, việc làm cho HS
hứng thú và quan tâm tới hệ thống bài học này là rất quan trọng.
Từ thực tế đó việc đưa ra giải pháp: Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy và học
bài “Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt” - Ngữ văn 10, giúp học sinh hứng thú
hơn với bài học, áp dụng những kiến thức đó vào thực tế giao tiếp trong cuộc
sống hiệu quả hơn, trở thành người có kĩ năng giao tiếp tốt .
2. Mục đích nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu nhằm xác định những vấn đề có tính chất lí thuyết
về những biện pháp nâng cao hiêụ quả dạy và học bài phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt, giúp học sinh hứng thú hơn với môn học, rèn luyện cho mình kĩ năng giao
tiếp, vận dụng kiến thức vào thực tế đời sống
Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiêụ quả dạy và học bài phong cách ngôn
ngữ sinh hoạt sẽ giúp người viết có được cái nhìn đúng đắn, sâu sắc và toàn diện
về các biện pháp dạy học này. Từ đấy áp dụng dạy để các bài phong cách ngôn
ngữ khác được tốt hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài này nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao hiêụ quả dạy và học bài
phong cách ngôn ngữ sinh hoạt .
* Phạm vi
- Lớp thực nghiệm 10C2, lớp đối chứng 10C3 ,Trường THPT Thạch Thành
2 ( Năm học 2016- 2017)
1
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Đọc tài liệu
- Tham khảo tài liệu để thu thập kiến thức và cũng đề ra hướng giải quyết
cho đề tài, một số tài liệu đã đọc.
4.2 Điều tra
- Phát phiếu trả lời trắc nghiệm để tìm hiểu mức độ hứng thú của học sinh
với môn học để tìm cách khắc phục.
4.3 Đọc bài kiểm tra
- Đọc bài kiểm tra nắm được mức độ hiểu bài của học sinh.
4.4 Tổ chức diễn đoạn hội thoại và các trò chơi
Nhằm tái hiện lại các ví dụ sách giáo khoa cũng như các tình huống từ thực
tế đời sống, học sinh từ những trò chơi có thể rút ra đặc điểm của phong cách
ngôn ngữ.
4.5 Phát phiếu tư liệu.
- Là những phiếu tư liệu dùng làm dẫn chứng, tư liệu cho bài học.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Do yêu cầu của thực tế cuộc sống, người ta chia ra các phong cách ngôn
ngữ khác nhau, tùy vào mục đích giao tiếp. Khi chúng ta sử dụng ngôn ngữ đúng
với phong cách ngôn ngữ, việc giao tiếp sẽ đạt hiệu quả cao nhất . Trong chương
trình tiếng Việt THPT , sẽ cung cấp cho học sinh các loại phong cách ngôn ngữ
cụ thể là:
- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
- Phong cách ngôn ngữ báo chí
- Phong cách ngôn ngữ chính luận
- Phong cách ngôn ngữ khoa học
- Phong cách ngôn ngữ hành chính
Trong đó, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách ngôn ngữ sử dụng
trong đời sống hàng ngày nên là phong cách ngôn ngữ được mọi đối tượng sử
dụng và dùng nhiều nhất trong cuộc sống. Vì thế nó có một ý nghĩa đặc biệt
quan trọng.
Giải pháp: Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy - học bài “Phong cách ngôn
ngữ sinh hoạt” , nhằm giải quyết những vấn đề nêu trên.
2.Thực trạng dạy và học bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ở trường
THPT
2
Những năm gần đây, việc giảng dạy Ngữ văn ở trường THPT có chuyển biến
theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh. Trong quá trình dạy
học, dự giờ, chúng tôi nhận thấy những nỗ lực đáng kể trong việc thay đổi cách
dạy của giáo viên. Tuy nhiên , khi dạy bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt nói
riêng và phân môn tiếng Việt nói chung tôi thấy vẫn còn tồn tại một số vấn đề
cần khắc phục.
2.1.Về giáo viên
Phần lớn giáo viên chỉ chú trọng dạy học phân môn Đọc văn và Làm văn
mà ít có sự đầu tư cho phân môn tiếng Việt. Chính vì vậy khi dạy bài phong
cách ngôn ngữ sinh hoạt giáo viên thường dạy” chay”, ít có sự chuẩn bị các sơ
đồ, bảng biểu, thiết bị âm thanh để minh hoạ trong bài học.
Khi dạy bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt giáo viên thường sử dụng
phương pháp cũ như hỏi -đáp, cung cấp khái niệm nên không gây được hứng thú
học tập cho học sinh.
Một trong những phương pháp thường sử dụng khi dạy học tiếng Việt nói
chung và bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt nói riêng đó là thảo luận nhóm.
Tuy nhiên, phương pháp này ít đươc giáo viên sử dụng , hoặc khi sử dụng còn
nhiều lúng túng.
2.2. Về học sinh
Bản thân môn Tiếng Việt vốn khó với nhiều kiến thức về ngôn ngữ trừu
tượng khó hiểu với các em ,giờ học khô khan nên không phát huy được hứng
thú, tính tích cực chủ động của học sinh . Hơn nữa, học sinh cũng ít được tham
gia các buổi ngoại khoá để rèn luyện và phát huy khả năng giao tiếp của mình.
Qua điều tra học sinh 2 lớp: 10C3, 10C4 ở trường THPT Thạch Thành 2
(Năm học 2015 – 2016) cho thấy:
Hơn 60% học sinh có câu trả lời là không thích học hoặc không hứng thú lắm
với môn tiếng Việt.
Hơn 50% học sinh có câu trả lời không thích hoặc không hứng thú lắm với bài
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
Kết quả sau khi học bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt qua khảo sát ở một số
lớp trong năm học 2015- 2016 chưa cao, cụ thể ở 2 lớp như sau:
Điểm
Tổng
số
LỚP
10C3 40 40
10C442 4212
Giỏi Khá
Trung
bình
4 75 10
20
6
0
TừT
B trở
lên
34
512 13
18
6
0
36
Yếu Kém
Tỉ
lệ
85
%
86
%
TừTB
trở
Tỉ lệ
xuống
6 25 15%
6
14%
3. Giải pháp thực hiện
Bài: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ở lớp 10 THPT được chia làm 2
tiết: (tiết 34 và 41 theo phân phối chương trình ở học kì I). Với 2 tiết này giáo
viên cần cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ sinh hoạt
3
và các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, từ đó nâng cao năng lực
giao tiếp cho học sinh. Vì vậy, Người thực hiện đề tài này cần thực hiện các giải
pháp sau:
3.1. Học sinh “diễn” lại đoạn hội thoại trong sách giáo khoa.
- Mục đích nhằm tìm hiểu : Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt
- Cách thực hiện: giáo viên phân công cho 5 học sinh chuẩn bị trước và đóng
vai các nhân vật: Lan, Hùng, Hương, mẹ Hương, bác hàng xóm.
- Học sinh sẽ “diễn” vào tiết học, xem bục giảng là bối cảnh khu tập thể X.
- Yêu cầu: học sinh thể hiện đúng giọng điệu, thái độ nhân vật.
- Giáo viên phân tích:
* Nhân tố tham gia giao tiếp
- Không gian: Khu tập thể X
- Thời gian: buổi trưa.
- Nhân vật giao tiếp
+ Nhân vật chính: Lan, Hùng, Hương: có quan hệ bạn bè.
+ Nhân vật phụ: mẹ Hương, hàng xóm.
- Nội dung giao tiếp: Gọi Hương đi học.
- Mục đích: Đến lớp đúng giờ.
* Đặc điểm ngôn ngữ
- Giọng điệu: đa dạng; gào lên, nói to, nhẹ nhàng, ôn tồn.
-Từ ngữ: Từ khẩu ngữ ( chúng mày, ngủ ngáy, chậm như rùa)
- Dùng: trợ từ, thán từ.(ơi !, đi !, với !, à ! )
- Câu: Ngắn gọn, tỉnh lược chủ ngữ, câu cảm thán. ( Đây rồi, ra đây rồi !)
* Ngôn ngữ sinh hoạt là gì ?
Lời ăn tiếng nói hàng ngày, dùng để thông tin trao đổi ý nghĩ, tình cảm,
đáp ứng nhu cầu của cuộc sống.
3.2. Lấy dẫn chứng sinh động, phân tích các tình huống ngôn ngữ trong
đời sống.
- Mục đích: Tìm hiểu các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt
- Ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện ở ba dạng cơ bản, giáo viên sẽ lấy ví dụ ở ba
dạng đó
+ Thứ nhất: giáo viên đối thoại với học sinh về một chủ đề, hoặc phân tích
tình huống ngôn ngữ trong cuộc sống: có thể hỏi chuyện ngẫu nhiên với một học
sinh nào đó trong lớp về hoàn cảnh gia đình như: nhà có mấy chị em? Ở nhà
thích làm gì ? Thời gian học, giải trí sắp xếp như thế nào ? . . .
Từ thảo luận đó có thể kết luận: Ngôn ngữ sinh hoạt được thể hiện ở dạng
nói (đối thoại, độc thoại)
+ Thứ hai: Dẫn chứng một đoạn trong Nhật kí của Đặng Thùy Trâm: giáo
viên phát đoạn trích về Nhật kí Đặng Thùy Trâm cho học sinh tham khảo, phát
hiện.
4
13.4.68
Một ngày mệt nhọc vô cùng. Ba ca thương nặng vào một lúc. Suốt một ngày
đứng bên bàn mổ đầu óc căng thẳng vì những vết thương, vì tiếng khóc xé ruột
xé lòng của chú Công (cha Đường) và vì những tin buồn dồn dập.
Đường đã bị bắt sống trên đường công tác. Cậu bé sôi nổi nhiệt tình ấy không
hiểu có chịu nổi những đòn tra tấn của quân thù hay không. Thương Đường vô
tận. Lá thư viết gửi Đường vậy là chưa đến nơi. Người cầm thư đã chết còn
người nhận thư thì bị bắt!...
20.5.68
Tiễn chân những bệnh nhân lên đường trở về đội ngũ chiến đấu, lẽ ra chỉ là
niềm vui, vậy mà cả người đi lẫn người ở đều buồn thấm thía. Hơn một tháng
nằm lại bệnh xá, những bệnh nhân ấy đã gắn bó với mình không phải chỉ là tình
thương giữa người thầy thuốc với bệnh nhân mà trong tình cảm ấy có cả nỗi
cảm thông sâu sắc giữa những người bạn. Hôm nay họ đi rồi, người ra đi còn
nhớ chăng những đêm dài trò chuyện những đêm mình đi trực. Nhớ chăng
những buổi cả cơ quan đi cõng gạo họ đã cùng mình xử trí một ca thương, họ
làm như những nhân viên thực thụ, đêm đến trong ánh đèn dầu họ ngồi hí hoáy
lau dụng cụ… những ngày ấy vui sao! Bao giờ gặp lại nhau và có còn được gặp
nhau không hở những người bạn mến thương?
20.7.68
Những ngày bận rộn công tác dồn dập, thương nặng, người ít, mọi người trong
bệnh xá đều hết sức vất vả. Riêng mình trách nhiệm càng nặng nề hơn bao giờ
hết, mỗi ngày làm việc từ sáng tinh mơ cho đến đêm khuya. Khối lượng công
việc quá lớn mà người không có nên một mình mình vừa phụ trách bệnh xá, vừa
lo điều trị, vừa giảng dạy.
Từ đoạn nhật kí của Đặng Thùy Trâm, giáo viên có thể cho học sinh dẫn đến
kết luận phong cách ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện ở dạng viết: nhật kí, thêm nữa
là những bức thư từ, hồi ức cá nhân. . .
+ Thứ ba: Dẫn đoạn đối thoại của Đăm Săn và Mtao Mxây trong đoạn trích:
“Chiến thắng Mtao Mxây”
Đăm Săn: Ơ diêng, ơ diêng, xuống đây ! Ta thách nhà ngươi đọ dao với ta
đấy !
Mtao Mxây: Ta không xuống đâu, diêng ơi. Tay ta còn bận ôm vợ hai chúng
ta trên này cơ mà.
Đăm Săn: Xuống, diêng ! Ngươi không xuống ư ? Ta sẽ lấy cái sàn hiên của
nhà ngươi ta bổ đôi, ta sẽ lấy cái cầu thang của nhà ngươi ta chẻ ra kéo lửa, ta
hun cái nhà của nhà ngươi cho mà xem !
Mtao Mxây: Khoan, diêng, khoan ! Để ta xuống. Ngươi không được đâm ta
khi ta đi đang đi xuống đó, nghe !
Đăm Săn: Sao ta lại đâm ngươi khi ngươi đang đi xuống nhỉ ? Ngươi xem,
đến con lợn nái của nhà ngươi dưới đất, ta cũng không thèm đâm nữa là !
Mtao Mxây: Ta sợ ngươi đâm khi ta đang đi lắm.
5
Đăm Săn: Sao ta lại đâm ngươi khi ngươi đang đi xuống nhỉ ? Ngươi xem
đến con trâu trong chuồng, ta cũng không thèm đâm nữa là.
Từ dẫn chứng đó, giáo viên phân tích cho học sinh rõ và đi đến kết luận:
Ngôn ngữ sinh hoạt còn biểu hiện ở dạng lời nói tái hiện: xuất hiện trong tác
phẩm văn học ( kịch, tiểu thuyết, truyện ngắn. . .)
*Kết luận cho bài học tiết 1: Ngôn ngữ sinh hoạt sử dụng rất nhiều trong đời
sống hàng ngày, nhằm trao đổi thông tin, ý nghĩ, tình cảm đáp ứng nhu cầu
trong cuộc sống, học sinh cần nhớ các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt:
dạng nói, dạng viết, dạng lời nói tái hiện. Từ đó phải biết vận dụng vào trong
giao tiếp hàng ngày.
3.3. Học sinh diễn một đoạn hội thoại do học sinh tự sáng tạo từ một
tình huống trong đời thường.
- Mục đích đi đến kết luận: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt có tính cụ thể
- Cách thực hiện: giáo viên cho học sinh tự chọn một tình huống giao tiếp
trong đời sống ( thời gian thực hiện không quá ba phút) như: rủ bạn đi xen phim,
bất ngờ gặp tai nạn giao thông trên đường đi học . . .
- Giáo viên phân tích so sánh với ngữ liệu trong sách giáo khoa tiết trước.
+ Biểu hiện cụ thể ở các mặt sau đây:
+ Địa điểm thời gian cụ thể: Buổi trưa, khu tập thể X.
+ Có người nói, người nghe cụ thể: Lan, Hùng, Hương, mẹ Hương, bác hàng
xóm.
+ Có mục đích cụ thể: Gọi Hương đi học đúng giờ.
+ Có cách diễn đạt cụ thể: Dùng từ cảm thán, cầu khiến, khẩu ngữ, tỉnh lược
chủ ngữ.
Tóm lại: Cụ thể về hoàn cảnh, con người, cách nói năng, từ ngữ diễn đạt.
3.4. Hoạt động nhóm
- Mục đích: Làm rõ tính cảm xúc trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- Cách thực hiện
Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm
+ Nhóm 1: Học sinh tìm các ví dụ trong thực tế đời sống chứng tỏ mỗi lời nói
đều biểu hiện thái độ, tình cảm qua giọng điệu như: giọng thân mật, quát nạt bực
bội, thúc giục . . .
+ Nhóm 2: Học sinh tìm những câu mang từ ngữ có tính khẩu ngữ và thể hiện
cảm xúc rõ rệt trong đời sống.
+ Nhóm 3: Học sinh tìm những kiểu câu giàu sắc thái cảm xúc ( câu cầu
khiến, câu cảm thán) sử dụng thường ngày trong đời sống hàng ngày.
- Từ những ví dụ qua hoạt động nhóm tìm được giáo viên có thể đi đến kết
luận về tính cảm xúc của ngôn ngữ sinh hoạt.
+ Thời gian cho hoạt động là 3 phút, sau đó đại diện nhóm sẽ trình bày qua
những câu cụ thể mà có thể hiện tính cảm xúc theo yêu cầu đã giao cho các
nhóm.
6
+ Ví dụ: Chị ơi, đi chợ nhanh nhanh rồi về nhé ( thân mật, gần gũi)
Nhanh lên nào, chậm giờ mất ( thúc giục)
Hãy hứa là mẹ không được đi đâu nhé ! ( cầu khiến)
Trời ơi là trời ! con với chả cái! Sao khổ cái thân tôi thế này ! ( cảm thán) ,
-Từ đó giáo viên có thể kết luận: Ngôn ngữ sinh hoạt giàu tính cảm xúc,
không một lời nói nào nói ra trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt lại không
mang tính cảm xúc. -Học sinh phải biết vận dụng tính cảm xúc trong lời nói
hàng ngày để đạt hiệu quả giao tiếp cao nhất.
3.5. Trò chơi: “Đoán tên bạn qua giọng nói”
- Mục đích: Hướng tới kết luận: Ngôn ngữ sinh hoạt mang tính cá thể.
- Cách thực hiện:
+ Giáo viên sẽ chọn một học sinh là người đoán tên bạn qua giọng nói, học
sinh đó sẽ bịt mặt, đứng quay mặt vào bảng, giáo viên sẽ trò truyện với một học
sinh bất kì, không cho biết tên, giáo viên sẽ hỏi người bịt mặt tên bạn là gì.
+ Tiếp tục trò chơi nhằm kết luận ngôn ngữ sinh hoạt có tính cá thể, giáo
viên có thể cho học sinh nghe các đoạn thu âm giọng nói của các MC ở các
miền: Bắc, Trung, Nam và thu âm giọng nói của nhiều lứa tuổi, giới tính để tiếp
tục các trò chơi.
Nghe giọng đoán người miền nào.
Nghe giọng đoán tuổi
- Từ đó kết luận: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt có tính cá thể. Mỗi người
có vốn từ ngữ ưa dùng riêng, có những cách nói riêng, qua giọng nói có thể đoán
được lời nói của ai, tuổi tác, giới tính, người quen hay người lạ . . .
- Lời nói chính là vẻ mặt thứ hai, diện mạo thứ hai của con người để phân
biệt người này với người khác, người quen với người lạ, thậm chí người tốt với
người xấu.- Trong giao tiếp của cuộc sống hàng ngày học sinh cần phải có kĩ năng nhận
diện này: qua lời nói có thể đoán biết được con người đó như thế nào bởi xét
người đó là một kĩ năng sống quan trọng của con người hiện đại.
- Học sinh có thể lấy những câu ca dao, tục ngữ minh chứng cho: Qua lời nói
đoán biết người như thế nào.
3.6. Minh họa các giải pháp bằng giáo án
Tiết PPCT: 34
Tiếng việt:
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức
- Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt , dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện và nâng cao năng lực giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày nhất là
việc dùng từ, xưng hô, biểu hiện tình cảm, thái độ trong văn hóa giao tiếp.
- Giáo dục kĩ năng sống:
7
+ Tự nhận thức về cách thức giao tiếp của cá nhân trong các tình huống sinh
hoạt đời thường.
+Trình bày suy nghĩ, ý tưởng về đặc điểm của ngôn ngữ được sử dụng trong
sinh hoạt hàng ngày, sử dụng ngôn ngữ phù hợp với mục đích, đối tượng, hoàn
cảnh giao tiếp.
3. Thái độ
- Thể hiện là người có văn hóa trong giao tiếp.
II. Chuẩn bị bài học:
- GV: SGK,SGV, Các tư liệu làm ví dụ
- HS: SGK, vở ghi, vở soạn, tiết mục diễn lại đoạn hội thoại.
III. Tiến trình bài học
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: Bài: “Đặc đểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết”.
- Nêu đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
- Đáp án:
Đặc điểm
Ngôn ngữ nói
Ngôn ngữ viết
Phương tiện Âm thanh, lời nói
Chữ viết
ngôn ngữ.
Tình huống - Các nhân vật tiếp xúc trực tiếp, - Người viết / người đọc tiếp
giao tiếp
luân phiên nhau trong vai nói và xúc gián tiếp, không đổi vai.
vai nghe.
- Người đọc có điều kiện
- Người nói ít có điều kiện lựa nghiền ngẫm để lĩnh hội thấu
chọn phương tiện ngôn ngữ.
đáo.
- Người nghe lĩnh hội kịp thời - Tồn tại trong phạm vi
nên ít có điều kiện suy ngẫm, không gian rộng và thời gian
phân tích kĩ.
dài.
Phương tiện Ngữ điệu, nét mặt, cử chỉ, điệu Hệ thống dấu câu, kí hiệu văn tự,
Phụ trợ
bộ, giọng nói ...
hình ảnh minh họa, sơ đồ bảng
biểu...
- Từ ngữ được sử dụng khá - Từ ngữ: Được lựa chọn, sử
phong phú, mang tính khẩu ngữ, dụng từ ngữ phù hợp với
từ địa phương, tiếng lóng, các từ phong cách. Tránh sử dụng
Từ, câu
ngữ chêm xen, đưa đẩy.
những từ ngữ mang tính
văn bản
- Dùng câu tỉnh lược, có khi khẩu ngữ và tính địa
rườm rà.
phương.
- Văn bản không thật chặt chẽ, - Câu: Câu dài, nhiều thành
mạch lạc.
phần.
- Văn bản: Mạch lạc, chặt
chẽ.
3. Bài mới
*Giới thiệu bài:
8
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái
I. Ngôn ngữ sinh hoạt
niệm ngôn ngữ sinh hoạt.
1. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt
GV: Cho những HS đã chuẩn bị diễn lại a. Tìm hiểu ngữ liệu SGK
đoạn hội thoại.
* Nhân tố tham gia giao tiếp
- Không gian: Khu tập thể X.
? Cuộc hội thoại diễn ra ở không gian, - Thời gian: buổi trưa.
thời gian nào.
- Nhân vật giao tiếp
? Nhân vật giao tiếp gồm những ai có + Nhân vật chính: Lan, Hùng, Hương.
quan hệ với nhau như thế
+ Nhân vật phụ: mẹ Hương, bác
nào.
hàng xóm.
- Nội dung giao tiếp: Gọi Hương đi
học.
- Mục đích: Đến lớp đúng giờ.
* Đặc điểm ngôn ngữ
- Giọng điệu: đa dạng; gào lên, nói to
? Nhận xét cách dùng từ trong đoạn đối , nhẹ nhàng, ôn tồn.
thoại giữa các nhân
- Từ ngữ: Từ khẩu ngữ ( chúng mày,
vật.
ngủ ngáy, chậm như rùa)
GV: nhận xét phần trả lời của HS.
- Dùng: trợ từ, thán từ.
- Câu: Ngắn gọn, tỉnh lược chủ ngữ,
câu cảm thán.
* Ngôn ngữ sinh hoạt là gì
Lời ăn tiếng nói hàng ngày, dùng để
? Vậy: Thế nào là ngôn ngữ sinh hoạt. thông tin trao đổi ý nghĩ, tình cảm, đáp
ứng nhu cầu của cuộc sống.
Hoạt động 2: Tìm hiểu các dạng biểu 2. Các dạng biểu hiện của
hiện
ngôn ngữ sinh hoạt
của ngôn ngữ sinh hoạt.
-GV: GV đối thoại với HS về một chủ
đề: có thể hỏi chuyện ngẫu nhiên với
một HS nào đó trong lớp về hoàn cảnh
gia đình như: nhà có mấy chị em, ở nhà
thích làm gì, thời gian học, giải trí sắp
xếp như thế nào . . .
? Ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện ở dạng a. Dạng nói (chủ yếu): độc thoại, đối
nào.
thoại.
HS trả lời
GV: GV phát cho HS phiếu có đoạn
trích trong Nhật kí Đặng Thùy Trâm .
Yêu cầu tìm những từ ngữ mang phong
cách ngôn ngữ sinh hoạt
? Ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện ở dạng b.Dạng viết: nhật kí, hồi kí, thư từ.
9
nào ?
GV: Lấy dẫn chứng trong đoạn trích:
Chiến thắng Mtao Mxây và một số tác
phẩm khác.
? Tìm dấu hiệu của phong cách ngôn
ngữ sinh hoạt.
? Ngôn ngữ sinh hoạt còn biểu hiện ở
dạng
nào
Hoạt động 3: Tổng kết bài học
c. Dạng lời nói tái hiện: tiểu thuyết,
kịch,
chèo…
3. Tổng kết
Ghi nhớ SGK.
Hoạt động 4: Luyện tập:
4. Luyện tập
a. Nội dung câu sau
HS trả lời các câu hỏi phần
- “Lời nói chẳng mất tiền mua”
luyện tập.
+ Lời nói là sản phẩm chung của XH
ai cũng có thể sử dụng.
- “Lựa lời mà nói cho vừa lòng
nhau”:
- Do ngôn ngữ rất phong phú đa dạng
nên khi giao tiếp phải lựa chọn từ ngữ
phù hợp với mục đích, hoàn cảnh giao
tiếp.
- Câu 2: Khuyên chúng ta nên sử
dụng lời nói cho trang nhã.
GV: Giáo dục kĩ năng sống: Khi giao b. Ngôn ngữ sinh hoạt
tiếp phải biết lựa chọn ngôn ngữ phù - Ngôn ngữ ở dạng lời nói tái hiện
hợp, nhất là sử dụng lời nói sao cho - Cách dùng từ: bà con, ghe xuồng,
trang nhã.
phú quới, lượt: mang sắc thái Nam
Bộ.
- Tính cách Nam Bộ: khẳng khái,
chân thật.
4. Củng cố
- Nêu khái niệm và các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt
- Đáp án: mục ghi nhớ.
5. Hướng dẫn HS tự học
- Đối với bài học tiết này
Nắm được: khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt, các dạng biểu hiện của ngôn ngữ
sinh hoạt, cách sử dụng từ ngữ.
- Đối với bài tiết sau: Tỏ lòng, soạn các vấn đề sau:
+ Tìm hiểu tác giả
+ Hình tượng người và quân đội nhà Trần.
+ Nhân cách của Phạm Ngũ Lão.
10
Tiết PPCT:41
Tiếng việt:
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT
(Tiếp theo)
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức
-Giúp học sinh: Năm được các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
2. Kĩ năng
- Phân tích đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
- Giáo dục kĩ năng sống:
+ Tự nhận thức về cách thức giao tiếp của cá nhân trong các tình huống sinh
hoạt đời thường.
+ Trình bày suy nghĩ, ý tưởng về đặc điểm của ngôn ngữ được sử dụng trong
sinh hoạt hàng ngày.
+ Sử dụng ngôn ngữ phù hợp với mục đích, đối tượng, hoàn cảnh giao tiếp.
3. Thái độ
- Thể hiện là người có văn hóa trong giao tiếp.
II. Chuẩn bị bài học:
- GV: SGK, SGV, Các tư liệu làm ví dụ
- HS: SGK, vở ghi, vở soạn.
III. Tiến trình bài học
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra miệng: Bài: “Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt”(tiết 1).
- Thế nào là ngôn ngữ sinh hoạt, các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt.
- Đáp án
+ Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt:
Là lời ăn tiếng nói hàng ngày, dùng để thông tin trao đổi ý nghĩ, tình cảm,
đáp ứng nhu cầu của cuộc sống.
+ Các dạng biểu hiện của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
a. Dạng nói (chủ yếu): độc thoại, đối thoại
b. Dạng viết: nhật kí, hồi kí, thư từ
c. Dạng lời nói tái hiện: tiểu thuyết, kịch,
3. Bài mới
*Giới thiệu bài
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Tìm hiểu tính cụ II. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
thể của phong cách ngôn ngữ 1. Tính cụ thể
sinh hoạt
-Xem lại ngữ liệu ở tiết trước.
- HS diễn lại một tình huống -Biểu hiện cụ thể ở các mặt sau đây:
diễn ra trong đời thường.
+Địa điểm thời gian cụ thể: buổi trưa,
khu tập thể X
-Có người nói, người nghe cụ thể: Lan,
11
+
? Tính cụ thể thể hiện như thế
nào?
Hoạt động 2: Tìm hiểu tính cảm
xúc
Thảo luận nhóm:
+ Nhóm 1: HS tìm các ví dụ trong
thực tế đời sống chứng tỏ mỗi lời
nói đều biểu hiện thái độ, tình cảm
qua giọng điệu như: giọng thân
mật, quát nạt bực bội, thúc giục . .
+ Nhóm 2: HS tìm những từ ngữ
có tính khẩu ngữ và thể hiện cảm
xúc rõ rệt trong đời sống.
+ Nhóm 3: HS tìm những kiểu câu
giàu sắc thái cảm xúc ( câu cầu
khiến, câu cảm thán) sử dụng
thường ngày trong đời sống hàng
ngày
Hoạt động 3: Tìm hiểu tính cá
thể của phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt.
GV: Tổ chức trò chơi: “Đoán tên
bạn qua giọng nói”
GV sẽ chọn một HS là người đoán
tên bạn qua giọng nói, HS đó sẽ
bịt mặt, đứng quay mặt vào bảng,
GV sẽ trò truyện với một HS bất
kì, không cho biết tên, GV sẽ hỏi
người bịt mặt tên bạn là gì.
HS : Trả lời đúng tên bạn HS mà
GV hỏi.
GV: Tiếp tục trò chơi trên GV sẽ
cho HS nghe một một số giọng nói
của các MC ở các miền và yêu
cầu HS đoán biết họ là ai, người
miền nào.Qua đó có thể rút ra kết
Hùng, Hương, mẹ Hương, bác hàng
xóm.
+Có mục đích cụ thể: Lan, Hùng gọi
Hương đi học.
+Có cách diễn đạt cụ thể: dùng các từ
mang tính khẩu ngữ, chêm xen, đưa đẩy:
gớm, gì mà,chậm như rùa ấy.
→ Cụ thể về hoàn cảnh, con người, cách
nói năng, từ ngữ diễn đạt.
2. Tính cảm xúc
-Mỗi người nói biểu hiện qua thái độ,
tính cảm, giọng điệu.
+VD: Giọng thân mật
Kêu gọi thúc giục: giọng quát nạt,
bực bội.
-Những từ ngữ có tính khẩu ngữ, thể hiện
cảm xúc.
+VD: gì mà, gớm, chết thôi, lạch bà lạch
bạch . . .
-Những kiểu câu giàu sắc thái cảm xúc,
những lời gọi đáp.
+VD: à, ơi, ôi , hả, ư, nhỉ, nhé . . .
3. Tính cá thể
-Mỗi người có vốn từ ngữ ưa dùng riêng,
có những cách nói riêng.
+Qua giọng nói, qua từ ngữ và cách nói
quen dùng ta có thể biết được lời nói của
12
luận như
? Tính cá thể biểu hiện như thế
nào.
GV: Trong giao tiếp của cuộc sống
hàng ngày HS cần phải có kĩ năng
nhận diện này: qua lời nói có thể
đoán biết được con người đó như
thế nào bới xét người đó là một kĩ
năng sống quan trọng của con
người hiện đại.
Hoạt động 4: Luyện tập
HS đọc đoạn nhật kí của Đặng
Thùy Trâm và tìm đặc trưng của
phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
? Học sinh đọc yêu cầu của đề
tìm đặc trưng của phong cách
ngôn ngữ sinh hoạt.
ai, thậm chí đoán biết được tuổi tác, giới
tính, cá tính, địa phương của họ.
-Lời nói là vẻ mặt thứ hai, diện mạo thứ
hai của con người để phân biệt người này
với người khác thậm chí người quen hay
người lạ, thậm chí người tốt hay người
xấu,
III. Luyện tập
Bài 1
-Tính cụ thể: “Nghĩ gì đấy Th.ơi”, “Nghĩ
gì mà…” (phân thân đối thoại).
+ Thời gian: Đêm khuya.
+ Không gian: Rừng núi.
-Tính cảm xúc: Thể hiện ở giọng điệu
thân mật, những câu nghi vấn
-Cảm thán (“Nghĩ gì đấy Th.ơi”, “Đáng
trách quá Th ơi), được viết theo dòng
cảm xúc.
-Tính cá thể
-Ngôn ngữ của một người giàu cảm xúc,
có đời
sống nội tâm phong phú (… “nằm thao
thức không ngủ được”, “Nghĩ gì đấy Th
ơi”, Đáng Trách quá Th ơi !”).
Bài 2
-Dấu ấn của phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt thể hiện ở.
+Từ xưng hô: mình – ta, cô – anh
+Ngôn ngữ đối thoại: “… có nhớ ta
chăng”, “Hỡi cô yếm trắng
+Lời nói hàng ngày: “Mình về…”, “Ta
về…”, “Lại đây đập đất trồng cà với
anh”.
Bài 3
HS làm ở nhà.
4. Củng cố
1. Đặc điểm của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
- Đáp án: mục II.
13
2. Tìm những câu ca dao tục ngữ có nói tới lời ăn tiếng nói của con người
trong đời sống.
- Đáp án
+ Người thanh tiếng nói cũng thanh
Chuông kêu chuông đánh bên thành cũng kêu
+ Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe
5. Hướng dẫn HS tự học
- Đối với bài học tiết này:
Nắm được: Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt biết vận dụng
những đặc trưng này trong giao tiếp hàng ngày.
- Đối với bài tiết sau: Đọc thêm 3 bài: Vận nước, Cáo bệnh bảo mọi người,
Hứng trở về.
+ Trả lời câu hỏi phần: Hướng dẫn đọc thêm
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
4.1.Đối với hoạt động giáo dục:
4.1.1 Về nhận thức
- Qua việc dạy - học bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt giúp học sinh nắm
chắc thế nào là ngôn ngữ sinh hoạt, các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt và đặc biệt nhận thấy: Đây là bài về phong cách ngôn ngữ rất quan trọng
bởi đây là ngôn ngữ được sử dụng trong đời sống hàng ngày. Giúp các em giao
tiếp tốt hơn trong cuộc sống, qua việc nắm bắt tốt các kĩ năng, khả năng tự nhận
thức, đánh giá, giao tiếp cũng tiến bộ rõ rệt học sinh mạnh dạn tự tin hơn trong
giao tiếp hàng ngày. Đặc biệt là thông qua đặc trưng tính cá thể của phong cách
ngôn ngữ sinh hoạt, học sinh thấy được tầm quan trọng của lời nói trong cuộc
sống, nhắc nhở các em phải biết nói năng đúng chuẩn mực, có văn hóa khi giao
tiếp và nhất là phải biết xét người, đánh giá con người qua lời ăn tiếng nói của
họ. Đó là một kĩ năng sống quan trọng mà học sinh có được sau khi học bài
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
4.1.2 Về chất lượng
Đề tài này được áp dụng cho lớp 10C2,10C3 Trường THPT Thạch thành 2
(năm học 2016-2017), lớp đối chứng là lớp 10C3,10C4 (năm học 20152016,không áp dụng đề tài, mà chỉ sử dụng một số phương pháp cũ như: hỏi
đáp, cung cấp khái niệm) , các lớp này có học lực môn Văn tương đương nhau.
- Cách kiểm tra: Hình thức kiểm tra 15 phút: Hỏi lại kiến thức và làm bài
tập.
- Kết quả thực nghiệm khi áp dụng đề tài ở lớp 10C3 và kết quả đối chứng
ở lớp 10C4 ở trường THPT Thạch Thành 2, năm học 2016-2017 như sau:
14
Điểm
LỚP
10C3
10C4
37
8
13
14
2
0
TừT
B trở
lên
35
36
3
9
18
6
0
31
Tổng
số
Giỏi Khá
Trung
bình
Yếu Kém
Tỉ
lệ
95
%
86
%
TừTB
trở
xuống
2
6
Tỉ lệ
5%
14%
- Qua việc xử lý thống kê số liệu, so sánh kết quả, đánh giá kết quả học tập
của học sinh ta thấy:
+ Khi áp dụng đề tài vào dạy - học bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt chất
lượng học sinh đã tăng lên rõ rệt. Số học sinh có học lực giỏi và khá của lớp
thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng; tỉ lệ học sinh đạt học lực trung bình trở lên
của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
+ Như vậy, sự chênh lệch này chứng tỏ mô hình thực nghiệm vận dụng các
biện pháp nhằm nâng cao kết quả dạy và học bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
ở lớp 10 đă thu được những kết quả nhất định.
4.2. Đối với bản thân
Qua việc sử dụng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học bài
phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, tôi nhận thấy sự hữu ích rất lớn đối với bản thân
. Tôi đã rút ra cho mình nhiêù kinh nghiệm để giảng dạy các bài phong cách
ngôn ngữ được tốt hơn. Tâm lí ngại dạy môn tiếng Việt đã không còn tồn tại
trong suy nghĩ của tôi.
4.3.Đối với đồng nghiệp và nhà trường
Khi tiến hành đề tài này tôi đã mời các thành viên trong tổ tham gia bằng
cách dự giờ ở cả 2 lớp thực nghiệm và đối chứng. Kết quả cho thấy sự phản hồi
tích cực của đồng nghiệp.Chúng tôi đều có một quan điểm chung đó là nên áp
dụng nhiều giải pháp khác nhau khi dạy bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
nói riêng và trong phân môn tiếng Việt nói chung.
Đề tài này sẽ được phổ biến tới đồng nghiệp trong những năm học tiếp
theo
Khi tiến hành thực nghiệm các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy
học bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, khả năng giao tiếp và kết quả học tập
của học sinh có sự chuyển biến rõ rệt,không chỉ đem lại thành tích cho cá nhân
mà còn đóng góp vào thành tích chung của nhà trường THPT Thạch Thành 2
trong năm học 2016-2017
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu và áp dụng giải pháp: Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy
và học bài: “Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt” Ngữ văn 10 , tôi nhận thấy một
số vấn đề sau:
15
- Việc nâng cao hiệu quả dạy bài: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt có một ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong việc giáo dục cho học sinh kĩ năng giao tiếp
trong đời sống. Đồng thời qua bài học mang tính chất định hướng này, học sinh
sẽ dễ nắm bắt những bài học về phong cách ngôn ngữ trong suốt chương trình
học phổ thông – kiểu bài học có tính ứng dụng rõ ràng nhất.
- Việc đưa ra những giải pháp trên cũng chỉ là một trong số các phương pháp
tích cực, sẽ còn rất nhiều phương pháp hay có thể áp dụng thế trong quá trình
giảng dạy phù thuộc vào bài học, đặc điểm học sinh để có thể có được phương
pháp hiệu quả nhất, nâng cao được chất lượng của bài học nói riêng và bộ tiếng
Việt nói chung.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Sở GD và ĐT Thanh Hoá và các cấp có thẩm quyền
Cần mở thêm các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ từng bộ
môn để nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên; cung cấp thêm các tài liệu
chuyên môn, sách tham khảo cho các trường học
2.2. Đối với Ban giám hiệu, Công đoàn và Đoàn thanh niên
- Cần quan tâm, tạo diều kiện và giúp đỡ giáo viên tham gia các lớp bồi
dưỡng chuyên môn; quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần cho mỗi giáo
viên.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động vui chơi có ý nghĩa, những sân chơi bổ
ích để tạo hứnh thú học tập và nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh.
2.3. Đối với giáo viên.
- Giáo viên cần phải nêu cao tinh thần học hỏi kinh nghiệm, trao đổi về
chuyên môn nghiệp vụ; tích cực hơn nữa trong phong trào đổi mới phương
pháp dạy học. Có như vậy mới tạo được hứng thú và niềm say mê học văn ở học
sinh.
- Giáo viên phải luôn tự bồi dưỡng lòng nhiệt tình, yêu nghề, hăng say trong
công tác giảng dạy.
Trên đây là một số ý kiến mang tính cá nhân về các biện pháp nâng cao hiệu
quả dạy và học bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Rất mong được sự đóng góp
ý kiến của đồng nghiệp .
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Thanh Hóa, ngày 16 tháng năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết sáng kiến
Vũ Thị Thương
16