Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tăng cường kiểm soát nội bộ về doanh thu và tiền thu bán hàng tại công ty TNHH MTV cấp nước đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.8 KB, 25 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng là doanh nghiệp
Nhà Nước, lĩnh vực kinh doanh chính là nước sạch và đây là nguồn
thu chủ yếu của công ty, số lượng khách hàng đông nên doanh thu tiêu
thụ nước cũng rất lớn, đòi hỏi công ty phải tăng cường công tác quản
lý, đặc biệt là chú trọng công tác KSNB về doanh thu và tiền thu bán
hàng đảm bảo doanh thu tính đúng, đủ, chính xác và tránh thất thoát
tiền thu bán hàng. Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài “Tăng
cường kiểm soát nội bộ về doanh thu và tiền thu bán hàng tại công
ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng” để nghiên cứu, với hy vọng sẽ
có những đóng góp nhất định giúp doanh kiểm soát tốt doanh thu và
tiền thu bán hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh để có thể phát
triển bền vững trong nền kinh tế thị trường.
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã tham khảo các tài
liệu liên quan đến đề tài như các luận văn cao học trước đây. Tuy
nhiên tại công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng, chưa có đề tài nào
nghiên cứu về vấn đề này trong khi hoạt động KSNB tại công ty còn
nhiều hạn chế. Đề tài đã đi vào phân tích thực trạng, từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm tăng cường KSNB về doanh thu và tiền thu bán hàng
tại công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống những vấn đề lý luận chung về KSNB,
KSNB về doanh thu và tiền thu bán hàng, luận văn đi sâu phân tích,
đánh giá thực trạng KSNB về doanh thu và tiền thu bán hàng tại công
ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng, qua đó đề xuất các giải pháp cụ
thể, khoa học nhằm góp phần nâng cao chất lượng KSNB về doanh
thu và tiền thu bán hàng tại công ty.




2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm soát nội bộ đối với
doanh thu và tiền thu bán hàng tại công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà
Nẵng. Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng
là đơn vị cung cấp dịch vụ, lĩnh vực kinh doanh chính là nước sạch. Vì
vậy, luận văn tập trung vào công tác kiểm soát nội bộ về doanh thu và
tiền thu bán hàng hoạt động kinh doanh nước sạch tại công ty TNHH
MTV Cấp Nước Đà Nẵng.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu được thực hiện thông qua các thủ tục kiểm
soát doanh thu và tiền thu bán hàng tại công ty TNHH MTV Cấp
Nước Đà Nẵng, kết hợp với phương pháp phỏng vấn, phương pháp
phân tích, phương pháp tổng hợp để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
tăng cường kiểm soát nội bộ doanh thu và tiền thu bán hàng tại công
ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng.
6. Những đóng góp của đề tài
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KSNB,
kiểm soát nội bộ về doanh thu và tiền thu bán hàng trong doanh
nghiệp. Qua phân tích và đánh giá thực trạng KSNB về doanh thu và
tiền thu bán hàng tại công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng, luận
văn đã nêu lên những hạn chế và đưa ra một số giải pháp tăng cường
công tác KSNB về doanh thu và tiền thu bán hàng tại công ty.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 – Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ doanh thu và
tiền thu bán hàng trong doanh nghiệp. Chương 2 – Thực trạng công

tác kiểm soát nội bộ doanh thu, tiền thu bán hàng tại công ty TNHH
MTV Cấp Nước Đà Nẵng. Chương 3 – Một số giải pháp nhằm tăng


3

cường kiểm soát nội bộ về doanh thu và tiền thu bán hàng tại công ty
TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ DOANH THU
VÀ TIỀN THU BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ
Hiện nay, khi tìm hiểu về hệ thống KSNB thì có rất nhiều khái
niệm khác nhau, từ đó cho thấy, hệ thống kiểm soát nội bộ thực chất là
sự tích hợp một loạt các hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan điểm,
nội quy chính sách và nổ lực của mọi thành viên trong tổ chức để đảm
bảo tổ chức đó hoạt động hiệu quả, đạt được mục tiêu đặt ra một cách
hợp lý. Có thể hiểu đơn giản, kiểm soát nội bộ là một hệ thống các
chính sách, thủ tục được thiết lập tại đơn vị nhằm đảm bảo thực hiện
các mục tiêu: Bảo vệ tài sản của đơn vị không bị sử dụng lãng phí,
gian lận hoặc không hiệu quả; cung cấp dữ liệu kế toán đáng tin cậy;
thúc đẩy và đánh giá sự chấp hành các chính sách của đơn vị; đánh giá
hiệu quả hoạt động của đơn vị.
1.1.2. Vai trò của công tác kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
Hệ thống KSNB được thiết lập nhằm giúp cho việc quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả; bảo
đảm rằng các quyết định và chế độ quản lý được thực hiện đúng thể
thức; ngăn chặn, phát hiện các sai phạm, gian lận trong hoạt động của
doanh nghiệp; ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác; đảm bảo việc lập

các báo cáo tài chính kịp thời; bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm
dụng và sử dụng sai mục đích.
1.1.3. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.3.1. Môi trường kiểm soát: Bao gồm các yếu tố bên trong như:
Đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác lập


4

kế hoạch và dự toán, ủy ban kiểm toán, bộ phận kiểm toán nội bộ và
các yếu tố bên ngoài như: các chính sách, quy định của cơ quan quản
lý Nhà Nước.
1.1.3.2. Hệ thống kế toán: Hệ thống kế toán bao gồm hệ thống chứng
từ ban đầu và cách vận dụng hệ thống chứng từ ban đầu, hệ thống tài
khoản và sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo kế toán. Tính kiểm soát
của hệ thống kế toán được thể hiện thông qua 3 giai đoạn của quá
trình kế toán đó là: Lập chứng từ, phản ánh vào sổ sách kế toán, lập
báo cáo kế toán.
1.1.3.3. Các thủ tục kiểm soát: Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức và đặc
điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp mà các nhà quản lý sẽ xây
dựng, thiết kế các thủ tục kiểm soát sao cho phù hợp với yêu cầu
KSNB của mình và dựa trên các nguyên tắc sau: Nguyên tắc phân
công, phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc ủy quyền
và phê chuẩn.
1.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ
Hệ thống KSNB là một chức năng của quản lý, nó gắn liền
với quản lý, ở đâu có quản lý thì ở đó có KSNB, do đó doanh nghiệp
cần phải xây dựng một hệ thống KSNB khoa học vì đây chính là chìa
khóa thành công của công tác quản lý.

1.2.1. Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh
1.2.2. Những yếu tố quan trọng để thực hiện thành công các biện
pháp kiểm soát nội bộ
1.3. NỘI DUNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ DOANH THU VÀ TIỀN
THU BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Đặc điểm của doanh thu và tiền thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản thu


5

thêm ngoài giá bán. Số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn GTGT
hay hóa đơn bán hàng.
1.3.2. Mục tiêu kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và tiền thu bán
hàng
1.3.2.1. Mục tiêu kiểm soát nội bộ đối với doanh thu bán hàng:
Nhằm đảm bảo doanh thu không bị thất thoát để nâng cao năng lực
quản lý, hoạt động kinh doanh hiệu quả. Đánh giá chất lượng hoạt
động, tình hình chấp hành các chính sách, quy định và quản lý doanh
thu, … ngăn chặn và phát hiện những rủi ro, gian lận cũng như xử lý
các sai phạm đó.
1.3.2.2. Mục tiêu kiểm soát nội bộ đối với tiền thu bán hàng: Phải
đảm bảo các khoản tiền ghi sổ là đã thực tế nhận được (Tính có thật),
các khoản tiền thu đã ghi sổ và đã nộp đều đúng với giá bán hàng theo
quy định (Sự đánh giá), chắc chắn tiền mặt thu được đã được ghi đầy
đủ vào Sổ quỹ và Nhật ký thu tiền (Tính đầy đủ), các khoản chiết khấu
đã được xét duyệt đúng đắn, phiếu thu được đối chiếu và ký duyệt (Sự
phê chuẩn), các khoản thu tiền đều được phân loại đúng (Phân loại),
các khoản thu tiền ghi đúng thời hạn (Kịp thời).

1.3.3. Tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát nội bộ về doanh thu và
tiền thu bán hàng tại các doanh nghiệp
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán là xác định chủng loại, số
lượng, nội dung kết cấu và quy chế quản lý sử dụng chứng từ kế toán
cho từng đối tượng kế toán theo đúng Luật Kế toán và Chế độ kế toán
doanh nghiệp Việt Nam. Mỗi doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô,
phạm vi hoạt động, mức độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính nội bộ
của mình để xác định danh mục tài khoản cần phải sử dụng và phải
tuân thủ các quy định tại Luật kế toán. Hàng tháng kế toán tổng hợp
số liệu và lập các báo cáo theo yêu cầu của nhà quản lý nhằm cung


6

cấp một cách toàn diện các thông tin về sản lượng, doanh thu bán
hàng trong tháng, số tiền thu được, công nợ của khách hàng.
1.3.4. Kiểm soát nội bộ doanh thu và tiền thu bán hàng
1.3.4.1. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động xử lý yêu cầu cung cấp
dịch vụ của khách hàng: Hoạt động xử lý đơn đặt hàng chính là tiếp
nhận và xử lý yêu cầu cung cấp dịch vụ, chu kỳ bán hàng bắt đầu từ
việc nhân viên giao dịch tại các chi nhánh cấp nước nhận đơn xin
cung cấp nước, sau đó khách hàng sẽ được ký kết Hợp đồng cung cấp
và tiêu thụ nước.
1.3.4.2. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động xét duyệt bán chịu: Đối
với ngành nước thì hầu như không xảy ra việc xét duyệt bán chịu do
đặc điểm của sản phẩm nước là không tồn tại dưới hình thái vật chất
cụ thể mà là hình thức mua đứt bán đoạn, sản xuất đến đâu thì tiêu thụ
đến đó. Chính vì vậy, nếu khách hàng không thanh toán thì doanh
nghiệp sẽ tạm ngừng cung cấp nước hoặc đơn phương chấm dứt hợp
đồng

1.3.4.3. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cung cấp dịch vụ: Với
ngành nước thì không có xuất hàng hóa. Việc chuyển giao hàng hóa
được bắt đầu khi đơn vị lắp đặt và hình thành việc bơm nước qua các
đường ống nhánh cho khách hàng.
1.3.4.4. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động xử lý, ghi sổ doanh thu
và theo dõi thanh toán: Đối với ngành nước, hóa đơn chỉ được lập
sau khi đã cung cấp dịch vụ cho khách hàng sử dụng, kế toán ghi nhận
doanh thu và giao cho nhân viên thu ngân đi thu tiền khách hàng, khi
nhân viên thu ngân thu được tiền của khách hàng thì mới giao hóa đơn
cho khách hàng và ký xác nhận trên hóa đơn.
1.3.4.5. Kiểm soát nội bộ đối với việc xử lý và ghi sổ hàng bán bị trả
lại: Đối với ngành nước thì không có trường hợp hàng bán bị trả lại


7

bởi nhu cầu khách hàng sử dụng đến đâu thì đơn vị sẽ cung cấp đến đó
và sử dụng ngay.
1.3.4.6. Kiểm soát nội bộ đối với việc thẩm định và xóa sổ các khoản
nợ phải thu không thu hồi được: Tại đơn vị ngành nước thì không
thực hiện chính sách bán chịu nhưng dịch vụ thường trả sau khi khách
hàng đã sử dụng, do đó khách hàng có thể bỏ luôn không dùng nước
sạch của doanh nghiệp và cũng không chịu thanh toán, nếu điều này
xảy ra sẽ là tổn thất của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, doanh
nghiệp cần làm các thủ tục cần thiết và yêu cầu pháp luật can thiệp,
với trường hợp này mà cũng không thu hồi được nợ thì lập văn bản
trình lãnh đạo xem xét để xóa nợ.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
DOANH THU VÀ TIỀN THU BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY

TNHH MTV CẤP NƯỚC ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
MTV CẤP NƯỚC ĐÀ NẴNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV
Cấp Nước Đà Nẵng
Công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng được hình thành
khoảng những năm 1945 – 1950. Năm 2000, các chi nhánh cấp nước
tại các quận lần lượt được ra đời nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu trong
công tác quản lý và giao dịch với khách hàng. Tháng 6/2010, Công ty
Cấp Nước Đà Nẵng đã chuyển mô hình tổ chức hoạt động từ Doanh
nghiệp Nhà Nước sang Công ty TNHH MTV nhằm nâng cao năng lực
hoạt động, chất lượng và hiệu quả quản lý doanh nghiệp.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty


8

2.1.2.1. Chức năng: Khai thác sản xuất kinh doanh nước sạch phục vụ
sinh hoạt, sản xuất và các nhu cầu khác trên toàn thành phố; cải tạo,
nâng cấp các công trình cấp nước.
2.1.2.2. Nhiệm vụ: Đảm bảo cung cấp nước đạt tiêu chuẩn nước sạch
cho nhân dân và các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trong và cận
địa bàn thành phố.
2.1.3. Mục tiêu của công ty
Đổi mới công tác quản lý trong SXKD, quan hệ khách hàng;
nâng cao hiệu quả SXKD và thu nhập của người lao động, mở rộng
mạng lưới cấp nước; đảm bảo cấp nước an toàn.
2.1.4. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian đến
Định hướng đến năm 2015 hoàn thành Dự án cấp nước thành
phố giai đoạn II, nâng khả năng cấp nước lên 325.000m 3/ngày đêm.

2.1.5. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Hiện nay, công ty TNHH Một Thành Viên Cấp Nước Đà Nẵng
có 3 địa điểm cấp nước, đó là: Nhà máy nước Cầu Đỏ, Nhà máy nước
Sân Bay, Trạm cấp nước Sơn Trà.
2.2. GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
CÔNG TY TNHH MTV CẤP NƯỚC ĐÀ NẴNG
2.2.1. Môi trường kiểm soát tại công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà
Nẵng
2.2.1.1. Tổ chức quản lý tại công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà
Nẵng: Bộ máy quản lý tại công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến
chức năng. Theo cơ cấu tổ chức này thì Ban lãnh đạo công ty chịu
trách nhiệm mọi hoạt động của công ty, các phòng ban, phân xưởng,
xí nghiệp và chi nhánh cấp nước là các đơn vị được giao thực hiện
nhiệm vụ SXKD nước, dịch vụ khách hàng và các nhiệm vụ khác theo
phân công của công ty.


9

2.2.1.2. Chính sách nhân sự của công ty: Công ty TNHH MTV Cấp
Nước Đà Nẵng là một công ty lớn có các xí nghiệp, chi nhánh, do đó
công ty sử dụng rất nhiều lao động đặc biệt là công nhân sửa chữa
đường ống, nhân viên biên đọc và nhân viên thu ngân. Nhận thức
được tầm quan trọng trên nên mục tiêu của công ty là xây dựng đội
ngũ cán bộ - công nhân viên mạnh về số lượng và chất lượng.
2.2.1.3. Công tác lập kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh của
công ty: Cuối năm, Phòng Kế hoạch – Xây dựng cơ bản của công ty
lập biểu mẫu kế hoạch và gởi các phòng ban, xí nghiệp, chi nhánh.
Các đơn vị này căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị mình để điền
vào theo mẫu rồi gởi về Phòng Kế hoạch – Xây dựng cơ bản để xây

dựng bảng kế hoạch cho toàn công ty trình lên Ban lãnh đạo công ty
duyệt và sau đó giao xuống các đơn vị trực thuộc thực hiện.
2.2.1.4. Các nhân tố bên ngoài: Ngoài những nhân tố trên, KSNB của
công ty còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố bên ngoài như: Sự kiểm
tra của Cục thuế thành phố, Thanh tra của Bộ tài chính, Kiểm toán
Nhà Nước.
2.2.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH MTV Cấp Nước
Đà Nẵng
Phòng Kế toán – Tài chính tại công ty chịu trách nhiệm thu
nhận, xử lý và hệ thống hóa toàn bộ thông tin kế toán, thực hiện cả kế
toán tài chính và kế toán quản trị. Ở các chi nhánh trực thuộc chỉ bố trí
kế toán viên làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra và xử
lý chứng từ, tổ chức ghi chép ban đầu.
2.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỀ DOANH THU VÀ TIỀN THU
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẤP NƯỚC ĐÀ NẴNG
2.3.1. Yêu cầu và mục tiêu kiểm soát của quy trình
Kiểm soát được doanh thu và tiền thu bán hàng do các bộ
phận báo cáo lên là chính xác, đầy đủ, các nhân viên thu ngân nộp tiền


10

đầy đủ, đúng hạn, công tác chấm xóa nợ cho khách hàng được kịp
thời, nghiêm túc và chính xác nhằm đảm bảo doanh thu tiêu thụ nước
không bị ghi nhận thiếu, giảm thiểu việc thất thoát tiền thu về.
2.3.2. Các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và tiền thu
bán hàng
2.3.2.1. Kiểm soát nội bộ đối với doanh thu
a. Giai đoạn ký kết hợp đồng: Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng
nước thì đến chi nhánh cấp nước trên cùng địa bàn để yêu cầu được sử

dụng nước. Nhân viên giao dịch sẽ hướng dẫn khách và điền vào mẫu
hợp đồng cung cấp và tiêu thụ nước được giám đốc công ty phê duyệt
sẵn ở các chi nhánh, rồi đưa cho khách hàng xem lại và ký vào hợp
đồng.
b. Giai đoạn lắp đặt hệ thống nước: Sau khi khách hàng ký kết hợp
đồng thì nhân viên lắp đặt tại chi nhánh sẽ đến địa chỉ của khách hàng
để khảo sát và kiểm tra, khoảng 3 ngày sau thì đến lắp đặt hệ thống
nước. Khi lắp đặt xong nhân viên lắp đặt sẽ lập Biên bản nghiệm thu
và yêu cầu khách hàng ký vào biên bản, biên bản được lập thành 2
bản, 1 bản giao cho khách hàng và 1 bản được nhân viên lắp đặt
chuyển về chi nhánh để lưu.
c. Giai đoạn ghi chỉ số đồng hồ nước: Hàng tháng, từ ngày 1 đến ngày
26, căn cứ vào lịch ghi nước, nhân viên biên đọc sẽ tiến hành đi ghi
trực tiếp chỉ số nước tiêu thụ trên đồng hồ nước của khách hàng vào
sổ ghi chỉ số hàng ngày để làm cơ sở đối chiếu khi kiểm tra sổ sách
sau này và chuyển về cho bộ phận kiểm tra chỉ số của chi nhánh cấp
nước để nhập vào hệ thống phần mềm máy tính.
d. Giai đoạn lập và in hoá đơn:Hàng tháng, từ ngày 3 trở đi, Tổ phát
hành hóa đơn của Phòng Thương vụ công ty căn cứ vào thông tin
khách hàng và chỉ số nước tiêu thụ của khách hàng mà các chi nhánh
cấp nước đưa lên chương trình phần mềm, Tổ phát hành hoá đơn sẽ


11

tiến hành đưa dữ liệu vào, áp giá để lập hóa đơn và phát hành hóa đơn
cho từng khách hàng cả khối tư nhân và khối cơ quan.
e. Giai đoạn thu tiền khách hàng: Sau khi Tổ phát hành hoá đơn in
hoá đơn ra thì sẽ giao cho Tổ trưởng công nợ để tiến hành phân loại
hóa đơn theo các hình thức đã ký kết: khách hàng trả bằng chuyển

khoản, đăng ký trả tại chi nhánh, quầy thu của công ty, hay thu trực
tiếp tại nhà, sau đó Tổ công nợ sẽ giao cho các bên liên quan, khi bàn
giao sẽ tiến hành lập biên bản giao nhận hoá đơn.
Đối với những khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản thì
nhân viên thu ngân chỉ đến nhà đưa thông báo nộp tiền nước và hóa
đơn tiền nước tháng trước, đồng thời hàng ngày kế toán công nợ sẽ
theo dõi trên hệ thống mạng thông qua ngân hàng thu hộ để kiểm tra
được lượng chuyển khoản của khách hàng trên hệ thống.
f. Lập báo cáo
Hàng ngày, bộ phận kế toán chi nhánh lập báo cáo thu tiền
trong ngày và nộp tiền về cho thủ quỹ. Cuối tháng, lập bảng kê mức
nước ghi thu, báo cáo tổng hợp thu tiền. Các báo cáo được tập hợp lưu
giữ và gởi về Phòng Kế toán - Tài chính.
g. Quy trình cung cấp và tiêu thụ nước:


12
KHÁCH
HÀNG

CHI NHÁNH
CẤP NƯỚC
Nhập dữ liệu

Khách hàng

Xem xét hồ

khách hàng


(1)

Điền
phiếu yêu
cầu

(2)

Phiếu yêu cầu
CMND, hộ khẩu,
GPĐKKD
Hợp đồng

PHÒNG
THƯƠNG VỤ

(5)
(3)

Hợp đồng

Khảo sát
địa điểm
KH

(8)
Thực
hiện lắp
đặt


Biên bản
nghiệm thu

(9)

B

A

(14)

Lập, ký
biên bản
nghiệm
thu

(4)

(19)
Nộp
tiền

Cập nhật dữ
liệu và áp giá
tính tiền nước

(15)

(20)


Hóa đơn

(7)
(6)

P.KẾ TOÁN
– TÀI CHÍNH

Thông báo

(16)

Cập nhật
kiểm tra
số liệu

(21)

Thu tiền
khách
hàng

Phiếu thu

(22)
(23)

B

(11)

(10)
Thông báo

B (17)

(24)

BB nghiệm thu

Ghi chỉ số

(12)
đồng hồ
nước

(18)
Hóa đơn
Thông báo

Nhập dữ liệu

(13)

Theo dõi
phải thu

(25)
Báo cáo sổ
sách liên quan


(26)
Kết thúc

Sơ đồ 2.4: Quy trình kiểm soát
doanh thu tiêu thụ nước

A

Thông
Hóa báo
đơn

A
Nhập dữ liệu


13

2.3.2.2. Kiểm soát nội bộ về tiền thu bán hàng
a. Kiểm soát tiền thu bán hàng
* Đối với hình thức thu tiền tại nhà: Tổ trưởng thu ngân sẽ
giao cho nhân viên thu ngân đi thu tiền theo từng lộ trình, cuối ngày
về nộp tiền cho thủ quỹ công ty. Đến cuối tháng Tổ trưởng thu ngân sẽ
tiến hành quyết toán hóa đơn, cụ thể qua sơ đồ 2.5:
Giao hóa đơn đi thu

Thu tiền và đánh dấu khách
hàng nộp tiền vào bảng kê
hóa đơn


Nộp tiền thu và nhận
bảng kê nộp tiền

Kiểm tra, kiểm soát việc
đến kỳ quyết toán

Gạt nợ trên hệ thống

Thực hiện quyết toán hóa đơn

Sơ đồ 2.5: Quy trình kiểm soát thu tiền tại nhà
* Đối với hình thức thu tiền tại quầy thu công ty: Sau khi
khách hàng đến thanh toán thì nhân viên thu ngân sẽ xuất hóa đơn cho
khách hàng đồng thời ghi vào bảng kê nộp tiền, Tổ công nợ sẽ thực
hiện gạt nợ trên hệ thống. Cuối ngày, nhân viên thu ngân tại quầy sẽ


14

nộp lại số tiền thu được cho thủ quỹ, đồng thời nộp báo cáo thu tiền
trong ngày cho kế toán qua sơ đồ 2.6:
Khách hàng thanh toán

Thu và xuất hóa đơn

Gạt nợ trên hệ thống

Kiểm tra, kiểm soát tổng tiền
thu, danh sách KH chưa nộp


Nộp tiền và báo cáo thu tiền trong
ngày cho thủ quỹ và kế toán công nợ

Sơ đồ 2.6: Quy trình kiểm soát thu tiền tại quầy thu của công ty
* Đối với hình thức thu tiền tại các chi nhánh: Nếu khách
hàng có yêu cầu nộp tiền tại chi nhánh thì sơ đồ quy trình này tương
tự như sơ đồ 2.5, tuy nhiên đối với khách hàng không có yêu cầu
thanh toán tại chi nhánh thì cuối ngày sau khi thu tiền của khách hàng
xong, nhân viên của các chi nhánh sẽ về nộp lại cho thủ quỹ số tiền đã
thu được trong ngày. Thủ quỹ kiểm tra và ký vào bảng kê nộp tiền rồi
chuyển cho Phòng Thương vụ để nhận lại hóa đơn trả cho khách hàng.
b. Kiểm soát khoản nợ phải thu khách hàng: Khi khách hàng chưa
thanh toán tiền nước thì nhân viên thu ngân sẽ nộp lại các Hoá đơn
tiền nước chưa thu được về Tổ phát hành hóa đơn, đồng thời Tổ công


15

nợ theo dõi và nếu quá hạn mà khách hàng chưa thanh toán thì Tổ
công nợ phát hành giấy tạm ngừng cung cấp nước đến khách hàng.
2.4. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỀ
DOANH THU VÀ TIỀN THU BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC ĐÀ NẴNG
2.4.1. Khảo sát việc thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với
doanh thu và tiền thu bán hàng tại công ty TNHH MTV Cấp nước
Đà Nẵng
2.4.1.1. Thực hiện kiểm soát nội bộ đối với doanh thu:
a. Giai đoạn ký hợp đồng cung cấp và tiêu thụ nước: Hiện nay, việc
kiểm soát thông tin trên hợp đồng thường ít được chú trọng, thông tin
khách hàng khai báo trên hợp đồng chủ yếu do khách hàng tự khai mà

không có sự kiểm tra, kiểm soát kỹ, chính vì vậy, khách hàng có thể
khai không đúng. Không thể kiểm soát được trường hợp khách hàng
thông đồng nhân viên giao dịch để lập hợp đồng với giá nước thấp
hơn hoặc cũng có trường hợp nhân viên giao dịch lập hợp đồng sai
quy định.
b. Giai đoạn lắp đặt hệ thống nước: Sau khi lắp đặt hệ thống nước cho
khách hàng xong thì theo quy định nhân viên lắp đặt phải lập biên bản
nghiệm thu ghi rõ ngày giờ lắp đặt, yêu cầu khách hàng và nhân viên
lắp đặt ký vào, tuy nhiên việc này chưa được thực hiện tốt, mặc dù có
lập nhưng lại thiếu chữ ký của khách hàng hoặc đôi lúc thiếu chữ ký
của nhân viên lắp đặt.
c. Giai đoạn ghi chỉ số đồng hồ nước: Hàng tháng không có sự phân
công thay phiên giữa các nhân viên biên đọc, chính điều này dễ dẫn
đến gian lận xảy ra như nhân viên biên đọc dễ cấu kết với các khách
hàng tiêu thụ với lượng nước lớn như các hộ sản xuất, cơ quan, … để
gian lận. Còn đối với những hộ gia đình không có người ở nhà thì
nhân viên biên đọc sẽ tạm tính bằng số nước tiêu thụ tháng trước, điều


16

này vừa làm ảnh hưởng đến việc ghi nhận doanh thu tiêu thụ nước và
vừa ảnh hưởng đến sản lượng nước tiêu thụ thực tế .
d. Giai đoạn lập và in hóa đơn: Việc kiểm tra hóa đơn sau khi in lại
do chính nhân viên thực hiện in hóa đơn kiểm tra, do đó việc in ấn rất
có thể xảy ra sai sót .
2.4.1.2. Thực hiện kiểm soát nội bộ đối với tiền thu bán hàng
a. Đối với tiền thu bán hàng do các nhân viên thu ngân trực tiếp đi
thu tại nhà khách hàng: Qua phỏng vấn kế toán Phòng Kế toán – Tài
chính, tại công ty đã có xảy ra một vài trường hợp là nhân viên thu

ngân thu tiền trong ngày và sau khi Tổ trưởng thu ngân kiểm tra, Tổ
quản lý công nợ in bảng kê nộp tiền và nhân viên thu ngân nhận bảng
kê này nhưng lại không nộp tiền cho thủ quỹ, Tổ công nợ chủ quan chỉ
kiểm tra theo lời nói của nhân viên thu ngân mà không kiểm tra bảng
kê nộp tiền nên đã cho nhân viên thu ngân nhận hoá đơn lộ trình mới.
Tuy nhiên, công ty chưa có biện pháp xử lý rõ ràng và cụ thể nên các
nhân viên thu ngân thường chỉ bị khiển trách, làm bản kiểm điểm nếu
vi phạm. Bên cạnh đó, cũng qua quan sát thực tế thì thấy nhân viên
thu ngân không ký và ghi tên vào Phiếu thông báo thanh toán tiền
nước, nhân viên thu ngân không đeo thẻ và mặc đồng phục.
b. Đối với tiền thu tại các chi nhánh cấp nước: Tại 2 chi nhánh này,
hiện nay chưa có bộ phận nào kiểm tra số hóa đơn thực tế đã thu với
số hóa đơn còn lại, chính điều này dễ xảy ra sai sót và gian lận.
c. Đối với tiền thu của khách hàng đăng ký nộp tiền tại quầy: Hình
thức thu này cũng có thể xảy ra trường hợp nhân viên thu ngân để gần
cuối tháng mới nộp tiền này về công ty và vào tháng tiếp theo mới
giao hóa đơn tháng này cho khách hàng, như vậy nhân viên thu ngân
có thể chiếm dụng tiền trong một thời gian.
d. Đối với tiền thu qua ngân hàng, kho bạc, thẻ ATM: Mặc dù công ty
chuyển thông báo thanh toán đến khách hàng quá 2 ngày nhưng vẫn


17

chưa nhận được tiền vào tài khoản, đến khi khách hàng nhận được
thông báo tháng sau thì mới chuyển tiền tháng trước.
2.4.2. Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ doanh thu và
tiền thu bán hàng tại công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng
2.4.2.1. Về công tác kiểm soát doanh thu và tiền thu bán hàng: Công
tác quản lý, kiểm soát doanh thu tiêu thụ nước cần quan tâm triệt để

hơn để giảm thiểu tình trạng thất thoát nước. Chưa nghiêm túc thực
hiện liệt kê và phân tích nguyên nhân số dư nợ tiền nước của khách
hàng và xử lý nợ khó đòi. Công tác kiểm soát hợp đồng cung cấp và
tiêu thụ nước ít được coi trọng nên dễ xảy ra rủi ro ảnh hưởng đến
doanh thu trong kỳ. Công tác lắp đặt hệ thống nước cho khách hàng
cũng chưa được kiểm soát kỹ. Công tác kiểm tra việc ghi chỉ số đồng
hồ nước chưa được thực hiện, dễ xảy ra sai sót, gian lận.
2.4.2.2. Về thủ tục kiểm soát doanh thu và tiền thu bán hàng
a. Đối với doanh thu tiêu thụ nước: Hiện nay vẫn chưa có bộ phận độc
lập nào kiểm tra, kiểm soát và tại các chi nhánh thường xảy ra trường
hợp nhân viên biên đọc ghi sai chỉ số đồng hồ nước rồi tháng sau phát
hiện và điều chỉnh lại. Việc kiểm soát doanh thu tiêu thụ nước và tiền
thu bán hàng chưa được thực hiện tốt. Việc ghi nhận doanh thu ngay
trong tháng tuy phù hợp với qui trình kinh doanh của ngành nước
nhưng lại chưa phù hợp với mục tiêu kiểm soát bởi doanh thu phát
sinh liên quan đến 2 tháng làm ảnh hưởng đến tính đánh giá và tính
đúng kỳ của doanh thu.
b. Đối với tiền thu bán hàng
* Đối với tiền thu bán hàng do nhân viên thu ngân đi thu trực
tiếp tại nhà khách hàng: Quá trình kiểm soát việc thu nộp và quyết
toán hóa đơn chưa được thực hiện nghiêm túc, triệt để dẫn đến tình
trạng chiếm dụng vốn ngắn hạn.


18

* Đối với tiền thu bán hàng tại các chi nhánh cấp nước và tại
quầy thu tiền nước công ty: Hình thức kiểm soát này không hiệu quả
nếu nhân viên thu tiền tại các chi nhánh và tại quầy thu cố tình không
ghi khách hàng đã nộp tiền vào bảng kê trong ngày.

c. Đối với tiền thu nhờ thu qua hệ thống ngân hàng: Công tác kiểm
soát của kế toán phải đảm bảo số liệu khách hàng được gạt nợ chính
xác và phải trùng khớp với sổ phụ ngân hàng theo từng ngày.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
KSNB VỀ DOANH THU VÀ TIỀN THU BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẤP NƯỚC ĐÀ NẴNG
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT NỘI BỘ VỀ DOANH THU VÀ TIỀN THU BÁN HÀNG
Thực tế, KSNB về doanh thu và tiền thu bán hàng tại công ty
TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng trong thời gian qua đã không ngừng
được nâng cao, tuy nhiên, những rủi ro và bất cập trong quản lý doanh
thu và tiền thu bán hàng vẫn còn rất nhiều, ảnh hưởng đến lợi nhuận
của đơn vị, có những khoản doanh thu, tiền thu bán hàng không được
kiểm soát chặt chẽ, gây tổn thất cho doanh nghiệp. Xuất phát từ những
hạn chế còn tồn tại trong quy trình kiểm soát nội bộ về doanh thu và
tiền thu bán hàng, việc tăng cường công tác kiểm soát nội bộ về doanh
thu và tiền thu bán hàng là một vấn đề cần được quan tâm và giải
quyết.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ VỀ DOANH THU VÀ TIỀN THU BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH MTV CẤP NƯỚC ĐÀ NẴNG
3.2.1. Xây dựng hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ kiểm soát
nội bộ về doanh thu và tiền thu bán hàng tại công ty TNHH MTV
Cấp Nước Đà Nẵng


19

3.2.1.1.Xây dựng kế hoạch và dự toán: Công ty cần giao công tác lập

kế hoạch cho các chi nhánh cấp nước tự lập và đưa lên công ty để tổng
hợp.Ngoài việc xây dựng kế hoạch kinh doanh đúng hướng, cần lập
bảng phân công công việc cho từng cá nhân, bộ phận và phải được
giám đốc phê duyệt.
3.2.1.2. Về chứng từ kế toán: Các hóa đơn tiền nước phải đầy đủ các
chữ ký của các bên liên quan cũng như của người kiểm soát, cần phải
đánh số liên tục trùng với số thứ tự ghi chỉ số đồng hồ nước trong sổ
theo dõi chỉ số đồng hồ nước nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra,
kiểm soát được dễ dàng hơn.
3.2.1.3. Thiết lập báo cáo phân tích biến động doanh thu: Việc thiết
lập báo cáo phân tích doanh thu hầu như không được chú trọng, trong
khi các báo cáo này lại đảm bảo cung cấp thông tin cho những nhà
quản trị của doanh nghiệp nhằm kiểm soát được sự biến động của
doanh thu có hợp lý không. Vì vậy công ty cần bổ sung báo cáo này.
3.2.1.4. Tăng cường kiểm soát dữ liệu thông qua ứng dụng công
nghệ thông tin: Kiểm soát môi trường máy tính, kiểm soát quyền sử
dụng máy tính, hạn chế rủi ro do máy tính, quản lý dữ liệu máy tính.
3.2.2. Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát nội bộ về doanh thu và tiền
thu bán hàng
3.2.2.1. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát doanh thu tiêu thụ nước
a. Tăng cường kiểm soát quá trình ký hợp đồng cung cấp và tiêu thụ
nước: Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ thông tin khách hàng
trên các giấy tờ liên quan để ghi đúng đối tượng khách hàng nhằm xác
minh rõ mục đích sử dụng nước để áp giá cho phù hợp, giám đốc cần
phải kiểm tra kỹ các thông tin trên hợp đồng trước khi ký.
b. Tăng cường kiểm soát công tác quản lý ghi chỉ số đồng hồ nước:
Luân chuyển các nhân viên biên đọc và thành lập bộ phận phúc tra ghi
chỉ số tại các chi nhánh cấp nước nhưng phải hoạt động độc lập với bộ
phận ghi chỉ số đồng hồ nước. Các khách hàng thường xuyên đóng



20

cửa và tạm tính, thì công ty cần theo dõi liên hệ để thông báo cho
khách hàng. Đối với khách hàng sử dụng nước nhiều thì nhân viên
biên đọc nên đi ghi 2 -3 lần /tháng. Tăng cường kiểm soát sản lượng
nước thất thoát. Tuyệt đối không cho phép nhân viên ghi chỉ số đồng
hồ nước kiêm nhiệm công tác sửa chữa, tháo gỡ, lắp đặt đồng hồ
nước.Các chi nhánh cấp nước thường xuyên theo dõi, chủ động tiến
hành kiểm tra, sửa chữa các ống nhánh.
c. Tăng cường kiểm soát công tác nhập liệu và in hóa đơn: Tại các chi
nhánh cấp nước cần có bộ phận kiểm tra số liệu chỉ số đồng hồ nước
được nhập vào phần mềm và đối chiếu với đồng hồ tổng của các trạm
bơm báo về để phát hiện nếu tỷ lệ thất thoát cao hơn so với kỳ trước.
Khi Tổ phát hành hóa đơn in hóa đơn thì cần có bộ phận kiểm tra hóa
đơn được in ra đồng thời ký vào hóa đơn tiền nước để tránh sai phạm
xảy ra.
Quy trình kiểm soát doanh thu tiêu thụ nước sau khi hoàn
thiện được thể hiện qua sơ đồ 3.1 như sau:


21
KHÁCH
HÀNG

CHI NHÁNH
CẤP NƯỚC

Khách hàng


Nhập dữ liệu

(1)

Xem xét hồ

khách hàng

Điền phiếu
yêu cầu

(2)

G.ĐỐC

PHÒNG
TH.VỤ

P.KẾ TOÁN
- TÀI CHÍNH

A

B
(18)

(5)

(23)


Cập nhật dữ liệu và
áp giá tính
tiền nước

Nộp
tiền

(4)

Phiếu yêu cầu

Kiểm tra
việc áp giá

(3)

CMND, hộ khẩu,
GPĐKKD

(24)

(6)
Hợp đồng

(7)

Thông báo

(27)


Thu tiền
khách
hàng

(11)
Lập, ký biên
bản nghiệm
thu

B

(28)

(12)
BB nghiệm thu
Thông báo

Theo dõi
phải thu
(14)
Ghi chỉ số
đồng hồ
nước

(21)

(26)

(20)


(10)
Thực
hiện lắp
đặt

(13)

(25)
Phiếu thu

Hợp đồng

Biên bản
nghiệm thu

Cập nhật kiểm
tra số liệu

Hóa đơn

(9)
Khảo sát
địa điểm
KH

(8)

(19)

Duy

ệt

(29)

Báo cáo sổ
sách liên quan

(30)

B

Kết thúc

(22)

(15)
Phúc tra chỉ số
đồng hồ nước

Hóa đơn

(16)

(17)


22

Thông báo


Nhập dữ liệu

Kiểm tra, kiểm
soát nhập dữ liệu

A

Sơ đồ 3.1 : Quy trình kiểm soát doanh thu tiêu thụ nước sau khi hoàn thiện


23

3.2.2.2. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát tiền thu bán hàng
* Công ty cần có nội quy quy định rõ ràng đối với nhân viên
thu ngân để tránh trường hợp các nhân viên này nhờ người thu hộ dễ
dẫn đến sai phạm xảy ra.
* Công ty cần phải có chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng đối
với nhân viên thu ngân.
* Nên có sự luân chuyển đối với các nhân viên trong Tổ phát
hành hóa đơn, công nợ.
* Kế toán trưởng công ty cần tham gia trực tiếp vào việc kiểm
kê tiền mặt vào cuối mỗi tuần hay đột xuất kiểm kê quỹ để kiểm tra
tính trung thực của kế toán và thủ quỹ, kiểm tra giữa kế toán công nợ
và Tổ quản lý công nợ về tình hình thanh toán của khách hàng.
* Tăng cường kiểm soát công tác quyết toán hóa đơn
* Tăng cường kiểm soát công tác quản lý nợ
* Thay đổi hình thức thu tiền nước qua hệ thống ngân hàng rất
thuận tiện cho công ty và khách hàng, tránh được các gian lận có thể
xảy ra, do đó công ty nên khuyến khích khách hàng thanh toán tiền
nước qua thẻ ATM, nhờ ngân hàng thu hộ, uỷ nhiệm chi, với hình thức

này sẽ giảm được rủi ro và gian lận thu nộp tiền của nhân viên thu
ngân.
3.2.3. Một số giải pháp nhằm đảm bảo việc tuân thủ các thủ tục
kiểm soát
3.2.3.1.Tăng cường chức năng và tính độc lập cho Ban kiểm soát
Hiện nay, những người trong Ban kiểm soát chỉ kiêm nhiệm
nên thiếu sự độc lập và năng lực cần thiết. Do đó, công ty cần phải
tăng cường chức năng, quyền hạn của ban kiểm soát, coi trọng Ban
kiểm soát với tư cách là thanh tra của chủ sở hữu và có toàn quyền
kiểm tra công ty, đặc biệt là vấn đề tài chính.


24

3.2.3.2. Tăng cường phân cấp quản lý
Công ty cần tăng cường phân cấp quản lý cho các chi nhánh
để các chi nhánh chủ động kiểm soát, chủ động lập kế hoạch nước ghi
thu và tiền thu bán hàng, tự thu tiền và quản lý luôn trên địa bàn.
3.2.3.3. Xây dựng các văn bản, chức năng, nhiệm vụ cho các chi
nhánh cấp nước
Công ty nên xây dựng lại các văn bản, chức năng, nhiệm vụ
mới cho các chi nhánh để đáp ứng với nhu cầu sản xuất kinh doanh
nước hiện nay. Phân chia rõ công việc cũng như trách nhiệm cho từng
chi nhánh cấp nước, từng phòng ban cụ thể.
3.2.3.4. Thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ
Hiện nay, tại công ty chưa có bộ phận nào giúp giám đốc kiểm
tra, xác minh độ tin cậy của hệ thống thông tin tài chính - kế toán,
kiểm tra tính chính xác của các báo cáo tài chính trước khi đặt bút ký
duyệt. Trong khi đó, kế toán trưởng công ty đảm nhiệm một lúc hai
chức năng là vừa điều hành hoạt động kế toán, cung cấp thông tin kinh

tế tài chính, vừa đại diện cho Nhà Nước giám sát về tình hình tài chính
và sự tuân thủ chế độ luật pháp ở công ty, tuy nhiên hai chức năng này
lại đối lập nhau. Sau này, nếu các chi nhánh cấp nước được phân cấp
quản lý nhiều hơn, việc quản lý và kiểm soát số liệu của công ty với
các chi nhánh cấp nước chỉ thông qua báo cáo và các file dữ liệu mà
các chi nhánh gởi lên, chứ không kiểm soát chứng từ như hạch toán
tập trung nữa. Do đó việc tổ chức một bộ phận kiểm toán nội bộ tại
công ty là một điều hết sức quan trọng.


25

KẾT LUẬN
Kiểm soát nội bộ về doanh thu và tiền thu bán hàng đóng vai
trò quan trọng trong quá trình quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp mà cụ thể là các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ. Nhận thức được tầm quan trọng này, luận văn đã nghiên
cứu, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để từ đó tìm ra những giải pháp
nhằm tăng cường công tác kiểm soát nội bộ về doanh thu và tiền thu
bán hàng tại công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng. Trong phạm vi
nghiên cứu, luận văn đã giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, luận văn đã trình bày lý luận cơ bản về hệ thống
kiểm soát nội bộ và làm rõ hơn những lý luận cơ bản về kiểm soát nội
bộ doanh thu và tiền thu bán hàng tại các doanh nghiệp.
Thứ hai, qua khảo sát thực trạng kiểm soát nội bộ về doanh
thu và tiền thu bán hàng tại công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng,
luận văn đã đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục
đối với kiểm soát nội bộ về doanh thu và tiền thu bán hàng tại công ty.
Thứ ba, Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng
cường kiểm soát nội bộ về doanh thu và tiền thu bán hàng tại công ty

TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng.
Tuy nhiên, do quy mô của công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà
Nẵng khá lớn, phạm vi nghiên cứu giới hạn về không gian và thời gian
nên đề tài vẫn còn một số tồn tại nhất định. Tác giả rất mong nhận
được sự góp ý và nhận xét của các thầy cô giáo để luận văn được hoàn
thiện hơn.


×