Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần lâm sản xuất khẩu đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.15 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ BÍCH TÂM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN LÂM SẢN XUẤT KHẨU ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2012


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGÔ HÀ TẤN

Phản biện 1: GS. TS. ĐẶNG THỊ LOAN
Phản biện 2: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI

Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà
Nẵng vào ngày 26 tháng 8 năm 2012.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thông qua quá trình hội hập với nền kinh tế thế giới, lĩnh
vực xuất khẩu gỗ được đẩy mạnh, các rào cản thuế quan của nước
ngoài với sản phẩm của Việt Nam được dỡ bỏ dần dần, các doanh
nghiệp sản xuất gỗ xuất khẩu được giảm thuế nhập khẩu nguyên vật
liệu.Thêm vào đó làn sóng đầu tư mạnh mẽ từ nước ngoài vào lĩnh
vực này. Nhờ sự đầu tư của nước ngoài mà hiện nay đang có xu
hướng hình thành các doanh nghiệp chế biến gỗ có quy mô trên mức
trung bình với rình độ quản lý tiên tiến, thiết bị máy móc hiện đại,
công nhân có tay nghề cao. Ngành sản xuất chế biến gỗ của nước ta
được đánh giá là đầy tiềm năng. Cùng với đó là những điều kiện
thuận lợi về kinh tế, chính trị, xã hội như nền kinh tế tăng trưởng
nhanh, bền vững , lao động dồi dào… đã khiến cho các nhà đầu tư
nước ngoài rất yên tâm khi đầu tư vào Việt Nam. Công ty Cổ Phần
Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng là doanh nghiệp hoạt động trong ngành
gỗ, sản xuất các loại bàn ghế làm bằng gỗ để xuất khẩu và tiêu thụ
trong nước, Công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt từ
các DN xuất khẩu gỗ trong nước và các nước trong khu vực của
Trung Quốc, Malaysia. Để đứng vững trước áp lực cạnh tranh buộc
công ty phải nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã đẹp, giá cả sản
phẩm hợp lý. Hiện nay trên thị trường, giá nguyên vật liệu, giá nhân
công, chi phí vận chuyển, các lệ phí đều tăng, trong khi giá “đầu ra”
của sản phẩm đồ gỗ là không tăng. Do đó, tính đúng, tính đủ và kịp
thời các yếu tố đầu vào, quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm các
khoản chi phí sản xuất, sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm, giúp
Công ty nâng cao khả năng cạnh tranh và nâng cao lợi nhuận. KTQT

chi phí có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về chi phí


2
cho nhà quản trị về lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh
giá thực hiện kế hoạch, giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh
doanh đúng đắn để tận dụng cơ hội và hạn chế rũi ro. Vì vậy nhu cầu
thông tin về kế toán quản trị chi phí là thực sự cần thiết để nâng cao
hiệu quả quản lý.
Tuy nhiên hiện nay công tác kế toán quản trị chi phí tại
Công ty chưa được thực hiện đúng mức như: chưa phân loại chi phí
phục vụ cho kế toán quản trị chi phí, công tác lập dự toán chi phí sản
xuất và tính giá thành chưa thực sự là công cụ cung cấp thông tin cho
việc ra quyết định của nhà quản trị, chưa thực hiện phân tích các
khoản chi phí sản xuất. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả
đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại
Công ty Cổ phần Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng” để nghiên cứu cho đề
tài luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua khảo sát thực tế công tác KTQT chi phí tại Công
ty CP Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng, rút ra những hạn chế và đề xuất
những giải pháp hoàn thiện công tác KTQT chi phí ở Công ty. Qua
đó bảo đảm cung cấp thông tin về chi phí nhanh chóng, kịp thời phục
vụ cho các nhà quản trị, góp phần tăng hiệu quả quản lý chi phí của
Công ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiện cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận
cơ bản về kế toán quản trị chi phí, làm rõ bản chất và nội dung
KTQT chi phí trong DN sản xuất. Nghiên cứu thực tế công tác
KTQT chi phí tại Công ty Cổ phần Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng và

vận dụng những vấn đề lý luận cơ bản của kế toán quản trị chi phí để
hoàn thiện KTQT chi phí trong điều kiện của Công ty.


3
* Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần Lâm sản xuất khẩu
Đà nẵng với nhiều ngành nghề kinh doanh như : Sản xuất và chế
biến lâm sản xuất khẩu và nội địa; tư vấn thiết kế, gia công lắp đặt
các hệ thống sấy, chế biến và bảo quản lâm sản...Tuy nhiên luận văn
chỉ đi sâu vào nghiên cứu công tác KTQT chi phí của hoạt động sản
xuất kinh doanh lâm sản xuất khẩu và nội địa tại Công ty cổ phần
Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp để khảo sát, đánh giá và
phân tích thực trạng KTQT chi phí tại Công ty cổ phần Lâm sản xuất
khẩu Đà Nẵng, cụ thể:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để thu thập các thông
tin liên quan đến công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty.
- Phương pháp phỏng vấn: Tác giả trực tiếp phỏng vấn kế
toán trưởng và nhân viên kế toán , các lãnh đạo phòng ban liên quan
để tìm hiểu về công tác xây phân loại chi phí, lập dự toán, tính giá
thành sản phẩm, phân tích biến động chi phí... .
Luận văn sử dụng các phương pháp trên để tìm hiểu về
KTQT chi phí tại Công ty, để từ đó tổng hợp đưa ra kết luận và đề
xuất các giải pháp hoàn thiện KTQT chi phí tại Công ty.
5. Những đóng góp của luận văn
Qua các giải pháp đã góp phần hoàn thiện kế toán quản trị
chi phí ở Công ty về các mặt: Hoàn thiện lập dự toán linh hoạt nhằm
cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng cho nhà quản trị trong việc
hoạch định, kiểm soát và dự báo. Hoàn thiện các báo cáo và phân

tích nhằm đánh giá trách nhiệm của các bộ phận chức năng và phục
vụ cho việc kiểm soát chi phí theo các trung tâm chi phí.


4
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành
ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị
chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại
Công ty Cổ phần Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại
Công ty CP Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
KTQT được quan tâm nghiên cứu vận dụng ở nước ta vào
đầu những năm 1990. Tác giả Nguyễn Việt (năm 1995) trong Luận
án “Vấn đề hoàn thiện kế toán Việt Nam” đã trình bày phương
hướng và giải pháp xây dựng hệ thống kế toán tài chính và kế toán
quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên những đề xuất
về kế toán quản trị trong công trình này là những đề xuất mang tính
cơ bản nhất trong hệ thống kế toán. Từ đầu những năm 2000, đã có
nhiều nghiên cứu về một số vấn đề cụ thể của kế toán quản trị, hoặc
nghiên cứu kế toán quản trị áp dụng riêng cho các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ, doanh nghiệp sản xuất, doanh ghiệp xây lắp. Tác giả
Phạm Quang (năm 2002) nghiên cứu về “phương hướng xây dựng hệ
thống báo cáo kế toán quản trị và tổ chức vận dụng vào các doanh
nghiệp Việt Nam”, tác giả Nguyễn Văn Bảo (năm 2002) với luận án
“Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và kế toán quản trị
trong doanh nghiệp nhà nước về xây dựng”. Tuy đã có một số tác giả

nghiên cứu về KTQT, nhưng về mặt pháp lý, KTQT chỉ được định
nghĩa chính thức trong Luật kế toán ban hành ngày 17/06/2003, đây


5
là lần đầu tiên KTQT được chính thức thừa nhận. Mặc dù ra đời khá
muộn so với các nước có nền kinh tế phát triển, nhưng KTQT ở Việt
Nam lại có cơ sở tiếp cận và ứng dụng các kỹ thuật đã được áp dụng
thành công ở các nước phát triển. Đề tài nghiên cứu KTQT cũng đã
được nhiều học viên cao học, nghiên cứu sinh chọn nghiên cứu như:
tác giả Nguyễn Thị Hằng Nga (năm 2004) nghiên cứu “Hoàn thiện tổ
chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp dầu khí Việt
Nam”,...Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị chi
phí đã công bố đều chưa nghiên cứu chuyên sâu về công tác kế toán
quản trị chi phí áp dụng tại các Công ty sản xuất kinh doanh sản
phẩm gỗ. Các Công ty sản xuất kinh doanh sản phẩm gỗ đa số là các
công ty vừa và nhỏ nên KTQT còn khá mới mẻ đối với các công ty
này, việc ứng dụng nó chưa được quan tâm. Công ty CP Lâm sản
xuất khẩu Đà Nẵng là doanh nghiệp hoạt động trong ngành gỗ, Công
ty đã từng bước đưa KTQT chi phí vào công tác kế toán, song việc
vận dụng KTQT chi phí tại Công ty chưa đươc khoa học, chưa phân
loại chi phí phục vụ cho kế toán quản trị chi phí, công tác lập dự toán
chi phí sản xuất và tính giá thành chưa thực sự là công cụ cung cấp
thông tin cho việc ra quyết định của nhà quản trị, chưa thực hiện
phân tích các khoản chi phí sản xuất. Do vậy, vấn đề mà luận văn
nghiên cứu là hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty
Cổ phần Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng. Tác giả nghiên cứu chuyên
sâu nội dung KTQT chi phí ở Công ty này như phân loại chi phí theo
yêu cầu KTQT, công tác lập dự toán chi phí, các báo cáo chi phí
phục vụ kiểm tra, kiểm soát và phân tích chi phí phục vụ cho quá

trình ra quyết định của nhà quản trị. Qua các nội dung nghiên cứu
này sẽ giúp cho công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty được
hoàn thiện hơn.


6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Bản chất và vai trò của kế toán quản trị chi phí
1.1.1 Bản chất kế toán quản trị chi phi
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán
quản trị nhằm cung cấp thông tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện
chức năng quản trị yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động,
nhằm xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra các
quyết định hợp lý.
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phi
Cung cấp thông tin chi phí cho các nhà quản trị doanh
nghiệp trong việc thực hiện các chức năng quản lý, kiểm soát quá
trình thực hiện kế hoạch thông qua các báo cáo đánh giá, đặc biệt là
giúp ích cho các nhà quản lý trong việc kiểm soát chi phí và nâng
cao hiệu quả và hiệu năng của quá trình hoạt động. Cung cấp thông
tin chi phí phục vụ tốt hơn cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống
định mức chi phí. Cung cấp thông tin chi phí phục vụ cho việc xác
định giá thành sản phẩm tồn kho, giá vốn, giá bán, lợi nhuận và các
quyết định quản trị sản xuất, định hướng kinh doanh, thương lượng
với khách hàng.
1.2 Phân loại chi phí phục vụ kế toán quản trị chi phí
1.2.1 Phân loại chi phi theo chức năng hoạt động: được phân
thành chi phi sản xuất và chi phi ngoài sản xuất

1.2.2 Phân loại chi phi theo cách ứng xử của chi phi: Mối quan hệ
giữa chi phí với hoạt động được gọi là cách ứng xử của chi phí. Có 3
loại chi phí là biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp


7
1.2.3. Phân loại chi phi phục vụ kiểm tra và ra quyết định: Để phục
vụ cho việc kiểm tra và ra quyết định trong quản lý, chi phí của
Doanh nghiệp còn được phân thành các loại chi phí sau: Chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp, Chi phí kiểm soát được và chi phí không
kiểm soát được, chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí lặn.
1.3.Nội dung kế toán quản trị chi phí
1.3.1 Lập dự toán chi phi sản xuất kinh doanh:
a) Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Dự toán chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính theo công thức sau:
Dự toán chi
phí NVL

Dự toán lượng
=

sản phẩm sản

trực tiếp

Định mức
x

xuất


Đơn giá của

tiêu hao

x

NVLTT

một đơn vị
NVLTT

b) Dự toán chi phí nhân công trực tiếp: Dự toán chi phí
nhân công trực tiếp được tính theo công thức sau:
Dự toán chi
phí NCTT

Dự toán lượng
=

sản phẩm sản
xuất

x

Định mức thời

Đơn giá tiền

gian lao động 1


x lương 1 giờ

sản phẩm

lao động

c) Dự toán chi phí sản xuất chung:
Dự toán chi phí
sản xuất chung

=

Dự toán biến
phí

SXC

+

Dự toán định
phí SXC

- Dự toán biến phí sản xuất chung:
- Dự toán định phí sản xuất chung:
d) Dự toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp:
- Dự toán chi phí bán hàng: Khi xây dựng dự toán các chi
phí này cần tính đến nội dung kinh tế của chi phí, cũng như yếu tố
biến phí và yếu tố định phí trong thành phần chi phí.
- Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Tương tự như



8
chi phí bán hàng, chi phí QLDN cũng tính đến yếu tố biến phí và
định phí của chi phí QLDN.
1.3.2 Kế toán chi phi sản xuất và tinh giá thành sản phẩm:
1.3.2.1 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo công việc
a) Đặc điểm hệ thống tính giá thành theo công việc
- Đặc điểm sản phẩm
- Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành
b) Quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
theo công việc:
Trong hệ thống giá thành theo công việc về nguyên tắc áp
dụng phương pháp tính giá toàn bộ. Đối với chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phi nhân công trực tiếp được tập hợp và theo dõi theo
đơn đặt hàng. Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đơn đặt
hàng nên không thể tập hợp ngay cho từng đơn đặt hàng mà khi phát
sinh chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp và theo dõi chung trên
một sổ chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung thường chỉ
được tập hợp đầy đủ vào cuối kỳ kế toán nên việc phân bổ chi phí
sản xuất chung theo từng đơn đặt hàng chỉ được tiến hành vào cuối
kỳ, nếu trong kỳ có một đơn đặt hàng hoàn thành thì kế toán không
thể cung cấp ngay thông tin về giá thành của đơn đặt hàng đó. Do đó,
kế toán phải dự toán chi phí sản xuất chung trong kỳ tại mỗi phân
xưởng tương ứng với mức độ hoạt động dự toán của kỳ đó và kế toán
tiến hành tạm phân bổ chi phí sản xuất chung. Với cách tạm phân bổ
trên, chi phí sản xuất chung được sử dụng để tính giá thành đơn đặt
hàng chỉ là chi phí sản xuất chung ước tính. Do đó đến cuối kỳ kế
toán, khi đã xác định được chi phí sản xuất chung thực tế thì phải
tiến hành xử lý chênh lệch giữa chi phí sản xuất chung thực tế và chi

phí sản xuất chung tạm phân bổ.


9
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung tham gia vào sản xuất sản phẩm được tập
hợp trên phiếu chi phí của đơn đặt hàng. Và giá thành đơn vị của đơn
đặt hàng được xác định như sau:
Tổng giá thành sản phẩm ĐĐH
Giá thành đơn vị =
Số lượng sản phẩm sản xuất ĐĐH
1.3.2.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo quá trình sản
xuất
a) Đặc điểm hệ thống tính giá thành theo quá trình sản xuất
- Đặc điểm của quy trình sản xuất sản phẩm
- Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành
b) Khái niệm sản lượng tương đương.
Sản lượng tương đương được hiểu là sản lượng được sản
xuất ra trong kỳ nếu tất cả mọi kết quả đạt được của phân xưởng đều
là sản phẩm hoàn thành của phân xưởng đó. Công thức chung để xác
định sản lượng tương đương cho sản phẩm dở dang như sau:
Sản lượng

=

Sản lượng

x

% Hoàn thành


tương đương
sản xuất
công việc
Xác định sản lượng tương đương cần quan tâm đến vấn đề:
dòng chi phí có gắn liền với dòng vật chất của quá trình sản xuất hay
không. Có 2 phương pháp tính sản lượng tương đương:
- Theo phương pháp bình quân gia quyền
Sản lượng
Sản lượng
Sản lượng tương
đương của sản phẩm
tương đương = hoàn thành +
dở dang cuối kỳ
trong kỳ
trong kỳ
- Theo phương pháp nhập trước – xuất trước


10
Sản lượng
Số lượng sản
dở dang + phẩm bắt đầu
=
đầu kỳ
sản xuất trong kỳ
c) Tính giá thành sản phẩm

Sản lượng
hoàn thành +

trong kỳ

Sản lượng
dở dang
cuối kỳ

Để tính giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất: tổng hợp
chi phí sản xuất cho từng giai đoạn và tính giá thành bán thành phẩm
ở giai đoạn thứ 1, qua đó xác định giá trị bán thành phẩm, từ giai
đoạn 1 chuyển sang giai đoạn 2, bán thành phẩm của giai đoạn 1 là
vật liệu chính của giai đoạn 2. Quá trình tính giá diễn ra liên tục cho
đến phân xưởng cuối cùng để tính giá thành của sản phẩm. Tại mỗi
giai đoạn, giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành được tính tùy thuộc
vào phương pháp tính sản lượng tương đương.
1.3.3 Phân tich thông tin chi phi phục vụ kiểm soát và ra quyết
định của nhà quản trị
1.3.3.1 Phân tích chi phí phục vụ kiểm soát theo các trung tâm chi
phí: Để kiểm soát hoạt động của các trung tâm chi phí phí doanh
nghiệp cần phân tích các trung tâm chi phi:
- Xây dựng hệ thống mã số chi phí
- Phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí của đơn vị
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của từng
khoản mục chi phí
1.3.3.2 Phân tích chi phí phục vụ cho việc ra quyết định của nhà
quản trị: Nội dung phân tích:
+ Phân tích mức sản lượng cần thiết để đạt được mức lợi
nhuận mong muốn.
+ Xác định giá bán sản phẩm với mức sản lượng, chi phí và lợi
nhuận mong muốn
+ Phân tích ảnh hưởng của giá bán đối với lợi nhuận theo

các thay đổi dự tính của biến phí và định phí.


11
1.4 Kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị chi phí của một số
nước phát triển và bài học kinh nghiệm vận dụng vào các doanh
nghiệp Việt Nam
1.4.1 Kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị chi phi của một số
nước phát triển: Luận văn trình bày kế toán quản trị chi phí của Mỹ
và Kế toán quản trị chi phí của Pháp.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng vào các doanh nghiệp Việt
Nam
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nội dung Chương 1 của luận văn đi sâu nghiên cứu bản chất,
vai trò kế toán quản trị chi phí, phân loại chi phí phục vụ cho KTQT
chi phí, tiếp đến là phân tích nội dung của KTQT chi phí bao gồm
lập dự toán chi phí, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, phân tích thông tin chi phí phục vụ kiểm soát và ra quyết định
của nhà quản trị. Đồng thời luận văn cũng khái quát kinh nghiệm tổ
chức KTQT chi phí của một số nước phát triển trên thế giới, để từ đó
tham khảo và vận dụng vào Việt nam. Đây là cơ sở lý luận làm tiền
đề cho việc đánh giá thực trạng KTQT chi phí tại Công ty CP Lâm
sản xuất khẩu Đà Nẵng, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện KTQT
chi phí tại Công ty.
Chương 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN LÂM SẢN XUẤT KHẨU ĐÀ NẴNG.
2.1 Khái quát về Công ty cổ phần Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng
2.1.1 Quá trình hình thành và chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ
phần Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng.



12
2.1.1.1 Quá trình hình thành Công ty
Công ty cổ phần Lâm sản Xuất khẩu Đà Nẵng được thành
lập theo Quyết định số 3877/QĐ – UNND thành phố Đà Nẵng cấp
ngày 16 tháng 06 năm 2006.Công ty hoạt động theo Điều lệ Công ty
cổ phần với vốn điều lệ là 1.518.000.000 đồng. Công ty chủ yếu hoạt
động dựa trên nguồn vốn vay để mua nguyên vật liệu phục vụ cho
sản xuất kinh doanh.
2.1.1.2 Chức năng , nhiệm vụ của Công ty:
* Chức năng:
* Nhiệm vụ:
2.1.2 Đặc điểm sản phẩm và qui trình công nghệ sản xuất của
Công ty
2.1.2.1 Đặc điểm sản phẩm: Công ty CP Lâm sản xuất khẩu Đà
Nẵng chủ yếu sản xuất các mặt hàng sau: Bàn remmington: bàn có
hình bầu dục, kích thước lớn; Maria Foloding chair: là ghế xếp trang
trí ở biển; Bàn Cork: là loại trang trí văn phòng; Ghế Vip : là loại
trang trí ở bãi biển...
2.1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất
Để sản xuất một sản phẩm phải trải qua các giai đoạn sau:
Gỗ
tròn

Xẻ

Sấy

Pha

phôi

Mộc
máy

Lắp
ráp

2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hính trực
tuyến chức năng.
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán ở Công ty
a) Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:

Hoàn
thiện


13
Bộ máy kế toán ở Công ty bao gồm Kế toán trưởng, kế toán
tổng hợp ( kiêm phó phòng ) và 5 nhân viên. Tổ chức kế toán theo
quan hệ trực tuyến và chức năng .
b) Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty:
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán là chứng từ ghi
sổ, phương pháp hạch toán hàng tồn kho được sử dụng theo phương
pháp KKTX, phương pháp tính thuế của Công ty tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ. Kỳ kế toán: 01 năm, niên độ kế toán:
tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hằng năm
2.2 Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Lâm
sản xuất khẩu Đà Nẵng

2.2.1 Phân loại chi phi sản xuất kinh doanh tại Công ty
2.2.1.1 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu: Xét theo nội
dung kinh tế, chi phí của Công ty được chia như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Chi phí nguyên vật liệu chính: gỗ
bạch đàn, gỗ keo…. Chi phí vật liệu phụ: chất xử lý màu gỗ, giấy
nhám, dầu màu,ốc vít… Chi phí bao bì: được xem như một phần
trong chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí công cụ dụng cụ: bao gồm giá trị các loại: máy
mài, khoan, …
- Chi phí tiền lương các khoản trích theo lương của bộ phận
gián tiếp và trực tiếp sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định cho tất cả các TSCĐ sử
dụng cho sản xuất kinh doanh của Công ty như nhà xưởng...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm chi phí sửa chữa máy
móc thiết bị, chi phí điện ,nước, xăng, dầu…
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí khác phát sinh
nhưng chưa được hạch toán vào các khoản chi phí trên.


14
- Lãi vay: là khoản chi trả vốn vay.
2.2.1.2 Phân loại chi phí theo chức năng:
a) Chi phí sản xuất:
- Chi phí nguyên vật liệu trực
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung:
b) Chi phí ngoài sản xuất:
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.2 Công tác lập dự toán chi phi ở Công ty

Dự toán chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty được lập
theo từng đơn đặt hàng và được xây dựng với sự phối hợp của các
Phòng Tài vụ, phòng Kế hoạch -XNK, phòng Kỹ thuật.
2.2.2.1 Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: căn cứ vào kế
hoạch sản xuất của từng đơn đặt hàng và định mức tiêu hao nguyên
vật liệu, đơn giá nguyên vật liệu dự toán, Phòng Tài vụ lập dự toán
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Dự toán chi
phí NVLTT

KHSX sản
=

phẩm theo từng x
đơn đặt hàng

Định mức tiêu
hao NVL

Đơn giá
x

NVL dự
tính

- Đối với nguyên vật liệu phụ : chi phí vật tư, kim khí công
ty tính 12,5% trên nguyên vật liệu chính; chi phí bao bì tính 11%
trên nguyên vật liệu chính.
2.2.2.2 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp

Kế toán lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp cho đơn đặt
hàng như sau:


15
Tiền lương CNTT
sản phẩm i

=

Sản lượng
Sản phẩm i

tổng đơn giá

x

lương sản phẩm i

- BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: được tính 10% dựa trên
lương công nhân trực tiếp sản xuất.
2.2.2.3 Dự toán chi phí sản xuất chung: Dự toán chi phí sản xuất
chung bao gồm dự toán các chi phí : chi phí nhân viên quản lý phân
xưởng, các khoản trích theo lương, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
điện sản xuất , chi phí công cụ dụng cụ.
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng sản phẩm trong
đơn đặt hàng như sau:
Chi phí SXC tính trên
3


1m gỗ của ĐĐH
Chi phí SXC của từng
sản phẩm ĐĐH

=

=

Tổng chi phí sản xuất chung của ĐĐH
Tổng khối lượng gỗ sản xuất của ĐĐH ( m3 )
Chi phí SXC tính
trên 1m3 của ĐĐH

x

Tổng khối lượng gỗ sản
xuất của từng sản phẩm

Trên cơ sở các khoản mục chi phí sản xuất đã lập dự toán, kế
toán tổng hợp lập bảng dự toán giá thành cho đơn vị sản phẩm của
đơn đặt hàng 15
2.2.2.4 Dự toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:Chi
phí bán hàng và chi phí QLDN tại Công ty được lập dự toán theo
quý, theo phương pháp thống kê kinh nghiệm, không có định mức cụ
thể cho từng nội dung chi phí.
2.2.3 Kế toán chi phi sản xuất và tinh giá thành sản phẩm tại
Công ty
2.2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty
Mỗi khi có đơn đặt hàng, Phòng Kế hoạch – XNK sẽ làm
kế hoạch sản xuất cho từng đơn hàng, mỗi lệnh sản xuất là một sản

phẩm. Như vậy, trong đơn hàng có bao nhiêu loại sản phẩm thì có


16
bấy nhiêu lệnh sản xuất. Do đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
được xác định là sản phẩm ghi trong lệnh sản xuất của đơn đặt hàng
và đối tượng tính giá thành là sản phẩm của đơn đặt hàng.
a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Mỗi
khi có lệnh sản xuất của Phòng kế hoạch- XNK, Phòng kỹ thuật căn
cứ vào lệnh sản xuất lên bản vẽ, lập phiếu cấp nguyên vật liệu theo
định mức đã xây dựng sẵn gửi cho từng phân xưởng. Các phân
xưởng sản xuất căn cứ vào KHSX trong tuần xác định nguyên vật
liệu cần sử dụng làm giấy đề nghị xuất nhận vật tư và chuyển đến
phòng kế toán. Kế toán kiểm tra tính hợp lý của chứng từ và lập
phiếu xuất kho vật liệu để sản xuất. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất
kho để tổng hợp số lượng nguyên vật liệu xuất dùng, tính giá NVL
xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước và lập bảng tổng
hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo lệnh sản xuất trong tháng.
Từ bảng tổng hợp chi phí NVLTT của từng lệnh sản xuất, kế toán lập
bảng tổng hợp chi phí NVLTT của các lệnh sản xuất thuộc đơn đặt
hàng
b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
+ Về tiền lương: Hiện nay Công ty thanh toán tiền lương
cho công nhân theo số lượng khoán sản phẩm cho từng phân xưởng.
+ Về các khoản trích theo lương: Các khoản trích theo
lương bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được trích lập theo
quy định.Các khoản trích theo lương liên quan đến nhiều lệnh sản
xuất trong tháng không thể xác định một cách trực tiếp cho từng lệnh
sản xuất. Cuối tháng, kế toán tiến hành phân bổ các khoản trích theo
lương tính vào chi phí cho từng lệnh sản xuất theo tiêu thức chi phí

tiền lương nhân công trực tiếp.


17
c. Đối với chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung
của Công ty bao gồm nhiều khoản mục như chi phí nhân viên, chi
phí vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí điện cho sản xuất, chi
phí sửa chữa nhỏ tại phân xưởng, … Các chi phí này liên quan đến
nhiều lệnh sản xuất không thể tập hợp trực tiếp cho từng lệnh sản
xuất mà phải tổ chức theo dõi chung cho tất cả các phân xưởng và
cuối tháng mới phân bổ chi phí sản xuất chung cho các lệnh sản xuất
trong tháng. Công ty phân bổ chi phí sản xuất chung theo nguyên vật
liệu trực tiếp.
2.2.3.2 Tính giá thành sản phẩm
- Về sản phẩm dở dang: Công ty đánh giá sản phẩm dở
dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Về tính giá thành sản phẩm: Với các số liệu về chi phí
NVLTT, Chi phí NCTT và chi phí SXC phân bổ đã tập hợp được cho
từng lệnh sản xuất, Công ty tính giá cho từng lệnh sản xuất.
Giá thành đơn vị sản
phẩm

=

Tổng giá thành sản phẩm i
Số lượng sản phẩm hoàn thành

2.2.4 Báo cáo chi phi và phân tich phục vụ kiểm soát chi phi ở
công ty
2.2.4.1 Lập báo cáo chi phí:

a. Báo cáo về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
b .Báo cáo chi phí nhân công trực tiếp
c. Báo cáo chi phí sản xuất chung
d. Báo cáo chi phí bán hàng, chi phí QLDN
2.2.4.2 Phân tích chi phí phục vụ cho việc kiểm soát chi phí tại công
ty: Hiện tại, hệ thống phân tích chi phí tại công ty chỉ gồm một bảng
phân tích chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng nhằm phân tích sự biến


18
động giữa chi phí thực tế và dự toán để đánh giá mức tiết kiệm hay
lãng phí chi phí sản xuất nhằm kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty.
2.3 Đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ
phần lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng
2.3.1 Ưu điểm
- Việc xây dựng dự toán ở Công ty cho phép phát hiện nhanh
chóng các khoản chênh lệch về chi phí phát sinh giữa thực tế so với
dự toán của từng khoản mục, giúp nhà quản trị có căn cứ để ra quyết
định kịp thời, nhằm tiết kiệm chi phí, ngăn chặn hiện tượng lãng phí,
bảo đảm sử dụng chi phí đúng mục đích có hiệu quả nhằm hạ thấp
giá thành.
- Thông qua công tác lập dự toán chi phí tại công ty đã phần
nào đáp ứng được nhu cầu của nhà quản trị trong việc kiểm soát chi
phí, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí.
- Thông qua các báo cáo chi phí được lập dể hiểu và phù hợp
với nhu cầu thông tin của nhà quản trị, đã phần nào đáp ứng nhu cầu
kiểm tra, kiểm soát chi phí, xác định trách nhiệm của các bộ phận
liên quan.
2.3.2 Nhược điểm
- Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách ứng

xử của chi phí thành biến phí và định phí vẫn chưa được áp dụng tai
công ty nên không thể việc xác định biến phí sản xuất của 1 đơn vị
sản phẩm, do đó khi có thêm một đơn hàng mới công ty khó đưa ra
giá cạnh tranh.Trong khi đó, cách phân loại chi phí sản xuất theo
cách ứng xử có vai trò rất quan trọng trong việc định giá sản phẩm
và ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị.
- Việc lập dự toán chi phí của công ty được lập cho từng mặt
hàng của đơn đặt hàng với khối lượng cố định. Vì vậy ở các mức độ


19
hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau, công ty không có căn cứ
dự đoán chi phí để đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh phù
hợp với diễn biến của thị trường như khả năng có thêm đơn đặt hàng
mới với sự thay đổi về giá bán sản phẩm.
- Các báo cáo về chi phí sản xuất đã phần nào đáp ứng yêu
cầu kiểm soát chi phí. Tuy nhiên, các báo cáo này chưa chỉ rõ chiều
hướng biến động của chi phí và nguyên nhân của sự biến động, chưa
thực sự gắn trách nhiệm quản lý với yêu cầu kiểm soát chi phí.
- Công tác phân tích ở công ty chỉ dừng lại ở việc so sánh
giữa chi phí thực tế với chi phí dự toán. Công ty chưa thực hiện phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện dự toán chi phí để
tìm nguyên nhân làm biến động chi phí để có biện pháp quản lý chi
phí tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi để lập dự toán cho đơn hàng tiếp
theo.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 của luận văn phản ánh thực trạng KTQT chi phí
tại Công ty CP Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng. Từ khảo sát thực tế,
luận văn trình bày đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và thực
trạng công tác KTQT chi phí tại Công ty. Thực trạng công tác KTQT

chi phí tại công ty được thể hiện thông qua việc nhận diện phân loại
chi phí, công tác lập dự toán chi phí, tính giá thành sản phẩm, lập các
báo cáo kế toán nội bộ và thực hiện phân tích chi phí. Luận văn đánh
giá những ưu điểm và nhược điểm trong công tác KTQT chi phí tại
Công ty. Đây là căn cứ thực tiễn cho việc đưa ra các giải pháp hoàn
thiện Công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty một cách hợp lý
và khoa học.


20
Chương 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN LÂM SẢN XUẤT KHẨU ĐÀ NẴNG
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công
ty Cổ phần Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng
Trong cơ chế thị trường, với yêu cầu của các quy luật kinh
tế, buộc Công ty phải có quyết định đúng đắn, kịp thời trong việc ra
quyết định kinh doanh. Công ty phải tự lo các yếu tố đầu vào và đầu
ra, tự cân đối đầu vào đầu ra sao cho đạt lợi nhuận cao nhất. Trước
tình hình đó, Công ty phải biết tận dụng tốt các nguồn lực sẵn có của
mình để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Tại Công ty cổ
phần Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng KTQT chi phí đã được triển khai
và thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin về chi phí phục vụ cho
công tác lập dự toán, kiểm soát chi phí và ra các quyết định kinh
doanh của nhà quản trị. Việc tổ chức và phân công công tác KTQT
chi phí tại công ty chưa cụ thể, chỉ được thực hiện đan xen trong các
phòng ban. Thông tin KTQT chi phí ở công ty hiện nay chưa thỏa
mãn nhu cầu thông tin của các nhà quản trị trong những tình huống
khác nhau như khả năng ứng phó linh hoạt trong việc chấp nhận hay
từ chối một đơn đặt hàng. Mặt khác công ty thuộc doanh nghiệp vừa

và nhỏ, bị giới hạn về nguồn lực, vốn và công nghệ sản xuất, giải
pháp tối ưu nhất đối với Công ty là phải kiểm soát được chi phí, phải
có hệ thống cung cấp thông tin chi phí phục vụ cho việc kiểm soát
chi phí nhằm tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Do vậy hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại công ty để cung
cấp thông tin đáp ứng nhu cầu quản trị của Công ty là điều cần thiết
và có ý nghĩa thực tiễn.


21
3.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ
phần Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng
3.2.1 Phân loại chi phi phục vụ cho kế toán quản trị chi phi tại
Công ty
Ngoài cách phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
và theo công dụng kinh tế, công ty cần phân loại chi phí theo cách
ứng xử của chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí trong Công ty
được phân loại thành biến phí và định phí. Việc phân lọai chi phí
theo cách ứng xử của chi phí giúp nhà quản trị trong việc lập dự
toán, kiểm soát và đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí, nhằm phục vụ
cho yêu cầu lập các dự toán nhanh và định giá bán sản phẩm trong
các điều kiện quy mô sản xuất khác nhau.
3.2.2 Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phi linh hoạt ở Công ty
Hiện nay lập dự toán chi phí tại Công ty là dự toán chi phí
tĩnh. Các dự toán này chỉ hướng về một mức độ hoạt động, điều này
chưa đáp ứng kịp thời thông tin cho các nhà quản trị trong việc đưa
ra các quyết định phù hợp với những biến động của thị trường như
sự thay đổi về quy mô sản xuất, khả năng gia tăng đơn hàng...Bởi vì
chi phí đơn vị sẽ thay đổi nếu có sự thay đổi về sản lượng sản xuất.
Dự toán chi phí linh hoạt sẽ đáp ứng được yêu cầu này. Dự toán linh

hoạt được xây dựng dựa trên mô hình ứng xử của chi phí. Trình tự
lập dự toán linh hoạt có thể khái quát qua các bước như sau: xác định
phạm vi hoạt động trong kỳ kế hoạch, phân tích các chi phí có thể sẽ
phát sinh trong phạm vi phù hợp theo mô hình ứng xử chi phí (khả
biến, bất biến, hỗn hợp), xác định biến phí đơn vị dự toán, lập dự
toán linh hoạt điều chỉnh theo mức hoạt động thực tế.
3.2.3 Hoàn thiện báo cáo và phân tich chi phi phục vụ kiểm
soát chi phi ở Công ty


22
3.2.3.1 Về lập báo cáo chi phí
- Các khoản mục chi phí sản xuất chung tại Công ty được
theo dõi chung cho tất cả các phân xưởng nên gặp khó khăn trong
việc kiểm soát chi phí của từng phân xưởng, không phân tích được
nguyên nhân biến động tăng, giảm chi phí là do đâu, để từ đó đưa ra
các biện pháp xử lý, quy trách nhiệm cho từng phân xưởng. Vì vậy
Công ty cần phải lập báo cáo chi phí sản xuất chung cho từng phân
xưởng. Thông qua báo cáo này giúp Công ty kiểm soát chặt chẽ các
khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng và làm cơ sở để phân tích
chi phí sản xuất chung .
- Các khoản mục chi phí sản xuất được lập báo cáo theo đơn
đặt hàng, nên gây khó khăn cho nhà quản trị trong việc xác định giá
thành của sản phẩm tăng, giảm giữa thực hiện so với dự toán là do
đâu. Vì vậy Công ty cần phải lập báo cáo và phân tích chi phí sản
xuất của từng sản phẩm giúp nhà quản trị nắm bắt nhanh chóng, kịp
thời thông tin về giá thành của sản phẩm. Luận văn trình bày mẫu
báo cáo như sau:
3.2.3.2 Về phân tích phục vụ kiểm soát chi phí
a) Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Thực tế hiện

nay, việc cung cấp thông tin cho công tác kiểm soát chi phí nguyên vật
liệu tại Công ty thông qua các bảng kê NVL và bảng báo cáo tình hình
thực hiện chi phí NVL. Để kiểm soát chặt chẽ chi phí NVL và giảm
thiểu những rủi ro về chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm, Công ty cần phải phân tích chi phí NVL nhằm xác
định biến động về mức tiêu hao NVL, đơn giá NVL để có thể đánh
giá được nguyên nhân làm tăng, giảm chi phí nguyên vật liệu NVLTT.
b) Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Hệ thống báo cáo
hiện nay tại công ty chỉ tập trung vào việc cung cấp thông tin cho


23
việc tính lương, chưa đi sâu vào phân tích và đánh giá nguyên nhân
biến động của chi phí lao động theo hướng bất lợi hay có lợi. Do đó,
cuối mỗi đơn hàng, Công ty cần phải lập bảng phân tích chi phí nhân
công trực tiếp thực tế so với kế hoạch đặt ra ở đầu năm để tìm
nguyên nhân biến động của chi phí NCTT.
c) Phân tích biến động chi phí sản xuất chung: Báo cáo
chi phí SXC cần được chi tiết theo yếu tố chi phí trên cơ sở phân
thành biến phí và định phí. Từ đó so sánh mỗi yếu tố chi phí kỳ thực
tế với kỳ dự toán để thấy được quy mô và tốc độ tăng, giảm của từng
yếu tố chi phí ảnh hưởng đến tổng chi phí sản xuất chung như thế
nào. Thông qua phân tích để có biện pháp kiểm soát chi phí SXC,
góp phần giảm chi phí cho Công ty.
3.2.4 Phân tich chi phi trong quan hệ với sản lượng để quyết định
chấp nhận hay không chấp nhận đơn đặt hàng
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nội dung chương 3, luận văn đề cập đến sự cần thiết phải
hoàn thiện KTQT chi phí tại Công ty CP Lâm sản xuất khẩu Đà
Nẵng. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác KTQT chi phí tại

Công ty, kết hợp với cơ sở lý luận về KTQT chi phí, luận văn tập
trung hoàn thiện các nội dung: phân lọai chi phí theo cách ứng xử
của chi phí giúp nhà quản trị trong việc lập dự toán, kiểm soát và
đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí; lập các báo cáo và phân tích các
báo cáo phục vụ kiểm soát chi phí ở Công ty; lập dự toán chi phí linh
hoạt; phân tích biến động chi phí giữa dự toán và thực tế. Qua các
giải pháp trên sẽ giúp công ty nhằm tăng cường kiểm soát chi phí,
thông tin đáp ứng được nhu cầu của nhà quản trị trong việc ra quyết
định sản xuất kinh doanh.


×