Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Kế toán quản trị chi phí tại cảng hàng không quốc tế đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.44 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng là đơn vị là đơn vị có
quy mô hoạt động lớn với nhiều đơn vị trực thuộc nên việc thiết
lập kế toán quản trị là cần thiết. Hoạt động kinh doanh chính tại
đơn vị là khai thác cảng hàng không nhưng đơn vị gặp những vấn
đề khó khăn đó là chưa thể xác định được lãi - lỗ cho từng dịch
vụ do chưa tập hợp và phân bổ được chi phí cho mỗi sản phẩm
dịch vụ cung cấp. Kế toán quản trị ở đơn vị còn chưa được quan
tâm đúng mức, chưa thực sự là công cụ cung cấp thông tin giúp
cho nhà quản trị xem xét, phân tích, làm cơ sở ra các quyết định.
Thực tế cho thấy nếu thông tin kế toán quản trị được cung cấp
một cách đầy đủ và chi tiết sẽ là một trong những cơ sở giúp nhà
quản lý đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của từng bộ phận,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin có chất lượng
cao, chính xác, kịp thời, dễ hiểu, dễ sử dụng đồng thời để góp phần
vào việc hoàn thiện công tác KTQT chi phí ở các đơn vị thành viên
thuộc Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam, tôi chọn đề tài
“Kế toán quản trị chi phí tại Cảng hàng không quốc tế Đà
Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận của kế toán quản trị chi
phí đối với loại hình kinh doanh dịch vụ trong việc phục vụ công
tác quản trị doanh nghiệp. Nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị
chi phí tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng.Từ đó đề xuất giải


2
pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí, nhằm nâng cao hiệu quả


công tác quản trị chi phí tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản trị chi phí và đánh
giá tình hình thực hiện. Phạm vi nghiên cứu các vấn đề thuộc kế
toán quản trị chi phí trong phạm vi Cảng hàng không quốc tế Đà
Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để có được các
thông tin liên quan đến công tác kế toán quản trị chi phí tại Công
ty.
- Phương pháp so sánh được dùng để phân tích sự biến
động chi phí sản xuất tại Công ty.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp Kế toán
trưởng và các nhân viên liên quan để tìm hiểu về công tác xây
dựng định mức chi phí, phân loại chi phí, lập dự toán. Ngoài ra, tác
giả còn phòng vấn lãnh đạo phòng ban liên quan.
5. Những đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Hệ thống hoá vấn đề lý luận về kế toán quản
trị chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
- Về thực tiễn: Thông qua việc phân tích thực trạng công
tác kế toán quản trị chi phí Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng đề
tài đưa ra các giải pháp hoàn thiện, phù hợp với thực tế đơn vị,
nhằm mục đích tăng cường hiệu quả công tác quản trị.
6. Kết cấu luận văn
- Kết cấu của luận văn: Gồm 3 chương:


3
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng công tác Kế toán quản trị chi phí tại
Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1 Khái niệm về kế toán quản trị
Kế toán quản trị là một khoa học thu nhận, xử lý và cung
cấp những thông tin định lượng về hoạt động của đơn vị một cách cụ
thể, giúp các nhà quản trị trong quá trình ra các quyết định liên quan
đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh
giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị.
1.1.2 Định nghĩa về chi phí và kế toán quản trị chi phí
Chi phí có thể được hiểu là giá trị của một nguồn lực bị
tiêu dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức để đạt
được mục đích nào đó. Bản chất của chi phí là phải mất đi để đổi
lấy một kết quả.
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản
trị chuyên thực hiện xử lý và cung cấp các thông tin về chi phí
nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng quản trị.
1.1.3. Kế toán quản trị chi phí với chức năng quản trị
doanh nghiệp


4
1.1.3.1. Cung cấp thông tin cho việc xây dựng kế hoạch
Để xây dựng được kế hoạch một cách sát thực, khoa học,
có tính khả thi cao thì các thông tin kế toán quản trị là một nguồn

thông tin vô cùng quan trọng.
1.1.3.2. Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực
hiện
Trong quá trình điều hành sản xuất, nhà quản trị phải nắm
chắc tình hình sử dụng các nguồn lực và có các quyết định điều
chỉnh nhằm đạt tới mục tiêu với hiệu quả cao, quá trình này thông
tin kế toán toán quản trị là kênh vô cùng quan trọng và là nhu cầu
không thể thiếu được của các nhà quản trị.
1.1.3.3. Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra, đánh
giá
Kiểm tra, đánh giá là chức năng quan trọng của công tác
quản trị.
1.1.3.4. Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định
Một yêu cầu đặt ra cho công tác kế toán, đặc biệt là kế
toán quản trị là phải đáp ứng nhu cầu thông tin nhanh chóng và
chính xác cho nhà quản lý nhằm hoàn thành tốt việc ra quyết định.
1.2. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Phân loại chi phí
1.2.1.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
a. Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất được phân loại thành ba
khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
b. Chi phí ngoài sản xuất: Khi tiến hành hoạt động kinh


5
doanh, doanh nghiệp còn phải chịu các chi phí ở ngoài khâu sản
xuất liên quan đến việc quản lý chung và tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa. Các chi phí này gọi là chi phí ngoài sản xuất.

1.2.1.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Đây là cách phân loại chi phí phổ biến nhất trong kế toán
quản trị. Theo cách phân loại này, chi phí trong kỳ kế toán bao
gồm:
- Biến phí: Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ
lệ theo mức độ hoạt động của doanh nghiệp nhưng không thay đổi
khi tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động.
- Định phí: Định phí là những chi phí không thay đổi về
tổng số trong một phạm vi phù hợp các mức độ hoạt động của
doanh nghiệp nhưng lại biến động ngược chiều với mức độ hoạt
động khi tính bình quân cho một đơn vị mức độ hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp: Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà
cấu thành nên nó bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí.
1.2.1.3. Phân loại chi phí trong kiểm tra và ra quyết định
a. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp là những chi phí khi phát sinh được tính
trực tiếp vào các đối tượng sử dụng như chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, nhân công trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp là những chi phí khi phát sinh không
thể tính trực tiếp cho một đối tượng nào đó mà cần phải tiến hành
phân bổ theo một tiêu thức phù hợp.
b. Chi phí chênh lệch: Có những khoản chi phí hiện diện
trong phương án này nhưng lại không hiện diện hoặc chỉ hiện diện
một phần trong phương án khác. Những chi phí này được gọi là


6
chi phí chênh lệch.
c. Chi phí kiểm soát được và chi phí không thể kiểm soát
được.

d) Chi phí cơ hội: là lợi ích tiềm tàng bị mất đi khi chọn
một phương án này thay vì chọn phương án khác.
e) Chi phí chìm:Chi phí chìm là những chi phí đã phát sinh
do quyết định trong quá khứ.
1.2.2. Lập dự toán chi phí
1.2.2.1. Định mức chi phí
Định mức là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán hoạt động
vì muốn lập dự toán chi phí nguyên vật liệu phải có định mức
nguyên vật liệu, chi phí nhân công phải có định mức số giờ công.
1.2.2.2. Dự toán chi phí dịch vụ
- Dự toán chi phí SXKD: Là căn cứ để đánh giá tình hình
thực hiện các chỉ tiêu đã dự kiến, tìm ra những nguyên nhân, nhân
tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện các chỉ tiêu đó trên cơ sở đó
có biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD trong thời kỳ tiếp theo.
- Dự toán chi phí bán hàng: Dự toán chi phí bán hàng
phản ánh các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm dự tính
của kỳ sau. Dự toán chi phí bán hàng gồm dự toán biến phí bán
hàng, định phí bán hàng .
- Dự toán chi phí QLDN: Việc lập dự toán biến phí QLDN
thường dựa vào biến phí quản lý đơn vị nhân với sản lượng tiêu
thụ dự kiến.
- Dự toán chi phí tài chính: Dự toán này thường cố định,
nó chỉ biến động hàng năm theo mức vay vốn của DN, dự toán này
quan tâm đến chi phí lãi vay dựa vào tỷ suất lãi vay và số tiền vay.


7
1.2.3.

Tập hợp chi phí và tính giá thành


1.2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi được xác định trước
để tập hợp chi phí.
1.2.3.2.

Đối tượng tính giá thành

Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc, dịch
vụ hoàn thành trong kỳ cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
1.2.3.3. Tập hợp chi phí
Bao gồm: Tập hợp chi phí NVL trực tiếp, tập hợp chi phí
nhân công trực tiếp, tập hợp chi phí SXC.
1.2.3.4. Tính giá thành
a. Giá thành dịch vụ theo phương pháp tính giá trực tiếp
Phương pháp tính giá trực tiếp là phương pháp mà các chi
phí biến đổi liên quan đến SX dịch vụ được tính vào giá thành dịch
vụ hoàn thành.
Giá thành dịch
vụ hoàn thành

=

Chí phí

+

NVLTT

Chí phí

NCTT

+

Biến phí
SXC

Tổng hợp toàn bộ biến phí để tính giá thành dịch vụ trên
cơ sở đó để lập báo cáo giá thành dịch vụ theo khoản mục:
Tổng biến phí dịch vụ

Giá thành đơn
vị dịch vụ
b.

=

Sản lượng tương đương hoàn thành trong kỳ

Giá thành dịch vụ theo phương pháp tính giá toàn bộ

Giá thành dịch vụ theo phương pháp này thì dựa trên toàn
bộ các chi phí liên quan đến khối lượng dịch vụ hoàn thành trong
kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm

Tổng giá thành sản phẩm
=

Số lượng sản phẩm sản xuất



8
Trường hợp sản phẩm trong từng đơn hàng có nhiều kích
cỡ khác nhau thì có thể quy đổi các loại sản phẩm trong đơn hàng
thành sản phẩm chuẩn để tính giá. Khi đó:
Tổng giá thành sản phẩm

Giá thành đơn vị sản
=

phẩm quy đổi

Số lượng sản phẩm quy đổi

Giá thành đơn vị sản phẩm i = Giá thành đơn vị sản phẩm
quy đổi x Hệ số quy đổi
1.2.4. Kiểm soát chi phí
1.2.4.1. Kiểm soát chi phí sản xuất
a) Kiểm soát biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kiểm soát biến động chi phí NVL trực tiếp gắn liền với
các nhân tố giá và lượng liên quan.
b)
1.4.2.2.

Kiểm soát biến động chi phí nhân công

trực tiếp
Kiểm soát biến động chi phí nhân công trực tiếp gồm chi
phí lương, các khoản trích theo lương, phí công đoàn , BHXH,

BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ gắn liền
với các nhân tố giá và lượng liên quan.
c) Kiểm soát biến động chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC biến động là do sự biến động của định phí và
biến phí SXC: Biến động chi phí SXC = Biến động định phí SXC
+ Biến động biến phí SXC.
Khi phân tích định phí SXC người ta xem xét định phí tùy
ý, định phí bắt buộc, định phí kiểm soát và không kiểm soát được
để biết rõ nguyên nhân.


9
1.2.4.2. Kiểm soát chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
Tương tự kiểm soát chi phí sản xuất chung, biến động của
chi phí bán hàng và chi phí quản lý là do biến động của cả biến phí
và định phí.
1.2.4.3. Kiểm soát chi phí tài chính
Các nhân tố ảnh hưởng đến biến phí tài chính và định phí
tài chính sẽ là cơ sở cho việc hoạch định các chính sách tài chính
cung như điều chỉnh trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.2.5. Thông tin kế toán quản trị chi phí với việc ra quyết
định
Các doanh nghiệp dịch vụ hàng không cần phải có hệ
thống thông tin tin cậy, liên tục, phản ánh đầy đủ, chân xác tình
hình sử dụng chi phí cho sản xuất dịch vụ tại các bộ phận, các
công đoạn, chi tiết cho từng nhóm, loại, từng phương tiện dưới
dạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế

toán quản trị nhằm cung cấp thông tin về chi phí để mỗi tổ chức
thực hiện chức năng quản trị yếu tố nguồn lực cho các hoạt động,
nhằm xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra các
quyết định hợp lý.
Chương này, luận văn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận của
kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ, vai trò của thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ các quyết


10
định quản trị chi phí trong ngắn hạn của doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ ĐÀ
NẴNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Căn cứ quyết định số 238/QĐ- BGTVT về việc thành lập
Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam, tổ chức hoạt động theo
mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Kể từ ngày 02/5/2012 Tổng
công ty Cảng hàng không miền Trung và sáu công ty trực thuộc tại
Đà Nẵng sẽ chuyển sang đăng ký hoạt động với tư cách pháp nhân
mới là Cảng hàng không Quốc tế Đà Nẵng – Chi nhánh của Tổng
công ty hàng không Việt Nam.
2.1.2. Tổ chức hoạt động tại Cảng hàng không quốc tế Đà
Nẵng
Chức năng hoạt động chủ yếu của Cảng hàng không quốc
tế Đà Nẵng là cung ứng các dịch vụ hàng không cho hoạt động vận
tải hàng không của các hãng hàng không, đảm bảo phục vụ cho

hoạt động bay của các hãng hàng không được an toàn và hiệu quả.
Bên cạnh đó, Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng còn được quyền
khai thác các cơ sở hạ tầng trong phạm vi sân bay vào hoạt động
kinh doanh hoặc giao nhượng quyền sử dụng khai thác cho các
đơn vị khác.


11
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý tại Cảng hàng không quốc tế
Đà Nẵng
- Ban lãnh đạo: Gồm Giám đốc và các Phó giám đốc
- Khối phòng chức năng tham mưu giúp việc: có chức
năng tham mưu, giúp việc trong quản lý điều hành của đơn
- Khối các Trung tâm: là đơn vị không có vốn và tài sản
riêng. Toàn bộ vốn, tài sản của Trung tâm thuộc sở hữu của Công
ty và hạch toán tập trung tại Công ty, có bộ máy tổ chức riêng,
thực hiện quyền và nghĩa vụ về tài chính theo phân cấp của Công
ty.
2.1.4. Bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại Cảng hàng
không quốc tế Đà Nẵng
- Kế toán trưởng : Là người điều hành, chỉ đạo toàn bộ
công việc của Phòng Tài chính kế toán, giám sát hoạt động tài
chính của đơn vị, tham mưu cho Giám đốc việc tổ chức công tác
kế toán, cung cấp thông tin tài chính cho Giám đốc và lập báo cáo
tài chính theo quy định và theo yêu cầu.
- Phó phòng giúp Kế toán trưởng điều hành đơn vị theo
phân công và ủy quyền của Kế toán trưởng; chịu trách nhiệm trước
Kế toán trưởng về công việc được phân công .
- Tổ Kế toán : Có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, theo dõi
ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, theo dõi, kiểm

tra về phần chi tại Văn phòng và các Trung tâm. Tổng hợp số liệu
từ các phần hành kế toán và lập báo cáo quyết toán tài chính.
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ ĐÀ NẴNG
2.2.1. Chi phí và phân loại chi phí tại Cảng hàng không
quốc tế Đà Nẵng


12
Phân loại chi phí tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng
được phân loại theo khoản mục chi phí và nội dung kinh tế.
Nội dung chi phí hoạt động bao gồm: Lương và thưởng an
toàn; BHXH, BHYT, KPCĐ; Chi nhiên liệu điện nước; Chi SCL
TSCĐ; Chi SCTX TSCĐ; Chi đảm bảo HĐ bao gồm: Chi bồi
dưỡng độc hại, chi trang phục ngành, chi bảo hộ lao động, chi
công tác phí, chi phí văn phòng nghiệp vụ, chi phí báo chí tài liệu,
chi điện thoại điện báo, chi lễ tân tiếp khách, chi y tế vệ sinh
phòng dịch …; Trích KH TSCĐ; Chi CCDC; Chi đào tạo áp dụng
KHKT; Chi bảo hiểm sân bay; Chi nộp thuế đất sân bay; …
2.2.2.Xây dựng dự toán tại Cảng quốc tế hàng không Đà
Nẵng
2.2.2.1. Nguyên tắc chung của lập dự toán
- Tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận cao hơn so với năm
trước, đảm bảo cho Công ty phát triển bền vững.
- Xây dựng dự toán chi phí ở mức thấp nhất nhưng phải
đảm bảo mục tiêu an toàn, hiệu quả.
2.2.2.2. Yêu cầu khi xây dựng dự toán
Các đơn vị khi xây dựng dự toán phải căn cứ vào: những
qui định của Nhà nước cũng như của Công ty; nguồn lực của đơn
vị, tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm và định hướng phát

triển trong năm của Công ty
2.2.2.3. Quy trình lập dự toán
Công ty có văn bản yêu cầu các trung tâm, phòng ban xây
dựng dự toán năm. Các đơn vị này sẽ tiến hành lập dự toán năm.
Lãnh đạo Công ty sẽ cùng với các đơn vị liên quan tiến hành thẩm
định dự toán văn phòng và các đơn vị trực thuộc. Các đơn vị sẽ


13
điều chỉnh theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định. Sau khi được
điều chỉnh sẽ tổng hợp và báo cáo Giám đốc trên cơ sở đó Giám
đốc phê duyệt dự toán.
2.2.2.4. Cơ sở lập dự toán chi phí
* Cơ sở lập kế hoạch sản lượng
Dựa trên kết quả thực hiện của năm trước, kết hợp cùng
với phân tích dự báo nhu cầu năm tới, các chuyên gia kế hoạch sẽ
tính được mức tăng trưởng dự báo cho năm nay. Các dự báo nhu
cầu chủ yếu được tính dựa trên dự báo tăng trưởng sản lượng vận
chuyển hành khách của các Hãng hàng không, kế hoạch mở các
đường bay mới của các cảng hàng không. Từ mức tăng trưởng dự
báo sẽ xác định được mức kế hoạch sản lượng cho năm kế hoạch
sân bay và các trung tâm. Sản lượng chi tiết sẽ được cung cấp cho
các đơn vị trực thuộc làm cơ sở để lập kế hoạch tài chính.
*Cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất:
Chi phí năm kế hoạch được tính căn cứ vào định mức cho
từng khoản mục chi phí. Các khoản mục chi phí không có định
mức sẽ được tính toán căn cứ mức chi phí của năm trước và mức
độ tăng trưởng doanh thu trong năm kế hoạch.
- Chi phí nhân viên: Căn cứ vào số lượng nhân viên và
đơn giá lương dự tính, bao gồm:

Chi phí lương, phụ cấp: Căn cứ vào đơn giá tiền lương theo
doanh thu để tính tổng chi phí tiền lương
Chi phí BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN được tính trên cơ
sở mức lương cơ bản người lao động được hưởng.
Chi phí tiền làm thêm, làm đêm: Dự báo số giờ làm thêm,
số nhân công và đơn giá tiền lương làm thêm.


14
- Chi phí năng lượng động lực: Công ty hiện đã xây
dựng được định mức tiêu hao nhiên liệu.
Đối với chi phí nhiên liệu: Dự toán chi phí nhiên liệu đơn
vị ước tính số giờ hoạt động của máy móc, phương tiện dựa trên
cơ sở dựa vào số giờ máy hoạt động của năm trước. Cách tính tiêu
hao nhiên liệu như sau:
+ Đối với các máy phát điện dự phòng:
Tổng số lít nhiên
liệu tiêu hao

=

Định mức

x

nhiên liệu

Tổng số giờ hoạt
động KH


+ Đối với các phương tiện khác
Định mức tiêu hao nhiên liệu tính trên đơn vị chuyến bay:
Căn cứ kế hoạch sản lượng máy bay hạ/cất cánh sẽ thực
hiện làm căn cứ tính chi phí nhiên liệu.
Tổng số lít nhiên
liệu tiêu hao

=

Định mức
nhiên liệu

x

Tổng số kế hoạch
chuyến bay phục vụ

+ Xe chở khách sân đậu:
Riêng đối với xe chở khách sân đậu: Định mức tiêu hao
nhiên liệu của xe chở khách sân đậu tính theo chuyến xe phục vụ.
Trong một chuyến bay có thể có nhiều chuyến xe phục vụ tuỳ
thuộc vào số ghế cung ứng của máy bay, lượng ghế thực tế bình
quân trên tuyến bay và khả năng vận chuyển của từng loại xe. Từ
kế hoạch định mức nhiên liệu, các đơn vị lập kế hoạch tiêu hao
nhiên liệu
Dự toán về chi phí điện: khoản chi phí này được lập như
sau:
Dự toán chi phí
năng lượng điện


=

Định mức tiêu thụ
điện (kwh)

x

Đơn giá
1kw điện


15
- Chi phí bảo dưỡng sửa chữa: dựa theo nguyên giá của
tài sản cố định, tỷ lệ chi phí sửa chữa hàng năm tính trên nguyên
giá.
- Lập dự toán công cụ dụng cụ: Các đơn vị dựa vào chi
phí thực tế ước tính của kỳ trước và nhu cầu kinh doanh của kỳ kế
hoạch. Các đơn vị sẽ lập dự toán cho cả năm, sau đó phân bổ đều
cho 4 quý.
- Dự toán chi phí khấu hao: Công ty trích khấu hao theo
phương pháp đường thẳng.
- Dự toán chi phí khác bằng tiền: Tổng hợp các khoản
mục chi bằng tiền nhằm đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh
đơn vị. Dự toán vốn bằng tiền là dự toán bằng tiền các khoản thu
chi tài chính của đơn vị trong năm đó.
2.2.3. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Hàng ngày các chi phí phát sinh thể hiện được trên chứng
từ được tập hợp, kế toán định khoản và nhập liệu vào phần mềm
máy tính, cuối kỳ tổng hợp chi phí. Đơn vị không sử dụng tài
khoản 621, tài khoản 622 để tập hợp chi phí nhiên liệu trực tiếp,

chi phí nhân công trực tiếp. Tất cả các khoản chi phí tập hợp vào
tài khoản 627, cuối kì kế toán tổng hợp kết chuyển số liệu từ tài
khoản 627 sang TK 911 mà không qua TK 632.
2.2.3.1. Tập hợp chi phí nhân công
Để tập hợp chi phí này, kế toán sử dụng tài khoản
6271.Trên cơ sở các chứng từ gốc như phiếu chi, bảng tính
lương… kế toán các đơn vị cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán
các chi phí nhân công phát sinh trong tháng
2.2.3.2. Tập hợp chi phí vật liệu


16
Tập hợp chi phí vật liệu, nhiên liệu, điện năng kế toán sử
dung tài khoản 6272, chi tiết cho dịch vụ hàng không và phi hàng
không.
2.2.3.3. Tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất, đồ dùng văn
phòng
Tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất, đồ dùng văn phòng kế
toán sử dụng TK 6273 trên cơ sở các chứng từ gốc, kế toán cập
nhật số liệu chi phí dụng cụ sản xuất phát sinh.
2.2.3.4. Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ: Công ty trích khấu hao theo
phương pháp đường thẳng. Chi phí khấu hao không thực hiện tại
các trung tâm trực thuộc mà chỉ thực hiện tại Công ty.
2.2.3.5. Tập hợp chi phí sửa chữa thường xuyên
Chi phí sửa chữa thường xuyên tại Công ty bao gồm: Chi
phí sửa chữa sân đường, sửa chữa thường xuyên nhà cửa, sửa chữa
thường xuyên máy móc, sửa chữa phương tiện vận tải, và sửa chữa
khác. Căn cứ vào các chứng từ: hóa đơn, phiếu chi… để tập hợp
chi phí sửa chữa thường xuyên.

2.2.3.6. Tập hợp chi phí khác bằng tiền
Các chi phí khác bằng tiền gồm:Chi phí ngân hàng; chi
hội nghị, tiếp khách; quảng cáo tiếp thị; vệ sinh phòng dịch; an
toàn hàng không; bảo hiểm tài sản; thuế, phí, lệ phí. Để tập hợp
khoản chi phí này, kế toán sử dụng tài khoản 6278.
2.2.3.7. Tổng hợp toàn bộ chi phí kinh doanh
Căn cứ vào các bảng tập hợp chi tiết chi phí nhiên vật liệu,
nhân công, chi phí sửa chữa thường xuyên, chi phí khấu hao


17
TCSĐ, chi phí khác bằng tiền, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí sản
xuất kinh doanh.
2.2.4.Tính giá thành tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng
Hiện nay Công ty tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo
khoản mục (theo khoản mục thuộc mảng dịch vụ hàng không và
phi hàng không). Đơn vị chưa tính giá thành chi tiết cho từng loại
dịch vụ cung ứng trong loại hình dịch vụ hàng không và phi hàng
không.
2.2.5. Kiểm soát chi phí tại Cảng hàng không quốc tế Đà
Nẵng
Hàng kỳ phòng kế toán tại Công ty lập các báo cáo kế toán
quản trị kiểm soát doanh thu chi phí thực hiện trong kỳ so sánh với
số dự toán đã lập để từ đó có những phân tích sự biến động chi phí
và mức độ hoàn thành doanh thu so với dự toán đã lập, giúp cho
cấp quản lý theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tại các đơn vị
trực thuộc và có những chính sách điều chỉnh kịp thời.
2.2.6. Công tác phân tích và ra quyết định tại Cảng hàng
không quốc tế Đà Nẵng
Từ các báo cáo thuộc hệ thống kế toán quản trị hàng kỳ

giúp cho Ban lãnh đạo của Công ty kiểm soát được mức độ hoàn
thành và các mục tiêu đề ra trong hoạt động chính như hoạt động
sản suất (tình hình thực hiện sản lượng), hoạt động tài chính của
Công ty. Căn cứ vào kết quả tình hình thực hiện Ban lãnh đạo có
những chính sách điều chỉnh kịp thời nhằm mục tiêu điều hành
hoạt động doanh nghiệp sao cho hiệu quả và đảm bảo có lợi nhuận.
2.2.7. Đánh giá công tác kế toán quản trị chi phí tại Cảng
hàng không quốc tế Đà Nẵng


18
Tại Công ty, lãnh đạo đơn vị đã nhận thức được ý nghĩa và
lợi ích của công tác kế toán quản trị nên đã triển trai một số báo
cáo kế toán quản trị để phục vụ công tác quản lý của đơn vị.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, trong công tác kế toán
quản trị chi phí của đơn vị còn có những hạn chế nhất định như:
- Việc lập các báo cáo kế toán quản trị chưa đáp ứng được
nhu cầu quản lý và phục vụ cho việc ra phân tích và ra quyết định
của các nhà quản lý.
- Việc phân loại chi phí chưa hợp lý, chưa có phương pháp
tính giá thành cho từng loại sản phẩm dịch vụ dẫn đến xây dựng
đơn giá dịch vụ không chính xác.
-Việc nắm bắt những thông tin về doanh thu và chi phí tại
thời điểm rất khó do phải chờ tổng hợp từ các trung tâm trực thuộc.
-Việc kiểm soát thực hiện kế hoạch theo tiến độ và phân tích
các sai lệch so với tiến độ chưa thực hiện.
- Chưa xác định giá thành từng loại sản phẩm dịch vụ.
- Công tác KTQT ở công ty mới chỉ dừng lại ở việc kế toán
chi tiết để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Sau khi nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị chi phí và
kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng không, việc cung cấp
và sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí cho công tác quản trị
kinh doanh tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, luận văn đưa ra
các đánh giá khách quan về các kết quả đã đạt được, các mặt hạn
chế và nguyên nhân của các hạn chế trong tổ chức kế toán quản trị
chi phí Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng.


19


20
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG
QUỐC TẾ ĐÀ NẴNG
3.1.

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KTQT CHI PHÍ

TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ ĐÀ NẴNG
3.1.1. Chiến lược phát triển của Cảng hàng không quốc tế
Đà Nẵng
Tăng trưởng du lịch khu vực miền Trung Việt Nam có tốc
độ cao nhất. Trong đó tăng trưởng du khách đi du lịch bằng đường
hàng không đạt 8.9% cho thấy hiệu quả của loại hình giao thông
này. Do đó, Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng đặt ra các mục tiêu
trong chiến lược phát triển của mình nhằm chớp lấy những cơ hội

thuận lợi để phát triển doanh nghiệp.
3.1.2. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại
Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng
KTQT ngày càng trở nên quan trọng và khẳng định được
vai trò của mình trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản
trị.Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí dịch vụ hàng không
giúp cho đơn vị đánh giá tốt và thực chất hơn hiệu quả kinh tế của
từng dịch vụ, cơ cấu sản phẩm và chiến lược kinh doanh trung và
dài hạn. Là công cụ đắc lực cho công tác quản trị chi phí tại doanh
nghiệp nhằm giải quyết bài toán kiểm soát chi phí, tiết kiệm chi phí,
giảm giá thành sản phẩm dịch vụ, từ đó đưa ra giá phí dịch vụ hợp
lý, mang tính cạnh tranh cao.


21
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng
Hoàn chỉnh hệ thống thông tin chi phí tại Cảng hàng
không quốc tế Đà Nẵng thật sự trở thành yêu cầu cấp thiết trong
điều kiện hiện nay.
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KTQT CHI PHÍ
TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ ĐÀ NẴNG
3.2.1. Hoàn thiện phân loại chi phí theo cách ứng xử của
chi phí
Để phân loại chi phí SXKD theo cách ứng xử. Chi phí SXKD
được phân loại và chia làm các nhóm tương ứng với mức độ liên
quan chi phí như sau: chi phí liên quan đến lao động; chi phí liên
quan đến tài sản; nhóm chi phí khác.
3.2.2. Hoàn thiện việc lập dự toán chi phí
Việc lập dự toán chi phí linh hoạt tại Cảng hàng không

quốc tế Đà Nẵng được thực hiện như sau:
-

Xác đinh biến phí đơn vị dự toán
+ Đối với biến phí vật liệu, nguyên vât liệu căn cứ vào

định mức tiêu hao nguyên liệu và đơn giá dự kiến nguyên liệu mua
vào.
+ Đối với biến phí tiền lương căn cứ vào doanh thu kế
hoạch hàng năm.
+ Đối với biến phí sản xuất chung căn cứ vào tài liệu
thống kê năm trước; định mức tiêu hao nhiên liệu, điện và đơn giá
xăng dầu và điện kế hoạch.
- Đối với định phí thường ổn định, không thay đổi khi lập
dự toán chi phí linh hoạt, do mức hoạt động thực tế vẫn nằm trong


22
phạm vi điều chỉnh mà trong. Trên cơ sở dự toán cho cả năm xác
định được dự toán ước tính cho một kỳ kinh doanh.
Như vậy, trên cơ sở dự toán chi phí linh hoạt giúp đơn
Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng có thể xác định được nhanh
chóng chi phí ở các tình huống khác nhau như số lượng hành
khách tăng lên hay giảm xuống. Từ đó làm cơ sở so sánh với chi
phí thực tế đảm bảo việc phân tích tình hình thực hiện chi phí kế
hoạch chính xác hơn.
3.2.3. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
- Vận dụng hệ thống tài khoản của KTTC để xây dựng chi
tiết hơn các tài khoản chi phí phù hợp với yêu cầu của KTQT chi
phí.

3.2.4. Hoàn thiện nội dung phương pháp kế
toán tập hợp chi phí
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Tập hợp chi phí
sản xuất theo từng hoạt động cung cấp dịch vụ, chi phí sản xuất
trực tiếp phát sinh liên quan đến dịch vụ nào thì căn cứ chứng từ
kế toán tập hợp trực tiếp cho dịch vụ đó. Trường hợp chi phí liên
quan đến nhiều dịch vụ (nhiều đối tượng tập hợp chi phí), không
thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng thì phải lựa chọn tiêu
thức phân bổ hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên
quan.
3.2.5. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán quản trị
3.2.5.1. Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy kế toán theo
mô hình kết hợp
Mô hình kết hợp đảm bảo được sự tiết kiệm về chi phí lao
động kế toán, đồng thời KTQT trực tiếp khai thác được các tài


23
liệu của KTTC. Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy kế toán đối
với Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng dựa trên cơ sở bộ máy kế
toán hiện tại của đơn vị, kết hợp bổ sung các chức năng của
KTQT cho từng bộ phận kế toán chuyên trách nhằm từng bước
vận dụng của KTQT phục vụ cho yêu cầu của các cấp quản trị
trong đơn vị.
3.2.5.2. Hoàn thiện công tác tổ chức thông tin giữa KTQT
với các phòng ban liên quan
Để thực hiện được nhiệm vụ và chức năng cung cấp thông
tin cho nhà quản trị ở các cấp trong doanh nghiệp, cần xác lập mối
liên hệ cung cấp thông tin giữa KTQT với các phòng ban khác
ngoài phòng kế toán. Đó là: mối liên hệ cung cấp thông tin giữa

KTTC và KTQT; mối liên hệ cung cấp thông tin giữa KTQT với
các phòng ban khác
3.2.5.3. Hoàn thiện báo cáo kế toán.
-

Báo cáo phục vụ chức năng lập kế hoạch của nhà quản trị

-

Báo cáo phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá kết quả

hoạt động.
-

Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Với các báo cáo như trên, nhà quản trị sẽ nhanh chóng

đánh giá được tổng quát mức độ kiểm soát tiết kiệm chi phí của
mỗi đơn vị trực thuộc, sự đóng góp của mỗi đơn vị trực thuộc
vào sự hoàn thành mục tiêu kiểm soát chi phí tại Cảng hàng
không quốc tế Đà Nẵng, từ đó có những chỉ đạo kịp thời trong
quản trị doanh nghiệp.


24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Mục tiêu của luận văn là quản lý hiệu quả chi phí dịch vụ
hàng không.Qua đánh giá thực trạng KTQT tại đơn vị kết hợp với
cơ sở lý luận về KTQT luận văn mạnh dạn đề xuất môt số giải
pháp thiết thực nhất của vấn đề quản lý chi phí như lập dự toán chi

phí, phân loại chi phí, hoàn thiện nội dung phương pháp kế toán
tập hợp chi phí. Đặc biệt là hoàn thiện công tác tổ chức KTQT chi
phí, luận văn đưa ra mô hình kế toán kết hợp nhằm tạo sự chuyên
môn hóa và khai thác tối đa nguồn lực tài liệu cung cấp của KTTC
trong cùng một bộ máy kế toán, chú ý đến công tác xây dựng mối
liên hệ thông tin giữa các hoạt động dịch vụ cung cấp cho công tác
KTQT.


25
KẾT LUẬN
Kế toán quản trị chi phí đóng vai trò rất quan trọng trong
công tác quản lý kinh tế tài chính ở các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng không nói riêng. KTQT
chi phí cung cấp thông tin chi phí một cách hiệu quả nhất cho quá
trình xây dựng kế hoạch, quá trình tổ chức thực hiện, quá trình
kiểm tra đánh giá và quyết định góp phần hoàn thiện tổ chức, cải
tiến công tác quản lý ở DN.
Qua quá trình nghiên cứu lý luận về công tác quản trị chi
phí và tìm hiểu nhu cầu thực tế về tổ chức KTQT tại Cảng hàng
không quốc tế Đà Nẵng, tác giả hoàn thành luận văn cao học với
đề tài “ Kế toán quản trị chi phí tại Cảng hàng không quốc tế Đà
Nẵng” Với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS Nguyễn Mạnh Toàn luận văn cơ bản đã giải quyết một số
vấn đề sau:
-

Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về KTQT chi phí

trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ..

- Luận văn tìm hiểu thực tế về công tác quản trị chi phí tại
Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng từ đó đánh giá khách quan về
thực trạng việc tổ chức lập các báo cáo phục vụ cho việc quản lý
nội bộ, việc tập hợp chi phíviệc hạch toán chi phí dịch vụ hàng
không, và công tác kiểm soát chi phí tại đơn vị.
Trên cơ sở đó luân văn đưa ra một số kiến nghị đối với
Công ty như sau: Đề xuất mô hình hệ thống kế toán kết hợp; Hoàn
thiện phương pháp lập dự toán chi phí; Hoàn thiện nội dung
phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất;Hoàn thiện công tác
kế toán quản trị chi phí.


×