Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Hoàn thiện kiểm soát thu chi trong các trường trung học bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin thuộc tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.93 KB, 24 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thiết lập và không ngừng hoàn thiện hệ thống kiểm soát trong
quá trình quản lý và điều hành hoạt động là yếu tố quan trọng và cần
thiết đối với bất kỳ tổ chức và doanh nghiệp nào. Theo xu thế phát
triển của nền kinh tế, tính tự chủ trong quá trình hoạt động đòi hỏi các
tổ chức phải không ngừng đổi mới trong công tác quản lý để nâng cao
hiệu quả hoạt động của mình.
Các trường Trung học Bưu chính Viễn thông và Công nghệ
thông tin thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam là các
trường thành viên thuộc Tập đoàn BCVT Việt Nam (thuộc khối các
đơn vị sự nghiệp của Tập đoàn) thực hiện nhiệm vụ chính là đào tạo
nguồn nhân lực cho các đơn vị Bưu chính và Viễn thông trong và
ngoài ngành. Trong những năm gần đây thực hiện chủ trương của
Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động đào tạo và yêu
cầu đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động
của Tập đoàn BCVT trong giai đoạn mới. Bên cạnh đó qui mô và hình
thức đào tạo của các trường ngày càng mở rộng, các hoạt động thu, chi
tài chính có số lượng và qui mô ngày càng lớn, hoạt động kiểm soát
nội bộ ở các trường vẫn còn một số hạn chế nhất định, chưa đáp ứng
được yêu cầu quản lý tài chính. Xuất phát từ những vấn đề trên tác giả
chọn đề tài: Hoàn thiện kiểm soát thu-chi trong các trường Trung
học Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin thuộc Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam là cần thiết cho công tác quản lý tài
chính của các trường trong giai đoạn hiện nay.
2.TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Liên quan đến đề tài nghiên cứu, theo tác giả được biết đến
thời điểm này có đề tài “Xây dựng hệ thống kiểm soát chi phí trong



2
các trường công nhân Bưu điện”, nội dung của đề tài đi vào tìm hiểu,
nghiên cứu và xây dựng hệ thống kiểm soát chi phí, tuy nhiên hiện nay
qui mô đào tạo tại các trường đã thay đổi, nâng cấp, các hình thức đào
tạo cũng đa dạng hơn, mặt khác Tổng công ty Bưu chính Viễn thông
Việt Nam đơn vị trực tiếp quản lý các trường cũng đã chuyển đổi
thành mô hình Tập đoàn kinh tế và với chủ trương, yêu cầu đẩy mạnh
việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Tập đoàn
BCVT trong giai đoạn mới. Do vậy đề tài: Hoàn thiện kiểm soát thu chi trong các trường Trung học Bưu chính Viễn thông và Công nghệ
thông tin thuộc Tập đoàn BCVT Việt Nam sẽ tập trung nghiên cứu và
hoàn thiện kiểm soát thu-chi tài chính, đảm bảo phù hợp với qui mô
hoạt động cũng như các yêu cầu về quản lý tài chính của các trường
trong giai đoạn hiện nay.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Về mặt lý luận: Luận văn tổng hợp những vấn đề lý luận cơ
bản về kiểm soát nói chung và nội dung, trình tự, thủ tục kiểm soát
thu- chi trong các trường đào tạo thuộc Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế
- Về mặt thực tiễn: Luận văn nghiên cứu công tác kiểm soát
thu-chi tại các trường Trung học Bưu chính Viễn thông và Công nghệ
Thông tin, qua đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện kiểm soát thu chi trong công tác quản lý tài chính của các Trường hiện nay.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở
lý luận về hoạt động kiểm soát, thực trạng công tác kiểm soát thu, chi
và vận dụng lý luận để hoàn thiện kiểm soát thu - chi trong các Trường
TH BCVT & CNTT thuộc tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Các Trường trung học Bưu chính Viễn
thông và công nghệ thông tin


3

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện việc nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương
pháp: Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp, so sánh, thu thập
thông tin về hoạt động quản lý và kiểm soát thu, chi, đối chiếu với
thực tế từ đó làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề cơ bản về kiểm
soát thu, chi trong các trường đào tạo thuộc Tập đoàn kinh tế.
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát thu, chi
trong các trường Trung học Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông
tin, đề tài đã đề xuất một số giải pháp thiết thực. Qua đó làm cho công tác
kiểm soát thu, chi và hiệu quả hoạt động tài chính trong các trường được
nâng cao.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3
chương :
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát thu, chi
trong các Trường đào tạo thuộc Tổng Công ty, Tập đoàn kinh tế.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thu, chi trong các
Trường Trung học Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin
thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam
Chương 3: Hoàn thiện kiểm soát thu, chi trong các Trường
Trung học Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin thuộc Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KIỂM SOÁT THU, CHI TRONG CÁC TRƯỜNG ĐÀO
TẠO THUỘC TỔNG CÔNG TY, TẬP ĐOÀN KINH TẾ



4
1.1 KIỂM SOÁT TRONG QUẢN LÝ
1.1.1 Bản chất, vai trò của kiểm soát
- Vai trò của kiểm soát là giúp cho nhà lãnh đạo xem xét hoạt
động của đơn vị trong quá trình quản lý của mình có những vấn đề gì
và tìm những biện pháp điều chỉnh phù hợp, kịp thời.
- Bản chất của kiểm soát là việc thiết lập các mục tiêu quan
trọng cần đạt đến, xây dựng các hoạt động và thủ tục để điều hành
hoạt động của đơn vị nhằm đảm bảo được mục tiêu đã đề ra.
1.1.2 Phân loại kiểm soát
Kiểm soát có thể được phân loại theo các tiêu thức như sau:
* Theo quan hệ với quá trình hoạt động
* Theo thời điểm thực hiện kiểm soát
* Theo mối quan hệ với phạm vi kiểm soát:
1.1.3 Quy trình kiểm soát
Quy trình kiểm soát được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu kiểm soát
Bước 2: Xây dựng tiêu chuẩn kiểm soát
Bước 3: Đo lường kết quả thực hiện
Bước 4: So sánh kết quả cụ thể với mục tiêu đã xác định
Bước 5: Phân tích nguyên nhân chênh lệch và điều chỉnh
Bước 6: Tiếp tục đánh giá lại
1.2 HỆ THỐNG KIỂM SOÁT TRONG TỔ CHỨC
1.2.1 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát gồm có môi trường bên trong và môi
trường bên ngoài.
1.2.1.1 Môi trường bên trong
Môi trường bên trong gồm:
- Quan điểm của nhà quản lý



5
- Cơ cấu tổ chức
- Chính sách nhân sự
- Kế hoạch
- Phân định quyền hạn và trách nhiệm
1.2.1.2 Môi trường bên ngoài
Các nhân tố của môi trường bên ngoài gồm: hệ thống luật
pháp sự kiểm tra, kiểm soát của Cục thuế, kiểm toán, thanh tra…
1.2.2 Hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán phải đạt được các mục tiêu đề ra
như chính xác, đầy đủ, đúng thời điểm...
1.2.3 Hoạt động kiểm soát
1.2.3.1 Các nguyên tắc kiểm soát
Hoạt động kiểm soát được dựa trên 03 nguyên tắc cơ bản:
- Nguyên tắc phân công, phân nhiệm
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
- Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn
1.2.3.2 Các thủ tục kiểm soát
* Phân chia trách nhiệm đầy đủ
* Kiểm soát vật chất
* Kiểm tra độc lập
1.3 KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG ĐÀO TẠO TRONG CÁC TỔNG
CÔNG TY, TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.3.1 Đặc điểm các trường đào tạo trong Tổng công ty, Tập đoàn
kinh tế
Các trường đào tạo trong Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế được
thành lập nhằm mục đích thực hiện những nhiệm vụ chính trị, chuyên
môn nhất định để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong Tổng công ty hoặc Tập đoàn.



6
1.3.2 Vai trò của trường đào tạo trong Tổng công ty, Tập đoàn
kinh tế
Thực tế cho thấy hiện nay các trường đào tạo trong Tổng công
ty, Tập đoàn kinh tế giữ một vai trò rất quan trọng, đóng góp một phần
đáng kể trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.3.3 Đặc điểm hoạt động thu-chi của trường đào tạo trong Tổng
công ty, Tập đoàn kinh tế
1.3.3.1 Đặc điểm nguồn thu
* Nguồn thu do Tổng công ty, Tập đoàn cấp
* Nguồn thu sự nghiệp phát sinh tại đơn vị
1.3.3.2. Đặc điểm các khoản chi
* Chi hoạt động thường xuyên của đơn vị theo chức năng,
nhiệm vụ được giao: gồm chi cho người lao động ; Chi quản lý hành
chính; Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ
* Chi thực hiện các nhiệm vụ riêng ngoài nhiệm vụ thường
xuyên: Chi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
* Chi đầu tư phát triển: gồm các khoản chi đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản..
1.4 KIỂM SOÁT THU, CHI TẠI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO
TRONG TỔNG CÔNG TY, TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.4.1 Nội dung kiểm soát thu, chi
- Số liệu kế toán ghi chép là số liệu có thật, kế toán không ghi
chép những nghiệp vụ giả mạo vào sổ sách và có sự phê chuẩn hợp lý,
các chứng từ phát sinh có hợp lệ, hợp pháp, hệ thống tài khoản kế toán
sử dụng phải đúng quy định.
1.4.2 Trình tự kiểm soát thu, chi ở các trường đào tạo trong Tổng
công ty, Tập đoàn kinh tế

1.4.2.1 Trình tự kiểm soát các khoản thu


7
- Xác định mục tiêu kiểm soát: các khoản thu trong kỳ phải
được thực hiện ghi chép đầy đủ, đảm bảo thu đúng, thu đủ.
- Lập kế hoạch: lập kế hoạch thu tài chính trong kỳ (các khoản
thu từ nguồn kinh phí cấp trên, thu học phí, lệ phí, nhà ở, cho thuê mặt
bằng....)
- So sánh số thực hiện với dự toán: Ghi chép và phản ánh số
thực hiện trong năm và so sánh đối chiếu với kế hoạch.
1.4.2.2 Trình tự kiểm soát các khoản chi
* Kiểm soát khâu lập kế hoạch và thực hiện chi phí
- Xác định mục tiêu kiểm soát
- Lập kế hoạch chi phí:
- So sánh số thực hiện với kế hoạch
* Kiểm soát khoản chi theo định mức nhiệm vụ
* Kiểm soát khoản chi về tài sản trong quá trình sử dụng
Bao gồm: khấu hao TSCĐ, sửa chữa lớn TSCĐ
* Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THU-CHI
TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC BCVT & CNTT THUỘC
TẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAM
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO
TRONG TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
2.1.1 Trường Trung học BCVT & CNTT - đơn vị thành viên của
Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) là Tập
đoàn kinh tế được Nhà nước đầu tư và thành lập, hoạt động theo quy
định của pháp luật. Hiện nay, ngoài các đơn vị thực hiện nhiệm vụ



8
SXKD, VNPT còn quản lý 11 đơn vị sự nghiệp, bao gồm 5 đơn vị đào
tạo, nghiên cứu và 6 đơn vị y tế.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quan hệ giữa các trường
Trung học BCVT & CNTT với Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông
Việt Nam
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ
a. Chức năng: các Trường TH BCVT & CNTT thuộc hệ thống
trường dạy nghề, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng học sinh có trình độ
trung cấp các nghề chuyên ngành BCVT
b. Nhiệm vụ: đào tạo học sinh có trình độ trung cấp về lĩnh
vực Bưu chính, Viễn thông, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho
đội ngũ lao động trực tiếp sản xuất tại các đơn vị.
2.1.2.2 Quan hệ với Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam
a. Quan hệ về tổ chức, chỉ đạo
b. Quan hệ về tài chính
c. Quan hệ về kế toán
2.1.3 Đặc điểm tài chính của các trường Trung học BCVT &
CNTT
Tập đoàn giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch hàng năm cho các
Trường, phê duyệt kế hoạch thu, chi phù hợp với nhiệm vụ được giao.
2.2 HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC BCVT & CNTT THUỘC TẬP ĐOÀN BCVT VIỆT
NAM
2.2.1 Môi trường kiểm soát trong các Trường
2.2.1.1 Môi trường bên trong
* Quan điểm điều hành, quản lý của lãnh đạo đơn vị: thực tế
ít nhiều vẫn còn sự "bao cấp" của VNPT nên quan điểm, tư tưởng



9
quản lý của lãnh đạo trong các trường vẫn chưa thật sự phát huy hết
vai trò trách nhiệm của mình.
* Cơ cấu tổ chức: hiện tại cơ cấu tổ chức của các trường
Trung học BCVT & CNTT theo mô hình trực tuyến chức năng, thực
hiện nguyên tắc một thủ trưởng.
* Chính sách nhân sự: xây dựng các quy chế về tuyển dụng lao
động và đào tạo, phân phối thu nhập, quy chế thi đua khen thưởng ...
* Phân định quyền hạn và trách nhiệm:
2.2.1.2 Môi trường bên ngoài
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Ban kế toán, Ban kiểm toán
nội bộ của Tập đoàn, Cục thuế địa phương...
2.2.2 Tổ chức công tác kế toán trong các Trường
2.2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
- Việc bố trí nhân sự trong bộ máy kế toán chưa phù hợp với
năng lực của từng cá nhân, hoạt động kiểm soát ngay tại bộ phận kế
toán chưa thật sự hiệu quả, chưa tạo được sự kiểm soát chặt chẽ lẫn
nhau trong nội bộ kế toán.
2.2.2.2 Tổ chức quá trình kế toán
- Chứng từ kế toán
- Hệ thống tài khoản kế toán
- Hệ thống sổ kế toán
- Hệ thống báo cáo kế toán
2.2.3 Thực hiện thủ tục kiểm soát ở các Trường
2.2.3.1 Phân chia trách nhiệm
Trong thực tế hiện nay một số trường hợp vẫn chưa thực hiện
đúng nguyên tắc bất kiêm nhiệm, đó là một số cá nhân thực hiện các
hoạt động hoặc nghiệp vụ từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nghiệp vụ.

2.2.3.2 Kiểm soát vật chất


10
Hoạt động kiểm soát vật chất được bộ phận kế toán thực hiện
thường xuyên để đảm bảo tính có thực của nghiệp vụ phát sinh.
2.2.3.3 Kiểm tra độc lập
Ban thanh tra nhân dân. Hàng năm, căn cứ vào các hoạt động
của Trường trong năm để lập kế hoạch kiểm tra
2.3 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THU-CHI TRONG CÁC
TRƯỜNG TH BCVT & CNTT THUỘC TẬP ĐOÀN BCVT VIỆT
NAM
2.3.1 Lập kế hoạch thu, chi ở các Trường
2.3.1.1 Quy trình lập kế hoạch
Tại các trường vào cuối năm từng đơn vị trong Trường thực
hiện lập kế hoạch cho năm sau, gửi về bộ phận kế toán tổng hợp lập
kế hoạch tổng thể về tài chính. Kế hoạch đào tạo năm 2010 thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 2.1 Kế hoạch đào tạo năm 2010 của các Trường:
STT

Chỉ tiêu

Trường

ĐVT: người

Cao

Cao


Trung cấp

Trung

Đào tạo

đẳng

đẳng

chính qui

cấp

ngắn hạn

(liên

tại

(TCCN)

nghề

(lượt

thông)

chức


người/tuần)

1

Trường TH BCVT 1

120

65

250

270

5000

2

Trường TH BCVT 2

150

75

250

300

7000


3

Trường TH BCVT 3

135

60

250

230

4500

4

Trường TH BCVT 4

90

80

220

210

5500

2.3.1.2 Phê duyệt kế hoạch

Các trường trình kế hoạch năm đã lập cho Ban kế hoạch
VNPT để xem xét, phê duyệt.
2.3.1.3 Xác định kinh phí được quyết toán


11
Kết thúc năm tài chính, các trường căn cứ vào kết quả hoạt
động trong năm, tình hình thực hiện thu, chi, định mức chi phí và kế
hoạch tài chính đã được phê duyệt để xác định kinh phí được VNPT
quyết toán.
2.3.2 Kiểm soát các khoản thu từ nguồn thu của Trường
2.3.2.1. Nguồn kinh phí từ Tập đoàn cấp
Được kiểm soát thông qua kế hoạch tài chính hàng năm và báo
cáo quyết toán tài chính. Hình thức kiểm toán cuối năm để quyết toán
báo cáo tài chính đều do Ban kiểm toán nội bộ của Tập đoàn, không
phải là đơn vị kiểm toán độc lập nên dễ có trường hợp nể nang, xuê
xoa và bỏ qua những trường hợp sai sót.
2.3.2.2. Nguồn thu từ hoạt động của Trường
Bao gồm các khoản thu về học phí, tiền nhà ở KTX, các hợp
đồng khác…Trình tự và thủ tục kiểm soát: kế toán thu cập nhật, lập
danh sách các khoản phải thu (xác định khoản thu tiền mặt hay nộp
qua ngân hàng) sau đó thủ quỹ thực hiện thu tiền. Với trình tự kiểm
soát này còn tồn tại một số vấn đề: Chưa có sự đối chiếu kiểm tra chéo
trong bộ phận kế toán để ngăn ngừa sự gian lận nếu có sự thông đồng
giữa kế toán và thủ quĩ. Chưa có sự đối chiếu hàng ngày giữa kế toán
và thủ quĩ để đảm bảo không bị chiếm dụng tiền quĩ.
2.3.2.3. Các khoản thu nợ từ hợp đồng (các hợp đồng mở lớp bồi
dưỡng ngắn hạn, tổ chức thi nâng bậc tay nghề…)
Các cơ sở có nhu cầu đặt hàng với các Trường (thông qua
phòng Đào tạo và quản lý khoa học) thỏa thuận, xây dựng đơn giá và

thực hiện ký kết hợp đồng; Hai bên tiến hành thực hiện hợp đồng, khi
kết thúc hợp đồng tiến hành thanh lý hợp đồng; Thực hiện chuyển cho
kế toán thu theo dõi và lập danh sách các khoản phải thu; thu tiền qua
ngân hàng (giấy báo ngân hàng).


12
Với qui trình này còn có một số vấn đề tồn tại: Hợp đồng thực
hiện xong và thanh lý mới chuyển đến cho nhân viên kế toán thu nên
có thể xảy ra trường hợp tại bộ phận làm hợp đồng dễ bỏ sót hợp đồng
không, đồng thời thiếu sự kiểm tra trong bộ phận kế toán để tránh bỏ
sót các khoản phải thu từ kế toán thu.
2.3.3. Kiểm soát các khoản chi cho hoạt động của Trường
2.3.3.1 Chi cho cán bộ giáo viên
- Các bộ phận trực tiếp quản lý (Phòng, Khoa chức năng) thực
hiện chấm công và đánh giá chất lượng và gửi về Phòng Tổ chức;
Phòng Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đối chiếu với bảng chấm công và đánh
giá chất lượng công việc do các đơn vị gửi lên lập bảng tổng hợp chấm
công gửi về bộ phận kế toán; Kế toán căn cứ vào bảng chấm công của
Phòng Tổ chức gửi đến, áp dụng qui chế phân phối tiền lương thực
hiện lập bảng thanh toán lương cho CBGV.
Tuy nhiên thực tế hiện nay, với sự chuyên môn hoá công việc,
phân phối tiền lương năng suất cần phải căn cứ sát hơn vào tính chất
công việc cụ thể thực hiện của từng cá nhân
2.3.3.2 Chi công vụ phí
Các bộ phận có nhu cầu mua vật tư, văn phòng phẩm… lập
yêu cầu, bộ phận hoặc cá nhân phụ trách mua hàng lập giấy đề nghị
trình lãnh đạo phê duyệt, sau đó kế toán kiểm tra và một cá nhân ở bộ
phận có nhu cầu mua xác nhận hàng hóa mua về, chuyển giao hàng
hóa này cho bộ phận đã lập yêu cầu và làm thủ tục thanh toán cho

người bán.
Hiện nay về cơ bản các trường thực hiện khá tốt các qui định
này, tuy nhiên trong quá trình thực hiện kiểm soát chi phí này còn có
một số hạn chế: Chi phí thực hiện theo nhu cầu thực tế, không được
lập kế hoạch chi tiết từ ban đầu.


13
2.3.3.3 Chi nghiệp vụ phí
Phòng Công tác học sinh căn cứ vào kết quả học tập và rèn
luyện trong học kỳ tổng kết, xếp loại học tập của học sinh; Phòng Đào
tạo kiểm tra, đối chiếu lại kết quả do Phòng Công tác học sinh đã lập
và điều chỉnh nếu có, chuyển đến phòng Kế toán
Với việc chi trả học bổng theo học kỳ như hiện nay, có thể nói
là phản ánh chính xác kết quả học tập của học sinh (trước đây thực
hiện chi học bổng cho học sinh theo tháng)
Khoản chi vật liệu thực hành (cáp đồng, cáp quang, máy điện
thoại, linh kiện…): lập và mua theo nhu cầu đề xuất từ các Khoa giáo
viên và giao thẳng cho các Khoa này quản lý trực tiếp. Thủ tục kiểm
soát mua vật tư học thực hành, xuất dùng tương tự như trường hợp
mua hàng hóa vật tư
Các khoản chi phí này được thực hiện mua và xuất dùng
thẳng, không qua nhập - xuất kho, nên còn tồn tại một số vấn đề sau:
Vật liệu thực hành chưa được lập kế hoạch một cách cụ thể, mua theo
nhu cầu; Vật liệu sử dụng cho học thực hành do giáo viên lên lớp tự
ước lượng để sử dụng nên dễ gây ra tình trạng thất thoát và lãng phí.
2.3.3.4 Chi phí về tài sản trong quá trình sử dụng:
* Chi phí khấu hao TSCĐ:
+ Kiểm soát sự tăng, giảm TSCĐ để tính khấu hao TSCĐ
thông qua việc ghi chép phản ánh TSCĐ tăng giảm trên sổ sách kế

toán, thẻ TSCĐ.
+ Kiểm soát việc TSCĐ ghi chép trên sổ sách và số tính trích
khấu hao có đúng với thời gian trên hồ sơ, chứng từ hình thành TSCĐ
hay không. Thực tế hiện nay, công tác này cho thấy còn có hạn chế:


14
Bộ phận theo dõi đầu tư xây dựng cơ bản (do chuyên viên đầu
tư phụ trách) và kế toán chưa phối hợp chặt chẽ với nhau trong quản
lý, theo dõi TSCĐ
* Chi phí sửa chữa TSCĐ: chi phí này gồm có 2 loại:
- Chi phí sửa chữa TSCĐ thường xuyên: chi phí này phát sinh
khá thường xuyên và được thực hiện theo nhu cầu thực tế. Khoản chi
phí này tuy không lớn, nhưng vẫn có thể có gian lận xảy ra
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: kiểm soát khoản chi này nhằm
kiểm tra chi phí thực hiện sửa chữa lớn TSCĐ có đúng tính chất cần
sửa chữa hay không. Tuy nhiên trên thực tế còn có những hạn chế: hồ
sơ sửa chữa TSCĐ còn sơ sài, thiếu sự tham gia phối hợp của bộ phận
kế toán. Kế toán chỉ là bộ phận kiểm tra cuối cùng thủ tục chứng từ để
thanh toán.
2.3.3.5 Chi nghiên cứu đề tài khoa học
Trình tự và thủ tục kiểm soát chủ yếu dựa vào kế hoạch
nghiên cứu và hồ sơ quyết toán, chứng từ chi phí phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài để quyết toán chi phí này. Nghiệp vụ phát sinh chi
phí này không được kiểm soát trong quá trình thực hiện. Quá trình
kiểm soát khoản chi này có những tồn tại sau :
Công việc kiểm tra, rà soát chứng từ quyết toán chỉ được tiến
hành khi quyết toán đề tài. Các chi phí vật liệu phục vụ đề tài như văn
phòng phẩm, phục vụ nghiên cứu không có sự kiểm tra, giám sát, đối
chiếu trong thực tế nên khó xác định được độ trung thực của nghiệp

vụ.
2.3.3.6 Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
Quy trình kiểm soát cơ bản đã thực hiện được việc kiểm soát
chặt chẽ ngay từ ban đầu đảm bảo hiệu quả quản lý vốn đầu tư.


15
Tuy nhiên còn có một số hạn chế như: nhân viên phụ trách đầu
tư ở một số trường là kiêm nhiệm nên còn hạn chế về chuyên môn; sự
phối hợp giữa bộ phận kế toán và bộ phận chuyên trách đầu tư xây
dựng cơ bản chưa chặt chẽ trong quá trình thực hiện thi công.
2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUCHI TẠI CÁC TRƯỜNG TH BCVT & CNTT THUỘC TẬP
ĐOÀN BCVT VIỆT NAM
2.4.1 Ưu điểm
Các Trường đã thực hiện đúng các quy định của Nhà nước,
của VNPT trong công tác tài chính, kế toán; Các trường cũng đã có sự
phân cấp về quyền hạn, trách nhiệm giữa lãnh đạo và các Phòng, Khoa
chuyên môn tạo điều kiện cho hoạt động kiểm soát; Bộ phận kế toán
trong các Trường là bộ phận quan trọng của kiểm soát do vậy các hoạt
động kiểm soát kế toán đã được thực hiện tương đối tốt.
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1 Hạn chế
* Môi trường kiểm soát: hầu như toàn bộ hoạt động kiểm soát giao
cho bộ phận kế toán; Sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm trong cấp
lãnh đạo và các bộ phận đôi khi chưa thật sự rõ ràng; Phân công trong
bộ máy kế toán chưa đúng với năng lực của từng cá nhân.
* Công tác lập kế hoạch: công tác kiểm tra và phối hợp giữa các bộ
phận trong Trường trước, trong và sau quá trình lập và thực hiện kế
hoạch chưa đầy đủ, còn tính chủ quan, thiếu chính xác.
* Các hoạt động kiểm soát: một số nghiệp vụ giao cho cá nhân thực

hiện từ đầu đến khi kết thúc nên không khách quan, dễ bị lợi dụng để
gian lận; Một số chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động không
lập kế hoạch theo nhu cầu thực tế.
2.4.2.2 Nguyên nhân


16
* Nguyên nhân khách quan: mô hình tổ chức của Tập đoàn BCVT trải
rộng trong cả nước. nên sự quan tâm chỉ đạo của Lãnh đạo VNPT có
phần bị hạn chế; Chưa có sự quan tâm đúng mức của các Ban chức
năng thuộc VNPT có liên quan trực tiếp đến các Trường.
* Nguyên nhân chủ quan
Vẫn còn ảnh hưởng bởi tư tưởng "bao cấp"; Hiệu quả hoạt
động kiểm soát và tính pháp lý tương đối thấp; Bộ máy kế toán bố trí
chưa thật sự hợp lý, kiểm soát trong bộ phận kế toán chưa thật chặt chẽ

Chương 3 : HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THU-CHI TRONG
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC BCVT & CNTT THUỘC
TẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAM
3.1 NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TỪ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT
THU, CHI VÀ NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU HOÀN THIỆN KIỂM
SOÁT THU, CHI TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC BCVT
& CNTT
3.1.1 Những vấn đề đặt ra từ thực trạng công tác kiểm soát thu,
chi trong các trường Trung học BCVT & CNTT thuộc Tập đoàn
BCVT Việt Nam
Thứ nhất, theo yêu cầu đổi mới của Tập đoàn BCVT thực hiện
đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Tập đoàn trong giai đoạn mới; Thứ hai, công tác lập kế hoạch hoạt
động chuyên môn và kế hoạch tài chính là cơ sở cho hoạt động kiểm

soát, nhưng lại chưa có quy định cụ thể ; Thứ ba, quan điểm của lãnh
đạo và nhận thức của các thành viên trong đơn vị đối với hoạt động
kiểm soát ít nhiều vẫn còn bị hạn chế bởi tư tưởng ‘‘bao cấp’’ ; Thứ tư,
tổ chức bộ máy kế toán về mặt nhân sự cần được bố trí hợp lý hơn để
tạo sự kiểm soát chặt chẽ trong nội bộ kế toán và các hoạt động kiểm


17
soát khác ; Thứ năm, một số thủ tục và hoạt động kiểm soát còn mang
tính rời rạc, chưa có sự gắn kết và chưa thực hiện đầy đủ.
3.1.2 Nguyên tắc, yêu cầu hoàn thiện kiểm soát thu, chi trong các
trường Trung học BCVT & CNTT thuộc Tập đoàn BCVT Việt
Nam
* Nguyên tắc : thực hiện việc phân công, phân nhiệm cụ thể ;
Việc phân định quyền hạn và trách nhiệm giữa các cấp lãnh đạo không
được chồng chéo khi thực hiện phê duyệt ; Công tác lập kế hoạch phải
sát với thực tế đảm bảo được mối quan hệ thông tin hai chiều
* Yêu cầu :hoạt động kiểm soát trong các Trường phải tạo
được sự kiểm soát chặt chẽ từ trên xuống dưới ;Các hoạt động kiểm
soát khi được thực hiện phải đảm bảo được yêu cầu về kiểm tra, kiểm
soát trước, trong và sau của quá trình thực hiện nghiệp vụ ; Thực hiện
nguyên tắc bất kiêm nhiệm ; Công tác lập kế hoạch phải có cơ sở khoa
học ;Thường xuyên kiểm tra và theo dõi nhằm phát hiện những gian
lận và sai sót.
3.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THU-CHI
TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC BCVT & CNTT THUỘC
TẬP ĐOÀN BCVT VIỆT NAM
3.2.1 Hoàn thiện môi trường kiểm soát trong các Trường
3.2.1.1 Quan điểm quản lý của các cấp Lãnh đạo
Cấp lãnh đạo là người đi tiên phong trong việc thực hiện thay

đổi quan điểm, tư duy và hành động ; Cần làm tốt công tác tuyên
truyền cho mọi thành viên trong Trường thay đổi về tư duy cách thức
quản lý ; Thực hiện việc ban hành các quy định và thủ tục kiểm soát từ
cấp cao đến cấp thấp.
3.2.1.2 Phân định quyền hạn và trách nhiệm


18
Quyền hạn, trách nhiệm phải được phân định đúng với chức
năng, nhiệm vụ được giao ; Phân định quyền hạn, trách nhiệm trong
các cấp lãnh đạo phải rõ ràng cụ thể ; Kế toán là bộ phận chính trong
hoạt động kiểm soát.
3.2.1.3 Chính sách nhân sự
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên có chất lượng chuyên môn
nghiệp vụ, nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy hiện tại và việc nâng cấp
trường lên Cao đẳng trong thời gian đến; Hoàn thiện qui chế thưởng,
phạt để làm động lực thúc đẩy kết quả công việc; Có chính sách khen
thưởng kịp thời.
3.2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán
Việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ đơn vị có vai
trò quan trọng. Do đó, bộ máy kế toán phải được tổ chức một cách hợp
lý, phù hợp với đặc điểm của các trường, tạo được sự kiểm soát lẫn
nhau trong nội bộ kế toán và với các bộ phận khác trong cùng đơn vị.
Thực hiện triệt để việc không bố trí nhân viên kế toán vừa thực hiện
nghiệp vụ mua bán hàng hoá vừa thực hiện ghi chép sổ sách kế toán.
Với mô hình tổ chức này đã khắc phục được một số tồn tại:
Có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các cá nhân trong bộ
phận kế toán. Tạo được sự kiểm soát lẫn nhau giữa các cá nhân làm
công tác kế toán tài chính.
3.2.2 Hoàn thiện thông tin kế toán phục vụ kiểm soát thu, chi ở các

Trường
3.2.2.1 Hoàn thiện qui trình lập và luân chuyển chứng từ
Chứng từ phải được đi từ bộ phận có nhu cầu, qua phê duyệt,
đến bộ phận thực hiện nghiệp vụ và kế toán để theo dõi và kiểm soát
quá trình thực hiện và thanh toán; Các chứng từ phải được phê duyệt


19
bởi cấp lãnh đạo trước khi thực hiện (không thực hiện trước rồi phê
duyệt sau).
3.2.2.2 Hoàn thiện báo cáo phục vụ kiểm soát
Ngoài các báo cáo chung theo quy định của VNPT, cần bổ
sung thêm báo cáo liên quan đến tình hình tài sản, sự tăng giảm tài sản
trong các Trường. Mục đích của báo cáo này nhằm tổng hợp tình hình
TSCĐ, phản ánh được chi tiết sự tăng giảm của các tài sản, hao mòn
tài sản....nguyên nhân biến động.
3.2.3 Xây dựng quy trình lập kế hoạch ở các Trường
Kế hoạch phải được lập từ các bộ phận trong nội bộ Trường,
sau đó thực hiện kiểm tra rà soát và được tổng hợp lại trước khi lập
thành kế hoạch tổng thể cho toàn Trường; Việc lập kế hoạch phải được
thực hiện theo mô hình thông tin 2 chiều. Theo cách thức này, kế
hoạch được lập từ cấp cơ sở cho đến cấp cao nhất, kế hoạch sẽ được
kiểm tra, kiểm soát và phản hồi thông tin hai chiều giữa lãnh đạo và
các bộ phận, thực hiện điều chỉnh, bổ sung trong quá trình lập kế
hoạch.
3.2.4 Hoàn thiện thủ tục kiểm soát thu, chi ở các Trường
3.2.4.1 Kiểm soát nguồn thu
a. Nguồn kinh phí Tập đoàn cấp
Khi kết thúc năm tài chính căn cứ vào kết quả hoạt động của
Trường so với kế hoạch tài chính đã lập. Thực hiện mời đơn vị kiểm

toán độc lập tiến hành kiểm toán, lập quyết toán báo cáo tài chính.
Như vậy với việc mời đơn vị kiểm toán độc lập thay vì kiểm
toán của Tập đoàn tiến hành kiểm toán, lập quyết toán báo cáo tài
chính sẽ đảm bảo hơn được tính chính xác của quyết toán báo cáo tài
chính (tuy nhiên cũng không thể bỏ qua vai trò của kiểm toán nội bộ).


20
b. Đối với các khoản mục thu tiền (học phí, nhà ở KTX, cho
thuê mặt bằng…)
Kế toán thu lập danh sách các khoản thu, xác định số thu tiền
cụ thể là các khoản thu tiền mặt hay nộp qua ngân hàng và có sự kiểm
tra, kiểm soát của kế toán tổng hợp. Định kỳ theo dõi số thực thu so
với số phải thu, xác định số chênh lệch và phân tích các nguyên nhân
dẫn đến chênh lệch (các trường hợp xin thôi học, bỏ học, nợ học
phí...); Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu giữa kế toán thu và thủ quĩ
về tiền, chứng từ và giấy báo ngân hàng theo từng ngày.
Như vậy với việc thực hiện kiểm tra của kế toán tổng hợp với
kế toán thu và việc đối chiếu giữa kế toán thu với thủ quĩ về tiền,
chứng từ và giấy báo ngân hàng, hạn chế được sự gian lận, thông đồng
giữa kế toán và thủ quỹ đồng thời đảm bảo không bị chiếm dụng quỹ.
c. Đối với các khoản nợ từ hợp đồng
Các đơn vị có nhu cầu đặt hàng với Trường (thông qua phòng
Đào tạo và quản lý khoa học), thoả thuận đơn giá, thực hiện ký kết hợp
đồng, có sự theo dõi của kế toán thu; Khi kết thúc hợp đồng tiến hành
thanh lý hợp đồng; Thực hiện chuyển sang cho kế toán thu thực hiện
cập nhật các khoản phải thu ; Thực hiện đối chiếu giữa kế toán thu và
thủ quĩ thông qua sổ tiền mặt đồng thời kế toán tổng hợp kiểm tra kế
toán thu thông qua các hợp đồng và sổ chi tiết ngân hàng (giấy báo có)
nếu hợp đồng đã thanh lý nhưng chưa chuyển tiền thì thực hiện đốc

thúc thu nợ.
Với việc tham gia và theo dõi cập nhật của bộ phân kế toán
thu ngay từ khi ký kết hợp đồng và việc thực hiện đối chiếu giữa kế
toán thu và thủ quĩ đồng thời kế toán tổng hợp kiểm tra kế toán thu, đã
hạn chế được các trường hợp bỏ sót hợp đồng và các khoản phải thu từ
kế toán thu.


21
3.2.4.2 Kiểm soát chi phí cho các hoạt động của Trường
a. Kiểm soát chi tiền lương cho CBCNV
Chi phí tiền lương được kiểm soát gồm các thủ tục sau: danh
sách CBGV; thời gian làm việc; khối lượng, chất lượng công việc; và
quy định chính sách chi trả lương đã xây dựng và ban hành trong nội
bộ đơn vị.
Các bộ phận quản lý trực tiếp theo dõi, chấm công lao động
trong tháng cho cá nhân trong bộ phận mình; Phòng Tổ chức có trách
nhiệm kiểm tra, đối chiếu danh sách CBGV sau đó trình kết quả đánh
giá năng suất chất lượng lao động của cá nhân ra trước Hội đồng thi
đua trong cuộc họp giao ban có ý kiến đánh giá, hoặc điều chỉnh (nếu
có) Phòng Tổ chức tập hợp lại kết quả gửi về phòng Kế toán để làm
căn cứ tính lương.
Với quy trình và thủ tục kiểm soát như trên tạo được sự kiểm
soát phối hợp giữa các bộ phận, cụ thể là việc đánh giá chất lượng lao
động chính xác (có sự đánh giá của Hội đồng thi đua)
b. Kiểm soát chi công vụ phí
Định kỳ theo tháng hoặc quý, bộ phận thực hiện mua sau đó
nhập kho hoặc có thể xuất trực tiếp cho các bộ phận sử dụng (những
vật tư hàng hóa nhập kho như vật liệu thực hành: cáp, điện thoại, linh
kiện, ấn phẩm… còn những vật tư hàng hóa xuất dùng trực tiếp như

văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ, các vật tư thay thế hoặc sữa
chữa…TSCĐ có giá trị nhỏ).
Đối với vật tư, hàng hoá xuất dùng trực tiếp (văn phòng phẩm,
công cụ dụng cụ….) sẽ được giao thẳng cho bộ phận có nhu cầu sử
dụng sau khi đã có sự giao nhận; Đối với vật tư học thực hành (cáp,
linh kiện, điện thoại, ấn phẩm…) sẽ được kiểm tra, kiểm soát số
lượng, chủng loại, chất lượng và nhập kho (kho vật tư, thiết bị thực


22
hành). Khi bộ phận nào có nhu cầu xuất dùng sẽ lập phiếu yêu cầu để
xuất kho.
Sau khi đã hoàn tất các thủ tục giao nhận hàng hoá vật tư, kế
toán kiểm soát lại các chứng từ để đảm bảo tính đầy đủ, hợp pháp, hợp
lệ và thanh toán tiền cho nhà cung cấp.
Theo quy trình thủ tục kiểm soát nghiệp vụ mua này sẽ khắc
phục được những điểm tồn tại trước đây, đó là: Mọi nghiệp vụ khi phát
sinh đều có kế hoạch, được phê duyệt của lãnh đạo cho phép trước khi
tổ chức thực hiện; Trong quá trình thực hiện mua, giá cả được kiểm
soát chặt chẽ (thông qua việc báo giá của các nhà cung cấp).
c. Kiểm soát chi nghiệp vụ phí:
Vật tư, ấn phẩm thực hành: thủ tục và trình tự kiểm soát quá
trình mua cũng tương tự như đã trình bày ở trường hợp mua hàng hóa
vật tư ở trên. Bên cạnh đó, khi có nhu cầu sử dụng vật tư, ấn phẩm
thực hành, quy trình thủ tục kiểm soát nghiệp vụ xuất dùng vật tư,
hàng hoá
Với quy trình kiểm soát nghiệp vụ sử dụng vật tư như trên
khắc phục được những hạn chế: Các loại vật tư xuất dùng đều được
kiểm soát chặt chẽ từ bộ phận cần sử dụng, bộ phận có trách nhiệm
liên quan và bộ phận kế toán; Giảm được tình trạng thất thoát, lãng phí

vật tư, ấn phẩm….phục vụ thực hành.
d. Kiểm soát chi phí về tài sản trong quá trình sử dụng
* Chi phí khấu hao TSCĐ
Hồ sơ TSCĐ hoàn thành, bàn giao phải được chuyển đến bộ
phận kế toán kịp thời để hạch toán tăng TSCĐ làm cơ sở tính, trích
khấu hao đúng quy định;
* Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ


23
Khoản chi phí này được thực hiện dựa trên kế hoạch đã được
phê duyệt. Thực hiện sửa chữa lớn TSCĐ tiến hành theo phương thức
hợp đồng giao thầu.
Việc kiểm soát có sự tham gia phối hợp của bộ phận kế toán từ
trước, trong và sau khi việc sữa chữa lớn TSCĐ xảy ra, đảm bảo sự
chặt chẽ, việc xác định giá trị hồ sơ quyết toán được chính xác.
* Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ
Bộ phận cần sửa chữa lập phiếu đề nghị sữa chữa gửi Phòng
Hành chính; Phòng Hành chính căn cứ trên phiếu đề nghị sửa chữa để
lập dự toán vật tư cần thiết và trình lãnh đạo phê duyệt. Sau khi sữa
chữa xong, Phòng Hành chính làm thủ tục thanh toán với bộ phận kế
toán bao gồm hóa đơn mua vật tư (có báo giá), giấy đề nghị sữa chữa
được phê duyệt, biên bản nghiệm thu và bàn giao có xác nhận của bộ
phận sử dụng.
e. Kiểm soát chi nghiên cứu khoa học
Chi phí nghiên cứu khoa học sau khi đã được xác định theo kế
hoạch sẽ tiếp tục kiểm soát ở quá trình thực hiện chi phí. Các chi phí
này chủ yếu là chi phí vật tư văn phòng phẩm. Chi phí này nếu phát
sinh trong quá trình thực hiện phải theo đúng các quy trình, thủ tục
kiểm soát tương tự như mua văn phòng phẩm ở phần chi nghiệp vụ phí

và được tập hợp riêng để thanh toán cùng chi phí đề tài.
f. Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
Qui trình kiểm soát chi phí này về cơ bản đã thực hiện chặt
chẽ ngay từ đầu nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý vốn đầu tư. Tuy nhiên
để khắc phục những hạn chế đã nêu ở phần thực trạng cần phải thực
hiện một số vấn đề: Thường xuyên cử các nhân viên kế toán và chuyên
viên bộ phận đầu tư tham gia các lớp tập huấn về đấu thầu, Để thực
hiện chặt chẽ hơn, đơn vị cần thuê cơ quan kiểm toán độc lập.


24
KẾT LUẬN
Với yêu cầu đổi mới trong công tác quản lý và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các đơn vị trong Tập đoàn BCVT, yêu cầu đặt ra
đối với các Trường là phải đảm bảo được nguồn thu, thực hiện chi hiệu
quả, tiết kiệm, tạo sự chủ động về tài chính.Do đó, sự cần thiết trong
công tác quản lý là phải có sự kiểm soát trên các lĩnh vực hoạt động,
trong đó công tác kiểm soát thu-chi là rất quan trọng trong quản lý tài
chính. Với mục đích đã đặt ra của đề tài nghiên cứu, luận văn đã thực
hiện được những vấn đề sau:
- Tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nói
chung và kiểm soát thu, chi tại các đơn vị đào tạo trong Tổng công ty,
Tập đoàn kinh tế.
- Phân tích thực trạng kiểm soát thu, chi tại các Trường Trung
học BCVT & CNTT, từ môi trường kiểm soát, quy trình lập kế hoạch
và hoạt động kiểm soát thu, chi trong quá trình hoạt động của các
Trường.
- Dựa trên cơ sở lý luận và tình hình thực tế tại các Trường,
luận văn đề xuất những giải pháp hoàn thiện kiểm soát thu-chi như:
hoàn thiện môi trường kiểm soát, xây dựng quy trình lập kế hoạch,

hoàn thiện thủ tục, trình tự kiểm soát thu, chi trong quá trình hoạt động
của các Trường, đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả.
Trong thời gian đến Tập đoàn BCVT Việt Nam tiếp tục thực
hiện đẩy mạnh công tác quản lý hiệu quả hoạt động của các đơn vị
trong Tập đoàn. Do đó đòi hỏi các Trường phải nâng cao chất lượng,
đa dạng các ngành nghề đào tạo, không ngừng hoàn thiện hệ thống
kiểm soát, nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính và phấn đấu đến năm
2013 thực hiện được việc tự cân đối thu, chi theo định hướng của Tập
đoàn đã đề ra.



×