Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

skkn sinh học 9 rèn luyện cho HS kỹ năng quan sát mô tả phân tích hình vẽ để thu nhận kiến thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.19 KB, 12 trang )

Phần 1: Đặt vấn đề

Vũ thị luyến –THCS Pham Kha
I.

Cơ sở lý lụân
Xã hội hiện nay là xã hội thông tin kinh tế tri thức, toàn cầu hoá, lao

động của con người hiện đại đòi hỏi phải thay đổi việc dạy học .
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “khuyến khích tự học”
phải “áp dụng những phương pháp GD hiện đại để bồi dưỡng cho HS
năng lực tư duy sáng tạo năng lực giải quyết vấn đề ’’ đã được nghị
quyết TW 4 khoá 6 xác định tức là dạy học theo phương pháp tích cực.
Trong một tiết học hoạt động của học sinh chiếm tỷ trọng cao so với
hoạt động của GV về mặt thời gian cũng như cường đọ làm việc . Trong
các phương pháp tích cực PP quan sát tìm tòi áp dụng để dạy bộ môn
sinh học rất phù hợp và đem lại hiệu quả cao. Trong PP này người học là
chủ thể của hoạt động học được cuốn hút vào những hoạt đông học tập
do GV tổ chức và chỉ đạo. Thông quá đó tự lực khám phá ra những điều
mình chưa biết chứ không phải là thụ động tiếp thu những tri thức đã
đựoc sắp đặt sẵn .
Học sinh được tự mình quan sát, mô tả, phân tích đối tượng tự thu
thập các số liệu theo yêu cầu của bài tập và vận dụng các thao tác tư duy
để xử lý những số liệu đó bằng các bài tập so sánh phân tích, nhận xét,
khái quát hoá để tìm ra những đặc điểm chung, riêng, đặc điểm bản chất
của đối tượng. Theo cách đó phương pháp quan sát tìm tòi đã thực sự
kích thích tính tích cực chủ động trong tư duy của học sinh khi lĩnh hội
tri thức mới .
II.

Cơ sở thực tiễn :


3


Trong những năm gần đây đã có nhiều cuộc vận động cải tiến
giảng dạy ở GDPT. Các cơ sở GD hàng năm đều tổ chức các cuộc thi
giáo viên dạy giỏi cac cấp. Ngoài việc tìm ra GV dạy giỏi và động viên
phong trào thi đua dạy giỏi còn nhằm tìm ra những PP hình thức dạy học
và các giáo án tốt nhất nhằm nâng cao chát lượng dạy và học .
Với đặc thù của bộ môn sinh học các GV sinh học đã chú ý đến tính
chính xác , khoa học tinh thực tiễn của các kiến thức, nhát là đã cố gắng
đảm bảo tính hệ thống và khối lượng kiến thức được qui định trong SGK
.
Trong những năm gần đây khi vấn đề đổi mới PPDH được đặt ra, GV
ở nhiều địa phương đã có cố gắng cải tiến PP, chú ý sử dụng các thí
nghiệm, các phương tiện dạy học trong bài sinh học chú ý phát huy tinh
tích cực của HS .
Nhưng những kết quả của việc đổi mới PPDH trong trường THCS
còn rất hạn chế, còn nặng về hình thức. Đa số các tiết dạy GV rất ít sử
dụngcác thí nghiệm và đồ dùng dạy học. GV chủ yếu dựa vào SGK, sử
dụng các PP diễn giảng kết hợp với đàm thoại thậm chí dạy chay với
những lời thuýêt giảng triền miên hoặc đọc chép .
Trong giờ học GV mới chỉ quan tâm chủ yếu đến quá trình dạy của
GV nên tâm thế của HS trong giờ học là chờ đón kiến thức do GV
truyền thụ và chỉ quan tâm ghi nhớ những kiến thức nào cần phải học
thuộc. HS hoàn toàn chưa có thói quen đón nhận những công việc, các
nhiệm vụ cần hoàn thành trong giờ học sinh học để tự tìm ra kiến thức
mới .
Lý luận dạy học đã tổng két và đưa ra nhiều PP giảng dạy hay để
phát huy tính tích cực chủ động, óc tư duy sáng tạo của học sinh . Là
4



môt GV trực tiếp giảng dạy ở bậc THCS tôi đặc biệt quan tâm đến PP
dạy và học các bài về kiến thức giải phẫu cũng như một số kiến thừc về
sinh lý trong giảng dạy sinh học 8. Mà đặc thù của môn cơ thể người và
vệ sinh là môn khoa học thực ngiệm, PPNC chủ yếu là quan sát tìm tòi
và thí nghiệm.
Xuất phát từ những lý do trên đã giúp tôi chọn đề tài : “ Rèn luyện
cho HS kỹ năng quan sát mô tả phân tích hình vẽ để thu nhận kiến
thức ” trong chương trình sinh học 8. Với hy vọng nhỏ là từ việc thực
hiện đề tài này, học sinh biết cách tự nghiên cứu giải quyết các vấn đề
trong bài học. HS thực sự là chủ thể, trung tâm của hoạt động dạy và
học. GV chỉ là người tổ chức hướng đãn chỉ đạo các hoạt động dạy và
học đó .
Giới hạn áp dụng đế tài :
Đề tài: “ Rèn luyện cho học sinh kỹ năng quan sát mô tả phân tích
hình vẽ để thu nhận kiến thức ” có thẻ sử dụng rộng rãi trong việc
giảng dạy sinh học các khối 6,7,8,9.
Phần II : Nội dung

A> Phương pháp tổ chức hoạt động chung :
1. Xác định kiến thức cơ bản của mỗi bài học, lựa chọn những kiến thức
cơ bản nhất để có thể vận dụng các PPDH nhằm tích cực hoá hoạt
động của học sinh. Muốn tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt
động học tập tích cực đẻ có thể tự tìm tòi khám phá tri thức cần rất
nhiều thời gian nếu tham kiến thức thì xa vào lối truyền thụ áp đặt
buộc HS thụ động tiếp thu .

5



2. Xác định con đường thích hợp giúp HS tự tìm tòi phát hiện kiến thức
theo lôgíc của quá trình hình thành các tri thức đó .
Mỗi loại kiến thức cần có cách tiếp cận phù hợp .

a. Kiến thức về các đặc điểm hình thái và cấu tạo bên ngoài của các cơ
quan động vật :
Muốn giúp HS có thể tự tìm tòi phát hiện ra các kiến thức này cần phải
tạo điều kiện cho các em được tự quan sát nhiều đối tượng : mẫu vật
thật, tiêu bản, tranh ảnh, mô hình ... từ đó vận dụng các thao tác so sánh,
phân tích tự tím ra những đặc điểm chung và riêng, các dấu hiệu bản
chất và phân biệt giữa các đối tượng
b. Kiến thức về giải phẫu
HS được tự tay mổ xẻ các đối tượng hoặc quan sát mẫu mổ sẵn để
xác định vị trí thành phần cấu tạo của chúng. HS phải thể hiện được kết
quả quan sát bằng hình vẽ, lời mô tả hoặc ghi chú váo sơ đồ câm tên
những bộ phận, phân tích mối quan hệ giữa cấu tạo chức năng từ đó tím
ra các kiến thức cần thiết về đối tượng .
c. Kiến thức về hoạt động sống hoặc chức năng sinh lý của các cơ quan
thực vật động vật :
- Cho HS tự tiến hành các thí nghiệm ở lớp hoặc ở nhà, theo dõi các
hiện tượng và kết quả
- Cho Hs tự phân tích các mối quan hệ nhân quả trong mỗi thí nghiệm,
so sánh nguyên nhân và kết quả từ đó tìm ra các kết luân hoặc qui luật
d. Kiến thức về ý nghĩa vai trò các cơ quan:
6


Vận dụng các tri thức sẵn có ( về các chức năng sinh lý ) và những
hiểu biết thực tế cuộc sống có liên quan đến các chức năng đó bằng cách

suy luận tìm ra ý nghĩa vai trò của nó .
B. bài soạn minh hoạ
Tiết49

Đạinão

I. Mụctiêu
*Kiến thức: nêu rõ được đặc điểm cấu trúc của đại não ở người đặc
biệt là vỏ đại não
- Xác định được các vùng chức năng của vỏ đại não ở người
- Thấy được sự tiến hoá của đại não ở người so với các động vật khác
thuộc lớp thú
*Kỹnăng
-

Qua quan sát mô hình, tranh đại não HS mô tả được cấu tạo của đại

não
- Rèn kỹ năng quan sát tranh, mô hình so sánh đại não người - động vật
khác thuộc lớp thú để thấy được sự tiến hoá
* Tháiđộ
Nắm được cấu tạo chức năng của đại não để vận dụng vào thực tế
bảo vệ đại não nói riêng và bộ não nói chung
II.

Chuẩnbị

- GV : mô hình não bộ người và thú, tranh phóng to các hình 47.1 ->
47.4 (SGK)
- Tranh bán cấu não trái (câm)

- Các mảnh bìa rính có ghi tên các thuỳ, vùng trên vỏ não
- Hai tờ giấy : một để phẳng, một có đường gấp
- Bảng phụ ghi nội dung các bài tập mục I và II
7


HS:
- Ôn lại kiến thức về hệ thần kinh
- Chuẩn bị theo nhóm :
+ Nhóm 1: tranh câm về bán cầu não trái
+ Nhóm 2: tranh câm các vùng chức năng của vỏ não
III. Tiếntrìnhdạyhọc
1. Kiểm tra bài cũ :
HS1: Nêu cấu tạo chức năng của tiểu não
HS2: Chỉ tranh trình bày vị trí và các thành phần của não bộ ?
ĐVĐ: GV chỉ tranh và nói : bài trước chúng ta đã N/C một số phần
của bộ não ( trụ não, tiểu não, não trung gian.) . Hôm nay chúng ta N/C
một bộ phận rất quan trọng của bộ não người : Đại não
2. Bài mới : GV dẫn dắt vào mục I như nội dung SGK
Hoạt động của GV
I.

Hoạt động của HS

Cấu tạo của đại não
- GV yêu cầu HS

q/s H - Hs thực hiện yêu cầu của GV, một

47.1 SGK theo nhóm sau đó


em lên chỉ trên mô hình yêu cầu

đối chiếu tranh vẽ với mô

trả lời được

hình

đế

trả

lời

:

- Q/s mô hình bộ não người - ĐN phát triển mạnh trùm lên các
em có nhận xet gì về đại

phần khác của bộ não, có một rãnh

não?

giữa chia ĐN thành 2 nửa mỗi nửa

- sau đó GV yêu cầu HS tiếp tục

gọi là 1 BCN co cấu tạo gần giống


Q/s H47.2 để nhận biết các

nhau

rãnh, thuỳ trên BCN trái. -HS Q/s và chỉ trên tranh trả lời : mỗi
sau đó gọi HS phân biệt trên BCN gồm : 3 rãnh ( đỉnh, thái dương,
8


mô hình các rãnh thuỳ.

thẳng

góc)

- (GV ghi bảng các ý trả lời của 4 thuỳ ( trán, đỉnh, chẩm, thái dương)
HS)
– Xác định vị trí của đại não - Một Hs chỉ vào đầu mình vị trí 4
trong không gian?

thuỳ tương ứng

– GV chỉ mô hình và hỏi: Em - Mỗi thuỳ có nhiều khe rãnh, khúc
có nhận xét gì về bề mặt đại
não

cuộn

?


Sau đó GV cho Hs quan sát 2
tớ giấy có diện tích bằng nhau
( 1 tờ gấp ) sau đó mở tờ gầp
và yêu cầu Hs nhận xét diện
tích 2 tờ giáy và hỏi :
- Từ trực quan trên em có - HS Q/s và trả lời được : khe dãnh
nhận xét gì về ý nghĩa các làm tăng diện tích vỏ não , não người
khe, rãnh trên bề măt đai có diên tích lớn hơn bất kỳ não loài
não ?

ĐV nào.

- Giáo viên yêu cầu HS làm bài - HS làm bài tập theo nhóm rồi cử
tập điền từ của mục I. GV phát

đại diện điền bảng.

phiếu học tập HS điền theo * Đáp án (khe, rãnh, trán, đỉnh, thuỳ
nhóm sau đó giáo viên treo thái dương, chất trắng)
bảng phụ gọi một học sinh
điền.
- Tìm hiểu chức năng của chất
xám, chất trắng.
? Nêu vị trí chất xám và chất - HS nghiên cứu trả lời.
9


trắng?

+ Chất xám ở ngoài.

+ Chất trắng ở trong.

? Chất xám có chức năng gì?

- Trung ương thần kinh của các phản
xạ có điều kiện cảm giác, ý thức, trí
nhớ, trí khôn.

- Yêu cầu học sinh quan sát

- HS quan sát yêu cầu trả lời được:

h 47.3. Qua quan sát em thu

Trong chất trắng có các đường

nhận được kiến thức gì?

dẫn truyền:

- Sau khi HS trả lời giáo viên + Đường liên bán cầu
giải thích: Nối các phần của + Đường dẫn truyền bắt chéo
vỏ não trên một bán cầu có sợi
liên hợp cùng bên, nối hai
phần đối xứng của hai bán cầu
não có sợi liên bán cầu, các
đường lên xuống bắt chéo vì
vậy tổn thương một bên não sẽ
bị tê liệt phần thân bên đối
diện

? Vậy chất trắng có chức năng gì?
- Đường thần kinh nối hai bán cầu
não với nhau và nối vỏ não với
phần dưới của não.
II.

Sự phân vùng chức năng
của vỏ não.

- Giáo viên yêu cầu HS nghiên
cứu thông tin SGK đối chiếu - Mỗi cá nhân thu nhận và sử lí
10


tranh phóng to H47.4 xác định

thông tin SGK, quan sát H47.4

các vùng chức năng của vỏ não.

thực hiện yêu cầu của GV cử đại

GV phát phiếu bài tập HS điền.

diện lên điền bảng. (đáp án: a-3;

Sau đó GV treo bảng phụ gọi một

b-4; c-6; d-7; e-5; g-8; h-2; i-1)


đại diện lên điền.
- GV khắc sâu: ở ĐV cũng có
những

vùng trên nhưng phân

chia không rõ như ở người. Riêng
ở người trên BCN trái còn có
vùng vận động và cảm giác ngôn
ngữ.

- HS thảo luận trả lời yêu cầu nêu

? Đại não có chức năng quan

được:

trọng như vậy chúng ta phải làm + Thực hiện an toàn giao thông, an
gì để bảo vệ bộ não nói chung và toàn lao động.
đại não nói riêng?

+ Phòng chống viêm não.
+ ăn uống TDTT tốt.
+ Chống tiếng ồn

? Não người tiến hoá hơn não - Đại não phát triển mạnh
động vật ở những điểm nào?

- Nhiều nếp nhăn, khe rãnh ăn sâu
nên diện tích vỏ não lớn.

- Tỉ lệ não trên cơ thể lớn
- Có trung khu vận động và cảm
giác ngôn ngữ

3- Củng cố.
- Gọi một em lên chỉ trên mô hình các rãnh, thuỳ của đại não.
11


- Một em chú thích trên tranh câm xác định các vùng chức năng của vỏ
não
- Một em nêu một số biện pháp vệ sinh bảo vệ não.
- Gọi vài HS đọc kết luận toàn bài.
4- Hướng dẫn về nhà.
- Hoàn chỉnh nốt bài tập.
- Vẽ H47.2 SGK (có ghi chú)
- Đọc phần “em có biết”
C. Kết quả đạt được:
Tôi đã sử dụng phương pháp trên để giảng dạy thực nghiệm lớp 8A
còn lớp đối chứng là 8B. Kết quả khảo sát ngay sau khi học xong như
sau:
Lớp
8A (44 bài)
8B (42 bài)

Điểm dưới TB
5

Điểm trên TB
39


Điểm khá, giỏi
15

15

27

8

Sở dĩ lớp 8A có kết quả cao là do trong quá trình học các em được
chủ động lĩnh hội kiến thức tự tìm tòi phát hiện ra kiến thức nên các em
nhớ kiến thức lâu hơn, bền hơn.
Còn HS 8B tiếp thu kiến thức một cách thụ động do GV áp đặt.
D. Bài học kinh nghiệm
1. Về phía GV:

12


Theo cách đó GV không chỉ còn là người truyền thụ kiến thức Sinh
học cho học sinh mà chủ yếu là người tổ chức hướng dấn điều khiển HS
thực hiện những hoạt động học tập phát triển năng lực tư duy độc lập,
chủ động nhằm đạt được mục tiêu bài học.
Bài soạn không chỉ thiết kế công việc của thầy mà chủ yếu thiết kế
các hoạt động học tập của HS nhằm phát hiện ra tri thức (như quan sát
mẫu vật, thu thập sử lí số liệu, vẽ hình làm bài tập ...) vì vậy việc chuẩn
bị của GV trong khâu soạn giảng đã góp phần nâng cao chất lượng GV
người thầy phải tự học tự rèn luyện để nâng cao năng lực bản thân đáp
ứng nhu cầu giảng dạy.

2. Về phía HS.
Các em không còn tiếp thu một cách thụ động những kiến thức và kĩ
năng do GV trình bày mà các em đã được:
- Tạo nhu cầu nhận thức có mong muốn tìm hiểu các đối tượng, hiện
tượng sinh học.
- Tự lực tham gia vào các hoạt động học tập do GV hướng dẫn
- Có điều kiện để bộc lộ khả năng tự nhận thức được tự bảo vệ ý kiến
của mình khi tranh luận.,
- Khuyến khích nêu thắc mắc, nêu tình huống có vấn đề và tham giải
quyết.
3. Về kiến thức.
GV cần lựa chọn những nội dung cơ bản mấu chốt nhất của mỗi tiết
học để có đủ thời gian cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập tự
chiếm lĩnh kiến thức còn các nội dung khác có thể để HS tự học.
Cần có Sách bài tập nhằm tăng cường hoạt động tự lực học tập của
HS
13


GV cần chuẩn bị các đồ dùng học tập thích hợp dễ quan sát, dễ sử dụng,
dễ làm.
Phần III- Kết luận

Trên đây là kết quả giảng dạy thực tế tại trường THCS Phạm Kha.
Với phương pháp đã trình bày ở trên có tác dụng đưa học sinh gần lại
với phương pháp nghiên cứu của nhà khoa học, do đó HS hứng thú vừa
nắm được kiến thức vừa nắm được phương pháp đi tới kiến thức đó và
phát triển tư duy. Đề nghị các cấp quản lí chuyên môn cần tạo điều kiện
và động viên cho các GV chủ động lựa chọn nội dung phương tiện,
phương pháp và phân chia thời gian dạy-học thích hợp để đổi mới

phương pháp dạy học khắc phục “dạy chay” và “truyền thụ một chiều”.

14



×