Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Rèn luyện một số kỹ năng thực hành về các biện pháp tu từ tiếng việt qua bài học thực hành một số phép tu từ ngữ âm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.95 KB, 22 trang )

MỤC LỤC


A. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Học tiếng Việt và dạy học tiếng Việt tưởng chừng đơn giản, vì nó là
tiếng mẹ đẻ, ngôn ngữ mà từ thuở lọt lòng ai ai cũng biết. Nhưng khi bắt tay vào
thực hiện dạy học cho bài bản, khoa học thì không phải ai cũng làm được. Bởi vì,
với giáo viên, có thể một phần là chủ quan, phần khác là ngại đầu tư vào phân môn
Tiếng Việt. Với học sinh, do nhận thức có hạn, các em chỉ nghĩ làm thế nào để giải
quyết được trong phần đọc hiểu của đề thi Quốc gia. Còn chủ yếu sẽ chú ý phần
làm văn, viết văn, học tác phẩm văn học.
Tất nhiên, thi cử, kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy – học là một vấn đề
mấu chốt, được chương trình giáo dục phổ thông tổng thể do Bộ Giáo dục và Đào
tạo công bố ngày 5/8/2015 định hướng: “Đánh giá kết quả học tập phải căn cứ vào
yêu cầu cần đạt của môn học đối với từng lớp học, cấp học; tập trung đánh giá năng
lực đọc, viết, nói, nghe, qua đó đánh giá năng lực tư duy; khuyến khích những suy
nghĩ độc lập, sáng tạo, hạn chế kiểm tra khả năng ghi nhớ máy móc”. Bắt đầu từ
năm học 2014-2015, theo quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kì thi THPT
Quốc gia đã được tổ chức trong toàn quốc. Đề thi môn Ngữ văn theo yêu cầu của kì
thi Quốc gia có nhiều điểm khác biệt.
Với mục tiêu đánh giá theo yêu cầu phát triển năng lực trên cả hai phương
diện tiếp nhận và tạo lập văn bản, đề thi môn Ngữ văn hiện nay cấu trúc gồm 2
phần: phần đọc hiểu và phần làm văn. Trong đó, phần đọc hiểu là một hướng tiếp
cận mới, phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới và chiếm 3/10 tổng số
điểm bài thi. Trong đó một phần của đọc hiểu là kiểm tra tiếng Việt, những hiểu
biết về các phương pháp, phương tiện tạo giá trị nhận thức và thẩm mĩ cho văn bản.
Bởi đây là một phần quan trọng trong đề thi, cùng với mong muốn dạy học
phải là sự năng động và sáng tạo, giờ học phải đạt hiệu quả và hấp dẫn, sôi nổi, nên
tôi mạnh dạn đưa vào sáng kiến kinh nghiệm này những suy nghĩ của chủ quan,
mang tính chất chiêm nghiệm cá nhân để nhằm trao đổi một phương pháp, một


cách thức rèn luyện học sinh thực hành nhằm giúp các em học sinh đạt kết quả tốt
hơn trong bài thi THPT QG.
Tôi mạnh dạn đem những hiểu biết và kinh nghiệm tích lũy được trong quá
trình dạy học xin được trình bày đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Rèn luyện một số
kỹ năng thực hành về các biện pháp tu từ Tiếng Việt: Thực hành một số phép
tu từ ngữ âm”, nhằm thay đổi không khí của một giờ Tiếng Việt, giúp học sinh
làm tốt một phần trong mục Đọc hiểu đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.
Đề tài mang tính bao quát về các biện pháp tu từ tiếng Việt nói chung, nhưng
tôi vận dụng nó trong một tiết học cụ thể, chọn một đơn vị tu từ cụ thể: Ngữ âm.
II. Mục đích nghiên cứu

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng – THPT Lê Hồng Phong

2


Thứ nhất: trên cơ sở những kiến thức lý thuyết đọc hiểu cần phải nắm vững,
hệ thống các kỹ năng cần thiết để học sinh làm tốt phần đọc hiểu trong môn Ngữ
văn nói chung và đề thi THPT Quốc gia nói riêng.
Thứ hai: giúp học sinh chủ động, tự tin làm bài phần đọc hiểu trong đề thi
THPT Quốc gia đạt kết quả cao, nhất là trong giải quyết câu hỏi về các biện pháp tu
từ.
Thứ ba: đưa ra một cách thức dạy học hướng tới sự thay đổi không khí cho
bài thực hành Tiếng Việt.
Thứ tư: đề tài này có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các giáo viên Ngữ
văn trong quá trình hướng dẫn học sinh thao tác thực hành, dạy bài thực hành Tiếng
Việt.
III. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là những ngữ liệu trong SGK, Sách bài
tập, trong tiết học cụ thể: THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ NGỮ ÂM; rèn

luyện kĩ năng nhận biết các dạng câu hỏi đọc hiểu; rèn luyện kĩ năng trình bày câu
trả lời phần đọc hiểu; rèn luyện kĩ năng trình bày bài viết khoa học, đủ đầy.
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: đọc, tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu viết về
những kiến thức lý thuyết liên quan đến dạy bài thực hành và rèn luyện kĩ năng
thực hành, nhằm hướng tới giải quyết một phần của mục đọc – hiểu trong đề thi
Ngữ văn.
- Nghiên cứu thực nghiệm: tiến hành kiểm tra, đánh giá tại hai lớp 12C3, 12
C5.
- Thống kê toán học: qua bài kiểm tra, đánh giá giáo viên thống kê kết quả để
đánh giá năng lực của học sinh.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng – THPT Lê Hồng Phong

3


B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Học tiếng Việt là để nhằm hướng tới mục đích giao tiếp: Phải kết hợp chặt chẽ
giữa việc lĩnh hội kiến thức lí thuyết ngôn ngữ với việc luyện tập thực hành giao
tiếp, cần giải quyết hợp lí giữa việc dạy kiến thức ngôn ngữ lần lượt từ các đơn vị
bậc thấp đến bậc cao, từ dễ đến khó (ngữ âm - từ vựng - ngữ pháp- văn bản- phong
cách) với việc sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp không tuân theo trình tự đó. Vì
vậy, để đạt được mục đích giao tiếp, có lúc phải sắp xếp lại trình tự ngữ liệu cho
phù hợp với giao tiếp trong thực tế.
Thực hành tiếng Việt là áp dụng lí thuyết vào các trường hợp cụ thể, từ đó rút
ra những bài học trong ứng dụng, giao tiếp thực tiễn. Việc dạy tiếng về bản chất và
mục đích mang tính thực hành rõ rệt. Nguyên tắc thực hành cần được quán triệt
trong suốt quá trình dạy học ở tất cả các khâu từ tìm hiểu bài, giới thiệu bài mới,

bài học, ghi nhớ và bài tập và nhất là luyện tập. Khi dạy thực hành, cần chú ý tới
hai cách thức tiếp cận: đi từ ví dụ cụ thể, đến rút ra kết luận, hai là: từ nhắc lại lí
thuyết đến áp dụng vào bài tập. Thực hành để hiểu sâu lí thuyết, và để sử dụng vào
thực tiễn giao tiếp, vận dụng trong bài thi Quốc gia.
Hơn nữa, trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn hiện nay, phần đọc hiểu
thường có hình thức cho một văn bản và yêu cầu thí sinh dựa vào văn bản đó để trả
lời các câu hỏi đọc hiểu. Mục đích của các câu hỏi nhằm đánh giá xem người đọc
có hiểu văn bản không. Hiểu ở đây trước hết là phải nắm đúng, nắm đủ thông tin
của văn bản; hiểu nghĩa đen, nghĩa bóng của văn bản; cao hơn là phải hiểu sâu văn
bản (nhất là văn bản văn học) tức là hiểu những gì không nói trên câu chữ văn bản;
hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, phát hiện được những nội dung, ý nghĩa mà người
khác chưa/không thấy; thậm chí có khi nằm ngoài ý đồ của tác giả… Cái này một
phần có liên quan đến hiểu biết Tiếng Việt, các biện pháp tu từ.
Với mục đích dạy tốt bài thực hành, và để vận dụng kĩ năng thực hành trong
đề thi Quốc gia, tôi vận dụng vào một tiết dạy cụ thể: Các biện pháp tu từ ngữ âm
tiếng Việt.
II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Khi dạy học Ngữ văn, các thầy cô đều được trang bị nhận thức về vấn đề phải
“công bằng” với các phân môn Đọc văn, Làm văn, tiếng Việt được quy định trong
chương trình. Nhưng thực tế dạy học, nhiều thầy cô giáo chỉ chú ý các tiết Đọc văn,
Làm văn, tiếng Việt, Lí luận văn học ít chú ý tới.
Bắt đầu từ năm học 2013 – 2014, trong cả kì thi tốt nghiệp THPT và kì thi Đại
học, Cao đẳng đã xuất hiện phần đọc hiểu trong đề thi môn Ngữ văn. Năm học
2014 – 2015, Bộ GD & ĐT chính thức công bố phương án tổ chức một kì thi chung

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng – THPT Lê Hồng Phong

4



- THPT Quốc gia. Đây là một bước tiến mới mang tính chất đột phá trong đổi mới
giáo dục. Xuất phát từ xu hướng đổi mới: từ kiểm tra đánh giá sự ghi nhớ những
kiến thức (kiến thức do giáo viên đọc hộ, hiểu hộ, cảm hộ) chuyển sang kiển tra
đánh giá năng lực đọc – hiểu của học sinh (tự mình cảm thụ, tìm hiểu, khám phá
văn bản). Đây cũng là hướng tiếp cận với xu thế chung của thế giới. Nội dung kiến
thức để làm dạng đề này lại nằm rải rác ở chương trình và phụ thuộc rất lớn vào
khả năng đọc hiểu của học sinh, chưa có một tài liệu chính thống nào cung cấp
phương pháp, kĩ năng và xâu chuỗi vấn đề lại để hướng dẫn học sinh làm dạng bài
này một cách có hệ thống. Nhiều thầy cô giáo và học sinh còn chưa tự tin khi làm
phần Đọc hiểu.
Thực tế này bắt buộc nhiều thầy cô giáo phải nhìn lại vẫn đề dạy học Tiếng
Việt và dạy thực hành. Cùng với thực tế chung của các trường THPT trong cả nước,
trường THPT Lê Hồng Phong cũng có những thuận lợi và khó khăn nhất định. Về
phía giáo viên: các giáo viên luôn yêu thích, say mê, tâm huyết với nghề. Song
trong quá trình hướng dẫn học sinh làm phần đọc hiểu vẫn, nhiều giáo viên chưa
trang bị cho học sinh một cách hệ thống những kĩ năng cần thiết phải có từ việc
nhận diện các dạng câu hỏi, cách trình bày câu hỏi, bài viết hay phân bố thời gian
hợp lí. Về phía học sinh: chưa phân biệt được các dạng câu hỏi đọc hiểu, kĩ năng
làm bài còn yếu. Nói riêng một phần nho nhỏ trong đề thi, tôi thấy các em còn mắc
rất nhiều: hiểu và trình bày về biện pháp tu từ, tác dụng của biện pháp tu từ còn rất
lúng túng.
Năm học 2016 – 2017, tôi được nhà trường phân công dạy 2 lớp: 12C3, 12C5.
Sau khi làm bài số 1 theo cấu trúc đề thi THPT Quốc gia, tôi nhận thấy học sinh
chưa có kĩ năng làm bài phần đọc hiểu. Số lượng bài đạt mức điểm yếu và trung
bình chiếm đa số, điểm khá ít, còn điểm giỏi không có. Trong đó gần như việc phát
hiện và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ, các em bị mất điểm.
Khảo sát kết quả cụ thể ở 2 lớp 12C3, 12C5 với tổng số học sinh 68 trong bài
thực hành về các biện pháp tu từ Tiếng Việt nói chung khi ôn thi Đọc hiểu đề thi
Quốc Gia, tôi thu được kết quả sau:
Điểm

0.0 – 0,25
Số HS
28
36
4
0

0,25 – 0,5

0,5 – 0,75

0,75 - 1.0

41.1%
52.9%
6.0%
0.0%

Từ thực trạng trên, để giảng dạy đạt hiệu quả hơn, tôi đã tìm tòi nghiên cứu,
mạnh dạn đổi mới phương pháp hướng dẫn học sinh làm bài thực hành về các biện
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng – THPT Lê Hồng Phong

5


pháp tu từ. Tôi áp dụng cho một bài học cụ thể: THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU
TỪ NGỮ ÂM.

III. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
1. Hệ thống các biên pháp tu từ cần trang bị cho học sinh

Đề bài đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh có cấu trúc gồm 2 phần:
- Phần 1: Đề đưa ra một văn bản: văn bản văn học hoặc văn bản nhật dụng,
văn xuôi hoặc thơ, có thể là một văn bản hoàn chỉnh hoặc một đoạn trích. Xu
hướng sẽ là một văn bản mới nằm ngoài sách giáo khoa.
- Phần 2: Đề đưa ra các câu hỏi ở 4 mức độ nhận thức từ thấp đến cao: nhận
biết (Biết) – thông hiểu (Hiểu) – vận dụng thấp – vận dụng cao.
- Trong phần hai, thường thì đề thi có một câu hỏi phát hiện một vài biện pháp
tu từ và chỉ ra tác dụng của nó.
Nhận diện các biện pháp nghệ thuật
* Một số phép tu từ ngữ âm:
- Phối hợp nhịp ngắn và nhịp dài: một số câu văn có lúc nhịp ngắn và nhịp dài.
Nhịp ngắn diễn tả cái náo nức hay dữ dội; nhịp dài thường diễn tả cảm xúc hay nối
tiếp của nhịp ngắn một cách cụ thể hơn.
- Hài thanh: phối hợp thanh bằng và thanh trắc.
- Tính chất đóng, mở của âm tiết.
- Phép điệp: thuộc vào phép tu từ ngữ âm gồm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh.
* Một số phép tu từ từ vựng:
Các phép tu từ từ vựng
Khái niệm
Đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc
khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình
So sánh
(giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể,
sinh động), gợi cảm (có tác dụng biểu hiện tư tưởng,
tình cảm sâu sắc) cho sự diễn đạt.
Gọi hoặc tả con vật, đồ vật, cây cối,... bằng những
từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người làm
Nhân hóa
cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,... trở nên gần
gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ,

tình cảm của con người.
Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật,
Ẩn dụ
hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm
tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên
của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan
Hoán dụ
hệ gần gũi (có nét tương cận) với nó nhằm tăng sức
gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Điệp từ (ngữ)
- Khi nói hoặc viết người ta có thể dùng biện pháp
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng – THPT Lê Hồng Phong

6


lặp lại từ (ngữ) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.
- Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp từ (ngữ). Từ
ngữ được lặp lại gọi là điệp từ (ngữ).
Là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để
Chơi chữ
tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,... làm câu văn hấp dẫn
và thú vị.
Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính
Nói quá (thậm xưng)
chất của sự vật hiện tượng được miêu tả để nhấn
mạnh, gây ấn tượng tăng tính biểu cảm.
Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị,
Nói giảm nói tránh

uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê
sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
* Một số phép tu từ cú pháp:
- Phép liệt kê: là thủ pháp sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hoặc cụm từ cùng loại
để diễn đạt trọn vẹn sâu sắc những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng,
tình cảm.
- Phép lặp cú pháp: là cách lặp đi lặp lại một kiểu câu nhằm nhấn mạnh và tạo
sắc thái biểu cảm cho ý cần diễn đạt.
- Câu hỏi tu từ: là thủ pháp nghệ thuật nhằm diễn tả cảm xúc và biểu đạt niềm
tin, sự xác nhận chắc chắn trước một đối tượng, một sự việc.
- Phép chêm xen: là bộ phận xen vào trong câu để ghi chú thêm một thông tin
nào đó. Nó có thể nằm ở vị trí giữa câu hoặc cuối câu. Khi nói, khi đọc, nó được
tách ra bằng ngữ điệu; khi viết, nó được tách ra bằng dấu phẩy, dấu ngoặc đơn hoặc
dấu gạch ngang.
* Một số biện pháp nghệ thuật khác:
- Phép đảo: đảo trật tự cú pháp, đảo ngữ để nhấn mạnh nội dung được đảo lên
trước.
- Phép đối: là biện pháp tạo nên những câu văn, câu thơ có hai vế đối xứng
giữa những từ ngữ tương ứng về số lượng tiếng, về từ loại và về ý nghĩa của các
tiếng, các từ và cả về kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu của mỗi vế.
2. Chuẩn bị điều kiện để thực hiện
- Chuẩn bị của GV:
+ Để xây dựng bài giảng giáo viên cần: Xác định đúng nội dung kiến thức
nào trong bài cần phải giáo dục, kĩ năng nào phải rèn luyện, giáo viên diễn giảng
bằng lời, cung cấp trên giáo cụ trực quan hay đưa ra nhiệm vụ học sinh thu thập,
tìm hiểu ở nhà trước hoặc sau bài học;
+ Xây dựng thiết kế bài giảng: phải bám sát kiến thức bài học, mục tiêu thời
lượng dành cho mỗi đơn vị kiến thức trong bài học để đưa ra phương pháp và cách
tổ chức dạy học phù hợp; cần đa dạng hóa các hình thức luyện tập sáng tạo để phát


Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng – THPT Lê Hồng Phong

7


huy khả năng liên tưởng, tưởng tượng của HS; dự kiến được các tình huống phát
sinh trước giờ dạy học;
+ Chuẩn bị phương tiện dạy học SGK, SGV, bài soạn, phiếu học tập, hệ
thống câu hỏi kiểm tra, đánh giá và các tiêu chí kiểm tra, đánh giá xếp loại HS;
+ Chuẩn bị điều kiện học tập của học sinh.
- Chuẩn bị của học sinh:
+ Ôn tập bài cũ, chuẩn bị bài mới;
+ Chuẩn bị thái độ, tâm thế.
III. Bài thiết kế dạy học thực hành
Tiết 31- Tiếng Việt: THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ NGỮ ÂM
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp HS:
Nắm được một số phép tu từ ngữ âm thường dùng trong văn bản và có kĩ
năng phân tích, sử dụng chúng.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 – tập 1.
- Thiết kế bài học (văn bản soạn thảo và Power Point)
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát
vấn, phân tích, diễn giảng, …
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ

Chỉ ra một biện pháp tu từ và phân tích tác dụng của nó trong câu thơ sau:
Những luồng run rẩy rung rinh lá
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.
(Xuân Diệu, Đây mùa thu tới)
Dự kiến trả lời:
Nhân hóa :

Luồng run rẩy
Nhánh khô gầy, xương mỏng manh.
Gợi ra vẻ đẹp cụ thể, sinh động của thiên nhiên, người đọc hình dung được
cái rét, cái run, cái lạnh như thấm vào từng chiếc lá, ngọn cây, thiên nhiên như có
hồn, mang sắc thái của tâm trạng con người, với những cảm giác tinh vi. Sử dụng
nhân hóa, XD vừa thể hiện được cái mới trong cảm nhận về thiên nhiên, vừa thể
hiện được cái mới trong cách quan sát và miêu tả.
Cho điểm hs.
3. Tiến trình bài học
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng – THPT Lê Hồng Phong

8


Giáo viên chuyển tiếp, giới thiệu bài mới:
Tu từ là biện pháp sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (âm, tiếng, từ, câu) để
tạo ra sắc thái thẩm mĩ cho văn bản, thực hiện tốt các mục đích giao tiếp. Việc sử
dụng các biện pháp tu từ tạo ra vẻ đẹp thẩm mĩ, góp phần tạo hiệu quả biểu đạt: tư
tưởng, cảm xúc, hình tượng.
Các biện pháp tu từ được chia thành nhiều loại: tu từ ngữ âm, tu từ về từ, ngữ
nghĩa, tu từ về cú pháp, tu từ về văn bản.
Tu từ ngữ âm là biện pháp khai thác các yếu tố ngữ âm như nhịp điệu, âm, vần,
thanh để phục vụ cho việc thể hiện nội dung cảm xúc, nhằm đạt hiệu quả cao trong

giao tiếp.
Câu văn xuôi thông thường không quá chú trọng bởi vần điệu, nhịp điệu,
nhưng không phủ nhận tầm quan trọng của nó trong một số các trường hợp hoặc
hoàn cảnh cụ thể, thể loại cụ thể. Những lúc như thế, nhịp điệu và âm hưởng có tác
dụng lớn lao.
Thơ (văn vần) rất cần tính hình tượng và sự thể hiện cảm xúc nên điệp âm,
điệp vần, điệp thanh là những biện pháp có tác dụng tích cực.
Phép tu từ ngữ âm có nhiều, trong đó tiết học hôm nay chúng ta tập trung vào
hai trường hợp: tạo âm hưởng và nhịp điệu cho câu (văn xuôi) và điệp âm, điệp
vần, điệp thanh (cho thơ).
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
- Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm
hiểu phần I
- Thao tác 1: Câu hỏi nhắc lại lí
thuyết, mở rộng kiến thức.
+ Nhịp điệu và âm hưởng được tạo ra
do những yếu tố nào? Tạo âm hưởng
nhịp điệu có tác dụng gì?
(dự kiến: sự ngắt nhịp, sự phối hợp âm
thanh, hòa phối ngữ âm của từ, thanh
điệu; Tác dụng: tạo sự hài hòa cân đối,
sức hấp dẫn, sức thuyết phục)
+ Có những loại nhịp nào, đặc điểm
của âm, thanh điệu?

NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Tạo nhip điệu và âm hưởng cho câu
* Hiểu về khái niệm, tác dụng, đặc điểm
của một số yếu tố ngữ âm:
- Tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu là

cách sử dụng việc ngắt nhịp, sự phối hợp
âm thanh, hòa phối ngữ âm của từ, thanh
điệu để tạo sức hấp dẫn bằng hình thức
cân đối nhịp nhàng của lời văn hoặc sự
uyển chuyển, êm ái, du dương hòa quyện
với nội dung hình tượng và cảm xúc của
câu văn.
- Nhịp: ngắn, dài có tác dụng tạo cảm
giác hoặc dồn dập, hối thúc, bức, gấp
hoặc dàn trải, khoan thai, nhịp nhàng.
Thao tác 2: Hướng dẫn HS làm bài - Âm: mở, nửa mở, khép (đóng) có tác
tập.
dụng hoặc vang, ngân, lan tỏa, hoặc chắc
chắn, dứt khoát.
Tổ chức lớp học thành 3 nhóm lớn, - Thanh: trắc (sắc, hỏi, ngã, nặng) khỏe

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng – THPT Lê Hồng Phong

9


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
kê bàn thành ba nhóm khác nhau.

NỘI DUNG BÀI HỌC
khoắn, gân guốc; bằng ( huyền, không)
trầm lắng, nhẹ nhàng.
* Thực hành bài tập :

Dùng phiếu học tập , hai hs một

phiếu cho học sinh cả ba nhóm giải
quyết bài tập 1.
Sau 6 phút, gọi học sinh đại diện trình
bày và hs khác nhận xét, bổ sung.
Hướng dẫn HS tìm hiểu Bài tập 1
Bài 1: Nhận xét:
Bài tập 1: Yêu cầu (SGK)
Gợi ý?
- Đoạn văn trên có mấy nhịp? Nhịp
dài, nhịp ngắn có tác dụng như thế
nào?

- Âm tiết kết thúc mỗi nhịp có tính
chất mở hay đóng, thuộc nhóm thanh
bằng hay thanh trắc? Tác dụng của nó?

Bài tập 1:
* Nhịp:
- Hai vế câu mở đầu dài; nhịp điệu dàn
trải, phù hợp với việc biểu hiện cuộc đấu
tranh trường kì của dân tộc.
- Hai vế sau ngắn, nhịp điệu dồn dập,
mạnh mẽ phù hợp với sự khẳng định
hùng hồn về quyền độc lập, tự do của
dân tộc.
- Hai vế đầu có vai trò là luận cứ, hai vế
câu sau có vai trò là các kết luận.
* Âm tiết , thanh điệu kết thúc mỗi nhịp
- Ba vế đầu kết thúc bằng âm tiết mang
thanh bằng ( nay, nay, do) tạo cảm giác

kéo dài, trầm vang, câu tiếp kết thúc
bằng âm tiết mang thanh trắc (lập), chốt
lại, gọn, chắc.
- “Do” là âm tiết mở, ngân vang, “lập” là
âm tiết đóng, chắc khỏe.
=> Kết thúc bằng âm tiết đóng, thanh
trắc có âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát,
thích hợp với lời khẳng định độc lập của
dân tộc.
* Phối hợp: Sử dụng biện pháp điệp ngữ

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng – THPT Lê Hồng Phong

10


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG BÀI HỌC
(một dân tộc đã gan góc, dân tộc đó phải
- Cách phối hợp thanh, âm, vần, nhịp được…) lặp cấu trúc (hai vế đầu dài, có
như thế nào ( với các phép tu từ lặp cú kết cấu cú pháp giống nhau, vế sau và
pháp, lặp từ), tác dụng của nó?
câu cuối ngắn, kết cấu cú pháp cũng
giống nhau)
Giáo viên chốt lại vấn đề

=> Âm hưởng hùng hồn và đanh thép
cho lời tuyên ngôn.
Bài tập 2:


- Hướng dẫn HS tìm hiểu Bài tập 2
Bài 2: Tương tự bài 1, gợi ý cho các
em làm ở nhà.
Điều gì nổi bật về nghệ thuật trong
đoạn văn này? Phân tích tác dụng
của:

- Nhịp ngắn ở câu đầu, câu hai, câu ba,
phối hợp với nhịp dài, dàn trải ở vế cuối
câu 1, câu 4 tạo nên âm hưởng khi khoan
thai, khi dồn dập, mạnh mẽ.
- Vần ( phối hợp với nhịp): câu đầu
(trong tiếng bà – với tiếng già) vần bằng;
+ Nhịp điệu: ngắt nhịp, (Nhịp điệu câu hai điệp vần ung ( súng, súng), vần
khi nhanh, khi chậm thể hiện điều gì ?) trắc sử dụng liên tiếp cuối mỗi nhịp, tạo
sự trầm bổng, nhịp nhàng.
- Phép điệp:
+ Điệp từ ngữ: ai có, dùng
+ Sự phối hợp với phép đối, với vần, + Lặp cú pháp: ai có … dùng .
với lặp (từ, cú pháp, nhịp điệu…)
+ Lặp nhịp điệu: Câu đầu: 4 tiếng/ 2
tiếng,
- Phép đối xứng:
+ Từ ngữ:
đàn ông >< đàn bà.
người già >< người trẻ
súng >< gươm.
+ Đối nhịp điệu: Ai có súng/ dùng súng.
Ai có gươm /dùng gươm (3/2)

Kết cấu: C – V – P ( phụ ngữ)
-> Tạo âm hưởng khi khoan thai, khi
mạnh mẽ, tạo nên sắc thái hùng hồn,
thiêng liêng cho lời kêu gọi.
Bài tập 3:

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng – THPT Lê Hồng Phong

11


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG BÀI HỌC
- Tu từ ngữ âm: Ngắt nhịp linh hoạt:
+ Ngắt nhịp ngắn gọn bằng dấu phẩy ở
ba câu đầu khi liệt kê.
- Hướng dẫn HS tìm hiểu Bài tập 3 + Câu ba có nhịp điệu và thanh điệu hài
Bài 3: Phân tích:
hòa: ngắt nhịp liên tiếp như lời kể về
+ Nhịp điệu, âm hưởng (Cách ngắt từng chiến công của tre; hai nhịp ngắn
nhịp của đoạn văn như thế nào? Ba câu đều đặn đi trước, hai nhịp dài đều đặn đi
đầu, câu 3, câu cuối? Tạo nên âm sau, các tiếng kết thúc mỗi nhịp đều
hưởng gì?)
chuyển đổi thanh bằng và trắc đều đặn
(B-T-B-T) tạo âm hưởng du dương, nhịp
nhàng cho lời ngợi ca.
+ Câu cuối ngắt nhịp giữa chủ ngữ và vị
ngữ trong sự đối xứng, tạo nên âm
hưởng khẳng định mạnh mẽ

- Đoạn văn sử dụng phối hợp với tu
từ về từ (nhân hóa), tu từ cú pháp và sử
dụng nhiều động từ.
+ Điệp từ: giữ, tre.
+ Liệt kê: mái nhà tranh, đồng lúa chín.
+ Phối hợp với các biện pháp nhân + Lặp cú pháp: tre, anh hùng.
hóa, ẩn dụ, đối, điệp từ, câu
+ Nhân hóa: tre chống lại sắt thép, giữ
nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa
chín…
 Tạo âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát
cho lời tuyên dương công trạng, khẳng
định ý chí kiên cường và chiến công vẻ
vang của tre.
* Kết luận:
- Việc ngắt nhịp, hòa phối ngữ âm của
từ, phối hợp âm thanh, khéo léo sẽ tạo
cho câu văn sức hấp dẫn và giá trị đặc
Thao tác 3: Giáo viên hỏi chung:
biệt.
- Nhận xét về tác dụng của việc tạo âm - Khi viết, cần chú ý đến việc phối hợp
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng – THPT Lê Hồng Phong

12


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
hưởng và nhịp điệu cho câu văn?
các yếu tố ngữ âm tạo âm hưởng và nhịp

- Từ bài học, hãy rút ra kinh nghiệm điệu.
khi làm văn, viết bài?
II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh:
Hs trả lời và rút ra kết luận
*.Khái niệm và tác dụng:
Điệp âm:
Ðiệp âm là biện pháp tu từ dùng
sự trùng điệp về âm hưởng bằng cách lặp
lại những âm tiết có phần phụ âm đầu
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh giống nhau, nhằm mục đích tăng sức tạo
tìm hiểu phép điệp âm, điệp vần, hình và biểu cảm của câu thơ
điệp thanh.
Ðiệp vần
Ðiệp vần là biện pháp tu từ dùng
sự trùng điệp về âm hưởng bằng cách lặp
- Thao tác 1: Hướng dẫn hs hiểu về lại những âm tiết có phần vần giống
điệp âm, điệp vần, điệp thanh.
nhau, nhằm mục đích tăng sức biểu hiện,
tăng nhạc tính của câu thơ.
Ðiệp thanh :
GV nhắc lại khái niệm và đặc điểm
Ðiệp thanh là biện pháp tu từ
của từng phép điệp ngữ âm bằng sơ dùng sự trùng điệp về âm hưởng bằng
đồ hóa trên máy chiếu.
cách lặp đi lặp lại những thanh điệu cùng
nhóm bằng hoặc nhóm trắc, nhằm mục
đích tăng tính tạo hình và diễn cảm của
câu thơ.
* . Thực hành các bài tập:
Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài

tập.
Tổ chức HS thành 3 nhóm làm việc
độc lập, mỗi nhóm thảo luận và giải
quyết 1 bài trên giấy khổ lớn. Nhóm
trưởng một nhóm trình bày, nhóm khác
bổ sung.
Bài 1 (Nhóm 1): Phân tích tác dụng 1. Bài tập 1:
tạo hình tượng của việc điệp âm Bài 1:
đầu:
a. Điệp âm “l”: gợi ra hình ảnh không

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng – THPT Lê Hồng Phong

13


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
a. Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông
b. Làn ao lóng lánh bóng trăng loe
GV bổ sung:Phu âm (l) là âm lưỡi, khi
phát âm phải bật từ trên xuống và mở
ra. Khuôn âm diễn tả trạng thái nửa
nọ nửa kia, đi trong một số cụm: lóng
lánh, lập lòe, leo lét, lúng liếng, lung
linh…

NỘI DUNG BÀI HỌC
gian mở dần, rộng dần, gợi tả mùa hè
sinh động, hoa lựu nở đỏ rực như những

đốm lửa lúc ẩn, lúc hiện, lúc lóe lên, lúc
khuất trong tán lá.
b. Điệp âm “l”: Gợi hình ảnh không
gian rộng, mỏng, tính chất bề mặt của sự
vật được miêu tả. Trăng như phát tán
rộng hơn, loang ra và choán lấy bề mặt
không gian trên mặt ao, soi mặt nước
chao động lung linh theo làn nước.

- 4 lần điệp (l) =>Hoa lựu
- 4 lần điệp (l) => ánh sáng với vũ
điệu của nó đang choán lấy kháp bề
mặt không gian, tán loang choán lấy
mặt nước.

Bài 2:
- Vần “ang” ( có nguyên âm rộng, phụ
âm cuối là âm mũi) lặp lại trong 7 tiếng,
tạo âm hưởng rộng mở, tiếp diễn và kéo
Hướng dẫn tìm hiểu bài tập 2.
dài,
Bài 2, nhóm 2:
=> Phù hợp với cảm xúc chung: mùa
Vần nào lặp lại nhiều nhất? Nêu tác đông còn tiếp diễn với nhiều dấu hiệu
dụng biểu hiện sắc thái ý nghĩa của đặc trưng, nhưng đã có dấu hiệu mùa
phép điệp vần đó?
xuân. Điệp vần tạo âm hưởng mênh
Lá bàng đang đỏ ngọn cây
mang, gợi tả sự xao xuyến của phút giây
Sếu giang mang lạnh đang bay ngang giao mùa.

trời
Mùa đông còn hết em ơi
Mà con én đã gọi người sang xuân!
(Tố Hữu, Tiếng hát sang xuân)
Hướng dẫn tìm hiểu bài tập 3.
Bài 3, nhóm 3
Bài 3: Phân tích các yếu tố ngữ âm và
tác dụng của nó trong việc biểu đạt sự
hiểm trở của núi rừng, sự vất vả gian
lao của cuộc hành quân người lính:
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

3. Bài tập 3:
Khung cảnh hiểm trở và sự gian lao vất
vả được gợi ra nhờ:
- Nhịp điệu: 4/3 ở 3 câu đầu.
- Sự phối hợp: B – T ở 3 câu đầu
+ Câu 1: Thiên về vần T
 Gợi không gian hiểm trở, mang màu
sắc hùng tráng, mạnh mẽ.
+ Câu 4: Thiên về vần B

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng – THPT Lê Hồng Phong

14



HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
(Quang Dũng, Tây Tiến)
- Nhịp điệu
- Sự phối hợp các thanh bằng trắc.
- Các yếu tố từ ngữ
- Phép lặp cú pháp.

NỘI DUNG BÀI HỌC
-> Gợi không khí rộng lớn, thoáng đãng
trước mắt khi vượt qua con đường gian
lao, vất vả.
- Từ láy gợi hình (khúc khuỷu, thăm
thẳm, heo hút), phép đối (lên/xuống),
phép lặp (Dốc/dốc, ngàn thước/ ngàn
thước), phép nhân hoá (súng ngửi trời.)
- Lặp cú pháp: câu 1 và 3.
* Kết luận:
- Âm, vần, thanh điệu khi được lặp lại
một cách có chủ ý sẽ phục vụ đắc lực
cho việc biểu đạt nội dung.
- Khi đọc hiểu văn bản nghệ thuật, ngoài
tư tưởng, cảm xúc và hình tượng, phải
Thao tác 3: hướng dẫn HS kết luận chú ý khai thác thêm về sự phối kết hợp
về phép điệp âm, vần, thanh .
giữa từ, câu, hình ảnh với vần, âm,
thanh điệu.
- Khi làm bài thi Quốc gia, cần chú ý đến
hai bước: phát hiện biện pháp tu từ và
phân tích giá trị, tác dụng của biện pháp
tu từ. Lần lượt như đã hướng dẫn.

C. Củng cố:

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng – THPT Lê Hồng Phong

15


a. Hướng dẫn học bài
Tác dụng của các biện pháp tu từ ngữ âm trong khi diễn đạt nội dung câu
văn, câu thơ.
b. Hướng dẫn chuẩn bị bài
- Làm bài tập 2 mục I SGK, các nhóm làm bài của nhóm khác vào vở bài tập
- Luyện tập ở nhà: chỉ ra phép tu từ ngữ âm và ý nghĩa của nó trong một số
những đoạn thơ, đoạn văn đã học trong chương trình.
- Chuẩn bị bài mới: Bài viết số 3: Nghị luận văn học.
- Yêu cầu: Tham khảo các đề bài trong phần hương dẫn viết bài.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
1. Bằng phiếu điều tra
Lớp
HS có kỹ năng
HS chưa có kỹ năng
làm tốt phần các biện pháp tu từ
làm tốt phần đọc hiểu, các biện pháp
nói chung.
tu từ.
12C3
80%
20%

12C5
75%
25%
2. Bằng quan sát trực tiếp
Học sinh hào hứng, say sưa trong giờ học, đặc biệt những tiết luyện tập làm
bài phần đọc hiểu, trong đó có các biện pháp tu từ.
Khi kiểm tra hay thi thử, hầu hết các em luôn nỗ lực cố gắng trả lời câu hỏi
thật tốt và trình bày bài viết sạch đẹp vì nó góp phần không nhỏ vào tổng điểm bài
văn.
3. Kết quả kiểm tra
Sau khi tiến hành dạy thực nghiệm ở hai lớp 12C3 và 12C5, kết quả kiểm tra
các đợt và thi thử đại học lần 2 (tháng 3.2017), lần 3 (tháng 4.2017) tính trung bình
đạt được như sau:
Điểm
0.0 – 0,25
0,25 – 0,5
0,5 – 0,75
0,75 - 1.0
Số HS
8
11.7%
33
48.5%
23
33.8%
4
6.0%
4. Vận dụng
Đây là thiết kế cho một bài học cụ thể, nhưng khai thác theo hướng này tôi đã
áp dụng cho tất cả các bài thực hanh về tu từ tiếng Việt trong chương trình khi ôn

thi quốc gia. Kết quả, các em thu được là rất tốt.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng – THPT Lê Hồng Phong

16


C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tiếng Việt là một phân môn của Ngữ văn, giáo viên cần phải coi trọng nó
trong việc giảng dạy, vì nó là quan trọng cả trong cuộc sống, trong giao tiếp và bài
thi THPT Quốc gia.
Trên tinh thần đổi mới “lấy học sinh là trung tâm”, giáo viên tổ chức rèn
luyện kỹ năng phần đọc hiểu, phần phát hiện và trình bày tác dụng của các biện
pháp tu từ bằng các giải pháp phù hợp, học sinh hoàn toàn chủ động, sáng tạo
chiếm lĩnh tri thức và nâng cao kết quả bài làm.
Việc rèn luyện kỹ năng thực hành, cách trình bày bài viết phần đọc hiểu cho
học sinh THPT, nhất là học sinh khối 12 phải được tiến hành đồng bộ, thường
xuyên với những mức độ tăng dần sao cho trước khi bước vào kỳ thi THPT Quốc
gia, các em được trang bị một cách đầy đủ nhất, thuần thục nhất. Điều đó khiến các
em không chỉ chủ động mà còn tự tin làm bài đạt kết quả cao.
Trên đây là những kinh nghiệm được đúc rút trong quá trình rèn luyện kỹ
năng giúp học sinh làm tốt một phần của phần đọc hiểu trong đề thi Ngữ văn THPT
Quốc gia. Chúng tôi hi vọng ít nhiều giúp ích học sinh trong quá trình ôn tập và
làm bài, đồng nghiệp có thêm tư liệu tham khảo.
2. Kiến nghị
Căn cứ vào nội dung SGK và thực tế giảng dạy ở nhà trường phổ thông hiện
nay, tôi xin đề xuất một số vấn đề sau:
- Nhà trường cần cập nhật tài liệu về dạy học phần đọc hiểu để giáo viên và
học sinh tham khảo.

- Rèn luyện kỹ năng làm tốt phần đọc hiểu cho học sinh THPT cần tiến hành
ngay từ lớp 10 với những kĩ năng quan trọng, thiết yếu và bổ sung kiến thức cho
những năm tiếp theo, trong đó nhất thiết phải chú trọng đến các bài thực hành tiếng
Việt, nhất là các biện pháp tu từ.
Từ thực tế áp dụng tại trường THPT Lê Hồng Phong, tôi mạnh dạn nêu kinh
nghiệm nhỏ này để trao đổi cùng đồng nghiệp, rất mong được sự góp ý của các bạn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Hằng

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng – THPT Lê Hồng Phong

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Một số tư liệu lấy từ mạng Internet.
2/ Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổ thông (Bộ Giáo dục và
Đào tạo, NXBGD, 2007).
3/ SGK Ngữ văn 9 (Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXBGD, 2006).
4/ Ôn luyện thi vào lớp 10 môn Ngữ văn (NXBGD, 2015)
5/ SGK Ngữ văn 10 (Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXBGD, 2008).
6/ SGK Ngữ văn 11 (Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXBGD, 2008).
7/ SGK Ngữ văn 12 (Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXBGD, 2008).

8/ Ôn tập Ngữ văn chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia (NXBGD, 2015)
9/ 99 biện pháp tu từ tiếng Việt – Đinh Trọng Lạc.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng – THPT Lê Hồng Phong

18


Một số hình ảnh minh họa cho tiết dạy

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng – THPT Lê Hồng Phong

19


Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng – THPT Lê Hồng Phong

20


Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng – THPT Lê Hồng Phong

21


Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng – THPT Lê Hồng Phong

22




×