Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Kế toán quản trị doanh thu, chi phí tại công ty cổ phần sách thiết bị trường học đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.49 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn toàn cầu hóa nền kinh tế sự cạnh tranh
mang tính chất khốc liệt. Ở nước ta hiện nay hội nhập kinh tế đòi hỏi kéo theo sự hội
nhập của các công cụ quản lý trong đó có kế toán với chức năng thông tin và kiểm tra
các hoạt động kinh tế tài chính của một tổ chức để phục vụ nhu cầu nhà quản lý của
đối tượng bên trong và bên ngoài tổ chức lại còn có ý nghĩa quan trọng. Có thể nói
chính chất lượng & hiệu quả của công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
& hiệu quả quản lý, điều hành tổ chức để đạt được các mục tiêu đề ra. Kế toán quản
trị là một bộ phận của hệ thống kế toán nó ra đời trong điều kiện nền kinh tế thị
trường. Kế toán quản trị được coi là loại kế toán dành riêng cho những người làm
công tác quản lý kinh doanh, phục vụ cho các nhà quản lý ra các quyết định kinh
doanh.
Nhận thức được đầy đủ vai trò, bản chất và nội dung của kế toán quản trị đặc
biệt là kế toán quản trị doanh thu, chi phí và việc vận dụng vào thực tiễn kinh doanh
là một vấn đề bức thiết giúp cho các nhà quản lý có thể quản lý điều hành hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình trong nền kinh tế thị trường
hiện nay. Xuất phát từ những vấn đề trên tác giả chọn đề tài “Kế toán quản trị doanh
thu, chi phí tại Công ty Cổ phần sách & thiết bị trường học Đà Nẵng”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị doanh thu, chi phí
trong doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi
phí tại Công ty cổ phần sách & thiết bị trường học Đà Nẵng, từ đó rút ra ưu nhược
điểm trong công tác kế toán quản trị chi phí. Đề xuất các phương hướng, giải pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị doanh thu, chi phí tại Công ty cổ phần
sách & thiết bị trường học Đà Nẵng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí tại Công ty cổ phần sách & thiết
bị trường học Đà Nẵng như thế nào? Ưu nhược điểm ra sao?


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề cơ bản liên quan đến kế
toán quản trị doanh thu, chi phí tại Công ty Cổ phần sách & thiết bị trường học Đà
Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu


2

Phạm vị nghiên cứu giới hạn trong việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán quản
trị doanh thu, chi phí ở lĩnh vực sản xuất kinh doanh sách và thiết bị trường học tại
Văn phòng chính và 6 nhà sách trực thuộc tại TP Đà Nẵng năm 2011.
6. Những đóng góp của luận văn
Hoàn thiện KTQT doanh thu, chi phí tại Công ty Cổ phần sách và thiết bị
trường học Đà Nẵng: xây dựng cơ sở cho việc lập dự toán chi phí linh hoạt ở công ty,
lập các báo cáo chi phí phục vụ việc kiểm tra, đánh giá và ra quyết định kinh doanh ở
công ty, phân tích chi phí phục vụ quá trình ra quyết định ở công ty.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị doanh thu, chi phí
trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng về kế toán quản trị doanh thu, chi phí tại Công ty Cổ
phần sách & thiết bị trường học Đà Nẵng.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị doanh thu, chi
phí tại Công ty Cổ phần sách & thiết bị trường học Đà Nẵng.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
DOANH THU, CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.Khái quát chung về kế toán quản trị doanh thu, chi phí
1.1.1.Khái quát về kế toán quản trị

Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống kế toán ra đời và đặc biệt thích
ứng với quản lý trong điều kiện kinh tế thị trường. Kế toán quản trị thực hiện cung
cấp thông tin cho các nhà quản trị trong điều hành sản xuất kinh doanh và đặc biệt là
ra các quyết định kinh doanh kịp thời. Kinh tế thị trường với đặc tính cạnh tranh vốn
có của nó đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc nâng cao chất lượng
sản phẩm mà còn phải kiểm tra chặt chẽ chi phí bỏ ra, đặc biệt là kiểm soát giá thành.
Có được như vậy, kế toán nói chung và kế toán quản trị nói riêng mới thực hiện được
nhiệm vụ của mình trong quản lý của doanh nghiệp.
1.1.2.Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi phí cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế tài
chính trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp, kế toán quản trị chi
phí phục vụ chủ yếu cho việc quản trị tài sản, ra các quyết định quản trị, kế toán quản
trị chi phí là một bộ phận của kế toán doanh nghiệp nói chung, là công cụ quan trọng
trong công tác quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Kế toán quản trị chi phí sẽ trả lời chi
phí là bao nhiêu, biến động như thế nào khi có sự thay đổi của một hay một số nhân
tố nào đó, ai sẽ là người chịu trách nhiệm giải thích những thay đổi bất lợi của chi phí


3

và giải pháp được đưa ra để điều chỉnh một cách kịp thời. Điều này cho thấy kế toán
quản trị chi phí mang nặng bản chất của kế toán quản trị hơn là kế toán chi phí thuần
tuý. Có thể hiểu kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị thực hiện
xử lý và cung cấp thông tin về chi phí nhằm thực hiện các chức năng quản trị.
1.1.3.Khái quát về kế toán quản trị doanh thu
Doanh thu bán hàng là số tiền về số sản phẩm vật tư, hàng hóa, lao vụ dịch vụ
đã tiêu thụ hoặc thực hiện cho khách hàng theo giá thỏa thuận.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mang tính tổng hợp. Các doanh nghiệp tiến hành nhiều loại hoạt động
sản xuất khác nhau, trong mỗi loại sản xuất lại có nhiều loại sản phẩm khác nhau.

Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành: hoạt động
sản xuất kinh doanh thông thường; hoạt động tài chính; hoạt động khác.
Tương ứng vốn từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh nêu trên hình thành
các loại doanh thu sau: doanh thu bán hàng (thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường); doanh thu hoạt động tài chính; doanh thu khác.
1.2. Nội dung KTQT chi phí, doanh thu trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp: khoản mục chi phí này bao gồm các loại
nguyên liệu và vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương và
những khoản trích theo lương phải trả cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm.
Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phục vụ và quản lý quá trình sản xuất
sản phẩm phát sinh trong phạm vi các phân xưởng. khoản mục chi phí này bao gồm:
chi phí vật liệu phục vụ quá trình sản xuất hoặc quản lý sản xuất, tiền lương và các
khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao sửa chữa
và bảo trì máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất
và quản lý ở phân xưởng,v.v…
Chi phí ngoài sản xuất: đây là các chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất
sản phẩm liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hoặc phục vụ công tác quản lý
chung toàn doanh nghiệp. Thuộc loại chi phí này gồm có hai khoản mục chi phí: chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
. Chi phí bán hàng: khoản mục chi phí này bao gồm các chi phí phát sinh phục
vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, là toàn bộ những chi phí cần thiết để đẩy mạnh quá


4


trình lưu thông hàng hóa và đảm bảo việc đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Có
thể kể đến các chi phí như chi phí vận chuyển, bốc dỡ thành phẩm giao cho khách
hàng, chi phí bao bì, khấu hao các phương tiện vận chuyển, tiền lương nhân viên bán
hàng, hoa hồng bán hàng, chi phí tiếp thị quảng cáo,...
Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho công tác
tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh nói chung trên giác độ toàn doanh
nghiệp. Khoản mục này bao gồm các chi phí như: chi phí văn phòng, tiền lương và
các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản của
doanh nghiệp, các chi phí dịch vụ mua ngoài khác,... cách phân loại này giúp xác
định rõ vai trò, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động SXKD ở
DN, đồng thời cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính.
1.2.1.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa CP với lợi nhuận xác định
từng kỳ
Chi phí sản phẩm gồm các khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí thời kỳ gồm các khoản mục chi phí còn lại ngoài các khoản mục chi
phí thuộc chi phí sản phẩm. Đó là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.1.3. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Theo tiêu thức này, chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm chi phí
khả biến, chi phí bất biến và chi phí hổn hợp..
- Chi phí khả biến: Xét về lý thuyết, chi phí khả biến là các chi phí có sự thay
đổi tỉ lệ với mức độ hoạt động. Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có các hoạt động
xảy ra. Tổng số chi phí khả biến tăng hoặc giảm tương ứng với sự tăng hoặc giảm của
mức độ hoạt động, nhưng chi phí khả biến tính theo đơn vị của mức độ hoạt động thì
không thay đổi.
- Chi phí bất biến: Chi phí bất biến là những chi phí mà xét về tổng số ít thay
đổi hoặc không thay đổi theo các mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị
mức độ hoạt động thì tỉ lệ nghịch với mức độ hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí mà cấu thành nên nó bao gồm cả yếu tố chi

phí khả biến và chi phí bất biến. Ở một mức độ hoạt động cụ thể nào đó, chi phí hỗn
hợp mang đặc điểm của chi phí bất biến, khi mức độ hoạt động tăng lên, chi phí hỗn
hợp sẽ biến đổi như đặc điểm của chi phí khả biến.
1.2.1.4. Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định
Bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, chi phí kiểm soát được và chi
phí không kiểm soát được, chi phí lặn, chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội.
- Chi phi trực tiếp và chi phí gián tiếp


5

Chi phí trực tiếp trong DN sản xuất là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến
việc sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện các đơn đặt hàng và hoàn toàn có thể hạch
toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, đơn đặt hàng đó.
Chi phí gián tiếp là các khoản chi phí có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ
nhiều loại sản phẩm, nhiều đơn đặt hàng, phát sinh cho mục đích phục vụ và quản lý
chung cần tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử dụng chi phí theo tiêu thức phân
bổ.
- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
Một khoản chi phí được xem là chi phí có thể kiểm soát được hoặc là chi phí
không thể kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó là tùy thuộc vào khả năng cấp
quản lý này có thể ra quyết định để chi phối, tác động đến khoản chi phí đó hay
không. Như vậy, nói đến khía cạnh quản lý chi phí bao giờ cũng gắn liền với một cấp
quản lý nhất định: khoản chi phí mà ở một cấp quản lý nào đó có thẩm quyền ra
quyết đinh được gọi là chi phí kiểm soát được và ngược lại.
- Chi phí lặn : là khoản chi phí đã bỏ ra trong quá khứ và sẽ hiễn hiện ở tất cả
mọi phương án với giá trị như nhau, là loại chi phí mà DN sẽ phải gánh chịu, bất kể
đã lựa chọn phương án hoặc hành động nào. Chính vì vậy, chi phí lặn là loại chi phí
không thích hợp cho việc xem xét, ra quyết định của người quản lý.
- Chi phí chênh lệch: là những khoản chi phí có ở phương án này nhưng không

có hoặc chỉ có một phần ở phương án khác. Chi phí chênh lệch là một trong những
căn cứ quan trọng để lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Chi phí chênh lệch là
định dạng thông tin thích hợp cho việc ra quyết định.
- Chi phí cơ hội: là những thu thập tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn thực hiện
phương án này thay cho phương án khác. Chi phí cơ hội là một yếu tố đòi hỏi luôn
phải được tính đến trong mọi quyết định của quản lý. Như vậy, ngoài các chi phí
SXKD đã được tập hợp, phản ánh trên hệ thống sổ kế toán, trước khi lựa chọn các
phương án, nhà quản trị còn phải xêm xét chi phí cơ hội phát sinh do những yếu tố
kinh doanh đó có thể được sử dụng theo cách khác nhưng vẫn mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
1.2.2. Tổ chức thu thập thông tin thực hiện liên quan đến chi phí, doanh thu
Để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin thực hiện trong KTQT cần tổ chức tốt
các nội dung: tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu; tổ chức hệ
thống tài khoản phục vụ KTQT, tổ chức hệ thống sổ KTQT và tổ chức hệ thống báo
cáo KTQT.
* Thu thập thông tin về kế toán chi tiết chi phí
Hạch toán ban đàu thông qua việc lập các chứng từ kế toán là khâu đầu tiên
của mọi hệ thống kế toán khi tổ chức thu thập thông tin thực hiện. Trên cơ sở các


6

chứng từ, tài khoản, sổ kế toán theo chế độ đã ban hành, KTQT sẽ xây dựng hệ thống
chứng từ, tài khoản, sổ kể toán phù hợp theo yêu cầu quản lý, đảm bảo vừa chi tiết
cho từng bộ phận sản xuất, vừa chi tiết theo biến phí và định phí.
* Thu thập thông tin về kế toán chi tiết doanh thu
Việc tổ chức kế toán chi tiết doanh thu tiêu thụ phải được tiến hành riêng thành
doanh thu tiêu thụ ra bên ngoài và doanh thu tiêu thụ nội bộ và thành các khoản
doanh thu tương ứng sau:
- Doanh thu bán hàng

- Doanh thu bán hàng bị chiết khấu
- Doanh thu của hàng hóa đã bán, lao vụ đã cung cấp hoặc bị trả lại không
được chấp nhận.
- Doanh thu bị giảm giá do giảm giá hàng bán
* Tổ chức hệ thống sổ kế toán để thu nhập thông tin thực hiện về chi phí,
doanh thu, phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp
Để thu nhập thông tin thực hiện về chi phí, doanh thu kết quả phục vụ yêu cầu
QTDN, KTQT cần sử dụng hệ thống các sổ kế toán chi tiết về chi phí, doanh thu.
* Tổ chức hệ thống báo các thực hiện
Để giúp các nhà quản trị thực hiện chức năng kiểm soát, các kế toán viên
KTQT sử dụng các số liệu chi tiết về chi phí, doanh thu thực hiện trên các sổ kế toán
liên quan để soạn thảo các báo cáo thực hiện. Trong đa số các báo cáo thực hiện,
KTQT nên vừa trình bày các thông tin thực hiện, vừa trình bày những thông tin về dự
toán (kế hoạch) tương tứng để đảm bảo so sánh những kết quả thực tế đạt được với
dự toán, liệt kê tất cả những sự khác biệt giữa thực hiện với dự toán để giúp cho các
nhà QTDN đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch (dự toán).
1.2.3. Lập dự toán trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.3.1. Lập dự toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất
Dự toán tiêu thụ được lập dựa trên dự báo tiêu thụ. Dự toán tiêu thụ bao gồm
những thông tin về chủng loại, số lượng hàng bán, giá bán và cơ cấu sản phẩm tiêu
thụ.
1.2.3.2. Lập dự toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất
Dự toán chi phí được lập chính xác và đầy đủ đảm bảo cho hoạt động SXKD
được hiệu quả, bao gồm: dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí
nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung.
- Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: để lập dự toán nguyên vật liệu trực
tiếp cần xác định: định mức tiêu hao nguyên liệu để sản xuất một sản phẩm; đơn giá
xuất nguyên vật liệu; mức độ dự trữ nguyên vật liệu trực tiếp vào cuối kỳ dự toán
được tính toán trên cơ sở lý thuyết quản trị tồn kho.



7

- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp:dự toán chi phí nhân công trực tiếp được
xây dựng từ dự toán sản xuất. Mục tiêu cơ bản của dự toán chi phí nhân công trực
tiếp là duy trì lực lượng lao động để đáp ứng vừa đủ để đáp ứng yêu cầu sản xuất,
tránh tình trạng lãng phí sử dụng lao động. Dự toán lao động còn là cơ sở để doanh
nghiệp lập dự toán về đào tạo, tuyển dụng trong quá trình hoạt động sản xuất.
- Dự toán chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung là các chi phí liên
quan đến phục vụ và quản lý hoạt động sản xuất, phát sinh trong phân xưởng. Chi phí
sản xuất chung bao gồm cả yếu tố chi phí biến đổi và chi phí cố định. Do vậy, dự toán
chi phí sản xuất chung phải tính đến cách ứng xử chi phí để xây dựng mức phí dự
toán hợp lý trong kỳ. Dự toán chi phí sản xuất chung ở các doanh nghiệp sản xuất
thường được xem là một nhiệm vụ cơ bản nhằm giảm thấp chi phí và giá thành sản
phẩm.
1.2.3.3. Lập dự toán chi phí bán hàng
Phản ánh các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm dự tính của kỳ sau
Dự toán chi
Dự toán định
Dự toán biến
=
+
phí bán hàng
phí bán hàng
phí bán hàng
1.2.3.4. Lập dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp thường phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp.
Dự
toán

Dự toán chi
Dự toán biến
=
định
phí
+
phí QLDN
phí QLDN
QLDN
1.2.3.5. Lập dự toán chi phí tài chính
Căn cứ vào tỷ suất lãi vay và số tiền vay. Tuy nhiên, khoản này thường cố định,
nó chỉ biến động hàng năm theo mức vay vốn của doanh nghiệp.
1.2.3.6. Lập dự toán linh hoạt
Dự toán chi phí linh hoạt là dự toán chi phí được lập cho các quy mô hoạt động
khác nhau giúp nhà quản trị có thể so sánh chi phí thực tế ở các mức hoạt động khác
nhau, từ đó có thể đưa ra các quyết định về giá bán sản phẩm trong điều kiện các mức
sản lượng khác nhau, đảm bảo công ty vẫn có lợi nhuận và có thể đưa ra các mức giá
có thể cạnh tranh được với đối thủ. Đồng thời dự toán linh hoạt là căn cứ để xác định
kết quả kinh doanh chính xác hơn dự toán tĩnh. Một dự toán tĩnh chỉ được lập ở một
mức độ hoạt động và chọn mức độ kế hoạch làm gốc so sánh, vì vậy sự so sánh sẽ
thiếu chính xác do so sánh chi phí ở mức độ hoạt động khác nhau.
1.2.3.7. Lập dự toán giá thành sản phẩm
- Lập dự toán giá thành theo phương pháp toàn bộ: theo phương pháp này, giá
thành sản phẩm được tính theo công thức


8

Giá thành
sản phẩm


=

Chi phí
NVLTT

+

Chi phí
NCTT

+

Chi phí
SXC

- Lập dự toán giá thành theo phương pháp trực tiếp: giá thành sản phẩm hoàn
thành bao gồm:
Giá thành
sản phẩm

=

Chi phí
NVLTT

+

Chi phí
NCTT


+

Biến phí
SXC

1.2.4. Kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện dự toán trong doanh nghiệp
sản xuất
Trọng tâm của nội dung này là chuyển từ việc lập dự toán sang việc kiểm tra đánh giá
các kết quả thực tế trong mối quan hệ với kết quả kế hoạch hoặc dự án đã xây dựng
thông qua việc lập và sử dụng các báo cáo kế toán nội bộ. Các báo cáo phải đảm bảo
phục vụ tốt cho quản lý đơn vị theo mức độ phân cấp nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm
nguồn lực, đem lại hiệu quả cao nhất. Tùy thuộc vào mức độ phân cấp quản lý và
trách nhiệm, yêu cầu quản lý quá trình sản xuất kinh doanh ở các đơn vị: có thể chỉ
có trách nhiệm quản lý đối với chi phí phát sinh ở đơn vị khi đó đơn vị trở thành
trung tâm chi phí hoặc có trách nhiệm quản lý kết quả SXKD thì đơn vị trở thành
trung tâm lợi nhuận. Với tư cách là trung tâm chi phí đơn vị phải lập các báo cáo kế
toán phản ánh tình hình chi phí, bao gồm cả chi phí dự toán và chi phí thực tế phát
sinh theo yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí, vạch ra
những nguyên nhân chênh lệch so với dự toán và trách nhiệm của các bộ phận, cá
nhân có liên quan. Trong các DNSX, trung tâm chi phí thường tổ chức gắn liền với
các bộ phận, đơn vị thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh và có thể chia thành ba
trung tâm: trung tâm cung ứng, trung tâm sản xuất, trung tâm tiêu thụ và trung tâm
quản lý.
- Đối với trung tâm cung ứng: báo cáo về tình hình cung ứng các yếu tố đầu
vào như NVL chính, phụ, nhiên liệu...; giá thực tế mua vào, chi phí vận chuyển; chất
lượng vật tư....
- Đối với trung tâm sản xuất: báo cáo chi phí sản xuất bao gồm chi phi
NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC. Báo cáo kết quả của trung tâm sản xuất phải
được lập chi tiết theo từng công đoạn sản xuất, từng phân xưởng sản xuất để kiểm

soát chi phí gắn với trách nhiệm quản lý của từng bộ phận.
- Đối với trung tâm tiêu thụ: báo cáo về chi phí bán hàng của từng bộ phận tiêu
thụ sản phẩm.


9

- Đối với trung tâm quản lý: báo cáo về chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm
soát chi phí của từng phòng ban chức năng thuộc bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Đối với trung tâm lợi nhuận: tương tự trung tâm chi phí, trước tiên lập các
báo cáo phản ánh tình hình chi phí, sau đó xây dựng hệ thống báo cáo các dự toán sản
lượng, doanh thu, chi phí... đến dự toán kết quả kinh doanh.
Các báo cáo này phải được tổ chức lập định kỳ ngắn theo khả năng và điều
kiện cho phép của đơn vị. Nội dung phân tích qua các báo cáo của trung tâm chi phí
bao gồm:
- Phân tích tình hình thực hiện dự toán của đơn vị: Trên cơ sở số liệu báo cáo
tiến hành lập bảng so sánh chi phí thực tế với chi phí dự toán sau khi đã điều chỉnh
theo cùng sản lượng thực tế. Số chênh lệch qua so sánh chỉ ra tình hình thực hiện dự
toán chi phí theo từng khoản mục cũng như toàn bộ chi phí.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của từng khoản mục chi
phí: Các khoản mục chi phí bao gồm yếu tố lượng và yếu tố giá. Bằng phương pháp
phân tích phù hợp sẽ xác định được ảnh hưởng của từng nhân tố. Ảnh hưởng của
từng nhân tố sẽ chỉ ra trách nhiệm quản lý của các bộ phận liên quan.
1.2.5. Phân tích thông tin doanh thu, chi phí phục vụ cho việc ra quyết định
Từ những thông tin được thu thập, KTQT tiến hành phân tích các thông tin này
để tư vấn cho các nhà quản trị phương án kinh doanh cho doanh nghiệp : phân tích
mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận (CVP), phân tích điểm hòa vốn.
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận (CVP): không chỉ
giúp doanh nghiệp đánh giá tổng quát quá trình kinh doanh và các nhân tố đã ảnh
hưởng đến tình hình thực hiện lợi nhuận mà còn là phương pháp phân tích dựa trên

những dữ liệu mang tính dự báo phục vụ cho các quyết định quản trị trong việc điều
hành hoạt động hiện tại và hoạch định kế hoạch tương lai.
Phân tích điểm hòa vốn: Điểm hòa vốn là cơ sở giúp cho nhà quản trị xây
dựng kế hoạch và xác định các phương án kinh doanh một cách chủ động để đạt được
kết quả dự kiến trong những điều kiện nhất định về doanh thu, giá bán, chi phí…
Ứng dụng của mô hình phân tích chi phí - sản lượng - lợi nhuận cung cấp các
thông tin có giá trị liên quan đến cách ứng xử chi phí tại các mức tiêu thụ khác nhau,
tập trung ở các nội dung sau:
- Phân tích mức sản lượng cần thiết để đạt mức lợi nhuận mong muốn.
- Phân tích sự ảnh hưởng của thay đổi chi phí đến lợi nhuận.
- Phân tích sự ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đối với sự thay đổi của lợi nhuận.
- Phân tích sự thay đổi của giá bán đến lợi nhuận.
Những vấn đề cơ bản của phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận:


10

- Số dư đảm phí: là phần chênh lệch giữa doanh thu với biến phí sản xuất kinh
doanh. Chỉ tiêu số dư đảm phí có ý nghĩa trong việc vận dụng phân tích mối quan hệ
CVP. Số dư đảm phí trước hết dùng để trang trải định phí, phần còn lại là lợi nhuận
thuần của doanh nghiệp. Nó thể hiện phần đóng góp của bộ phận sản phẩm tạo nên
lợi nhuận. Bộ phận nào có số dư đảm phí lớn sẽ có khả năng đóng góp nhiều hơn và
việc gia tăng lợi nhuận.
- Tỷ lệ số dư đảm phí: là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ bằng số tương đối quan hệ
tỷ lệ số dư đảm phí với doanh thu hoặc giữa phần đóng góp với đơn giá bán. Khi đạt
mức sản lượng trên điểm hòa vốn, doanh thu tăng lên lợi nhuận sẽ tăng một mức
bằng tích tỷ lệ số dư đảm phí với doanh thu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận văn đã đi sâu tìm hiểu và giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
khái niệm, bản chất của KTQT doanh thu, chi phí; các cách phân loại chi phí trong

DNSX; tổ chức thu nhập thông tin, lập dự toán, kiểm tra và đánh giá tình hình thực
hiện dự toán trong DNSX ; phân tích thông tin doanh thu, chi phí phục vụ cho việc ra
quyết định.
Đây là những cơ sở lý luận làm tiền đề cho việc phân tích, đánh giá thực trạng
và hoàn thiện KTQT doanh thu, chi phí tại Công ty Cổ phần sách & thiết bị trường
học Đà Nẵng. Ngoài ra, những nghiên cứu trên còn góp phần quan trọng vào việc
nhận thức thống nhất và đúng đắn hơn về KTQT cũng như KTQT doanh thu, chi phí
tạo điều kiện bước đầu giúp các doanh nghiệp nghiên cứu vận dụng trong việc tổ
chức KTQT ở doanh nghiệp mình.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH & THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC ĐÀ NẴNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ
2.1.1. Quá trình hành thành và phát triển của Công ty CP sách và thiết bị
trường học Đà Nẵng
Công ty sách và thiết bị trường học Đà Nẵng là doanh nghiệp Nhà nước được
thành lập theo Thông tư số 14/TT-TC ngày 10/06/1982 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng . Năm 2004 thực
hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, công ty đã xây dựng phương
án cổ phần hóa và ngày 24/02/2004 Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố (TP) Đà Nẵng ra
Quyết định số 26/2004/QĐ-UB “Phê duyệt phương án cổ phần hóa, chuyển Công ty


11

sách và thiết bị trường học Đà nẵng thành Công ty cổ phần sách và thiết bị trường
học Đà Nẵng”.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
* Chức năng của Công ty
Kinh doanh sách giáo khoa, sách giáo viên, sách mở rộng và nâng cao kiến
thức, giấy, vở, thiết bị dạy và học,..; In ấn sách giáo khoa, biểu mẫu, hồ sơ sổ sách

phục vụ ngành giáo dục và in bao bì giấy nhựa. In gia công, tham gia khai thác các
loại ấn phẩm khác…
* Nhiệm vụ của Công ty
Liên kết với Sở giáo dục và Đào tạo in ấn các loại sách, hồ sơ, biểu mẫu phục
vụ nhu cầu dạy và học; Quản lý và sử dụng nguồn vốn theo đúng chế độ, chính sách
và đạt được hiệu quả kinh tế cao.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.3.1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh và thị trường tiêu thụ
Công ty CP sách và thiết bị trường học Đà Nẵng kinh doanh các loại mặt hàng
sách và thiết bị trường học đặc thù phục vụ cho việc dạy và học của giáo viên và học
sinh trên địa bàn Miền Trung và Miền Nam, nhằm phục vụ ngày càng tốt cho sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, vì phát triển giáo dục là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của chiến lược xây dựng và phát triển của đất nước. Nhà nước và toàn
xã hội cùng chung sức chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức mạng lưới tiêu thụ
Để thực hiện được mục tiêu đề ra, ngoài Văn phòng Công ty CP sách thiết bị
trường học Đà Nẵng đặt tại 78 Bạch Đằng - Quận Hải Châu - Thành Phố Đà Nẵng
thực hiện công tác quản lý và kinh doanh bán buôn. Công ty còn bố trí một hệ thống
các nhà sách tự chọn bán lẻ nằm khắp các Quận TP Đà Nẵng.
2.1.3.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Một sản phẩm in được hoàn thành trải qua 3 giai đoạn: Giai đoạn trước khi in,
giai đoạn in, giai đoạn sau khi in.
- Giai đoạn trước khi in: giai đoạn này còn gọi là quá trình chế bản, gồm: chế
tạo và khuôn in. Sau khi nhận được đơn đặt hàng, bộ phận tạo mẫu tiến hành sắp xếp
chữ, thiết kế trang in → thiết kế mẫu. Căn cứ mẫu đã được thết kế bộ phận làm phim
chụp ép lên phim, nhân phim lên nhiều bản → chế tạo khuôn. Từ chương bản tạo ra
các bản kẽm → bình bản, phơi bản. Cuối cùng bản kẽm chuyển qua bộ phận in → in.
- Giai đoạn in: tiến hành in sản phẩm
- Giai đoạn sau khi in: đối với sản phẩm cần đánh số liên tục sau khi in xong
chuyển sang bộ phận dập số, sau đó chuyển sang khâu cắt, xén, kiểm tra và nhập kho.



12

Đối với sản phẩm khác (nhãn, thiệp, tạp chí, sách giáo khoa…) sau khi in xong
chuyển sang khâu gia công: vạch, khâu, ép gáy, vô bìa.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý tại công ty
Để quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm
đạt hiệu quả kinh tế như mong muốn. Công ty CP sách và thiết bị trường học Đà
Nẵng đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, phù hợp với quy
mô và đặc điểm SXKD của công ty.
Với mô hình này, bộ máy quản lý của Công ty CP sách và thiết bị trường học
Đà Nẵng gọn gàng, tương đối khoa học, phù hợp với yêu cầu quản lý và điều hành
nhiệm vụ SXKD. Ở đây có sự phân công nhiệm vụ, phân cấp chặt chẽ, rạch ròi, phân
định nhiệm vụ cụ thể giữa Ban giám đốc, các phòng ban trong Công ty và các đơn vị
trực thuộc tạo nhiều thuận trong quá trình chỉ đạo thực hiện hoạt động SXKD và quy
trách nhiệm nếu sai sót. Với cách tổ chức bộ máy quản lý như trên có thể thấy tại
công ty các hoạt động của các bộ phận đều chịu sự giám sát chặt chẽ theo quan hệ
chức năng, đảm bảo sự điều hành và kiểm soát trực tiếp từ trên xuống, các thông tin
được phản hồi nhanh chóng, chính xác, góp phần tạo môi trường kiểm soát tốt.
2.2. Thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí tại công ty CP sách &
thiết bị trường học Đà Nẵng
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất tại công ty
2.2.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung và tính chất
Xét theo tiêu thức này thì chi phí sản xuất của công ty được chia thành 5 yếu
tố: chi phí nguyên liệu, vật liệu; chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương; chi
phí khấu hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài; các chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí nguyên vật liệu chính: chi phí của các loại giấy, mực, kẽm, trong đó

giấy có các loại: Bãi bằng, Tân Mai, Couche…; mực cũng gồm nhiều loại như: mực
đen Toyo, mực xanh Tân Bình, mực vàng Trung Quốc…
+ Chi phí vật liệu phụ: chi phí giẻ lau, giấy nhám, keo, chỉ, hóa chất …
+ Chi phí bao bì: chi phí đóng thùng, đóng hàng, niềng…
+ Chi phí nhiên liệu: chi phí dầu nhờn, dầu hỏa, xăng…
+ Chi phí phụ tùng thay thế: gồm giá trị các loại bi, dây curoa, dao cắt báo…
+ Chi phí CCDC bao gồm: giá trị các loại kiềm, búa…
+ Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương: bao gồm chi phí về tiền
lương, tiền ăn ca, tiền làm thêm giờ, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN) của công nhân bộ phận trực tiếp và gián tiếp sản xuất.


13

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: là các khoản trích khấu hao tất cả các TSCĐ sử
dụng cho sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm chi phí sửa chữa MMTB, nhà xưởng,
thuê trạm biến áp, chi phí dịch vụ điện thoại, điện nước…
+ Các chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí khác phát sinh nhưng chưa
được hạch toán vào các khoản chi phí nói trên như tiền vận chuyển, bồi dưỡng độc
hại, chi phí khác thanh toán bằng tiền mặt.
2.2.2.2. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất của Công ty chia thành chi phí trong sản
xuất và chi phí ngoài sản xuất.Chi phí trong sản xuất gồm: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Chi phí ngoài sản xuất
gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí NVL chính là giấy, mực in
đen, mực in màu, kẽm thuốc, kẽm màu, chi phí NVL phụ là su, hóa chất và vật liệu
phụ khác như dầu hỏa, chỉ khâu, hồ vô bìa…
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lương, tiền ăn ca, tiền

làm thêm giờ, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân vận hành máy in, công
nhân ở các bộ phận phục vụ trực tiếp cho sản xuất in.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm tiền lương nhân viên phân xưởng, chi phí
vật liệu, chi phí CCDC, chi phí khấu hao, các chi phí dịch vụ mua ngoài như điện,
nước, điện thoại…
- Chi phí bán hàng: bao gồm chi phí đóng gói thành phẩm, chi phí vận chuyển, chi
phí tiền hoa hồng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương của bộ phận quản lý, chi phí văn phòng phẩm, CCDC, phí & lệ phí và các
chi phí khác bằng tiền như chi phí hội nghị, tiếp khách…
2.2.3. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất, tính giá thành và doanh thu sản
phẩm tại Công ty CP sách & thiết bị trường học Đà Nẵng
2.2.3.1. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí từng loại sản phẩm, đối tượng tính giá thành từng
loại sản phẩm.
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
Mỗi khi có đơn đặt hàng, phòng kế hoạch kinh doanh tiến hành phân tích và
làm lệch sản xuất. Trên cơ sở lệnh sản xuất và định mức kinh tế kỹ thuật về nguyên
vật liệu, bộ phận sản xuất nhận nguyên vật liệu tại kho của công ty theo giấy đề nghị
đã được thủ trưởng phê duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu đề nghị xuất vật tư,
kế toán vật tư xác định giá trị NVL xuất kho để ghi vào sổ chi tiết NVL, bảng tổng


14

hợp nhập xuất tồn, bảng kê xuất vật liệu. Từ các bảng kê, cuối tháng kế toán ghi vào
chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 621.
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
Kế toán sử dụng TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” để tập hợp các khoản
chi phí trên. Và cũng chi tiết TK này cho từng sản phẩm (lệnh sản xuất) của từng đơn

đặt hàng (từng hợp đồng).
Sau khi ký đơn đặt hàng, căn cứ vào các định mức kỹ thuật, Phòng kế hoạch
kinh doanh lập phiếu giao việc theo từng công đoạn, giao cho các phân xưởng tiến
hành sản xuất. Sản phẩm hoàn thành ở công đoạn nào thì phiếu giao việc ở công đoạn
đó được tập hợp lại kết hợp với phiếu xác nhận công việc hoàn thành và giao cho kế
toán tiền lương tính tiền lương sản phẩm trả cho công nhân trực tiếp sản xuất theo
công thức sau:
Lương sản
phẩm

=

Đơn giá (có trong
phiếu giao việc)

X

Số lượng sản phẩm
hoàn thành

Ngoài ra, công nhân còn được hưởng các khoản phụ cấp trách nhiệm, độc hại,
tiền ăn ca, tiền lễ, tết…Việc tính lương của công nhân sản xuất được kế toán thực
hiện hàng tháng, kế toán tính lương cho từng tổ, từng bộ phận, từng cá nhân và lập
bảng thanh toán lương công nhân bộ phận in, từ đó lập bảng trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN.
* Kế toán chi phí sản xuất chung
Căn cứ vào các chứng từ chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất ở
các phân xưởng, kế toán hoạch toán vào TK 627 “chi phí sản xuất chung” chi tiết
theo từng khoản chi phí.
Đối với chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm lương bộ phận quản lý phân

xưởng và bộ phận phục vụ sản xuất. Trên cơ sở tổng quỹ lương để tính lương từng
nhân viên phân xưởng, cụ thể như sau:
Tiền lương
Số ngày làm việc
Đơn giá
Hệ số
của nhân
=
X
thực tế của nhân
X
lương 1 ngày
công việc
viên
viên
* Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Để tập hợp hai chi phí này, kế toán sử dụng TK 641 “chi phí bán hàng”, TK
642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”. Kế toán căn cứ vào các chứng từ phát sinh liên
quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để ghi vào sổ chi tiết,
bảng kê chứng từ, cuối tháng ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ cái của hai tài khoản trên.
2.2.3.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính
giá thành sản phẩm


15

Cuối kỳ, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp trên các tài khoản
621, 622, 627 được kết chuyển vào TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để
tính giá thành. Nguyên vật liệu xuất thường dùng hết trong tháng, nên lượng sản
phẩm dở dang cuối tháng thường không nhiều. Công ty chỉ tính chi phí nguyên vật

liệu chính (chủ yếu là giấy) cho sản phẩm dở dang còn các chi phí khác tính hết cho
sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
2.2.3.3. Kế toán chi tiết doanh thu
Doanh thu của công ty là toàn bộ số tiền thu được do cung cấp sản phẩm cho
khách hàng sau khi giảm trừ các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Kế
toán sử dụng TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để phản ánh doanh
thu trên cơ sở các chứng từ kế toán được lập như: hóa đơn GTGT, các hợp đồng gia
công ... tài khoản 511 được mở tài khoản chi tiết cho từng mặt hàng.
2.2.4. Công tác lập dự toán doanh thu, chi phí ở Công ty CP sách & thiết bị
trường học Đà Nẵng
Công tác lập dự toán là một trong những công việc quan trọng hàng đầu cũng
như là một trong những nội dung cơ bản của công tác kế toán quản trị.
2.2.4.1. Lập dự toán sản lượng, doanh thu
- Cơ sở lập dự toán: căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm tài
chính, dựa vào kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch SXKD của năm trước.
- Phương pháp lập: dựa vào phương pháp phân tích thống kê và phương pháp
kinh nghiệm để tiến hành phân tích các yếu tố về môi trường kinh doanh, các nguồn
lực của công ty, trên cơ sở số liệu thực hiện các chỉ tiêu cụ thể của một số năm liền kề
sẽ định lượng cho từng chỉ tiêu cụ thể trong dự toán.
2.2.4.2. Lập dự toán chi phí sản xuất
- Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu chính được phân bổ cho từng sản phẩm dựa trên số
trang in thành phẩm (nguyên vật liệu chính chỉ phân bổ cho sản phẩm sản xuất do do
hàng gia công chi phí nguyên vật liệu được đối tác cung cấp). Chi phí giấy của sản
phẩm sản xuất được phân bổ theo công thức sau:
Chi phí giấy của
Chi phí giấy một
Số trang in quy
một đơn vị sản =
X

trang in quy chuẩn
chuẩn của một SP
phẩm
- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương của công nhân sản xuất được tính dựa vào sản lượng trang in và
định mức đơn giá tiền lương của từng giai đoạn. Còn tiền lương của bộ phận quản lý
thì căn cứ vào hệ số cấp bậc, chức vụ và doanh thu ước tính đạt được trong năm. Các
khoản khác như: tiền cơm ca, ngoài giờ, chờ việc, nghỉ phép, nghỉ lễ, thưởng của


16

công nhân và của bộ phận gián tiếp được dự toán dựa vào số liệu năm trước và sản
lượng sản xuất dự kiến.
- Dự toán chi phí sản xuất chung
Dự toán chi phí sản xuất chung bao gồm dự toán các chi phí như chi phí khấu
hao, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài. Căn cứ vào tình hình
thực hiện của năm trước làm căn cứ cho dự toán chi phí năm sau. Dự toán của các
loại chi phí này được xây dựng chủ yếu từ thống kê và ước tính. Riêng chi phí khấu
hao TSCĐ, căn cứ vào giá trị TSCĐ có trong kỳ và tình hình biến động TSCĐ trong
năm theo kế hoạch, kế toán xác định mức khấu hao năm dự kiến theo chế độ quy
định.
- Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Tương tự chi phí sản xuất chung, kế hoạch về chi phí bán hàng và chi phí quản
lý tại công ty cũng được lập dựa trên phương pháp thông kê trên cơ sở phân tích các
yếu tố kinh doanh ở bên trong và bên ngoài công ty... là yếu tố, không có định mức cụ
thể cho từng nội dung chi phí.
2.2.5. Tổ chức phân tích thông tin chi phí, doanh thu
Hiện tại công ty tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua
việc phân tích các thông tin trong hệ thống các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết,

chủ yếu quan tâm đến phân tích cơ cấu vốn, cơ cấu ngắn hạn, tỷ suất lợi nhuận...
2.2.6. Công tác lập báo cáo bộ phận và phân tích phục vụ kiểm soát chi phí
Việc lập các báo cáo kế toán bắt buộc như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính tại công ty được
thực hiện đầy đủ theo quy định hiện hành.
2.2.6.1. Báo cáo chi phí NVLTT
Đối với chi phí NVLTT, công ty lập các báo cáo sau:
- Bảng kê vật tư – nguyên vật liệu mua vào: bảng này nhằm theo dõi số lượng,
giá trị vật liệu mua vào trong tháng, nhằm kiểm soát và đánh giá trách nhiệm của bộ
phận thu mua và tiếp nhận vật tư.
- Bảng kê xuất vật tư – nguyên liệu: tất cả các loại vật tư – nguyên liệu xuất
kho sử dụng đều được theo dõi trên bảng kê này.
- Báo cáo vật tư thừa, thiếu: trên cơ sở số liệu nhập – xuất – tồn kết hợp với số
liệu kiểm kê trên sổ sách, bộ phận kế toán lập báo cáo vật tư – nguyên liệu thừa thiếu
nhằm xác định số lượng vật tư thừa hay thất thoát và có biện pháp xử lý kịp thời.
- Bảng thống kê vật tư – nguyên liệu sử dụng: cuối năm bộ phận kế toán thống
kê lượng vật tư – nguyên liệu đã sử dụng theo từng bộ phận và so sánh với định mức
đã lập.
- Báo cáo tình hình thực hiện chi phí NVLTT


17

Ngoài bảng thống kê vật tư – nguyên liệu sử dụng cho thấy tình hình thực hiện
chi phí vật tư – nguyên liệu tại mỗi bộ phận, bộ phận kế toán còn lập báo cáo tình
hình thực hiện chi phí NVLTT nhằm so sánh số lượng vật tư nguyên liệu sử dụng
thực tế so với định mức của công ty trong một năm thuộc lĩnh vực in.
2.2.6.2. Báo cáo chi phí NCTT
Đối với chi phí nhân công trực tiếp công ty lập các báo cáo sau:
- Báo cáo kết quả sản xuất: báo cáo này do bộ phận thống kê phân xưởng lập

làm cơ sở để tính lương cho từng tổ máy, từ đó tính lương cho từng lao động theo hệ
số quy định.
- Báo cáo kết quả lao động: thống kê kết quả công việc của từng lao động.
- Báo cáo tình hình thực hiện chi phí NCTT năm: cuối năm bộ kế toán lập báo
cáo tình hình thực hiện chi phí nhân công để kiểm soát chi phí thực hiện so với dự
toán, qua đó đưa ra nhận định về tình hình thực hiện cả năm và nhận xét việc lập dự
toán để làm cơ sở tiếp tục lập cho năm tiếp theo.
2.2.6.3. Báo cáo chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC bao gồm nhiều nội dung chi phí, trong đó chi phí vật liệu, CCDC
khi xuất dùng cũng đã theo dõi ở các bảng kê xuất vật tư – nguyên liệu. Đối với chi
phí SXC, đến cuối năm, bộ phận kế toán mới lập báo cáo tình hình thực hiện chi phí
sản xuất chung để so sánh với kế hoạch, mục đích để xem xét sự biến động của chi
phí SXC từ đó đưa ra nhận xét đánh giá tìm nguyên nhân và làm cơ sở để lập dự toán
cho năm tiếp theo.
2.2.6.4. Báo cáo chi phí bán hàng va quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được theo dõi tương tự
chi phí SXC. Trong đó chi phí bàn hàng của lĩnh vưc in chủ yếu là vật liệu đóng gói
để bảo quản hàng, chi phí vận chuyển và chi phí hoa hồng cho đối tác làm hợp đồng
in, còn chi phí QLDN thì cũng bao gồm các khoản chi phí văn phòng phẩm, chi phí
tiền lương...Cuối mỗi năm, công ty lập báo cáo tình hình thực hiện chi phí bán hàng
và chi phí QLDN, qua đó phân tích, đánh giá tình hình biến động chi phí, từ đó có kế
hoạch lập định mức cho kỳ tiếp theo.
2.2.6.5. Báo cáo phân tích tình hình thực hiện doanh thu
Giúp nhà quản lý kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu
theo từng bộ phận. Căn cứ vào doanh thu dự toán và doanh thu thực tế từng bộ phận
tính phần chênh lệch giữa chỉ tiêu doanh thu thực tế với chỉ tiêu doanh thu dự toán,
Minh họa báo cáo phân tích hình thực hiện doanh thu.
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí tại công ty CP
sách & thiết bị trường học Đà Nẵng



18

Qua nghiên cứu tác giả nhận thấy công tác KTQT chi phí tại công ty đã được
chú trọng và vận dụng nhằm giúp nhà quản trị điều hành tốt công tác quản lý của
công ty, cụ thể:
- Với quy trình công nghệ sản xuất cũng như yêu cầu của công tác quản lý, đối
tựng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành như hiện nay của công ty hoàn toàn
hợp lý và phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
- KTQT chi phí tại Công ty thông qua công tác lập dự toán chi phí đã giúp
công ty có kế hoạch hơn về nguồn lực, nhờ đó mà đảm bảo cho hoạt động SXKD đạt
hiệu quả.
2.3.1. Về phân loại chi phí
Với cách phân loại chi phí theo yếu tố và theo khoản mục để tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, chưa quan tâm đến việc phân loại chi phí theo
cách ứng xử chi phí nhằm phục vụ cho công tác quản trị chi phí như: chi phí sẽ thay
đổi như thế nào khi mức độ hoạt động thay đổi. Mặt khác, nếu nắm được những biến
đổi của chi phí thì người quản lý có khả năng tốt hơn trong việc dự toán chi phí cho
các trường hợp thực hiện khác nhau.
2.3.2. Về công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí
Việc tổ chức kế toán chi tiết chi phí, doanh thu được tiến hành theo trình tự hợp
lý, khoa học và kịp thời từ khâu tổ chức hoạch toán ban đầu, tổ chức tài khoản kế
toán. Hệ thống sổ sách chi phí, doanh thu tại các doanh nghiệp được tổ chức đầy đủ,
thiết kế đơn giản. Hệ thống sổ sách được xây dựng đáp ứng được nhu cầu theo dõi từ
chi tiết đến tổng hợp đối với từng khoản mục chi phí, đảm bảo cung cấp đầy đử thông
tin chi phí cho nhà quản trị, giúp cho việc quản lý và kiểm soát chi phí được tốt hơn.
Kế toán doanh thu, chi phí ở công ty tổ chức chủ yếu để phục vụ yêu cầu thông tin
của kế toán tài chính.
2.3.3. Về xây dựng dự toán chi phí, doanh thu
Công tác lập dự toán sản lượng, doanh thu được xây dựng trên cơ sở khảo sát,

phân tích môi trường kinh doanh để dự báo nhu cầu về các sản phẩm. Dự toán chi phí
xây dựng căn cứ vào sản lượng và doanh thu của các sản phẩm. Việc lập dự toán của
công ty chủ yếu dựa vào số liệu thống kê và còn ở mức độ chung nên mang tính chất
báo cáo, chưa giúp được cho nhà quản trị phân tích để đưa ra quyết định trong những
trường hợp cần thiết như khi phải chấp nhận giảm giá để trúng thầu.
2.3.4. Hệ thống báo cáo bộ phận
Hệ thống báo cáo bộ phận được thiết lập nhìn chung đã tạo thuận lợi cho công
tác kiểm soát chi phí tại công ty. Các báo cáo về vật tư – nguyên liệu, lao động đã
phần nào đáp ứng yêu cầu cho kiểm soát chi phí, đánh giá trách nhiệm của các bộ
phận liên quan. Tuy nhiên, các báo cáo này chưa chỉ rõ chiều hướng biến động của


19

chi phí và nguyên nhân của sự biến động, chưa thực sự gắn được trách nhiệm quản lý
với yêu cầu kiểm soát chi phí. Các báo cáo bộ phận hiện tại của công ty còn mang
nặng nội dung kế toán tài chính, chưa thực hiện được việc kiểm soát chi phí một cách
toàn diện.
2.3.5. Về tổ chức phân tích thông tin để ra các quyết định KD ngắn hạn
Việc phân tích chi phí tại công ty chỉ dừng lại ở việc so sánh giữa các chi phí
thực tế với chi phí dự toán, chỉ nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của hoạt động
SXKD mà chưa phục vụ cho mục đích ra quyết định. Phương pháp sử dụng để phân
tích chi phí còn đơn giản, chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh. Không phân loại chi
phí theo mức độ hoạt động, không áp dụng các phương pháp xác định giá phí sản
phẩm sản xuất hợp lý nên tại công ty chưa tiến hành phân tích các chi phí phù hợp để
ra các quyết định kinh doanh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 của luận văn đã khái quát và đánh giá được thực trạng tổ chức kế toán
quản trị doanh thu, chi phí tại công ty CP sách & thiết bị trường học Đà Nẵng. Luận
văn cũng phân tích được phân tích đánh giá những ưu điểm và tập trung phân tích

những mặt hạn chế của công tác KTQT doanh thu, chi phí tại Công ty, điều này làm
cơ sở để đưa ra các giải pháp hoàn thiện KTQT doanh thu, chi phí tại Công ty trong
chương 3.
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH
THU, CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG
HỌC ĐÀ NẴNG
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán quản trị doanh thu, chi
phí tại công ty CP sách & thiết bị trường học Đà Nẵng
Xuất phát từ tình hình thực tế tại công ty hiện nay, việc tổ chức và phân công
công tác kế toán quản trị chỉ mới bước đầu, thông tin KTQT chi phí, doanh thu trong
công ty hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu thông tin cho nhà quản trị trong những tình
huống khác nhau, do vậy khả năng đưa ra các quyết định kịp thời và khả năng ứng
phó linh hoạt trước sự biến động của thị trường còn rất hạn chế. Mặt khác, công ty
chưa thực sự quan tâm đến vấn đề cơ cấu tổ chức, phân công và đào tạo những cán bộ
chuyên trách đảm nhiệm những phần hành công việc của KTQT chi phí, doanh thu.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí tại công
ty Cổ phần sách & thiết bị trường học Đà Nẵng
3.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho kế toán quản trị


20

Chi phí Công ty chia thành 3 loại : chi phí biến đổi, chí phí cố định và chi phí hỗn
hợp. Đối với chi phí hỗn hợp, tiến hành phân tích thành biến phí và định phí. Có 2
phương pháp thường được xử dụng phương pháp cực đại, cực tiểu để phân tích chi
phí hỗn hợp. Phương trình chi phí hỗn hợp có dạng:
Y = a + bX
Trong đó : a là tổng định phí; b là biến phí trên 1 đơn vị; X là mức độ hoạt
động; Y là tổng chí phí hỗn hợp.
3.2.2. Tổ chức kế toán chi tiết chi phí doanh thu

3.2.2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán để tập hợp chi phí và
phản ánh doanh thu
Hệ thống tài khoản kế toán tại công ty được xây dựng dựa trên cơ sở hệ thống
tài khoản kế toán đã được ban hành. Khi xây dựng hệ thống tài khoản kế toán quản
trị, công ty phải kết hợp mã số của từng trung tâm trách nhiệm với từng tài khoản chi
phí doanh thu có liên quan để có thể tổng hợp số liệu theo từng trung tâm trách nhiệm
hoặc theo từng tài khoản chi phí doanh thu của công ty; phân loại và mã hóa các tài
khoản chi phí theo cách ứng xử của từng yếu tố chi phí với mức độ hoạt động nhằm
kiểm soát phân tích, dự báo và quản lý chi phí có hiệu quả.
3.2.2.2. Xây dựng hệ thống sổ kế toán để thu thập thông tin về chi phí, doanh
thu phục vụ yêu cầu quản trị
Căn cứ vào yêu cầu quản lý cụ thể của công ty và đối tượng chi tiết mà công ty
đã xác định để tổ chức thiết kế xây dựng hệ thống sổ kế toán chi tiết chi phí trong
công ty nhằm đảm bảo: mối liên hệ giữa ghi sổ theo thứ tự thời gian với ghi sổ theo
hệ thống các nghiệp vụ về chi phí phát sinh ở công ty; theo dõi chi tiết từng khoản
mục chi phí, yếu tố chi phí kết hợp với việc nhận dạng chi phí biến đổi và chi phí cố
định; phân tích chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định phù hợp với
yêu cầu thông tin chi tiết về chi phí để phục vụ yêu cầu quản lý chi phí.
3.2.2.3. Hoàn thiện hệ thống các báo cáo bộ phận cung cấp thông tin cho yêu
cầu quản trị
* Báo cáo về chi phí nguyên vật liệu:
Hiện nay báo cáo này ở công ty mới chỉ phản ánh được tình hình sử dụng
NVL, chưa thể hiện được tình hình biến động NVL theo các nguyên nhân khác nhau,
do đó chưa có cơ sở để gắn trách nhiệm cho từng bộ phận sử dụng. Vì vậy các báo
cáo phân tích chi phí NVL cần được thiết lập để phản ánh các nguyên nhân dẫn đến
biến động CPNVL, trên cơ sở đó sẽ tìm ra nguyên nhân và hướng khắc phục cụ thể.
Do đó, cần bổ sung thêm “bảng phân tích chi tiết NVL”
* Báo cáo chi phí NCTT



21

Báo cáo CPNCTT hiện nay ở công ty chỉ mới tập trung vào cung cấp thông tin
cho việc tính lương, chưa đi sâu phân tích và đánh giá biến động của chi phí này.
Công ty cần bổ sung thêm bảng “phân tích chi phí NCTT” trong báo cáo này cần phải
so sánh chi phí NCTT với các đại lượng về kết quả hoàn thành như giá trị sản xuất,
doanh thu, so sánh mức độ tăng của năng suất lao động với mức độ tăng của chi phí
NCTT cho thấy việc tuyển dụng và sử dụng lao động hiệu quả như thế nào?
* Báo cáo chi phí SXC
Báo cáo CPSXC cần được chi tiết theo yếu tố chi phí trên cơ sở phân loại
thành biến phí định phí. Từ đó so sánh mỗi yếu tố chi phí kỳ thực tế với kỳ dự toán để
thấy được quy mô và tốc độ tăng giảm của từng yếu tố chi phí ảnh hưởng tới khoản
mục chi phí SXC như thế nào.
* Báo cáo chi phí bán hàng và chi phí QLDN
Tương tự báo cáo CPSXC, trong báo cáo chi phí bán hàng và chi phí QLDN
cũng chia chi phí bán hàng và CPQLDN theo các yếu tố, từ đó so sánh mỗi yếu tố chi
phí kỳ thực hiện với kỳ dự toán để thấy được quy mô và tốc độ tăng, giảm của từng
yếu tố ảnh hưởng tới khoản mục chi phí bán hàng và chi phí QLDN như thế nào. Xác
định yếu tố biến phí để có biện pháp xây dựng định mức chi phí phù hợp cho mỗi
đơn vị sản phẩm và xác định yếu tố định phí để có biện pháp khoán chi phí gắn với
quy mô hoạt động. Thông qua phân tích để có biện pháp kiểm soát chi phí quản lý
công ty, góp phần giảm chi phí cho công ty.
* Báo cáo về tình hình thực hiện dự toán doanh thu
3.2.3. Hoàn thiện công tác lập dự toán doanh thu, chi phí
Công ty cần xây dựng các quy định thống nhất về nội dung, phương pháp tính
toán các chỉ tiêu và thiết kế các biểu mẫu hướng dẫn việc lập dự toán. Khi xây dựng
dự toán CPSXC, chi phí bán hàng, chi phí QLDN cần phân loại chi phí thành biến
phí, định phí. Để việc lập dự toán được chính xác và có thể thực hiện được thì trước
khi lập dự toán cho kỳ tiếp theo, công ty cần đánh giá tình hình thực hiện dự toán của
kỳ trước, xác định nguyên nhân, phân tích các nhân tố ảnh hưởng, tác động đến kế

hoạch để có biện pháp điều chỉnh dự toán cho phù hợp đảm bảo đạt được các mục
tiêu đề ra.
Công ty cần lập dự toán chi phí linh hoạt để đáp ứng thông tin kịp thời cho nhà
quản trị trong việc đưa ra các quyết định phù hợp với những diễn biến của thị trường
như khả năng gia tăng các đơn đặt hàng. Để lập dự toán linh hoạt cần tiến hành các
công việc sau:
Bước 1: xác định phạm vi phù hợp cho đối tượng lập dự toán
Bước 2: xác định chi phí theo cách ứng xử chi phí
Bước 3: xác đinh biến phí đơn vị dự toán


22

Bước 4: xây dựng dự toán linh hoạt
- Đối với biến phí
Tổng biến phí
đã điều chỉnh

=

Mức hoạt
động thực tế

X

Biến phí đơn vị
dự toán

- Đối với định phí thường không thay đổi khi lập dự toán chi phí linh hoạt, do
mức hoạt động thực tế vẫn nằm trong phạm vi điều chỉnh mà trong đó định phí chưa

thay đổi.
* Việc lập dự toán chi phí linh hoạt tại công ty được tiến hành như sau:
+ Đối với biến phí NVLTT căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên liệu và đơn
giá dự kiến nguyên liệu mua vào.
+ Đối với biến phí tiền lương căn cứ cào đơn giá lương và tỷ lệ các khoản trích
theo lương.
+ Đối với biến phí SXC, biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp căn cứ vào
tài liệu thống kê năm trước và kết quả bóc tách các chi phí hỗn hợp theo phương pháp
hồi quy để xác định biến đơn vị.
+ Đối với chi phí cố định bao gồm: một phần nằm trong các chi phí hỗn hợp
được tách theo phương pháp hồi quy như chi phí điện, nước xác định được phần định
phí nằm trong tổng chi phí của các kỳ trước làm căn cứ xác định chi phí cho kỳ kế
hoạch; một phần là các chi phí cố định độc lập căn cứ vào tổng dự toán năm để xác
định như chi phí khấu hao, chi phí quản lý, chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng. Trên
cơ sở dự toán cho cả năm xác định được dự toán ước tính cho một kỳ kinh doanh.
3.2.4. Tổ chức sử dụng thông tin KTQT doanh thu, chi phí phục vụ cho việc
ra quyết định
3.2.4.1. Phân tích điểm hòa vốn
Đây là một nội dung quan trọng trong công tác kế toán quản trị, nhằm xây
dựng kế hoạch sản xuất một cách chính xác, xác định khối lượng sản xuất cần thực
hiện để đạt được mục tiêu lợi nhuận mong muốn. Phân tích điểm hòa vốn thực chất là
quá trình tìm hiểu mối tương quan giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi, giữa
doanh thu và sản lượng.
3.2.4.2. Phân tích lợi nhuận theo mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
Công ty có thể vận dụng mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong
việc xác định sản lượng, doanh thu tương ứng với mức lợi nhuận nhất định.
3.3. Một số kiến nghị để thực hiện giải pháp hoàn thiện KTQT doanh thu,
chi phí tại Công ty cổ phần sách & thiết bị trường học Đà Nẵng
Trước hết, Công ty cần phải nâng cao nhận thức về sự cần thiết, tầm quan trọng
cũng như hiệu quả của việc thực hiện tổ chức tốt công tác KTQT. Đặc biệt là KTQT



23

doanh thu chi phí phải xác định đây là nhu cầu tất yếu của quá trình quản lý doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Tổ chức đào tạo, tự đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao nhận thức và hiểu
biết cho đội ngũ cán bộ quản lý những kiế thức về kinh tế thị trường, các văn bản
pháp quy về quản lý nói chung và về doanh thu, chi phí nói riêng.
- Xác định mục tiêu và xây dựng mô hình kế toán quản trị mà trong đó KTQT
doanh thu, chi phí là trọng tâm, phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp. Tổ chức sắp
xếp điều chỉnh và thiết kế hệ thống kiểm soát doanh thu , chi phí một cách đồng bộ
phù hợp và hiệu quả.
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý trong đó có các bộ phận kế toán, tạo điều
kiện cho việc thiết lập hệ thống thu nhuận, xử lý và cung cấp thông tin một cách
chính xác và kịp thời.
- Tạo điều kiện về trang thiết bị, các điều kiện vật chất để giúp kế toán nâng
cao khả năng thu nhận, xử lý kiểm soát và cung cấp thông tin.
- Phòng Tài chính kế toán phối hợp với các phòng khác và các đơn vị trực
thuộc để lập kế kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, tham gia đàm phán
ký kết Hợp đồng kinh tế và giao kế hoạch tài chính hàng quý, năm cho các đơn vị
trực thuộc.
- Phòng Tài chính kế toán phối hợp với phòng Tổ chức Hành chính để có ý
kiến về việc đề bạt, tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật
người làm kế toán, thủ quỹ tại các đơn vị trực thuộc.
- Phòng Tài chính kế toán phối hợp với phòng Kế hoạch giúp Giám đốc Công ty
giao kế hoạch, xét duyệt hoàn thành kế hoạch và quyết toán tài chính của các đơn vị trực
thuộc theo định kỳ. Xây dựng kế hoạch thu hồi vốn và lập dự toán chi phí cho công ty
hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
- Các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm cung cấp cho Phòng Tài chính Kế toán

Báo cáo kế hoạch tài chính hàng quý, hàng năm, báo cáo kiểm kê tài sản.
- Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán - thống kê cho cán bộ phụ trách
kế toán - tài vụ của các đơn vị trực thuộc.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ những nhận thức về nội dung kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản
xuất nói chung, trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu và đánh giá thực trạng KTQT doanh
thu, chi phí tại công ty, tác giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác KTQT
doanh thu, chi phí tại công ty CP sách & thiết bị trường học Đà Nẵng.


24

Cuối cùng tác giả cũng trình bày một số điều kiện cần thiết làm cơ sở cho việc
áp dụng các giải pháp kiến nghị vào thực tế tại công ty, giúp công ty có thể tự hoàn
thiện hệ thống KTQT nói chung, KTQT doanh thu, chi phí nói riêng.

KẾT LUẬN
Với mục đích nghiên cứu, hoàn thiện KTQT doanh thu, chi phí tại công ty Cổ
phần sách & thiết bị trường học Đà Nẵng, luận văn đã giải quyết được những vấn đề
sau:
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kế toán quản trị chi phí,
doanh thu trong các doanh nghiệp sản xuất. Đây là những cơ sở lý luận làm tiền đề
đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí doanh thu tại công ty
- Luận văn đã trình bày cụ thể thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí,
doanh thu tại công ty. Trên cơ sở đó tiến hành hành phân tích và đánh giá rút ra được
những ưu điểm và những tồn tại cơ bản mà doanh nghiệp cần khắc phục và hoàn
thiện nhằm nâng cao hơn nữa quá trình thu thập, xử lý và cung cấp những thông tin
về chi phí, doanh thu đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí, doanh thu tại
công ty kết hợp với kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị chi phí doanh thu của một

số nước trên thế giới, đề tài đã đưa ra được những giải pháp hoàn thiện cụ thể theo
từng nội dung công tác kê toán quản trị chi phí, doanh thu trong công ty.



×