Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh tỉnh kon tum (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.04 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN VĂN THIẾT

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG
TÍN DỤNG NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH KONTUM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2012


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÂM CHÍ DŨNG

Phản biện 1: TS. HỒ HỮU TIẾN
Phản biện 2: TS. VÕ VĂN LÂM

Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà
Nẵng vào ngày 19 tháng 02 năm 2012.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài: Đối với các NHTM Việt Nam hiện nay,
hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu
cho các ngân hàng. Đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro và
là biểu hiện tập trung nhất của sự đánh đổi giữa rủi ro và sinh lời
trong hoạt động ngân hàng. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam cũng đã triển khai hệ thống XHTDNB như một số NHTM Việt
Nam khác. Sau một quá trình thực hiện, việc XHTDNB đã đạt được
những kết quả nhất định, đã hổ trợ tốt cho hoạt động tín dụng, nhất là
trong việc quản trị rủi ro tín dụng. Tại Ngân hàng ngoại thương – Chi
nhánh Kontum, hệ thống XHTDNB đã được đưa vào vận hành. Tuy
nhiên, qua thực tiễn áp dụng hệ thống XHTDNB tại Chi nhánh đã
xuất hiện một số vấn đề bất cập cần được hoàn thiện để việc
XHTDNB của Ngân hàng đáp ứng những mục tiêu đã đề ra. Vì vậy,
cần thiết phải có những nghiên cứu nhằm đánh giá lại hệ thống
XHTDNB của ngân hàng và hoàn thiện hoạt động XHTDNB.Mặt
khác, xét ở góc độ chi nhánh, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu
nào về vấn đề này. Do đó, là một cán bộ của chi nhánh, công tác có
liên quan trực tiếp đến hoạt động XHTD nên tôi đã chọn đề tài “
Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh tỉnh Kon
Tum” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp các vấn đề lý luận liên
quan đến xếp hạng tín dụng nói chung, xếp hạng tín dụng nội bộ của

các ngân hàng thương mại nói riêng. Tổng hợp các bài học kinh
nghiệm về XHTD ở một số nước trên thế giới và một số NHTM Việt
Nam.
- Đánh giá thực trạng xếp hạng tín dụng của ngân hàng
ngoại thương – chi nhánh Kontum.


2
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín
dụng đang được áp dụng tại Ngân hàng ngoại thương – chi nhánh
Kontum.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng
ngoại thương – chi nhánh Kontum
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung, đề tài nghiên cứu về
hệ thống XHTDNB nhưng do ở các chi nhánh không có hoạt động
cấp tín dụng cho các tổ chức định chế tài chính nên đề tài không
nghiên cứu nội dung xếp hạng tín dụng đối với loại khách hàng này.
4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp luận: Chủ nghĩa
duy vật biện chứng và các phương pháp cụ thể: phương pháp logic
và lịch sử, phương pháp quy nạp và diễn dịch; phân tích, tổng hợp,
so sánh….
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về xếp hạng tín dụng
- Tổng hợp các bài học kinh nghiệm về xếp hạng tín dụng
- Đánh giá được thực trạng xếp hạng tín dụng tại ngân hàng
ngoại thương – chi nhánh Kontum, chỉ ra những mặt thành công, hạn
chế của công tác xếp hạng tín dụng.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống XHTDNB tại

ngân hàng ngoại thương – chi nhánh Kontum.
6. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, danh mục
các chữ viết tắt, kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng
Chương 2: Thực trạng xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP ngoại thương – chi nhánh Kontum
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng
tại Ngân hàng TMCP ngoại thương – chi nhánh Kontum


3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tín dụng
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của TD
1.1.3. Tín dụng ngân hàng
1.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng thương
mại (XHTD NB NH )
1.2.1. Bản chất của hệ thống XHTDNB ngân hàng
Từ nhiều định nghĩa khác nhau về XHTD, có thể nêu ra một
khái niệm chung về XHTD: XHTD là việc đưa ra nhận định về mức
độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài chính; hoặc đánh giá mức độ
rủi ro tín dụng phụ thuộc các yếu tố bao gồm năng lực đáp ứng các
cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi các điều kiện kinh
doanh thay đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay.
Bản chất của XHTD là một phương thức đo lường rủi ro tín
dụng.
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp (mô hình) đo lường rủi

ro tín dụng đã được nghiên cứu. Trên thực tế, các hệ thống XHTD ở
Việt nam đều sử dụng hệ thống chấm điểm các tiêu chí, tức là về
bản chất sử dụng mô hình điểm số tín dụng cho đo lường rủi ro tín
dụng.
1.2.2. Vai trò của hệ thống XHTDNB
Hệ thống XHTDNB là một công cụ hữu hiệu hổ trợ ngân
hàng trong hoạt động quản trị tín dụng. Đối với ngân hàng, hệ thống
này có những vai trò quan trọng sau:
1.2.2.1. Hổ trợ cho quyết định cấp tín dụng
Hệ thống XHTDNB là một công cụ hổ trợ cho việc sàng lọc,
lựa chọn khách hàng vay. Nói cách khác, quyết định về việc chấp
nhận hay từ chối một khoản vay cụ thể.
Việc định hạng tín dụng định kỳ giúp cho ngân hàng phân
loại khách hàng từ đó giúp ngân hàng thực hiện dễ dàng chức năng
sàng lọc người vay nhằm lựa chọn người vay tốt. Một người vay tốt
xét theo quan điểm của ngân hàng là người vay có mức độ rủi ro tín
dụng thấp, tức người vay có xếp hạng tín dụng nằm trong ngưỡng rủi
ro có thể chấp nhận theo chính sách tín dụng của ngân hàng.


4
1.2.2.2. Cơ sở của việc xác định lãi suất cho vay
Thông qua việc XHTDNB, ngân hàng có cơ sở để thực hiện
chính sách phí bù rủi ro (risk premium), một công cụ đã được thực
hiện ở tất cả các ngân hàng ở các nước tiên tiến. Theo đó, những
khoản vay có mức rủi ro cao hơn sẽ được áp dụng một mức phí bù
rủi ro cao hơn và do đó, lãi suất của những khoản vay có cùng kỳ hạn
sẽ được phân biệt theo mức rủi ro của từng khoản vay. Điều này
được gọi là cấu trúc rủi ro của lãi suất.
1.2.2.3. Cơ sở của việc xác định những nội dung quan trọng của hợp

đồng tín dụng
Trong một giao dịch tín dụng với một khách hàng cụ thể và
đối với một khoản vay cụ thể, kết quả XHTDNB là một căn cứ quan
trọng để ngân hàng xác định những nội dung sau:
a. Xác định tỷ lệ cho vay và giới hạn các cam kết cho vay
Tỷ lệ cho vay và hạn mức cam kết cho vay đối với một
khách hàng cụ thể phụ thuộc chủ yếu vào mức độ rủi ro tín dụng của
người vay. Do đó, kết quả XHTDNB định kỳ của NH cho phép xác
định mức độ rủi ro tín dụng của từng khách hàng sẽ là căn cứ quan
trọng cho việc xác định tỷ lệ cho vay và giới hạn cam kết cho vay.
b. Yêu cầu về tài sản bảo đảm
Việc xác định tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm cũng
phụ thuộc vào mức độ rủi ro của người vay. Trên thực tế, tồn tại một
mâu thuẫn lớn trong việc xác định các yêu cầu về tài sản bảo đảm.
Vì vậy, cần phải tìm các giải pháp để giải quyết mâu thuẫn
này. Một trong những giải pháp là căn cứ vào kết quả XHTDNB kết
hợp với xác định mức phí bù rủi ro để xác định các yêu cầu về tài sản
bảo đảm cho phù hợp với từng khoản vay.
c. Xác định các điều khoản hạn chế (Covenants)
Các điều khoản hạn chế nhằm tạo ra các ràng buộc đối với
người vay nhằm hạn chế rủi ro đạo đức. Đối với mỗi người vay cụ
thể, các điều khoản hạn chế có thể khác nhau. Nhân tố chủ yếu tác
động đến việc xác định các điều khoản hạn chế cho mỗi hợp đồng tín
dụng chính là mức độ rủi ro tín dụng và các đánh giá cụ thể về từng
tiêu chí của khách hàng. Rõ ràng, cùng một mức độ rủi ro tổng hợp
như nhau nhưng kết quả đánh giá từng tiêu chí có thể khác nhau. Kết
quả XHTDNB cho phép cung cấp cả hai dữ kiện trên đối với từng


5

khách hàng.
1.2.2.4. Căn cứ phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Việc hỗ trợ của hệ thống tín dụng nội bộ được thể hiện ở chỗ
kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng của hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ sẽ là một căn cứ qaun trọng để phân loại nợ thành từng
nhóm nợ (nợ đủ tiêu chuẩn; nợ cần chú ý; nợ dưới tiêu chuẩn; nợ nghi
ngờ và nợ có khả năng mất vốn) qua đó tính toán và trích lập dự
phòng rủi ro.
1.2.2.5. Căn cứ xây dựng chính sách khách hàng
Hệ thống XHTDNB cung cấp một cách phân loại tổng hợp
tập hợp khách hàng của NH theo tiêu chí mức rủi ro tín dụng của
từng khách hàng sẽ là một căn cứ quan trọng để xây dựng chính sách
khách hàng.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá hệ thống XHTD NB
Tiêu chí cuối cùng để đánh giá một hệ thống XHTDNB là
mức độ chính xác của việc đo lường rủi ro tín dụng đối với từng
khách hàng thông qua hệ thống này. Hệ thống các tiêu chí thường
bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1.2.3.1. Mức độ chính xác của kết quả XHTDNB
Tiêu chí này được đánh giá thông qua so sánh, đối chiếu kết
quả XHTDNB của từng khách hàng được xếp hạng với mức độ rủi ro
cụ thể. Tuy nhiên, tiêu chí này có một số nhược điểm như đã nêu ở
trên.
1.2.3.2. Tính khoa học của hệ thống XHTDNB
- Việc lựa chọn mô hình đo lường rủi ro tín dụng để áp dụng
có đáp ứng các tiêu chuẩn khoa học hay không? Đáp ứng đến mức
nào?
- Với mỗi mô hình lựa chọn việc xác định các nhân tố giải
thích mức độ rủi ro dựa trên cơ sở khoa học không?
- Đối với mô hình XHTDNB dựa trên cơ sở chấm điểm mà

các NHTM Việt Nam hiện đang áp dụng có hai yếu tố quan trọng
nhất cần được đánh giá là việc xác định các tiêu chí và trọng số của
từng tiêu chí.
1.2.3.3. Tính thực tiễn của hệ thống XHTDNB
- Hệ thống XHTDNB có phù hợp với các điều kiện thực tiễn
trong hoạt động tín dụng của NHTM Việt Nam hiện nay không? Có


6
phù hợp với đặc điểm cụ thể trong từng thị trường mục tiêu mà từng
chi nhánh hoạt động hay không?
- Hệ thống XHTDNB có tính khả thi hay không?
1.2.3.4. Về tương quan giữa chi phí và sử dụng kết quả XHTDNB
Hệ thống XHTDNB có hiệu quả là một hệ thống mà kết quả
XHTDNB được sử dụng một cách thiết thực và cho nhiều mục tiêu
đa dạng, với một mức chi phí hợp lý. Chi phí của việc XHTDNB bao
gồm cả các chi phí cho việc đầu tư ban đầu và các chi phí thường
xuyên khác.
1.3. Các bài học kinh nghiệm về XHTD
1.3.1. Tổng quan về hoạt động XHTD ở một số nước
1.3.2. Tổng quan về XHTD tại VN
1.3.2.1. Hệ thống xếp hạng của Trung tâm thông tín tín dụng của NH
Nhà nước (CIC)
1.3.2.2. Mô hình XHTD của một số NHTM Việt Nam
a. Hệ thống XHTD của BIDV
b. Hệ thống xếp hạng của Vietinbank
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho quá trình hoàn thiện hệ thống
XHTDNB của NHTM Việt Nam
Chương 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ

TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH
KONTUM
2.1. Khái quát về VCB – chi nhánh Kontum
Chi nhánh Ngân hàng TMCP ngoại thương Kon Tum chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 09 tháng 01 năm 2010, trên cơ sở nâng
cấp phòng Giao dịch Kon tum, thuộc NHTMCP ngoại thương – chi
nhánh Gia Lai.
2.2. Thực trạng XHTDNB tại VCB – Chi nhánh Kontum
2.2.1. Tông quan về hệ thống XHTDNB của VCB
Theo định nghĩa của VCB, “hệ thống XHTDNB là công cụ đo
lường rủi ro tín dụng đối với từng khách hàng theo phương pháp
dựa vào một thang điểm thống nhất đánh giá các chỉ tiêu tài chính
và phi tài chính của khách hàng” (QĐ 117).


7
Mục đích sử dụng được VCB xác định là “để xem xét cấp tín
dụng, phân loại nợ và quản lý rủi ro danh mục theo danh mục khách
hàng”
Đối tượng áp dụng XHTDNB là các khách hàng đã có quan
hệ tín dụng với ngân hàng hoặc khách hàng doanh nghiệp tiềm năng
chưa có quan hệ với ngân hàng. Các khách hàng được xếp hạng chia
làm 3 nhóm:
- Nhóm khách hàng là doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp là
khách hàng tiềm năng)
- Nhóm khách hàng cá nhân/hộ kinh doanh
- Nhóm khách hàng định chế tài chính
Hai nhóm khách hàng sau chỉ áp dụng xếp hạng đối với
những khách hàng đã có quan hệ tín dụng.
Qua xem xét những nội dung có tính khái quát về hệ thống

XHTDNB của VCB, có thể rút ra một số nhận xét sau:
a. Định nghĩa hệ thống XHTDNB thể hiện quan điểm của
VCB về XHTDNB đã tiếp cận đúng bản chất của xếp hạng tín dụng,
phù hợp với cách tiếp cận theo thông lệ quốc tế là đo lường rủi ro tín
dụng.
b. Về mục đích sử dụng, VCB vẫn chưa đề cập đến việc sử
dụng kết quả xếp hạng tín dụng cho các mục tiêu sau:
+ Xác định mức phí bù rủi ro, qua đó xác định lãi suất phân
biệt theo mức rủi ro của khách hàng theo thông lệ;
+ Cơ sở để xác định những nội dung quan trọng của hợp
đồng tín dụng (xác định tỷ lệ cho vay và giới hạn các cam kết cho
vay; yêu cầu về tài sản bảo đảm; xác định các điều khoản hạn chế)
c. Về mô hình đo lường rủi ro tín dụng, hệ thống XHTDNB
của VCB cũng sử dụng mô hình chấm điểm tín dụng được sử dụng
phổ biến ở nước ta và trên thế giới.
d. Về nội dung tổng quát của mô hình chấm điểm, hệ thống
XHTDNB của VCB cũng tương tự như hệ thống XHTDNB của
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam (BIDV) và NHTMCP Công
thương (Vietinbank) ở các điểm cơ bản sau:
- Hệ thống chỉ tiêu sử dụng để xếp hạng bao gồm các chỉ tiêu
tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính.
- Vai trò quan trọng của các chỉ tiêu được thể hiện ở trọng số.


8
Về thực chất, trọng số chính là tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong toàn
bộ các chỉ tiêu.
- Trọng số của từng chỉ tiêu cũng được phân biệt theo
ngành/nhóm ngành; theo tiêu chí báo cáo tài chính đã được kiểm
toán hay chưa;

- Với mô hình chấm điểm được xác định tổng quan như trên,
kết quả XHTDNB sẽ phụ thuộc vào hai vấn đề có tính kỹ thuật quan
trọng nhất: xác định các chỉ tiêu và xác định trọng số của từng chỉ
tiêu.
2.2.2. Đánh giá hệ thống XHTDNB tại VCB – Chi nhánh Kontum
2.2.2.1. Về đối tượng áp dụng XHTDNB tại chi nhánh
Tại VCB – Chi nhánh Kontum, cho đến nay việc XHTDNB
chỉ mới triển khai đối với khách hàng doanh nghiệp. Việc cấp tín
dụng cho các định chế tài chính chỉ được tiến hành tập trung ở Hội
sở, do đó, việc XHTDNB đối với nhóm khách hàng này ở chi nhánh
chưa được đặt ra.
Riêng đối với nhóm khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh:
VCB – Kontum chỉ mới bắt đầu đi vào hoạt động với tư cách chi
nhánh từ đầu năm 2010, hệ thống XHTDNB cũng chỉ mới được triển
khai một thời gian ngắn, cho nên chỉ tập trung các nguồn lực để giải
quyết vấn đề xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Chi nhánh cũng đã
xác định khi đã có kinh nghiệm trong việc triển khai XHTDNB đối
với doanh nghiệp sẽ tiến hành xếp hạng đối tượng khách hàng cá
nhân, hộ kinh doanh.
2.2.2.2. Nội dung mô hình XHTD đối với khách hàng doanh nghiệp
đang áp dụng tại Chi nhánh
Tại chi nhánh, đối với việc XHTD, khách hàng doanh nghiệp
được chia làm 3 nhóm: Khách hàng là doanh nghiệp thông thường;
khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập và khách hàng doanh
nghiệp tiềm năng.
Quy trình xếp hạng tín dụng áp dụng cho hai loại khách hàng
doanh nghiệp thông thường và doanh nghiệp tiềm năng là giống
nhau. Riêng khách hàng doanh nghiệp mới áp dụng quy trình XHTD
khác.
a. Nội dung mô hình XHTDNB đối với doanh nghiệp

thông thường và doanh nghiệp tiềm năng


9
Việc chấm điểm, xếp hạng đối với khách hàng DN được thực
hiện hàng quý. Đối với những khách hàng thuộc thẩm quyền chấm
điểm, xếp hạng của chi nhánh, thời hạn hoàn thành chậm nhất là
ngày cuối cùng tháng thứ hai của quý sau. Đối với nhành khách hàng
thuộc thẩm quyền chấm điểm, xếp hạng của Phòng Quản lý rủi ro tín
dụng (Tại Hội sở chính) thì chi nhánh có trách nhiệm nhập thông tin
chậm nhất là ngày 15 tháng thứ hai của quý sau.
(i) Xác định ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng
Việc xác định ngành nghề của khách hàng dựa vào hoạt động
sản xuất kinh doanh chính của khách hàng theo nguyên tắc: Hoạt
động sản xuất kinh doanh chính là hoạt động đem lại doanh thu lớn
nhất trong tổng doanh thu hàng năm của khách hàng. Khi xác định
ngành nghề cũng căn cứ vào quy mô. Các doanh nghiệp có điểm quy
mô từ 6 đến 32 điểm được chia theo 52 nhóm ngành kinh tế, các
doanh nghiệp có điểm quy mô < 6 được chia theo 5 nhóm ngành/lĩnh
vực kinh doanh khác nhau, bao gồm: Ngành nông, lâm, ngư nghiệp;
ngành sản xuất chế biến; ngành xây dựng; ngành thương mại; ngành
dịch vụ vận tải.
Bảng 2.4 (trong bản chính luận văn) tổng hợp kết quả phân
loại các DN theo 52 ngành (hiện ở chi nhánh chỉ mới áp dụng XHTD
cho các DN có điểm quy mô từ 6 đến 32 điểm). Kết quả này cho
thấy, các DN được xếp hạng tại chi nhánh chỉ hoạt động trong 19
ngành kinh tế theo danh mục phân ngành của hệ thống XHTDNB
của VCB, tức chỉ chiếm khoảng 38% số ngành theo danh mục. Trong
số các ngành thì các DN tập trung chủ yếu ở 6 ngành: Khai thác, chế
biến và sản xuất các sản phẩm từ gỗ; Xây dựng, thi công, lắp ráp

công trình và các dịch vụ tư vấn đi kèm; Thương mại nguyên vật
liệu; Thương mại hàng tiêu dùng; Vận tải đường bộ, đường sông;
Thương mại phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, phụ tùng. Tổng
số DN được xếp hạng thuộc 6 ngành này chiếm đến 75% các DN
được xếp hạng. Tuy nhiên về dư nợ 6 ngành này chỉ chiếm 43,58%
tổng dư nợ của các DN được xếp hạng. Trong 6 ngành này thì có 3
ngành là thuộc nhóm ngành thương mại. Đây là những đặc điểm
quan trọng trong việc triển khai hệ thống XHTDNB tại Chi nhánh
Kontum.
(ii) Xác định quy mô doanh nghiệp


10
Quy mô của doanh nghiệp được xác định dựa trên các chỉ
tiêu sau: Vốn chủ sở hữu; Số lượng lao động; Doanh thu thuần; Tổng
tài sản
Căn cứ vào hai tiêu chí ngành nghề và quy mô, hệ thống
XHTDNB của VCB áp dụng các bộ chỉ tiêu chấm điểm XHTD khác
nhau về các yếu tố: danh mục các chi tiêu; giá trị chuẩn; thang
điểm và trọng số của mỗi chỉ tiêu. Các doanh nghiệp có quy mô lớn,
trung bình và nhỏ (điểm quy mô từ 6 đến 32 điểm) được chia thành
52 ngành tương ứng có 52 bộ chỉ tiêu chấm điểm XHTD. Các doanh
nghiệp có quy mô siêu nhỏ được chia thành 5 ngành tương ứng với 5
bộ chỉ tiêu. Kết quả phân loại ở Bảng 2.5.(luận văn) cho thấy các DN
có điểm quy mô nhỏ và siêu nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
DN được xếp hạng (gần 90%) và chiếm khoảng 50% trong tổng dư
nợ. Các DN quy mô lớn tuy chỉ có 2 khách hàng nhưng số dư nợ
chiếm đến 37,95%.
(iii) Nội dung các chỉ tiêu tài chính:
Có 4 nhóm chỉ tiêu tài chính:

- Nhóm chỉ tiêu thanh khoản (Khả năng thanh toán hiện
hành; Khả năng thanh toán nhanh; Khả năng thanh toán tức thời)
- Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Vòng quay vốn lưu động; Vòng
quay hàng tồn kho; Vòng quay các khoản phải thu; Hiệu suất sử
dụng tài sản cố định )
- Nhóm chỉ tiêu cân nợ (Tổng nợ phải trả/tổng tài sản; Nợ
dài hạn/vốn chủ sở hữu)
- Nhóm chỉ tiêu thu nhập (Lợi nhuận gộp/doanh thu thuần;
Lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần; Lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở
hữu; Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản bình quân; Lợi nhuận trước thuế
và lãi vay/lãi vay phải trả)
Đối với DN siêu nhỏ, các chỉ tiêu sau đây không được áp
dụng: Khả năng thanh toán tức thời; Hiệu suất sử dụng tài sản cố
định; Nợ dài hạn/vốn chủ sở hữu; Lợi nhuận gộp/doanh thu thuần;
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/lãi vay phải trả
(iv) Nội dung các chỉ tiêu phi tài chính:
Các chỉ tiêu phi tài chính được chia thành các nhóm chỉ tiêu:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng trả nợ của ngân hàng
(bao gồm 3 hoặc 4 chỉ tiêu con tùy theo ngành kinh tế)


11
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý và môi trường nội
bộ (gồm có 13 chỉ tiêu con)
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh quan hệ với ngân hàng (gồm 16
chỉ tiêu con)
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng tới ngành (gồm 6 chỉ
tiêu con)
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động
của doanh nghiệp (số lượng chỉ tiêu phụ thuộc vào ngành kinh tế)

Đối với DN siêu nhỏ thì số lượng các chỉ tiêu phi tài chính
ít hơn.
(v) Tổng hợp điểm và xếp hạng
Tỷ trọng của từng phần điểm của các chỉ tiêu tài chính và chỉ
tiêu phi tài chính phụ thuộc vào việc báo cáo tài chính đã được kiểm
toán hay chưa.
b. Nội dung mô hình XHTDNB đối với doanh nghiệp mới
thành lập
Nội dung mô hình XHTD đối với DN mới khác biệt so với
các DN thông thường và tiềm năng. Thay vì chấm điểm các chỉ tiêu
tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính, mô hình xếp hạng tập trung
chấm điểm về các rủi ro kinh doanh sau đó điều chỉnh bằng một hệ
số rủi ro.
Qua xem xét nội dung mô hình hệ thống XHTDNB đã và
đang áp dụng tại trong thực tiễn XHTDNB tại VCB – chi nhánh
Kontum, cho phép tác giả rút ra một số nhận xét đánh giá sau:
a. Về phương pháp phân loại ngành nghề, quy mô, loại hình
sở hữu của DN được xếp hạng:
- Nhìn chung, việc phân loại ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh, quy mô của DN qua đó nhằm xác định phân biệt danh mục
các chỉ tiêu; giá trị chuẩn; thang điểm và trọng số riêng cho các
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh và các loại quy mô khác nhau là
đáp ứng được tính khoa học và thực tiễn. Tuy nhiên, danh mục các
ngành nghề chia thành 5 nhóm ngành và 52 ngành là quá nhiều. Việc
phân ngành chi tiết có ưu điểm là tính tới những đặc thù của từng
ngành nhỏ. Nhược điểm là một mặt nó gia tăng chi phí của việc thu
thập thông tin, gia tăng độ phức tạp và quan trọng nhất là trong điều
kiện chưa có các mô hình định lượng để đo lường ảnh hưởng của



12
nhân tố ngành và quy mô lên từng chỉ tiêu thì việc phân chia quá
nhiều như vậy hàm chứa khả năng lệch lạc kết quả so với thực tế.
Trong khi, trên thực tế xếp hạng tại chi nhánh như đã trình bày trong
bảng 2.4, các DN được xếp hạng chỉ hoạt động trong 19 ngành và
cũng chỉ tập trung trong 6 ngành chủ lực có tỷ trọng số lượng DN
được xếp hạng cao.
- Về việc xác định quy mô DN: cách chấm điểm cho các tiêu
chí đều có vai trò ngang bằng nhau, thể hiện ở chỗ không xác định
trọng số cho mỗi tiêu chí là có phần chưa hợp lý.
- Đối với việc phân loại DN theo loại hình sở hữu nhằm để
phân biệt tỷ trọng của các chỉ tiêu phi tài chính có hai vấn đề đặt ra:
+ Tiêu chí phân loại chưa được phù hợp với thực tiễn sở hữu
của các DN hiện nay.
+ Tỷ trọng của các nhóm DN theo loại hình sở hữu khác
nhau chênh lệch không đáng kể, việc phân chia như thế này có thể là
không thực sự cần thiết.
b. Về phương pháp đánh giá các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
Ưu điểm của hệ thống XHTDNB của ngân hàng là đã thể
hiện được tính khoa học trong việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu, xác
định thang điểm, bộ giá trị chuẩn, trọng số, kết hợp được các chỉ tiêu
định lượng và định tính.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề sau:
- Các chỉ tiêu tài chính chỉ dựa trên số liệu các báo cáo tài
chính hiện hành mà không tính đến các dữ liệu quá khứ nhiều kỳ.
- Mục đích của hệ thống XHTD là đánh giá rủi ro tín dụng
trong tương lai. Do đó, việc dự báo các chỉ tiêu là rất cần thiết. Điều
này vẫn chưa được thực hiện.
- Việc xác định trọng số của các chỉ tiêu là một nội dung
quan trọng nhất, quyết định tính chính xác của hệ thống XHTD. Tuy

nhiên, hệ thống các trọng số của từng chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu vẫn
chưa được xác định một cách có cơ sở khoa học và thực tiễn
- Trong điều kiện môi trường kinh doanh phức tạp như hiện
nay, nhất là tại địa bàn một tỉnh Tây Nguyên, trình độ phát triển mọi
mặt chưa cao, hệ thống thông tin báo cáo của các DN vẫn còn nhiều
bất cập, việc dựa quá nhiều vào các thông tin trên báo cáo tài chính
của DN mà không coi trọng các đánh giá độc lập theo phương pháp


13
chuyên gia nhiều khi sẽ dẫn đến việc XHTD chỉ là hình thức.
- Các dự báo về khả năng tạo ra các dòng tiền để trả nợ ở
thời điểm đáo hạn chưa được đề cập. Trong khi trên thực tế, khả
năng tạo ra các dòng tiền tương lai quan trọng hơn các chỉ tiêu doanh
thu, lợi nhuận và khả năng thanh toán hiện thời.
- Phần lớn các chỉ tiêu phi tài chính được xác định theo nhận
định của cán bộ chấm điểm. Sự sai lệch dễ phát sinh do cán bộ tín
dụng không có đủ thông tin về khách hàng, không có điều kiện để
kiểm tra thông tin hoặc do khả năng của CBTD hạn chế hoặc do rủi
ro từ đạo đức của CBTD trực tiếp chấm điểm.
- Một số chỉ tiêu phi tài chính vẫn còn trùng lặp về nội dung,
2.2.2.3. Tổ chức thực hiện quy trình XHTD đối với khách hàng
doanh nghiệp đang áp dụng tại Chi nhánh
2.2.2.4. Đặc điểm mô hình XHTDNB đối với khách hàng cá nhân, hộ
kinh doanh
Hệ thống XHTDNB đối với nhóm khách hàng này chia làm
2 đối tượng:
a. Đối tượng khách hàng cá nhân vay tiêu dùng, vay kinh
doanh
b. Đối tượng khách hàng hộ kinh doanh

Mặc dù, tại chi nhánh VCB Kontum chưa áp dụng XHTDNB
đối với nhóm khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh nhưng qua xem xét
mô hình XHTDNB đối với nhóm khách hàng này so sánh với nội
dung mô hình XHTDNB đối với khách hàng DN đang áp dụng tại
chi nhánh, có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Bộ chỉ tiêu đánh giá đơn giản hơn.
- Việc phân chia khách hàng theo ngành nghề, theo quy mô,
theo loại hình sở hữu không được đặt ra đối với nhóm khách hàng
này.
- Kết quả xếp hạng chỉ được chia thành 10 hạng, trong khi
mô hình XHTD đối với DN áp dụng 16 hạng.
- Thông tin về nhân thân (đối với trường hợp cá nhân) và
thông tin về chủ hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh) được xem
trọng (11 chỉ tiêu) và chiếm khoảng ¼ bộ chỉ tiêu xem xét.
2.2.3. Kết quả XHTDNB tại VCB - Kontum
Theo dõi diễn biến XHTD qua thời gian của một số ngành


14
chủ lực, có số lượng doanh nghiệp xếp hạng nhiều và tỷ trọng dư nợ
lớn (Bảng 2.12 luận văn) cho thấy số DN trụ hạng (tức giữ nguyên
hạng được xếp ở quý trước) quý sau so với quý liền kề đều trên 70%.
Số DN rớt hạng (tức được xếp hạng quý sau thấp hơn quý trước) của
quý 4 năm 2010 so với quý 3 là 16,9%, quý 2 năm 2011 so với quý 1
năm 2011 là 7,04%. Số DN được thăng hạng (tức xếp hạng quý sau
cao hơn so với quý liền kề trước đó) chiếm tỷ trọng xấp xỉ từ 11 –
12%.
Về sử dụng kết quả XHTD ở chi nhánh, NH đã sử dụng cho
những nội dung quan trọng của quá trình quản trị tín dụng. NH đã
tuân thủ triệt để những quy định chung trong việc phân loại nợ và

qua đó thực hiện trích lập dự phòng; trong việc xác định giới hạn tín
dụng; chính sách cấp tín dụng và bảo đảm tín dụng. Tuy nhiên, vẫn
tồn tại một số hạn chế cần khắc phục:
- Thứ nhất, kết quả XHTDNB vẫn chưa được chi nhánh sử
dụng trong:
+ Việc xác định mức phí bù rủi ro trong cấu trúc của lãi suất,
nhằm phân biệt lãi suất theo mức rủi ro của người vay.
+ Áp dụng những chính sách khách hàng khác nhau đối với
các nhóm khách hàng được xếp hạng khác nhau.
- Thứ hai, mặc dù kết quả XHTD là căn cứ để xác định tỷ lệ
giá trị tài sản bảo đảm tối thiểu nhưng chi nhánh vẫn chưa mạnh dạn
áp dụng quy định này.
2.3. Đánh giá chung
Tóm lại, qua những phân tích về nội dung mô hình, tổ chức
thực hiện quy trình và kết quả XHTDNB tại VCB – Chi nhánh
Kontum trong thời gian qua, đối chiếu với những tiêu chí đã nêu
trong chương 1, có thể rút ra một số kết luận tổng quát sau:
a. Về mức độ chính xác của kết quả XHTDNB: Việc xếp
hạng tương đối chuẩn xác thể hiện ở tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là
1,26%, toàn bộ là của 2 DN được xếp hạng C. Tất cả các hạng còn
lại đều không có nợ xấu. Điều này phù hợp với kết quả XHTDNB
của chi nhánh vì các khách hàng còn lại đều được đánh giá từ hạng
BB+ đến AAA.
b. Về tính khoa học của hệ thống XHTDNB: Hệ thống
XHTDNB về cơ bản đáp ứng các yêu cầu về tính khoa học. Tuy


15
nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần được khắc phục:
- Vấn đề xác định ngành nghề kinh doanh chính đối với

những DN kinh doanh đa ngành
- Cách chấm điểm cho các tiêu chí phân loại quy mô đều có
vai trò ngang bằng nhau.
- Tỷ trọng của các nhóm DN theo loại hình sở hữu khác nhau
chênh lệch không đáng kể
- Các chỉ tiêu tài chính chỉ dựa trên số liệu các báo cáo tài
chính hiện hành mà không tính đến các dữ liệu quá khứ nhiều kỳ;
chưa có dự báo các chỉ tiêu.
- Việc xác định trọng số của các chỉ tiêu chưa có đầy đủ cơ
sở khoa học
- Chưa coi trọng các đánh giá độc lập của các chuyên gia.
- Các dự báo về khả năng tạo ra các dòng tiền để trả nợ ở
thời điểm đáo hạn chưa được đề cập.
- Phần lớn các chỉ tiêu phi tài chính được xác định theo nhận
định của cán bộ chấm điểm; một số chỉ tiêu phi tài chính vẫn còn
trùng lặp về nội dung; một số chỉ tiêu tài chính cần được bổ sung.
c. Về tính thực tiễn của hệ thống XHTDNB
Hệ thống XHTDNB đang áp dụng tại về cơ bản là phù hợp
với các điều kiện thực tiễn trong hoạt động tín dụng chi nhánh.
Tuy nhiên, các chỉ tiêu vẫn chưa được xác định trên cơ sở
thực tiễn tín dụng tại địa bàn; vấn đề tổ chức thu thập thông tin đầu
vào trong điều kiện cụ thể của môi trường thông tin hiện nay.
d. Về tương quan giữa chi phí và sử dụng kết quả XHTDNB
Có thể đánh giá gián tiếp qua việc sử dụng kết quả
XHTDNB. Chi nhánh đã sử dụng kết quả XHTDNB cho những nội
dung quan trọng của quá trình quản trị tín dụng. Tuy nhiên, kết quả
XHTDNB vẫn chưa được chi nhánh sử dụng trong một số nội dung
quan trọng của quá trình cấp tín dụng: xác định lãi suất; xây dựng
chính sách khách hàng; chính sách bảo đảm tài sản liên quan đến
định hạng tín dụng vẫn chưa được áp dụng triệt để.



16
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG
TÍN DỤNG NỘI BỘ TẠI VCB – CHI NHÁNH KONTUM
3.1. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống XHTDNB tại VCB – chi nhánh
Kontum
Việc hoàn thiện hệ thống XHTDNB phải đáp ứng ba mục
tiêu cơ bản:
- Thứ nhất là làm cho hệ thống XHTDNB phù hợp hơn với
thực tiễn kinh doanh tín dụng và quản trị tín dụng hiện nay và trong
tương lai gần của chi nhánh.
- Thứ hai là làm cho hệ thống XHTDNB mà chi nhánh đang
áp dụng càng ngày càng hổ trợ một cách thực chất cho hoạt động
kinh doanh và quản trị rủi ro tín dụng, tránh sa vào căn bệnh hình
thức, tức là áp dụng cho có lệ, theo quy định của VCB trung ương,
mà không quan tâm đến sử dụng kết quả XHTDNB cho quá trình
quyết định tín dụng.
- Thứ ba tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế về XHTD, tạo tiền
đề để triển khai các công cụ quản trị ngân hàng nói chung, quản trị
tín dụng nói riêng theo chuẩn mực quốc tế, tăng cường tính tập trung
trong quản lý danh mục tín dụng và chủ động rà soát tín dụng.
Quá trình hoàn thiện hệ thống XHTDNB bao gồm các nội
dung chủ yếu sau:
- Hoàn thiện về mô hình, phương pháp
- Hoàn thiện về quy trình
- Hoàn thiện về khâu tổ chức thực hiện
- Hoàn thiện về tổ chức sử dụng kết quả XHTDNB
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống XHTDNB tại VCB – Chi

nhánh Kontum
3.2.1. Các giải pháp đề xuất cho chi nhánh VCB - Kontum
3.2.1.1. Tổ chức tốt khâu thu thập thông tin cho hệ thống XHTDNB
Xuất phát từ thực tiễn XHTDNB tại VCB – Chi nhánh
Kontum, để làm tốt khâu thu thập thông tin cần phải tiến hành các
biện pháp sau:
a. Vấn đề cập nhật thông tin XHTDNB từ khách hàng
b. Khuyến khích, thúc đẩy DN kiểm toán BCTC
c. Xây dựng hệ thống lưu trữ thông tin về khách hàng


17
d. Nâng cao chất lượng, độ tin cậy của thông tin
3.2.1.2. Triển khai XHTDNB đối với khách hàng cá nhân, hộ kinh
doanh
Các biện pháp cần phải thực hiện là:
a. Cần phân loại khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh theo
tiêu chí quan hệ tín dụng với ngân hàng, trong đó dư nợ tín dụng
bình quân là tiêu chí quan trọng nhất. Dựa trên kết quả phân loại, tiến
hành XHTD thí điểm đối với một số khách hàng có quan hệ tín dụng
ổn định và quy mô dư nợ đạt ở ngưỡng nhất định. Sau bước làm thí
điểm, chi nhánh sẽ rút kinh nghiệm để triển khai rộng rãi.
b. Xây dựng hệ thống các thông tin đầu vào cần thu thập cho
quá trình chấm điểm xếp hạng. Trên cơ sở đó, thiết kế các báo cáo
đơn giản, phù hợp với trình độ tổ chức công tác kế toán của từng loại
khách hàng.
c. Chi nhánh cần phải chủ động hổ trợ các khách hàng cá
nhân, hộ kinh doanh tham gia xếp hạng về nhiều mặt.
d. Tổ chức bộ phận chuyên trách về xếp hạng tín dụng đối
với khách hàng cá nhân, hộ gia đình, trong đó, các cán bộ phụ trách

từng khách hàng là bộ phận chủ lực.
e. Cần phải tăng cường thu thập thông tin từ các cơ quan
chức năng, nhất là cơ quan thuế để vừa kiểm chứng lại thông tin vừa
bổ sung các thông tin mới.
f. Cần phải tiến hành ngay việc sử dụng kết quả xếp hạng
cho các quyết định cấp tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng…
để vừa phát huy hiệu quả của việc XHTDNB vừa để động viên,
khuyến khích các khách hàng chưa tham gia xếp hạng.
g. Sau một thời gian thực hiện, cần phải rà soát, đánh giá lại
toàn bộ mô hình XHTDNB, phát hiện những điểm chưa phù hợp để
có kiến nghị điều chỉnh, bổ sung.
3.2.1.3. Hoàn thiện về tổ chức thực hiện quy trình
- Trong quy trình cần quy định rõ các nguồn thông tin đầu
vào cần có ngoài các báo cáo tài chính của khách hàng. Đồng thời
phải quy định rõ cách thức phối kiểm thông tin, cách thức xử lý khi
các dữ liệu từ các nguồn thông tin không nhất quán.
- Cần khắc phục tình trạng tập trung toàn bộ công tác thu thập
và xác minh độ tin cậy của dữ liệu cho cán bộ của Phòng khách hàng.


18
- Chuyên môn hóa cán bộ thực hiện công tác XHTDNB theo
ngành nghề kinh doanh (đối với khách hàng DN và hộ kinh doanh);
theo địa bàn (đối với khách hàng cá nhân).
- Trong quy trình có nêu bước sử dụng qua xếp hạng nhưng
chưa cụ thể hóa. Cần cụ thể hóa nội dung và quy trình của bước này
làm căn cứ thống nhất cho các bộ phận tiến hành và cũng là cơ sở
cho việc kiểm soát nội bộ đối với hệ thống XHTDNB.
3.2.1.4. Hoàn thiện khâu sử dụng kết quả XHTDNB
Thứ nhất, cần phải sử dụng kết quả XHTDNB cho việc xác

định lãi suất.
Để có thể áp dụng kết quả XHTDNB vào việc định lãi suất,
trước hết cần phổ biến các kiến thức lý thuyết liên quan đến cấu trúc
rủi ro cho các cán bộ có trách nhiệm, kế đến cần nghiên cứu chuẩn
hóa các mức bù rủi ro cho từng mức xếp hạng cụ thể. Trên cơ sở xem
xét các mô hình đã kiểm chứng, NH có thể tiến hành các nghiên cứu
trên cơ sở thống kê – kinh nghiệm cụ thể tại NH để xác định các
tham số cụ thể.
Thứ hai, mạnh dạn áp dụng các quy định về tỷ lệ giá trị tài
sản bảo đảm tối thiểu tương ứng với mức xếp hạng, tránh tình trạng
vì muốn an toàn nên đã yêu cầu một tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm tối
đa và trên thực tế làm cho kết quả XHTDNB trở nên vô ích.Để thực
hiện điều này, chi nhánh cần có những quy định tiêu chuẩn hóa làm
khuôn khổ cho các cán bộ tín dụng quyết định, tránh tình trạng sợ
trách nhiệm làm giảm quy mô dư nợ tín dụng.
Thứ ba, sử dụng kết quả XHTDNB vào việc quy định các
điều khoản hạn chế trong hợp đồng tín dụng. Mỗi khách hàng tương
ứng với mức xếp hạng tín dụng khác nhau cần được thiết lập các hợp
đồng tín dụng khác nhau về các điều khoản hạn chế.
Thứ tư, chi nhánh cần xây dựng và áp dụng các chính sách
khách hàng khác nhau tương ứng với mức xếp hạng. Định hướng
chung là thực hiện các ưu đãi và chính sách nới lỏng tín dụng đối với
các nhóm khách hàng được xếp hạng cao.


19
3.2.1.5. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động
xếp hạng
Để hạn chế những sai sót, bảo đảm kết quả XHTDNB không
bị sai lệch, đáp ứng các mục tiêu đề ra, cần phải tăng cường công tác

kiểm soát nội bộ đối với hoạt động XHTDNB.
Về mặt tổ chức, hoạt động kiểm soát nội bộ trong từng chi
nhánh ngân hàng đã có bộ phận chuyên trách. Nhưng để nâng cao
chất lượng của hoạt động này đối với công tác XHTDNB, Chi nhánh
VCB – Kontum cần phải tiến hành một số biện pháp sau:
- Tổ chức tập huấn cho các cán bộ kiểm soát nội bộ về hệ
thống XHTDNB của ngân hàng, bảo đảm các cán bộ kiểm soát nội
bộ nắm vững nội dung, quy trình cũng như thực tế triển khai hệ
thống XHTDNB tại chi nhánh.
- Thường xuyên và chủ động cập nhật tình hình liên quan
đến công tác XHTDNB cho các cán bộ kiểm soát.
- Ban hành thống nhất các nội dung kiểm soát về công tác
XHTDNB.
- Quy định cụ thể về lịch trình và tiến độ kiểm soát. Trong
đó, quy định định kỳ kiểm tra và khuôn khổ các cuộc kiểm tra đột
xuất.
- Xây dựng quy định phối hợp giữa bộ phận kiểm soát nội bộ
và các bộ phận tác nghiệp liên quan đến công tác XHTDNB.
- Quy định cụ thể và công khai rõ ràng những biện pháp chế
tài đối với những sai sót, vi phạm tùy theo mức độ và động cơ, đồng
thời có chính sách khuyến khích đối với những bộ phận hoặc cá nhân
đã chấp hành tốt. Mặt khác, có biện pháp xử lý kịp thời những sai sót
đã phát hiện qua kiểm soát để bảo đảm công tác XHTDNB không bị
sai lệch.
- Qua hoạt động kiểm soát nội bộ, đánh giá lại các nội dung
cụ thể của mô hình XHTDNB, phát hiện những điểm chưa phù hợp
với thực tế để có biện pháp điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
3.2.2. Các giải pháp đề xuất đối với VCB – TW
Từ thực tiễn triển khai hệ thống XHTDNB tại VCB – Chi
nhánh Kontum, VCB TW cần thiết phải có những hoàn thiện về các

nội dung sau:


20
3.2.2.1. Hoàn thiện phương pháp phân loại ngành nghề, xác định
quy mô và loại hình sở hữu đối với khách hàng DN
Căn cứ vào thực tế tại chi nhánh VCB – Kontum và tham
khảo việc phân ngành trong hệ thống XHTDNB của các NHTM khác
nên rút bớt số lượng phân ngành chi tiết.
Về xác định ngành nghề kinh doanh chính đối với những DN
kinh doanh đa ngành. Hướng giải quyết là phải kết hợp việc xác định
tỷ trọng doanh thu của từng ngành nghề kinh doanh trên báo cáo tài
chính của khách hàng với việc thu thập thông tin từ các kênh khác,
tham khảo đánh giá của các cơ quan chức năng, đánh giá của chính
cán bộ tín dụng trực tiếp phụ trách khách hàng. Đối với những DN có
tỷ trọng thu nhập từ các ngành nghề xấp xỉ nhau, cần phải xem xét kết
hợp với các tiêu chí khác để xác định ngành kinh doanh chính, ví dụ tỷ
trọng tài sản của từng ngành, tỷ trọng lao động, tỷ trọng lợi nhuận…
Đối với việc xác định quy mô DN, xuất phát từ thực tiễn của
chi nhánh VCB – Kontum cũng như một số chi nhánh khác cần phải
giảm bớt số cấp độ quy mô. Chỉ nên phân thành 3 cấp như một số
NHTM khác đã làm. Mặt khác, cần xác định trọng số khác nhau cho
mỗi tiêu chí không nên xem các tiêu chí có vai trò quan trọng như
nhau. Các trọng số này nên được xác định phụ thuộc vào đặc điểm
ngành nghề, địa bàn hoạt động. Đặc biệt, đối với việc đo lường rủi ro
tín dụng thì tiêu chí tỷ lệ vốn chủ sở hữu phải có trọng số lớn.
Về việc phân loại theo loại hình sở hữu, có thể tùy theo thực
tiễn từng thời kỳ, căn cứ vào xếp hạng tín dụng quốc gia của các tổ
chức đánh giá tín dụng uy tín như S&P; Moody’s; Fitch để tiến hành
phân nhóm thì hợp lý hơn. Mặt khác, việc phân loại DN theo loại

hình sở hữu là nhằm mục đích phân biệt tỷ trọng của các chỉ tiêu tài
chính, nhưng như đề tài đã phân tích trong chương 2, tỷ trọng của
các chỉ tiêu phi tài chính đối với các loại hình sở hữu khác nhau
chênh lệch không đáng kể. Do đó, hoặc là cần những nghiên cứu
định lượng công phu hơn để có sự phân biệt về tỷ trọng hoặc là bỏ
cách phân loại này nếu thấy không cần thiết mà sử dụng cách đánh
giá định tính của chuyên gia.
3.2.2.2. Hoàn thiện phương pháp đánh giá các chỉ tiêu đối với khách
hàng DN
- Trong những thời kỳ mà kết quả hoạt động kinh doanh biến


21
động nhiều, chẳng hạn như khoảng thời gian nền kinh tế gặp nhiều
khó khăn như giai đoạn vừa qua, cần đưa các dữ liệu quá khứ vào mô
hình chấm điểm các chỉ tiêu tài chính bằng cách tính toán một số chỉ
tiêu bình quân qua một số kỳ quy định, không nên chỉ dựa vào số
liệu của quý hiện hành.
- Đối với nhóm chỉ tiêu thu nhập, cần phải bổ sung các chỉ
tiêu so sánh theo thời gian như: tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế/vốn
chủ sở hữu (tốc độ tăng ROE); tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế/tổng
tài sản bình quân (tốc độ tăng ROA).
- Xem xét bổ sung một số chỉ tiêu dự báo vào các chỉ tiêu
chấm điểm như là một yêu cầu bắt buộc. Đặc biệt, đối với nhóm chỉ
tiêu phản ánh khả năng trả nợ trong bộ chỉ tiêu phi tài chính, cần phải
xem việc dự báo về khả năng tạo ra các dòng tiền ở thời điểm trả nợ
(bao gồm nợ gốc và lãi) là một yêu cầu bắt buộc thay vì chỉ dựa vào
thu nhập thuần sau thuế dự kiến.
Tiến hành các nghiên cứu định lượng để xác định lại trọng số
của các chỉ tiêu một cách có cơ sở khoa học và thực tiễn.

Trong điều kiện hệ thống thông tin báo cáo của DN vẫn còn
nhiều mặt bất cập, cần thiết phải kết hợp giữa việc dựa vào báo cáo
của DN với việc sử dụng các đánh giá của các chuyên gia độc lập.
Nên gộp một số chỉ tiêu mà qua thực tiễn thấy có sự trùng
lặp về nội dung đánh giá. Cụ thể:
- Trong nhóm chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý và môi
trường nội bộ, chỉ tiêu môi trường nhân sự nội bộ nên bao gồm cả
chỉ tiêu ảnh hưởng của sự biến động nhân sự nội bộ trong 2 năm gần
đây thuộc nhóm chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh của DN (trong bộ chỉ tiêu phi tài chính).
- Chỉ tiêu uy tín của DN trên thị trường và chỉ tiêu thương
hiệu của DN (cả hai chỉ tiêu đều thuộc nhóm chỉ tiêu phản ánh các
nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của DN) nên gộp lại thành một chỉ
tiêu vì nội dung tương đồng. Nên bỏ chỉ tiêu uy tín mà giữ lại chỉ
tiêu thương hiệu.
- Chỉ tiêu mạng lưới rộng khắp nên là một thành phần của
phạm vi hoạt động của DN.
Trong nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ nên bổ sung chỉ tiêu nợ phải
trả/vốn chủ sở hữu vì chỉ tiêu này cho thấy khả năng tự trả nợ của


22
khách hàng, đồng thời trong nhóm chỉ tiêu hoạt động nên bổ sung
đánh giá về chất lượng các khoản phải thu.
3.2.3. Giải pháp bổ trợ
3.2.3.1. Nâng cao chất lượng cán bộ, nhân viên các bộ phận liên
quan XHTDNB
- Thứ nhất, thực hiện tốt công tác tuyển dụng nhân viên mới
- Thứ hai, trên cơ sở nghiên cứu yêu cầu của từng vị trí công
việc trong quy trình XHTDNB, chi nhánh cần làm tốt công tác phân

công, bố trí các cán bộ, nhân viên.
- Thứ ba, chi nhánh phải coi trọng công tác đào tạo, huấn
luyện thường xuyên cán bộ, nhân viên phụ trách công tác XHTDNB
để không ngừng nâng cáo kiến thức, kỹ năng trong lĩnh vực công tác
XHTDNB theo từng vị trí công việc cụ thể.
- Thứ tư, coi trọng hơn nữa việc giáo dục đạo đức thường
xuyên cho cán bộ, nhân viên các cấp.
- Thứ năm, quy định cụ thể và rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn
cho từng vị trí công việc.
- Thứ sáu, chi nhánh cũng phải có quy định cụ thể và áp
dụng đầy đủ, công khai chế độ đánh giá định kỳ đối với từng vị trí
công tác của cán bộ, nhân viên,
Cuối cùng, chi nhánh cũng cần nỗ lực đầu tư để tạo nên một
môi trường làm việc tích cực,
3.2.3.2. Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ trong công tác
XHTD
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong XHTDNB là rất
cao. Để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác XHTDNB, chi nhánh cần phải có những biện pháp để nâng cao
hiệu quả ứng dụng công nghệ trong XHTDNB
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Bộ tài chính
a. Từng bước thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với
các DN.
b. Ban hành các văn bản pháp quy hổ trợ NH trong việc thu
thập, phối kiểm thông tin đầu vào


23
c. Hoàn thiện khung pháp lý cho việc thành lập và hoạt động

của trung tâm thông tin tín dụng tư nhân
3.3.2. Kiến nghị với NHNN
a. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động XHTD tại
NHTM
b. Hoàn thiện hoạt động của trung tâm thông tín dụng CIC
của NHNN
c. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát đối với các hoạt
động tín dụng nói chung và hoạt động xếp hạng tín dụng của các
NHTM nói riêng.
d. Tổ chức quá trình xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành
3.3.3. Kiến nghị với VCB Việt Nam
- Hệ thống XHTDNB của VCB nên có những quy định cho
phép các đơn vị ngân hàng cơ sở trên cơ sở những điểm đặc thù
trong hoạt động tín dụng tại địa bàn mà có những điều chỉnh nhất
định về các vấn đề liên quan đến nội dung mô hình và các phương
pháp cụ thể.
- Tăng cường công tác tập huấn trong toàn ngân hàng cho
các cán bộ có liên quan đến công tác XHTDNB
- Thường xuyên xem xét hoàn thiện bộ chỉ tiêu, phương pháp
đánh giá, xếp hạng cho phù hợp với những thay đổi trong môi trường
hoạt động tín dụng.
- Hoàn thiện hoạt động cung cấp thông tin cho chi nhánh:
VCB TW cần nâng cấp mạng thông tin tín dụng nội bộ và
cập nhật liên tục thông tin về các khách hàng có quan hệ tín dụng tại
VCB để các chi nhánh chủ động khai thác thông tin cần thiết.
- Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát hoạt động
XHTDNB của các chi nhánh trong toàn hệ thống, kịp thời tổng kết,
rút kinh nghiệm và phổ biến trong toàn hệ thống.
- Tạo điều kiện hổ trợ cơ sở vật chất, đáp ứng các yêu cầu về
hiện đại hóa công nghệ cho các chi nhánh trong công tác XHTDNB.



×