Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh quảng nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.86 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN là một trong những ngân
hàng hàng đầu về hoạt động TTQT. Tuy nhiên, Chi nhánh Quảng Nam
mới ra đời cách đây 5 năm, nên hoạt động này còn khá mới mẻ. Vì
vậy, phát triển hoạt động TTQT đóng vai trò rất quan trọng đối với
Vietcombank Quảng Nam nói riêng và hoạt động xuất nhập khẩu trên
địa bàn tỉnh nói chung.
Phát triển theo xu hướng chung của cả nước, trong những năm gần
đây kim ngạch XNK của cả tỉnh liên tục tăng, hoạt động XNK của các
doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh ngày càng phát triển. Điều này đặt ra
cho các NH trên địa bàn tỉnh nói chung và Vietcombank Quảng Nam
nói riêng nhiều cơ hội và thách thức trong việc phát triển và thu hút
khách hàng từ chính lĩnh vực tìm năng này.
Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh
Quảng Nam”
2. Mục đích nghiên cứu
+ Nghiên cứu những lý luận cơ bản về hoạt động TTQT của NHTM.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại
VCB Quảng Nam trong những năm qua.
+ Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại
VCB Quảng Nam trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động TTQT của Vietcombank
Quảng Nam .


2



+ Về không gian và thời gian: Thu thập và xử lý dữ liệu, tập trung
phân tích hoạt động TTQT tại Vietcombank Quảng Nam trong giai
đoạn từ năm 2007 đến 2010 và đề xuất giải pháp cho thời kỳ tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
+ Luận văn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng kết hợp
với thống kê, mô tả, tổng hợp, phân tích và so sánh.
5. Những kết quả mới đạt được
Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển hoạt động TTQT tại
Vietcombank Quảng Nam, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và tìm ra
nguyên nhân. Từ đó có đề xuất, kiến nghị và đưa giải pháp góp phần
phát triển hoạt động TTQT tại Vietcombank Quảng Nam
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế của các NHTM.
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-CN Quảng Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-CN Quảng Nam


3

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬNCƠ BẢN VỀ
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề lí luận cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế
1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế
1.1.1.1 Cơ sở hình thành thanh toán quốc tế

1.1.1.2 Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện chi trả các nghĩa vụ và quyền
hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế giữa các
tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức cá nhân giữa các nước khác,
hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các
ngân hàng của các nước liên quan.
1.1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, điều kiện
quy định để người mua trả tiền và nhận hàng, còn người bán nhận tiền
và giao hàng trong thương mại quốc tế.
1.1.2.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance)
a, Khái niệm
Là phương thức mà trong đó khách hàng (người chuyển tiền) yêu
cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một
người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định và trong thời
gian nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
b, Các hình thức chuyển tiền
Việc chuyển tiền có thể được thực hiện một trong 2 cách sau:
+ Chuyển tiền bằng thư - Mail transfer (M/T)
+ Chuyển tiền bằng điện – Telegraphic transfer (T/T).


4

1.1.2.2 Phương thức ghi sổ (Open account)
Phương thức ghi sổ là phương thức được thực hiện sau khi nhà
xuất khẩu hoàn thành việc giao hàng thì ghi nợ vào tài khoản cho bên
nhập khẩu vào một cuốn sổ theo dõi và việc thanh toán này sẽ được
thực hiện định kỳ như đã thoả thuận.
1.1.2.3 Phương thức nhờ thu (Collection of payment)

a, Khái niệm và đặc điểm
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người bán (nhà XK)
sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho
khách hàng, uỷ thác cho NH phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ
thông qua NH thu hộ cho bên mua (nhà NK) để được thanh toán, chấp
nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.
b, Phân loại các phương thức nhờ thu

 Nhờ thu trơn (Clean collections) và nhờ thu kèm chứng từ
1.1.2.4 Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of credit-L/c)
a, Khái niệm
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán, trong
đó theo yêu cầu của khách hàng, NH sẽ phát hành một bức thư hay
bức điện cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho bên thứ ba.
b, Giới thiệu về văn bản quốc tế điều chỉnh phương thức tín dụng
chứng từ
Một số quy tắc được sử dụng thống nhất trong phương thức tín
dụng như UCP 600 có hiệu lực từ ngày 01/07/2007, ISBP-681 2007
ICC-Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo
thư tín dụng-phát hành số 681, sửa đổi năm 2007 của ICC tuân thủ
UCP 600 2007 ICC, URR255 1995 ICC-Quy tắc thống nhất về hoàn
trả tiền giữa các ngân hàng theo thư tín dụng.


5

c, Phân loại các LC
Hiện nay, có một số loại L/c như: thư tín dụng không huỷ ngang,
thư tín dụng có xác nhận, thư tín dụng miễn truy đòi, thư tín dụng có
thể chuyển nhượng được, thư tín dụng giáp lưng, thư tín dụng đối ứng,

thư tín dụng tuần hoàn, thư tín dụng dự phòng, thư tín dụng có điều
khoản đỏ.
1.2 Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
1.2.1 Khái niệm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
Phát triển chính là tạo ra cái mới hoặc hoàn thiện, làm thay đổi về
căn bản cái đã có để có cái tốt hơn, tiến bộ hơn. Cái mới, cái được
hoàn thiện (tức phát triển) có thể có hai khía cạnh chính: Phát triển về
số lượng và phát triển về chất lượng. Hay nói cách khác, phát triển chỉ
sự trưởng thành, lớn hơn về chất và về lượng.
Từ nhận định trên, phát triển hoạt động TTQT chính là tất cả các
hoạt động tìm kiếm nhằm tạo ra cái mới, có thể làm tăng về số lượng,
làm cho tốt hơn về chất lượng hoặc cả hai.
1.2.2 Nội dung phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
Nội dung phát triển hoạt động TTQT là tất cả các hoạt động
nhằm làm cho hoạt động TTQT tăng lên cả về chất lẫn về lượng.

 Tăng trưởng doanh số TTQT về tương đối nghĩa là doanh số
kỳ này cao hơn kỳ trước, về tuyệt đối thì tốc độ phát triển phải dương.
Tăng trưởng doanh số TTQT được thực hiện bằng nhiều cách như: mở
rộng phạm vi, thành phần khách hàng, đối tượng khách hàng, đa dạng
hóa các loại sản phẩm. Qua đó, giúp cho các doanh nghiệp XNK tiếp
cận được các sản phẩm của ngân hàng được dễ dàng hơn, đồng thời
doanh số TTQT của ngân hàng cũng được nâng lên.

 Nâng cao chất lượng hoạt động TTQT chính là đáp ứng
nhanh, kịp thời, đầy đủ các yêu cầu của khách hàng, nhằm thoả mãn


6


tốt nhất các nhu cầu của khách hàng về chất lượng hoạt động TTQT.
Nâng cao chất lượng được thực hiện bằng nhiều cách như hệ thống
công nghệ thông tin cũng được cập nhật và nâng cấp thường xuyên,
nâng cao trình độ cán bộ…Như vậy, nâng cao chất lượng giúp cho
hiệu quả của hoạt động TTQT cũng được nâng lên.

 Xây dựng hệ thống phòng ngừa rủi ro hiệu quả. Trong hoạt
động TTQT, việc xây dựng một quá trình quản lý rủi ro không chỉ
giúp cho các NHTM giảm thiểu được rủi ro trong quá trình thanh toán,
tối ưu hoá hiệu quả hoạt động cũng như tăng uy tín cho chính bản thân
ngân hàng. Vì vậy, phát triển hoạt động TTQT phải đi đôi với việc
quản lý rủi ro để có những biện pháp tốt để hạn chế phòng ngừa, hạn
chế rủi ro giảm chi phí, tăng thu nhập cho ngân hàng.
1.2.3 Tiêu chí phản ánh sự phát triển hoạt động TTQT tại các NHTM
Để đánh giá sự phát triển hoạt động TTQT của một Ngân hàng, ta
có thể đánh giá bằng các tiêu chí mang tính định lượng hay định tính
thông qua việc thu thập số liệu hay việc tiếp cận bằng các phương
pháp mô tả và phân tích đặc điểm, tuy nhiên chúng đều phải được
nhìn nhận và đánh giá một cách toàn diện.

 Sự phát triển của hoạt động TTQT về số lượng được phản ánh
qua các chỉ tiêu về định lượng như chỉ tiêu về thị phần và một số chỉ
tiêu về hiệu quả hoạt động TTQT như: Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm về
doanh số, doanh thu từ hoạt động TTQT, tỷ trọng của từng phương
thức TTQT, tỷ trọng thu nhập từ hoạt động TTQT và so sánh giữa thị
phần TTQT của NH mình với thị phần của các NH là đối thủ cạnh
tranh và trong toàn hệ thống.

 Sự phát triển hoạt động TTQT về chất lượng được phản ảnh
qua các tiêu chí như:



7

Tốc độ gia tăng về công nghệ, mức độ đa dạng, quy mô của hoạt
động TTQT. Ngoài ra, chất lượng của hoạt động TTQT còn thể hiện
qua chất lượng của từng sản phẩm dịch vụ TTQT mà ngân hàng đưa ra
như: mức độ sai sót, mức độ áp dụng các chuẩn mực, thông lệ quốc tế,
quy chế, quy trình trong TTQT, mức độ rủi ro trong khi thực hiện
nghiệp vụ. Đặc biệt, công tác quản lý và phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động TTQT là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao
chất lượng của hoạt động TTQT và là tiền đề thúc đẩy hoạt động
TTQT phát triển.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động TTQT
1.2.4.1 Nhân tố khách quan
a, Chính sách vĩ mô của nhà nước
Các chính sách vĩ mô của Nhà nước như: chính sách quản lý ngoại
hối, chính sách kinh tế đối ngoại và hoạt động kinh doanh ngoại
thương, chính sách thuế và quản lý hàng hoá XNK, các chính sách này
đóng vai trò hết sức quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp XNK.
b, Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái tác động mạnh mẽ đến tình hình XNK của một
quốc gia, cũng như hoạt động TTQT của các doanh nghiệp XNK tại
các NH. Để duy trì tốt hoạt động TTQT thì hoạt động kinh doanh
ngoại tệ hiệu quả kết hợp với việc tận dụng những lợi thế đem lại từ
những biến động của tỷ giá hối đoái để hạn chế thấp nhất những rủi ro
từ sự biến động đó, đồng thời đẩy mạnh tình hình hoạt động TTQT.
c, Tình hình chính trị xã hội và hành lang pháp lý

Một quốc gia có tình hình chính trị xã hội ổn định sẽ tạo môi
trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư XNK, và ngược lại sẽ gây ra tâm lý


8

lo ngại cho các nhà đầu tư. Đồng thời, với hành lang pháp lý thông
thoáng, sẽ thu hút các nhà đầu tư, tạo tiền đề cho hoạt động kinh
doanh XNK phát triển và ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển và sự đầu
tư của các doanh nghiệp đó.
1.2.4.2 Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến phát triển hoạt động TTQT
như: Quy mô hoạt động của NH, thương hiệu và uy tín, chiến lược
kinh doanh của NH, nền tảng công nghệ thông tin và trình độ nguồn
nhân lực
1.2.5 Vai trò của việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
1.2.5.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
Hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò rất quan trọng trong quá
trình mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa các chủ thể thuộc các quốc gia
khác nhau. Vì vậy, phát triển hoạt động TTQT của một nước sẽ góp
phần bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế
đó được phát triển.
1.2.5.2 Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Phát triển hoạt động TTQT tạo điều kiện cho các NHTM mở rộng
môi trường ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại trên thế
giới, mở rộng quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín
trên trường quốc tế cũng như uy tín đối với khách hàng trong và ngoài
nước. Từ đó, khai thác được các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức tài
chính quốc tế cũng như các ngân hàng nước ngoài, đáp ứng nhu cầu
về vốn trong kinh doanh, góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh

của ngân hàng trong cơ chế thị trường, đồng thời giúp cho hoạt động
ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với cộng đồng
NH thế giới.


9

1.2.5.3 Đối với các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu
TTQT là cầu nối giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu thông qua
hành động chi trả lẫn nhau trong nghiệp vụ TTQT. Thông qua đó, toàn
bộ hoặc một phần giá trị của hàng hoá và dịch vụ trao đổi được thực
hiện. Đồng thời, nó đảm bảo hoạt động thanh toán của bên mua và bán
được an toàn, nhanh chóng hơn nhờ có trung gian thanh toán là các
ngân hàng. Vì vậy, TTQT đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà kinh doanh XNK đồng thời tạo ra sự liên tục cho quá trình tái sản
xuất và đẩy nhanh quá trình giao thương hàng hoá quốc tế.
1.3 Một số bài học kinh nghiệm trong phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế tại các ngân hàng trên thế giới
Tại một số ngân hàng lớn trên thế giới đã xây dựng một trung tâm
tài trợ thương mại, giúp cho hoạt động thanh toán quốc tế được
chuyên nghiệp, nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro với đội ngũ
cán bộ giỏi, dày dạn kinh nghiệm. Đây là cách làm của một số ngân
hàng lớn trên thế giới có nhiều chi nhánh ở các nước trên thế giới và
với lượng giao dịch lớn như Citibank có trung tâm xử lý tài chính
thương mại ở Penang(Malaysia), Bank of New York có trung tâm xử
lý ở Thượng Hải (Trung Quốc), American Express Bank có trung tâm
tại Singapore…Ngoài ra, tại một số ngân hàng ở Trung Quốc rất chú
trọng đến việc phát triển và xây dựng hệ thống thanh toán hiện đại và
thống nhất, đặc biệt vấn đề công nghệ thông tin và phát triển nâng cấp
các chương trình thanh toán.



10

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM-CN QUẢNG NAM
2.1 Đặc điểm và tình hình chung về Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam-CN Quảng Nam
2.1.1. Đặc điểm hình thành và phát triển của Vietcombank Quảng Nam
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động của Vietcombank Quảng Nam
Vietcombank Quảng Nam hoạt động với phương châm: “Ngân hàng
hàng đầu vì Việt Nam thịnh vượng” với các hoạt động kinh doanh chính:
Huy động vốn (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của các cá nhân và tổ chức);
Cung cấp tín dụng; Kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ thẻ và các dịch vụ trung
gian như: Thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong nước và
quốc tế, dịch vụ ngân quỹ, bảo lãnh, chuyển tiền kiều hối…
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Quảng Nam
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam-CN Quảng Nam
2.2.1 Hoạt động huy động vốn
Tình hình huy động vốn bằng VNĐ của Vietcombank Quảng Nam
đều tăng trưởng qua các năm, năm 2009 tăng 51.54% so với năm
2008, và năm 2010 tăng 59.41% so với năm 2009, chiếm 10.47% thị
phần trong tổng nguồn vốn huy động được tại các Ngân hàng tại địa
bàn. Tuy nhiên, trong 2 năm gần đây, huy động vốn bằng đồng USD
có sự sụt giảm đáng kể từ 14,595 ngàn USD xuống còn 12,360 ngàn
USD, giảm 15,31%.
2.2.2 Hoạt động tín dụng
So với năm 2008, hoạt động cấp tín dụng của chi nhánh năm 2009

có những bước phát triển đáng kể, tăng trưởng cao và ổn định. Hoạt
động cấp tín dụng ngoại tệ tăng mạnh trong hai năm vừa qua, tăng


11

71.07% đây là điều kiện tốt cho các Doanh nghiệp XNK trong việc đầu tư
sản xuất và thanh toán tiền hàng cũg như việc phát triển hoạt động TTQT
của chi nhánh. Tỷ lệ nợ xấu có sự sụt giảm điều này cho thấy chính sách
quản lý nợ của chi nhánh có những bước cải thiện từ 1.02% nợ xấu xuống
còn 0.47% nợ xấu, tỷ lệ dư nợ có TSĐB ở mức tương đối cao trên 80% dư
nợ, giữ vững được thị phần trên địa bàn.
2.3 Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-CN Quảng Nam
2.3.1 Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế
Bảng 2.3 Số liệu về Doanh số XNK
ĐVT: triệu USD
2008

2009

2010

Thanh toán XNK

Dsố

Tỷ trọng

Dsố


Tỷ trọng

Dsố

Tỷ trọng

Doanh số nhập khẩu

113

85%

130

82%

111

80%

Doanh số xuất khẩu

20

15%

28

18%


28

20%

Tổng doanh số

133

100%

158

100%

139

100%

Tốc độ tăng trưởng qua các năm
+ Số tuyệt đối

-

25

-19

+ Số tương đối


-

19%

-12%

(Nguồn: Số liệu tổng hợp của Vietcombank Quảng Nam)

Doanh số hoạt động TTQT của chi nhánh có sự tăng trưởng
nhưng không ổn định qua các năm, các mặt XNK tập trung chủ
yếu ở mặt hàng gạo, thủy sản; các mặt hàng NK có thị phần
thanh toán lớn là các linh kiện ô tô, máy móc thiết bị, xe ô tô
con, xe máy, máy điều hòa, nguyên phụ liệu may mặc. Sự sụt
giảm trong năm 2010 là do sự sự giảm doanh số thanh toán hàng
nhập…


12

2.3.2 Thị phần thanh toán XNK của Vietcombank Quảng Nam trên
địa bàn tỉnh
Từ năm 2008-2010 doanh số thanh toán XNK chi nhánh chiếm
bình quân gần 21% so với Kim ngạch XNK của tỉnh, trong đó: Doanh
số thanh toán XK chiếm khoảng 10%, NK chiếm khoảng 22%, tốc độ
tăng trưởng qua các năm có xu hướng chậm lại. Như vậy, với thị phần
thanh toán XNK như vậy chưa tương xứng với tiềm năng tỉnh và thế
mạnh về thanh toán quốc tế của chi nhánh.
2.3.3 Các phương thức TTQT tại Vietcombank Quảng Nam
2.3.3.1 Chuyển tiền bằng điện
Bảng 2.5 Doanh số thanh toán thông qua chuyển tiền bằng điện

ĐVT: triệu USD
Chỉ tiêu
TT nhập
khẩu
TT xuất
khẩu

Giá trị
Số món
Giá trị
Số món

2008

2009

2010

Tû lÖ
t¨ng/gi¶m(
%)
2008-2009

29.3
410
13
338

17.79
300

25.47
370

31.2
500
21.33
350

-39.28%
-26.83%
95.92%
9.47%

Tû lÖ
t¨ng/gi¶m(
%)
2009-2010

75.38%
66.67%
-16.25%
-5.41%

( Nguồn: Báo cáo của phòng TTQT Vietcombank Quảng Nam)
Qua các năm, hoạt động chuyển tiền ra nước ngoài của các Doanh
nghiệp qua VCB Quảng Nam đa số là thanh toán tiền hàng hoá,
chuyển tiền dịch vụ cho các công ty du lịch và và chuyển tiền du học
sinh.
2.3.3.2 Nhờ thu chứng từ
Thanh toán xuất nhập khẩu thông qua hình thức nhờ thu chủ yếu

là nhờ thu chứng từ hàng nhập nhưng lại phát sinh rất khiêm tốn tại
VCB Quảng Nam, tập trung chủ yếu ở một số công ty nhỏ.


13

2.3.3.3 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Bảng 2.7 Doanh số thanh toán tín dụng chứng từ
ĐVT: triệu USD

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

Doanh số LC NK

83.5

98

90

Doanh số LC XK

7.05


6.6

2

Tû lÖ
t¨ng/gi¶m(
%)
2008-2009

Tû lÖ
t¨ng/gi¶m(%
)
2009-2010

17.37%
-6.38%

-8.16%
-69.70%

(Nguồn số liệu: Báo cáo của phòng TTQT Vietcombank Quảng Nam)
Đây là phương thức được nhiều doanh nghiệp XNK sử dụng nhiều
nhất. Mặt hàng NK chủ lực tại chi nhánh VCB Quảng Nam là linh
kiện ô tô, các mặt hàng dược phẩm và may mặc chiếm tỷ lệ cao, ngoài
ra còn một số mặt hàng như giấy, thuỷ hải sản, dây chuyền thiết bị…
Trong khi đó mặt hàng XK thì gạo chiếm khoảng 70%, phần còn lại là
XK hàng thành phẩm hàng may mặc, hải sản.
2.3.4 Doanh thu hoạt động thanh toán quốc tế tại VCB Quảng Nam
Thu nhập từ hoạt động TTQT chiếm tỷ lệ khá cao trong hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh, dao động từ 15% đến 25%, đây là lĩnh vực

tiềm năng góp phần làm tăng lợi nhuận cho Chi nhánh bên cạnh hoạt
động huy động vốn và tín dụng.
Bảng 2.8 Thu nhập từ hoạt động TTQT
ĐVT: triệu VNĐ
2008
2009
2010
Chỉ tiêu thu nhập Thu nhậpTỷ trọng Thu nhậpTỷ trọng Thu nhập Tỷ trọng
994
66.2%
3,501
83.0%
3,027
84.4%
TN từ L/c
TN từ Chuyển tiền

501

33.4%

710

16.8%

554

15.4%

TN từ Nhờ thu

Tổng TN

6
1,501

0.4%
100%

9
4,220

0.2%
100%

7
3,588

0.2%
100%

(Nguồn: Số liệu tổng hợp của Vietcombank Quảng Nam)


14

2.3.5 Đánh giá chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại VCB
Quảng Nam
Chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại VCB Quảng Nam
trong ba năm qua được cấp lãnh đạo quan tâm, tạo điều kiện cho cán
bộ thanh toán được nâng cao trình độ, công nghệ thông tin luôn được

đổi mới đồng bộ với việc thay đổi, đổi mới quy trình nghiệp vụ,
chương trình chuyển tiền và lập điện luôn được cập nhật thường
xuyên. Ngoài ra, cán bộ TTQT hướng dẫn, tư vấn tỉ mỉ cho những
khách hàng giao dịch lần đầu. Tuy nhiên, chủng loại thanh toán quốc
tế tại chi nhánh và mới chỉ dừng lại ở một số hoạt động chuyển tiền,
nhờ thu, L/c. Vì vậy, chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại chi
nhánh chưa được cao và sự hấp dẫn của nó còn hạn chế.
2.3.6 Công tác quản lý rủi ro trong động thanh toán quốc tế tại VCB
Quảng Nam
Trong những năm qua, để đảm bảo an toàn cho hoạt động XNK,
VCB Quảng Nam đã thực hiện đúng theo quy trình xuất nhập khẩu
của toàn hệ thống và thường xuyên cung cấp, cập nhật những thay đổi
của các ngân hàng đại lý để cán bộ thanh toán nắm bắt kịp thời. Tuy
nhiên, hoạt động TTQT tại VCB Quảng Nam hiện nay vẫn còn tiềm
ẩn nhiều rủi ro và chưa có biện pháp, kế hoạch phòng ngừa cụ thể gây
ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động kinh doanh chung của CN
và sự phát triển hoạt động TTQT nói riêng.
2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT tại
Vietcombank Quảng Nam
2.4.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT tại VCB
Quảng Nam

 Nhân tố khách quan


15

Đây là nhân tố ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động TTQT tại VCB
Quảng Nam như chính sách vĩ mô của nhà nước, tỷ giá hối đoái, tình
hình chính trị xã hội và hành lang pháp lý. Tuy nhiên, những nhân tố

này ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu xuất nhập khẩu của các Doanh
nghiệp trên địa bàn Quảng Nam.

 Nhân tố chủ quan
Đây chính là các nhân tố tạo ra từ chính bản thân của ngân hàng,
vì vậy nó mang tầm ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động ngân
hàng và sự phát triển của hoạt động TTQT. Một số nhân tố chủ yếu
như: Quy mô hoạt động của Chi nhánh, thương hiệu và uy tín, công
nghệ thông tin, trình độ nguồn nhân lực, chiến lược kinh doanh
Ngoài ra, các yếu tố về phí giao dịch, sự đa dạng trong chủng loại
các sản phẩm, dịch vụ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển
của hoạt động TTQT tại VCB Quảng Nam. Bên cạnh đó, số lượng và
chất lượng khách hàng của CN cũng là một trong những yếu tố quan
trọng, mang tính bền vững và ổn định.
2.4.2 Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán
quốc tế tại VCB Quảng Nam
2.4.2.1 Xây dựng tiến trình thu thập thông tin
2.4.2.2 Nội dung thông tin khảo sát
2.4.2.3 Kết quả khảo sát
Qua kết quả điều tra cho ta thấy, khách hàng rất quan tâm đến
mạng lưới giao dịch, thương hiệu và uy tín của NH. Bên cạnh đó,
khách hàng vẫn chưa thực sự đánh giá cao chất lượng của hoạt động
thanh toán, trong khi chủng loại sản phẩm lại được khách hàng đánh
giá ở mức độ bình thường. Ngoài ra, phí dịch vụ và trình độ nguồn
nhân lực cũng được khách hàng rất quan tâm.


16

2.4.3 Những kết luận sau khi khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến

hoạt động TTQT tại VCB Quảng Nam
Tuy cuộc điều tra quy mô còn nhỏ do số lượng mẫu còn ít nên
chưa thế đánh giá hết những nhân tố tác động đến hoạt động TTQT tại
VCB Quảng Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh nói riêng. Nhưng
cũng giúp ta ban đầu thấy được nguyên nhân vì sao việc phát triển
hoạt động TTQT tại VCB Quảng Nam chưa tương xứng với tiềm năng
của tỉnh và thị phần so TTQT so với toàn chi nhánh còn khá thấp.
2.5 Những kết quả đạt được và nguyên nhân tồn tại trong phát
triển hoạt động TTQT tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam-CN Quảng Nam
2.5.1 Những kết quả đạt được trong hoạt động TTQT tại VCB
Quảng Nam
Bằng chính nỗ lực của mình, Vietcombank Quảng Nam đã vươn
lên giữ vị trí quan trọng trong hoạt động thanh toán trong nước và
từng bước chiếm lĩnh thị phần thanh toán xuất nhập khẩu thông qua
các nghiệp vụ TTQT như LC, nhờ thu, chuyển tiền bằng điện ra nước
ngoài…Từ đó, nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng
TMCP khác và ngân hàng nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2.5.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân trong quá trình phát triển hoạt
động TTQT tại VCB Quảng Nam.
2.5.2.1 Những mặt hạn chế
 Doanh số thanh toán XNK còn thấp, chưa tương xứng với
tiềm năng của tỉnh. Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh như:
giày da, may mặc, giấy, mây tre…chưa được khai thác triệt để và một
số mặt hàng như vàng, cát, hạt điều, quế…chưa có quan hệ thanh toán
với Chi nhánh.


17


 Kế hoạch tiếp cận và thu hút các doanh nghiệp có hoạt động
thanh toán XNK trên đại bàn tỉnh chưa thực sự rõ nét và chưa có kế
hoạch rõ ràng.
 Chưa phát triển mạnh loại hình dịch vụ tư vấn về thanh toán
XNK cho khách hàng mới
 Nguồn cung ứng ngoại tệ và giải pháp cân đối ngoại tệ cho
các đơn vị nhập khẩu còn nhiều bất cập, các sản phẩm dịch vụ mới
liên quan đến kinh doanh ngoại tệ như các hợp đồng tương lai, hợp
đồng mua bán quyền chọn…chưa được triển khai.
 Các sản phẩm, dịch vụ thanh toán XNK chưa phong phú, đa
dạng.
 Tình trạng mất cân đối lớn giữa thanh toán hàng nhập khẩu và
thanh toán hàng xuất khẩu
2.5.2.2 Nguyên nhân
a, Nguyên nhân khách quan
 Tình hình kinh tế chính trị xã hội
Khủng hoảng tài chính với qui mô toàn cầu trong những năm
2008-2010 xuất phát từ Mỹ đã lan đến các nước Châu Âu, Châu Á;
ảnh hưởng của nó đến giá dầu, vàng và làm cho tình hình ngoại tệ trên
thị trường biến động khó lường. Sau đó là khủng hoảng nợ công và sự
phá giá đồng tiền của một số nước...đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền
kinh tế trong nước, đặc biệt tình hình xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp trong nước nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng.
 Sự thay đổi bất thường của tỷ giá hối đoái
Sự thay đổi bất thường của tỷ giá hối đoái còn ảnh hưởng
không tốt đến việc mua bán ngoại tệ của Ngân hàng. Việc cân nhắc
nên mua hay bán ngoại tệ trở nên khó khăn hơn nhiều khi thị trường
có nhiều biến động bất thường. Ảnh hưởng đến nguồn ngoại tệ phục



18

vụ cho thanh toán XNK. Vì vậy, đôi lúc Chi nhánh đã phải bán nguồn
ngoại tệ không lợi nhuận để cố gắng duy trì hoạt động TTQT.
 Chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước
Trong năm qua, nhà nước đã thực hiện thắt chặt tín dụng và
mục tiêu siết chặt tăng trưởng tín dụng trong năm ảnh hưởng đến
nguồn vốn thanh toán XNK của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến
hoạt động TTQT của Chi nhánh.
 Chính sách thương mại của nhà nước chưa ổn định
 Sự mất công đối trong kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta
Trước tình trạng nhập siêu của nước ta trong những năm vừa
qua đã kéo theo tình trạng nhập siêu của các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh. Điều này lý giải được tình trạng mất cân đối trong doanh số
TTQT, doanh số thanh toán hàng nhập chiếm trên 80% trong tổng
doanh số TTQT của VCB Quảng Nam.
 Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
 Thói quen giao dịch của khách hàng
b, Nguyên nhân chủ quan
Quy trình TTQT của chi nhánh còn nhiều bất cập



Chính sách khách hàng và hoạt động Marketing trong hoạt động
XNK chưa được quan tâm.
 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ chưa thực sự hiệu quả để đáp
ứng nhu cầu thanh toán.
Mặc dù hiện nay Chi nhánh đã có sự đầu tư về máy móc, công
nghệ nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Đặc biệt,
chương trình TF đòi hỏi phải sử dụng đường truyền với tốc độ cao thì

chi nhánh vẫn còn đang sử dụng đường truyền với tốc độ thấp, hệ
thống dự phòng khi đường truyền bị lỗi chưa được xây dựng và quan
tâm.


19

 Trình độ cán bộ trẻ còn hạn chế
 Sự thiếu hiểu biết về luật lệ trong thanh toán quốc tế của
khách hàng, điều này không chỉ ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng mà
còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của khách hàng.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM-CN QUẢNG NAM
3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp
3.1.1 Tiềm lực xuất nhập khẩu của tỉnh Quảng Nam
3.1.2 Định hướng phát triển chung
3.1.3 Mục tiêu và định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam-chi nhánh Quảng
Nam
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động TTQT tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam-chi nhánh Quảng Nam
3.2.1 Phát triển mạng lưới thực hiện thanh toán quốc tế.
Phát triển mạng lưới các phòng giao dịch sao cho vừa thuận lợi
cho KH giao dịch, vừa đem lại hiệu quả cho NH. Đồng thời, cần xác
định được nhóm khách hàng mục tiêu mà VCB đang hướng đến để
xây dựng các phòng giao dịch. Thực hiện liên kết với các doanh nghiệp
XNK trong và ngoài tỉnh để mở rộng mạng lưới thanh toán XNK.
3.2.2 Đa dạng hoá các hình thức thanh toán quốc tế tại VCB Quảng Nam
3.2.2.1 Phát triển loại hình dịch vụ bao thanh toán

Hiện nay, dịch vụ bao thanh toán tại CN đã được triển khai,
song trong 2 năm liền doanh số bao thanh toán tại VCB Quảng Nam
vẫn bằng 0. Vì vậy, chi nhánh cần đẩy mạnh phát triển dịch vụ này
nhằm góp phần vào sự phát triển chung của hoạt động TTQT.


20

3.2.2.2 Đa dạng hoá các hình thức thanh toán XNK
 Mở rộng và nâng cao chất lượng thanh toán chuyển tiền, phổ
biến và khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ nhờ thu trơn hoặc
nhờ thu chứng từ đối với những khách hàng có quan hệ làm ăn lâu dài
với đối tác nước ngoài, những đối tác uy tín.
 Đa dạng hoá hình thức thanh toán thông qua sử nhiều loại Lc
khác nhau như L/c điều khoản đỏ, L/c giáp lưng, L/c chuyển nhượng...
3.2.3 Nâng cao chất lượng hoạt động TTQT
3.2.3.1 Hoàn thiện các chương trình ứng dụng công nghệ ngân hàng
trong hoạt động TTQT
 Xây dựng hệ thống dự phòng khi đường truyền bị lỗi, nâng
cấp đường truyền dữ liệu trong chương trình TF đồng thời xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu cho tất cả khách hàng tiềm năng và khách hàng
hiện có nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động Marketing.
 Mở rộng việc kết nối thanh toán điện tử qua mạng vi tính đối
với khách hàng lớn, phát triển các dịch vụ internet banking, phone
banking…Việc triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng cần đi đôi với
việc nâng cao khả năng an ninh mạng, điều này rất cần thiết cho quá
trình triển khai các dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
3.2.3.2 Kiểm soát và quản lý rủi ro trong các phương thức thanh toán
 Chủ động đưa ra một quy trình kiểm tra chứng từ chặt chẽ và
cụ thể các nội dung kiểm tra, soạn thảo cẩm nang “Tình huống rủi ro

và biện pháp xử lý” cho từng mảng L/C, T/T, nhờ thu, thường xuyên
cập nhật và tổng hợp các bất hợp lệ thường gặp của bộ chứng từ dựa
trên cơ sở thực tế xảy ra tại chi nhánh trong quá trình tác nghiệp và
tham khảo thêm ở những chi nhánh cùng và khác hệ thống, thực hiện
các nghiệp vụ TTQT phải bám sát quy định quản lý ngoại hối của
Ngân hàng nhà nước, quy định của Chính phủ và theo thông lệ quốc tế


21

 Cập nhật thông tin thị trường và sử dụng có hiệu quả hệ

thống thông tin liên quan đến TTQT của Hội sở chính như các
thông tin về khách hàng, tình hình biến động chính trị, xã hội,
pháp luật và đặc thù của một số quốc gia
3.2.3.3 Nâng cao trình độ cán bộ thanh toán quốc tế
3.2.3.4 Tư vấn khách hàng trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế
3.2.4 Hoàn thiện cơ chế, chính sách quy trình nghiệp vụ TTQT
Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế là cơ sở giúp cho việc thực
hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế được quy chuẩn trong toàn hệ
thống và có sự nhất quán trong quy trình làm việc. Vì vậy, có một quy
trình hợp lý sẽ giúp cho hiệu quả công việc được nâng cao, xử lý công
việc được nhanh gọn, chính xác, tăng tính trách nhiệm trong xử lý
nghiệp vụ.
3.2.5 Xây dựng “chương trình xuất nhập khẩu trọn gói”
Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, VCB Quảng Nam
cần tung ra “chương trình xuất nhập khẩu trọn gói”. Đây chính là mô
hình cung cấp cho các doanh nghiệp XNK các dịch vụ thanh toán và
dịch khác liên quan đến một lô hàng XNK theo L/c hay hợp đồng
ngoại thương như dịch vụ vận tải hàng hoá, bảo hiểm…nhằm tạo điều

kiện cho khách hàng và gia tăng thu nhập cho hoạt động TTQT tại Chi
nhánh. Tuy nhiên, để thực hiện được mô hình này cần có sự chuẩn bị
kỹ càng về yếu tố con người, và sự hợp tác giữa các ngành dịch vụ có
liên quan.
3.2.6 Xây dựng chính sách khách hàng và ứng dụng Marketing
trong hoạt động thanh toán quốc tế
Công tác Marketing cho hoạt động TTQT chưa được đầu tư đúng
mức và mới chỉ dừng lại việc tiếp cận khách hàng qua mối quan hệ tín


22

dụng, vì vậy cần có chính sách tiếp thị và chính sách giá cả hợp lý để
thu hút khách hàng
3.2.7 Phát triển hoạt động kinh ngoại tệ thông qua nhiều hình thức
VCB Quảng Nam cần đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh
ngoại hối thông qua việc mở rộng các đại lý thu đổi ngoại tệ trên địa
bàn tỉnh, đẩy mạnh thanh toán thẻ, sec du lịch, khai thác và thu hút
dịch vụ chi trả kiều hối, quản lý tốt việc sử dụng ngoại tệ, đảm bảo
khả năng tái tạo ngoại tệ cho hoạt động thanh toán XNK .
3.2.8 Phát triển hoạt động tài trợ xuất khẩu
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
3.3.1.1 Củng cố và mở rộng quan hệ đại lý với các NH nước ngoài
3.3.1.2 Thành lập trung tâm môi giới ngoại hối
Trước tình trạng mất cân bằng trong xuất nhập khẩu ở nước ta vẫn
còn tiếp diễn và có khả năng diễn biến xấu hơn ảnh hưởng không nhỏ
đến vấn đề thu chi ngoại tệ và tình trạng khan hiếm nguồn USD trong
thời gian qua. Vì vậy, để đảm bảo nguồn ngoại tệ dồi dào, đáp ứng đủ
nhu cầu thanh toán quốc tế cho các khách hàng của VCB thì

NHTMCP Ngoại thương VN cần phải thành lập trung tâm môi giới
ngoại hối để những nhà xuất khẩu bán ngoại tệ và những nhà NK cần
ngoại tệ gặp nhau, đồng thời VCB sẽ hưởng phí từ dịch vụ đó.
3.3.1.3 Hoàn thiện cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ thanh toán XNK
Tiếp tục hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế phù hợp với giai
đoạn hiện nay, quy trình 40/QĐ/NHNT.THTT về hình thức tín dụng
chứng từ và nhờ thu chứng từ trong hệ thống VCB còn nhiều bất cập,
hướng dẫn chưa thực sự rõ ràng. Đặc biệt, các văn bản trong việc thực
hiện các nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện ra nước ngoài còn chồng
chéo nhau, chưa có sự nhất quán như quyết định 192/QĐ-NHNT-


23

HĐQT và 160/2006/NĐ-CP gây ra sự lúng túng cho cán bộ thực hiện
tác nghiệp.
3.3.1.4 Tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn
3.3.1.5 Đổi mới tư duy trong việc quản lý và tiếp cận các doanh nghiệp
3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ và cơ quan chức năng
 Xây dựng văn bản quy định quy chế về giao dịch thanh toán
XNK, trong đó nêu rõ quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của nhà nhập
khẩu, nhà xuất khẩu và các ngân hàng khi tham gia vào quan hệ thanh
toán hàng xuất khẩu
 Chính phủ cần chỉ đạo Bộ công thương thực hiện có hiệu quả
hơn chính sách thương mại phát triển theo hướng khuyến khích đẩy
mạnh xuất khẩu, quản lý chặt chẽ nhập khẩu nhằm cải thiện cán cân
TTQT. Bên cạnh đó cần có các văn bản liên ngành phối hợp chặt chẽ
giữa các bộ ngành nhằm tránh mâu thuẫn lẫn nhau trong quá trình
hướng dẫn thực hiện.
 Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, ngăn chặn việc

nhập những mặt hàng mà trong nước sản xuất được, tăng cường chống
buôn lậu
 Cải cách mạnh mẽ và triệt để các thủ tục hành chính, tạo hành
lang thông thoáng cho hoạt động XNK. Cần có sự phối hợp giữa các
Bộ, Ngành như Hải quan, Thuế, tạo điều kiện thuận lợi phục vụ doanh
nghiệp tham gia hoạt động XNK theo một chu trình tuần tự khép kín,
giảm bớt các thủ tục, tránh phiền hà, tiết kiệm thời gian và chi phí.
 Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong việc thực hiện
các chính sách quản lý ngoại hối, tiến tới xoá bỏ quản lý hạn ngạch
nhập khẩu mà thay thế bằng việc áp dụng các biện pháp về thuế. Kịp
thời phát hiện các lệch lạc trong thực thi song cần mềm dẻo linh hoạt


24

tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được chủ động trong hoạt động
kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo ổn định kinh tế đất nước.
KẾT LUẬN
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và thương
mại quốc tế ngày càng phát triển, thanh toán quốc tế đã trở thành một
hoạt động cơ bản, không thể thiếu của các NHTM và là một mắt xích
không thể tách rời trong toàn bộ dây chuyền thực hiện một hợp đồng
ngoại thương đóng góp rất nhiều cho nền kinh tế, cho khách hàng và
cho chính bản thân các ngân hàng.
Hoạt động TTQT là một hoạt động chiếm vị, trí quan trọng
trong chiến lược kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Mở rộng
và phát triển hoạt động kinh doanh này luôn là vấn đề ưu tiên của các
ngân hàng hiện đại, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển thương mại quốc
tế như vũ bão hiện nay. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, sự phát
triển hoạt động TTQT tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

chi nhánh chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của ngân hàng.
Vì vậy, luận văn “Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Quảng
Nam” đã phân tích những thuận lợi, khó khăn và tìm ra nguyên nhân
để đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm giúp chi nhánh trong thời
gian tới thực hiện tốt hơn nữa các yêu cầu của phát triển, nâng cao
năng lực cạnh tranh và khẳng định vị thế của mình trong và ngoài tỉnh.



×