Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Tác động của cơ cấu quản trị, cơ cấu sở hữu đến chất lượng thông tin trên báo cáo thường niên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CẤU QUẢN TRỊ, CƠ CẤU
SỞ HỮU ĐẾN CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN
TRÊN BÁO CÁO THƢỜNG NIÊN.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------------------NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CẤU QUẢN TRỊ, CƠ CẤU
SỞ HỮU ĐẾN CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN
TRÊN BÁO CÁO THƢỜNG NIÊN.
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Bùi Văn Dương

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của
Thầy Bùi Văn Dương. Các kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Hồng Nhung


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.

Lí do chọn đề tài ................................................................................................1

2.

Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2

3.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................2


4.

Phạm vi nghiên cứu............................................................................................2

5.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3

6.

Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................3

7.

Kết cấu luận văn.................................................................................................4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 5
1.1

Đề tài nghiên cứu ở nƣớc ngoài ......................................................................5

1.1.1 Nghiên cứu liên quan đến chất lượng thông tin............................................... 5
1.1.2 Nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa cơ cấu quản trị, cơ cấu sở hữu
và chất lượng thông tin ............................................................................................. 6
1.2

Đề tài nghiên cứu trong nƣớc .........................................................................7

1.2.1 Nghiên cứu liên quan đến chất lượng thông tin............................................... 7



1.2.2 Nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa cơ cấu quản trị, cơ cấu sở hữu
và chất lượng thông tin ............................................................................................. 8
1.3

Tổng quan các nghiên cứu liên quan và khoảng trống nghiên cứu ............9

1.3.1

Tổng quan các nghiên cứu liên quan........................................................... 9

1.3.2

Khoảng trống nghiên cứu ........................................................................... 9

Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................................10
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 11
2.1

Lý thuyết nền .................................................................................................11

2.1.1 Lý thuyết đại diện ........................................................................................ 11
2.1.2 Lý thuyết quản lý ......................................................................................... 11
2.2

Chất lƣợng thông tin trình bày BCTN ........................................................12

2.2.1

Thông tin trình bày trên BCTN ................................................................. 12


2.2.1.1 Định nghĩa ............................................................................................... 12
2.2.1.2 Phân loại thông tin trên BCTN .............................................................. 13
2.2.1.3 Vai trò của BCTN .................................................................................... 14
2.2.1.4 Cấu trúc BCTN ........................................................................................ 15
2.2.1.5 Yêu cầu công bố thông tin trên BCTN ................................................... 16
2.2.2 Chất lượng công bố BCTN ............................................................................ 18
2.2.2.1 Khái niệm chất lượng thông tin trên BCTN ............................................ 18
2.2.2.2 Đặc tính đánh giá chất lượng thông tin.................................................... 19
2.2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin ........................ 23
2.3 Mô hình lý thuyết nghiên cứu ...........................................................................28
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................. 29
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 30


3.1

Phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................................30

3.2

Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................30

3.2.1 Xây dựng thang đo ......................................................................................... 30
3.2.2 Đo lường chất lượng công bố BCTN .......................................................... 31
3.2.2.1 Thang đo đặc tính thích hợp .................................................................... 31
3.2.2.2 Thang đo đặc tính trình bày trung thực ................................................... 31
3.2.2.3 Thang đo đặc tính dễ hiểu ........................................................................ 32
3.2.2.4 Thang đo đặc tính có thể so sánh ............................................................. 32
3.2.2.5 Thang đo đặc tính kịp thời ....................................................................... 33

3.2.3

Xây dựng giả thuyết .................................................................................. 33

3.2.3.1 Tỷ lệ TVĐL trong HĐQT ........................................................................ 33
3.2.3.2 Quy mô HĐQT ........................................................................................ 33
3.2.3.3 Kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch HĐQT và CEO ................................... 34
3.2.3.4 Tỷ lệ sở hữu quản trị ................................................................................ 34
3.2.3.5 Công ty gia đình....................................................................................... 34
3.3 Mô hình hồi quy của cơ cấu quản trị và cơ cấu sở hữu đến chất lƣợng thông
tin BCTN ...................................................................................................................35
3.4 Mô tả dữ liệu và phƣơng pháp thu thập thông tin ..........................................36
Kết luận chƣơng 3........................................................................................................ 37
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN................................................................. 38
4.1 Mô tả đặc điểm biến ...........................................................................................38
4.2 Đánh giá chất lƣợng thông tin trên BCTN ......................................................40
4.3 Kiểm định độ tin cậy Cronbach alpha và giá trị thang đo .............................43
4.3.1 Kết quả kiểm định Cronbach alpha ............................................................... 43


4.3.2 Đánh giá giá trị thang đo ............................................................................... 47
4.4 Kiểm định mô hình hồi quy ...............................................................................49
4.5

Kết quả hồi quy ..............................................................................................53

4.5.1 Đánh giá sự tác động của cơ cấu quản trị đến chất lượng thông tin .............. 53
4.5.2 Đánh giá sự tác động của cơ cấu sở hữu đến chất lượng thông tin .............. 56
Kết luận chƣơng 4........................................................................................................ 57
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 59

5.1 Kết luận ...............................................................................................................59
5.2 Kiến nghị .............................................................................................................60
5.2.1

Kiến nghị nâng cao chất lượng thông tin công bố trên BCTN ................. 61

5.2.2

Kiến nghị liên quan đến đặc tính cơ cấu quản trị và cơ cấu sở hữu giúp

nâng cao chất lượng thông tin công bố trên BCTN ................................................ 63
5.2.3

Kiến nghị đối với cơ quan quản lý ............................................................ 64

5.2.4

Đối với công ty niêm yết ........................................................................... 64

5.3

Hạn chế đề tài và hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai .................................65

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC


: Báo cáo tài chính

BCTN

: Báo cáo thường niên

BKS

: BKS

CEO

: Giám đốc điều hành

CTCP

: Công ty cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

FASB

: Hội đồng chuẩn mực kế toán Mỹ

HĐQT

: Hội đồng quản trị


HOSE

: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

IASB

: Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

Thông tư 52

: Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012 của Bộ tài chính

Thông tư 155

: Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bộ tài chính

Thông tư 121

: Thông tư số 121/2012/TT-BTC ngày 26/07/2012 của Bộ tài chính

TP. HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

TVĐL

: Thành viên độc lập

UBCKNN


: Ủy ban chứng khoán Nhà nước


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1

Một số điểm nổi bật của Thông tư 155 so với Thông tư 52
liên quan đến công ty đại chúng

17

Bảng 2.2

Ưu và nhược điểm của mô hình gia đình trị

27

Bảng 3.1

Ký hiệu, loại biến, mô tả biến và cách thức đo lường

35

Bảng 3.2

Bảng mẫu khảo sát

37


Bảng 4.1

Loại hình công ty

38

Bảng 4.2

Đặc điểm chức năng Chủ tịch HĐQT và CEO

38

Bảng 4.3

Chất lượng chất lượng kiểm toán

39

Bảng 4.4

Thời gian niêm yết

39

Bảng 4.5

Mô tả biến định lượng

39


Bảng 4.6

Tổng hợp đặc tính chất lượng thông tin trên BCTN

40

Bảng 4.7

Đánh giá độ tin cậy thang đo thích hợp

44

Bảng 4.8

Đánh giá độ tin cậy thang đo trình bày trung thực

45

Bảng 4.9

Đánh giá độ tin cậy thang đo dễ hiểu

45

Bảng 4.10

Đánh giá độ tin cậy thang đo có thể so sánh được

46


Bảng 4.11

Kiểm định điều kiện thực hiện EFA

48

Bảng 4.12

Trọng số nhân tố tác nhân chất lượng thông tin

48

Bảng 4.13

Tóm tắt mô hình nghiên cứu với biến phụ thuộc
là chất lượng thông tin trên BCTN

50

Bảng 4.14

Tóm tắt mô hình nghiên cứu với đặc tính chất lượng thích hợp

51

Bảng 4.15

Tóm tắt mô hình nghiên cứu với đặc tính chất lượng thích hợp

52



DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1

Mô hình nghiên cứu

28


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới gần đây, nền kinh tế Việt Nam cũng chịu
ảnh hưởng không nhỏ và hậu quả làm giảm niềm tin của nhà đầu tư cũng như các bên
liên quan. Chất lượng thông tin trên BCTN là mối quan tâm không chỉ riêng đối tượng
bên ngoài mà còn chính bản thân DN. BCTN là một trong những nguồn cung cấp
thông tin đáng tin cậy đối với nhà đầu tư trong việc ra quyết định kinh tế và ảnh hưởng
đến thị trường vốn. Về cơ bản, BCTN cung cấp bức tranh toàn cảnh về hoạt động kinh
doanh của DN trong năm qua và đưa ra kế hoạch cho năm sắp tới. Thông qua việc
phân tích và đánh giá các chỉ tiêu trình bày trên BCTN là cách mà nhà đầu tư tiếp cận
với DN.
Hiện nay, việc công bố thông tin trên TTCK được quy định trong Luật Chứng
khoán Việt Nam ban hành năm 2006, Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012
về Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên TTCK. Mới đây nhất Bộ Tài chính ban
hành thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 có hiệu lực từ 01/01/2016 thay
thế Thông tư 52. Tuy nhiên mỗi DN có ngành nghề, quy mô kinh doanh, điều kiện
nguồn nhân lực, hoàn cảnh khác nhau nên chất lượng thông tin trên BCTN mà DN

cung cấp là rất khác nhau.
Chất lượng thông tin công bố trên BCTN bị chi phối bởi nhiều yếu tố, cả bên trong
lẫn bên ngoài doanh nghiệp Và yếu tố bên trong như cơ cấu quản trị và cơ cấu sở hữu
đang là vấn đề được quan tâm bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của DN và
tác động đến hiệu quả hoạt động của DN cũng như giá trị DN. Trong cơ cấu quản trị,
HĐQT được đặt ở trung tâm cơ chế kiểm soát. Đây là cơ chế giải quyết xung đột lợi
ích giữa người chủ sở hữu vốn và người sử dụng vốn. Vai trò của HĐQT là thay mặt
cổ đông thực hiện giám sát hoạt động của người quản lý, ngăn người mâu thuẫn và
xung đột lợi ích, nhằm bảo vệ quyền lợi cổ đông.
BCTN cùng với BCTC, báo cáo của lãnh đạo công ty là một trong những nguồn
cung cấp thông tin kịp thời và hữu ích nhà đầu tư. Vì vậy, việc công bố thông tin phải


2

là trách nhiệm đối với các CTCP niêm yết. Đo lường, đánh giá chất lượng thông tin và
phân tích sự ảnh hưởng của đặc tính cơ cấu quản trị và cơ cấu sở hữu đến chất lượng
thông tin công bố của các công ty niêm yết tại HOSE là vấn đề cần thiết hỗ trợ nhà đầu
tư và góp phần thúc đẩy TTCK trở nên sôi động và hấp dẫn hơn. Do đó, tác giả chọn
đề tài: “Tác động của cơ cấu quản trị và cơ cấu sở hữu đến chất lƣợng thông tin
trên báo cáo thƣờng niên” để làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu tổng quát
-

Đo lường, đánh giá chất lượng thông tin trên BCTN dựa trên đặc tính cơ bản và

mở rộng theo khuôn mẫu của FASB và IASB.
-


Mối quan hệ giữa cơ cấu quản trị, cơ cấu sở hữu và chất lượng thông tin trên

BCTN. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra những kiến nghị nâng cao chất
lượng thông tin trên BCTN.
 Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống lý thuyết liên quan đến BCTN, chất lượng thông tin trên BCTN.

-

Đánh giá chất lượng thông tin trên BCTN của các công ty phi tài chính niêm yết tại

HOSE.
-

Mối quan hệ giữa đặc tính cơ cấu quản trị, cơ cấu sở hữu và chất lượng thông tin

trên BCTN.
-

Đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên BCTN.
3. Câu hỏi nghiên cứu

Câu 1: Chất lượng thông tin trên BCTN của các công ty phi tài chính niêm yết tại
HOSE như thế nào?
Câu 2: Cơ cấu quản trị, cơ cấu sở hữu tác động đến chất lượng thông tin trên BCTN
như thế nào?
4. Phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:



3

Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá chất lượng thông tin trên BCTN và tác
động của cơ cấu quản trị và cơ cấu sở hữu đến chất lượng thông tin trên BCTN.
 Phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng khảo sát là thông tin trên BCTN, BCTC đã kiểm toán, các đặc tính cơ
cấu sở quản trị, cơ cấu sở hữu của các công ty phi tài chính niêm yết tại HOSE năm
2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và trả lời câu hỏi nghiên cứu, luận văn sử dụng
phương pháp nghiên cứu định lượng.
Tác giả thực hiện khảo sát, đánh giá chất lượng thông tin trên BCTN của các công
ty phi tài chính niêm yết tại HOSE. Luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả để
đánh giá chất lượng thông tin trên BCTN và mô hình hồi quy đa biến để phân tích sự
tác động của cơ cấu quản trị và cơ cấu sở hữu đến chất lượng thông tin trên BCTN.
6. Ý nghĩa nghiên cứu
 Luận văn tiếp cận phương pháp đo lường chất lượng thông tin trên BCTN của
Geert Braam và Ferdy van Beest (2013). Đây là phương pháp đánh giá chất lượng
thông tin một cách toàn diện bao hàm cả thông tin tài chính và thông tin phi tài chính,
cũng như công bố thông tin bắt buộc và thông tin tự nguyện.
 Nghiên cứu giúp cho nhà quản trị có cái nhìn rõ và sâu các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng thông tin trên BCTN để có những cải thiện việc thực hiện lập và công
bố BCTC, BCTN thông tin nhằm thu hút nhà đầu tư, giúp cho bản thân DN cũng như
nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển.
 Từ kết quả nghiên cứu tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng thông tin trên BCTN là vô cùng hữu ích đối với các đối tượng sử dụng thông tin
như cổ đông hiện tại và tiềm năng, nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, nhà phân
tích thị trường và cả cộng đồng DN,… trong việc ra các quyết định.



4

7. Kết cấu luận văn
Luận văn có kết cấu 5 chương:
Chương 1:

Tổng quan nghiên cứu

Chương 2:

Cơ sở lý thuyết

Chương 3:

Phương pháp nghiên cứu

Chương 4:

Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5:

Kết luận và kiến nghị


5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1 Đề tài nghiên cứu ở nƣớc ngoài
1.1.1 Nghiên cứu liên quan đến chất lượng thông tin.
 Geert Braam và Ferdy van Beest (2013): “Conceptually – Based Financial
Reporting Quality Assessment. An Empirical Analysis on Quality Differences
Between UK Annual Reports and US 10-K Reports”: Khuôn mẫu đánh giá chất lượng
báo cáo tài chính. Phân tích thực nghiệm sự khác nhau về chất lượng giữa BCTN của
Anh và BCTN 10-K của Mỹ. Nghiên cứu xây dựng 33 thang đo đo lường chất lượng
thông tin theo khuôn mẫu lý thuyết FASB và IASB nhằm mục đích đánh giá tính hữu
ích của thông tin. Tác giả đánh giá chất lượng thông tin tài chính và thông tin phi tài
chính, cũng như thông tin công bố bắt buộc và tự nguyện. Nghiên cứu sử dụng thang
đo Likert 5 bậc để đo lường từng thuộc tính của các đặc tính chất lượng. Dữ liệu
nghiên cứu lấy từ 70 BCTN của Anh và 70 BCTN theo mẫu 10-K của Mỹ năm 2010
và kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng thông tin trên BCTN của Mỹ hữu ích hơn
trong việc ra quyết định. Nghiên cứu góp phần phát triển công cụ đánh giá chất lượng
thông tin toàn diện hơn trên cơ sở khuôn mẫu lý thuyết.
 Deema A.M Kallob (2013): “Using the Information Qualitative Characteristics
in Measuring the Quality of Financial Report of The Palestinan Banking Sector”: Vận
dụng đặc tính chất lượng thông tin để đo lường chất lượng BCTC của các ngân hàng
ở Palestin. Với mục tiêu đánh giá chất lượng thông tin BCTC của các Ngân hàng ở
Palestin. Bài nghiên cứu kết hợp tất cả các đặc tính để đánh giá toàn diện chất lượng
BCTC của khối ngành ngân hàng ở Palestin. Dữ liệu nghiên cứu: BCTC 7 ngân hàng
trong nước từ năm 2006 đến năm 2011. Sử dụng 33 mục chỉ số đo lường trong nghiên
cứu của Beest and Braam (2013) để đánh giá chất lượng BCTC trong mô hình nghiên
cứu với 5 biến độc lập (tính thích hợp, trình bày trung thực, dễ hiểu, có thể so sánh
được và kịp thời) và biến phụ thuộc là chất lượng BCTC. Kết quả nghiên cứu đặc tính
cơ bản tác động 66.1% và đặc tính mở rộng tác động đến 70.8% đến chất lượng
BCTC.


6


 Ferdy van Beest, Geert Braam và Suzanne Boelens (2009): “Quality of
Financial Reporting: measuring qualitative characteristics”: Chất lượng báo cáo tài
chính: đặc tính đo lường chất lượng. Bài nghiên cứu đánh giá chất lượng thông tin tài
chính thông qua hai đặc tính cơ bản (tính phù hợp và trình bày trung thực) và đặc tính
nâng cao (có thể hiểu được, so sánh được, kiểm chứng và kịp thời). Nghiên cứu sử
dụng 231 báo cáo thường niên từ các TTCK ở Mỹ, Anh, và Hà Lan năm 2005 và 2007.
Mục tiêu chính của nghiên cứu là cải thiện phương pháp đo lường chất lượng BCTC.
Kết quả nghiên cứu kết luận rằng công cụ đo lường chất lượng BCTC có giá trị và
đáng tin cậy. Với công cụ đo lường này đã khắc phục vấn đề tin cậy và giá trị ở những
phương pháp đo lường trước đây như: công cụ khám phá quản trị lợi nhuận và mô
hình giá trị hợp lý.
1.1.2 Nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa cơ cấu quản trị, cơ cấu sở hữu và
chất lượng thông tin
 Raida Chakroun và Khaled Hussainey (2014): “Disclosure Quality in Tunisian
Annual Reports”: Chất lượng công bố báo cáo thường niên ở Tunisian. Bài nghiên
cứu tiếp cận phương pháp đo lường chất lượng công bố của Beest and Braam (2012)
và đánh giá chất lượng BCTN trên cả hai khía cạnh chất lượng và số lượng thông tin.
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ 56 BCTN của công ty phi tài chính niêm yết trên
TTCK Tunisian năm 2007 và 2008. Mô hình nghiên cứu với 5 biến độc lập (HĐQT
độc lập, quy mô HĐQT, kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT và CEO, tỷ lệ sở hữu
quản trị, công ty gia đình) và hai biến phụ thuộc (chất lượng và số lượng thông tin).
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng không phải tất cả yếu tố quản trị công ty ảnh hưởng
đến chất lượng công bố thông tin. Cụ thể là tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, tỷ lệ sở
hữu quản trị có tác động tích cực đến chất lượng công bố. Ngoài ra nghiên cứu đưa ra
kết luận không có sự đồng nhất giữa chất lượng và số lượng thông tin công bố.
 Nesrine Klai, Abdelwahed Omri (2011): “Corporate Governance and Financial
Reporting Quality: The case of Tunisian Firms”: Mối quan hệ giữa quản trị công ty và
chất lượng thông tin tài chính. Nghiên cứu cho thấy cơ chế quản trị công ty có tác
động mạnh rõ nét đến chất lượng thông tin tài chính. Tác giả tập trung vào đặc tính của



7

HĐQT và cơ cấu sở hữu của các công ty niêm yết trên TTCK Tunis giai đoạn 19972007. Đặc biệt khi quyền lực tập trung vào nhà đầu tư nước ngoài, công ty gia đình,
người nắm giữ số lượng cổ phiếu lớn làm giảm chất lượng báo cáo. Trong khi, việc
kiểm soát của Nhà nước và các tổ chức tài chính làm tăng chất lượng báo cáo.
 Chen, S.; Chen, X. và Cheng, Q. (2006). Do family firms provide more or less
voluntary disclosure?: “So với công ty khác, công ty gia đình công bố tự nguyện nhiều
hơn ít”. Tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm với 4415 công ty trong giai đoạn
1996-2000. Kết quả cho thấy, so với công ty “khác”, công ty gia đình cung cấp thông
tin dự báo lợi nhuận và các cuộc họp thảo luận với các nhà phân tích tài chính ít hơn,
nhưng lại cung cấp nhiều thông tin cảnh báo rủi ro . Nghiên cứu cũng chứng minh
rằng quyền sở hữu gia đình chi phối quyền sở hữu nội bộ không phải thành viên gia
đình và quyền sở hữu tập thể tập trung giải thích công bố thông tin tự nguyện.
1.2

Đề tài nghiên cứu trong nƣớc

1.2.1 Nghiên cứu liên quan đến chất lượng thông tin.
 Đỗ Thị Ly (2014): “Đánh giá chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo
thường niên của các công ty thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam”. Tác giả kế thùa
nghiên cứu của Geert Braam và Ferdy van Beest (2013) đánh giá chất lượng thông tin
trên BCTN của 20 DN thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam và khảo sát nhu cầu
thông tin trên BCTN của các nhóm đối tượng sử dụng, rồi từ đó đưa ra những đề xuất
kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCTN của các công ty
thủy sản niên yết trên TTCK Việt Nam.


Lê Thị Tú Oanh (2012): “Hoàn thiện hệ thống Báo cáo thường niên trong các


công ty cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam”. Tác giả thu thập 40 BCTN của công
ty niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2007 đến 2010 nhằm đánh giá thực trạng
thông tin trên BCTN ở khía cạnh số lượng, chất lượng, hình thức, cách thức và thời
gian công bố. Bên cạnh đó, tác giả tiến hành khảo sát nhóm đối tượng sử dụng (nhà
đầu tư, chuyên gia phân tích và DN) về nhu cầu thông tin để có những đề xuất sửa đổi,
bổ sung một số nội dung nhằm hoàn thiện hệ thống BCTN trên nguyên tắc: phù hợp
với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, phù hợp với xu thế phát triển, phù hợp với nhu cầu


8

thực tế của đối tượng sử dụng thông tin, phù hợp với đường lối phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Nghiên cứu đã phân tích có hệ thống về lý luận của BCTN trong các
DN, chỉ rõ bản chất và nội dung mà BCTN cần có.
1.2.2 Nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa cơ cấu quản trị, cơ cấu sở hữu và
chất lượng thông tin
 Nguyễn Trọng Nguyên (2015): “Tác động của Quản trị công ty đến chất lượng
thông tin BCTC tại các công ty niêm yết ở Việt Nam”. Tác giả đã xây dựng thang đô
được kiểm định sự phù hợp cũng như độ tin cậy và giá trị và chất lượng thông tin
BCTC hướng đến sự hữu ích đối với người sử dụng thông tin BCTC để ra quyết định
kinh tế. Nghiên cứu đánh giá chất lượng thông tin BCTC của 195 DN niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam năm 2012 và tác động của 7 biến độc lập (Thành
viên HĐQT độc lập, Kiêm nhiệm CEO và chủ tịch HĐQT, thành viên HĐQT độc lập
có chuyên môn, số lượng cuộc họp HĐQT, thành viên BKS độc lập, tỷ lệ thành viên
BKS có chuyên môn và kiểm toán viên nội bộ) đến chất lượng thông tin BCTC. Kết
quả nghiên cứu BCTN của công ty niêm yết ít có diễn giải, phân tích, công bố ít thông
tin, phần lớn chưa thõa mãn đầy đủ các đặc tính chất lượng của thông tin BCTC, yếu
tố thành viên HĐQT độc lập, thành viên HĐQT có chuyên môn, số lượng cuộc họp
HĐQT, tỷ lệ thành viên BKS có chuyên môn và kiểm toán viên nội bộ có tác động tích

cực đến chất lượng thông tin BCTC.


Nguyễn Bích Liên (2012): “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn
lực doanh nghiệp (ERP) tại Doanh nghiệp Việt Nam”. Nghiên cứu quan tâm đến chất
lượng thông tin trong môi trường công nghệ thông tin với những tiêu chuẩn: hữu hiệu,
hiệu quả, bảo mật, toàn vẹn, sẵn sàng, tuân thủ và đáng tin cậy. Nghiên cứu giải quyết
ba vấn đề chính: chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ERP, các nhân tố ảnh
hưởng chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ERP tại doanh nghiệp Việt Nam,
kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đã nhận diện ở trên nhằm nâng cao chất lượng thông
tin kế toán trong môi trường ERP. Tác giả tập trung vào năng lực ứng dụng công nghệ


9

thông tin cho quy trình xử lý các thông tin kế toán và chất lượng thông tin kế toán phụ
thuộc vào ứng dụng hệ thống thông tin ERP.
 Nguyễn Phúc Sinh (2008): “Nâng cao tính hữu ích của báo cáo tài chính DN
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Tác giả đưa ra những đặc tính làm cho thông tin
trên BCTC trở nên hữu ích, những nhân tố làm suy giảm tính hữu ích của thông tin
trên báo cáo tài chính như những hạn chế nội tại của hệ thống kế toán, những trở ngại
trong việc cung cấp thông tin, đặc điểm kinh tế, pháp luật, xã hội,… và quan điểm về
tính hữu ích của báo cáo tài chính của nhà nghiên cứu trên thế giới.
1.3 Tổng quan các nghiên cứu liên quan và khoảng trống nghiên cứu
1.3.1 Tổng quan các nghiên cứu liên quan
-

Các nghiên cứu trên thế giới tập trung vào mối quan hệ giữa cơ cấu quản trị công


ty, cơ cấu sở hữu, kiểm toán nội bộ, ủy ban kiểm toán,…và chất lượng thông tin kế
toán. Kết quả nghiên cứu của các tác giả còn nhiều ý kiến trái chiều nhau.
-

Phương pháp đo lường chất lượng của Braam và Beest được xem là phương pháp

đo lường chất lượng thông tin toàn diện, hướng đến tính hữu ích của thông tin, đo
lường cả thông tin tài chính và thông tin phi tài chính, công bố tự nguyện và công bố
bắt buộc.
-

Các nghiên cứu ở Việt Nam quan tâm đến vấn đề đánh giá chất lượng thông tin ở

nhiều khía cạnh khác nhau như mức độ công bố thông tin, tính hữu ích của thông tin,
thông tin tài chính, công bố thông tin tự nguyện. Phần lớn nghiên cứu liên quan đến
chất lượng thông tin BCTC chủ yếu tập trung vào thông tin tài chính và mức độ công
bố thông tin. Rất ít nghiên cứu đánh giá chất lượng thông tin trên BCTN mà thường
tập trung vào BCTC, tập vào thông tin tài chính.
1.3.2

Khoảng trống nghiên cứu

 Các nghiên cứu tập trung đánh giá chất lượng thông tin tài chính được trình bày
trên BCTC, mà chưa khai thác sâu vào những thông tin phi tài chính. Và thường sử
dụng phương pháp định tính để đo lường chất lượng thông tin.
 Ở trong nước chưa có nghiên cứu sự tác động của cơ cấu quản trị và cơ cấu sở hữu
đến chất lượng thông tin trên BCTN.



10

Từ những khoảng trống nghiên cứu, trên quan điểm kế thừa mô hình nghiên cứu
của Raida Chakroun và Khaled Hussainey (2014), luận văn tiến hành đo lường chất
lượng thông tin theo phương pháp tiệp cận nghiên cứu của Braam và Best (2013)
hướng đến tính hữu ích của thông tin với 33 câu hỏi bao quát cả thông tin tài chính và
phi tài chính và nghiên cứu sự tác động của cơ cấu quản trị và cơ cấu sở hữu đến chất
lượng thông tin trên BCTN.
Kết luận chƣơng 1
Trong chương này tác giả tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan trong nước
và ngoài nước. Thông qua những nội dung đã trình bày cho thấy nghiên cứu thực trạng
chất lượng thông tin trên BCTN, phân tích tác động của cơ cấu quản trị, cơ cấu sở hữu
đến chất lượng thông tin công bố là rất cấp thiết. Từ những nghiên cứu liên quan, tác
giả nhận thấy những khoảng trống cần thiết và làm cơ sở để thực hiện các bước tiếp
theo của luận văn.


11

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1

Lý thuyết nền

2.1.1 Lý thuyết đại diện
Jensen và Meckling (1976) nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy quyền và bên
được ủy quyền như là hợp đồng mà theo đó những người chủ chỉ định người đại diện
hay người quản lý công ty. Lý thuyết đại diện cho rằng: xung đột sẽ phát sinh khi
thông tin không đầy đủ và bất cân xứng giữa chủ thể và đại diện của công ty. Cả hai
bên có lợi ích khác nhau và hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và người quản lý

công ty thông qua những cơ chế đãi ngộ thích hợp cho các nhà quản trị và thiết lập cơ
chế giám sát hiệu quả để hạn chế hành vi tư lợi của người quản lý công ty. Đối với cơ
chế theo hướng quản lý, khi rủi ro xảy ra thì sẽ tăng cường biện pháp kiểm soát.
Theo Healy và Palepu (2001) cho rằng hợp đồng giữa nhà quản trị và nhà đầu tư về
thỏa thuận thù lao và tiền thưởng của nhà quản trị, giải pháp dung hòa lợi ích giữa nhà
quản trị DN với lợi ích của nhà đầu tư bên ngoài.
Dựa trên lý thuyết đại diện giải thích vì sao hệ thống công ty niêm yết cần cung cấp
những thông tin gì để đảm bảo lợi ích cho các nhà đầu tư và cổ đông. Đặc biệt là trong
một TTCK phát triển hoàn chỉnh thì các thông tin kế toán quản trị DN cung cấp chính
xác và đầy đủ thực sự có ý nghĩa đối với các nhà đầu tư. Tóm lại, lý thuyết đại diện
quan tâm đến lợi ích của chủ sở hữu và người quản lý (Jensen và Meckling, 1976).
2.1.2 Lý thuyết quản lý
Với lý thuyết đại diện không thể giải quyết được tình huống mà lợi ích của nhà
quản lý không có xung đột lợi ích với chủ sở hữu, lúc này nhà quản lý sẽ đạt mục tiêu
của mình thông qua việc giúp tổ chức đạt được mục tiêu chung. Lý thuyết quản lý đưa
ra giả thuyết: người quản lý không bị tác động bởi những mục tiêu cá nhân, mà có
động lực đồng hành với mục tiêu của chủ sở hữu.
Theo Lex Donaldson và James H. Davis (1991) cho rằng: giám đốc điều hành có
thể vận hành một cách hiệu quả không chỉ vì họ có năng lực mà vì họ có cùng mục


12

tiêu với chủ sở hữu. Khi đó cơ chế quản trị hướng đến việc trao quyền và trách nhiệm
giúp cho việc quả lý hiệu quả ở từ cấp cao đến cấp thấp. Một khi rủi ro xảy ra, cơ chế
này sẽ giải quyết thông qua việc gia tăng đào tạo, ủy quyền và đặt niềm tin vào cấp
dưới. Khi nhân viên cấp dưới được giao thử thách và trách nhiệm, họ sẽ tự kiểm soát
hành vi của mình. Trong khi sự bị kiểm soát có thể đem lại kết quả ngược lại so với kì
vọng vì giảm động lực làm việc.
Khi các nhà quản lý quan niệm thành công của công ty là thành công của chính họ,

xây dựng hình ảnh cá nhân ấn tượng vì thế họ luôn cố gắng giải quyết mọi vấn đề và
vượt qua khó khăn, thử thách để hoàn thành nhiệm vụ, thúc đẩy sự thành công của
công ty.
2.2

Chất lƣợng thông tin trình bày BCTN

2.2.1 Thông tin trình bày trên BCTN
2.2.1.1 Định nghĩa
 Thông tin
Thông tin có nghĩa là thông báo tin tức, là tất cả sự việc, sự kiện, ý tưởng làm tăng
sự hiểu biết của con người, là nguồn gốc của nhận thức và là cơ sở của quyết định.
Thông tin có thể được truyền đi thông qua giao tiếp với người khác, các phương tiện
thông tin đại chúng (đọc báo, nghe đài, xem truyền hình,…), từ các ngân hàng dữ liệu,
từ hiện tượng quan sát được trong môi trường xung quanh.
 BCTN và thông tin BCTN
BCTN đóng vai trò quan trọng trong các DN và tổ chức. BCTN đặc biệt quan
trọng đối với công ty đại chúng quy mô lớn. BCTN là như một bộ hồ sơ của DN chứa
đầy hình ảnh, thành tích ấn tượng và những điểm tích cực và năng động. Tất cả các tổ
chức rất quan tâm đến cách trình bày báo cáo. BCTN trở thành cách thức chính đưa
những dự án, hình ảnh công ty


13

Lê Thị Tú Oanh (2012) cho rằng: BCTN là báo cáo phản ánh, đánh giá, phân tích
tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của DN sau một quá trình hoạt
động, đặc biệt là năm báo cáo. Cùng với các thông tin định lượng phản ảnh tình hình
tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh, BCTN còn bao gồm rất nhiều các thông tin
không định lượng được như tuyên bố sứ mệnh của DN, chiến lược phát triển, thông tin

về sản phẩm, dịch vụ của DN, giải trình của nhà quản trị, báo cáo kiểm toán,…làm cho
người sử dụng rõ hơn về hoạt động cũng như chiến lược kinh doanh của DN. Ngoài ra,
BCTN còn là công cụ hữu hiệu trong giới thiệu, quảng bá hình ảnh của DN.
2.2.1.2 Phân loại thông tin trên BCTN
Xét theo tính chất của thông tin phản ánh, thông tin trên BCTN được chia thành hai
loại: thông tin tài chính và phi tài chính; thông tin bắt buộc và tự nguyện
 Thông tin tài chính và phi tài chính
 Thông tin tài chính: những thông tin được cung cấp từ BCTC, thường bao gồm
các thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nguồn vốn, tài sản, cổ tức,…Thông tin
tài chính cung cấp những thông tin cụ thể về tình hình hoạt động của DN, cụ thể:
 Báo cáo tài chính: bao gồm các báo cáo cơ bản bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
 Thuyết minh BCTC: là phần chú thích cho các nội dung đã đề cập của BCTC giúp
những người không chuyên về kế toán hiểu rõ hơn về các số liệu của công ty.
 Ý kiến của kiểm toán viên: xác đinh tính trung thực và phù hợp của BCTC.
 Thông tin phi tài chính là những thông tin mang tính chất dự kiến về chương
trình quản lý, những cơ hội, rủi ro và những nhân tố nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
tạo ra giá trị trong dài hạn và trình bày thông tin giúp người sử dụng thông tin có cái
nhìn rõ hơn về những thông tin đã trình bày và những báo cáo về hoạt động điều hành
của nhà quản lý (Sadegh Behbahani et al., 2013)
Thông tin phi tài chính bổ sung nhiều thước đo khác ngoài thước đo giá trị nhằm
giải thích rõ hơn về hoạt động doanh nghiệp như cơ cấu nhân sự, trình độ và kinh


14

nghiệm nhà quản lý, BKS, thị phần, trách nhiệm với cộng đồng và xã hội,…Một vài
nội dung chứa thông tin phi tài chính trong BCTN: Thư của Chủ tịch HĐQT, Thông
tin về thị trường, sản phẩm dịch vụ và dây chuyền sản xuất, danh sách ban giám đốc,
nhà quản trị cao cấp,… (Lê Thị Tú Oanh, 2012)

 Thông tin bắt buộc và tự nguyện
Thông tin bắt buộc của báo cáo được quy định tùy thuộc vào từng quốc gia và vùng
lãnh thổ thông qua các hội nghề nghiệp hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. đặc
điểm này là phổ biến và được áp dụng trên hầu hết các quốc gia mà không quan tâm
đến quy mô, định chế luật pháp, tìa chính, hệ thống kế toán. Thông tin bắt buộc được
công bố theo yêu cầu pháp luật của nước sở tại như: luật kinh doanh, pháp luật về kế
toán, ủy ban chứng khoán….Thông tin dạng này được trình bày mang tính chất định
kỳ và thường xuyên. (Nguyễn Trọng Nguyên, 2015)
Thông tin tự nguyện là kết quả của thực trạng thông tin bất cân xứng giữa hai bên:
ban điều hành và chủ sở hữu. Thông tin tự nguyện nhằm bổ sung những thiếu hụt của
thông tin bắt buộc nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng. Nó phụ thuộc vào những
yếu tố: văn hóa xã hội, kinh tế, hành vi ứng xử của từng doanh nghiệp. (Nguyễn Trọng
Nguyên, 2015)
2.2.1.3 Vai trò của BCTN
Vai trò chính của BCTN là cung cấp thông tin tài chính thích hợp, hữu ích và đánh
tin cậy đến nhà đầu tư, cổ đồng và những đối tượng quan tâm đến tình hình hoạt động
kinh doanh cũng như những kế hoạch tương lai nhằm hỗ trợ người sử dụng thông tin
ra quyết định. (Tạ Quang Bình, 2012)
Ngoài ra, Lê Thị Tú Oanh (2012) BCTN có vai trò rất quan trong việc xây dựng và
quản bá hình ảnh DN, tạo lòng tin cho nhà đầu tư, đối tác và một số đối tượng bên
ngoài khác. Vai trò chính của BCTN là:


15

 Cung cấp thông tin tài chính đáng tin cậy
Trong BCTN bao gồm cả BCTC đã kiểm toán đúng theo quy định và tổng hợp tình
hình tài chính qua các năm những chỉ tiêu tài chính cơ bản như: khả năng thanh toán,
cơ cấu vốn, năng lực hoạt động và khả năng sinh lời. BCTC cung cấp thông tin về tình
hình tài chính, hoạt động tài chính và thông tin hữu ích của thực thể kinh tế nhằm phục

vụ cho việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài và bên trong
của DN. BCTN được công bố rộng rãi trên các website chứng khoán, website của công
ty, rất thuận lợi cho các đối tượng để tiếp cận, nắm bắt rõ và nhanh thông tin tài chính
đáng tin cậy.
 Cung cấp thông tin định hướng của DN
BCTN của mỗi DN luôn cố gắng phân tích và trình bày định hướng, chiến lược
phát triển bên cạnh những khó khăn thách thức của DN, của ngành; công bố kế hoạch
kinh doanh cụ thể trên cơ sở kết quả đạt được trong năm tài chính đã qua. Ngoài ra còn
rất nhiều thông tin vể thị trường, sản phẩm, chiến lược marketing của DN, những dự
án chuẩn bị triển khai….Và những nội dung này được thể hiện ở phần đầu BCTN, rất
hữu ích đối với đối tượng quan tâm đến BCTN.
 Quảng bá hình ảnh của DN và kết nối với công chúng
BCTN được coi là một công cụ quảng bá, thể hiện hình ảnh công ty. Một số DN
chú trọng đến hình thức thể hiện BCTN sao cho thật hấp dẫn, thật ấn tượng và thu hút
sự quan tâm của nhà đầu tư với những bảng, biểu đồ phân tích nổi bật được nội dung
cần thể hiện. BCTN là tiếp cận nhà đầu tư mang lại hiệu quả cao.
2.2.1.4 Cấu trúc BCTN
Theo Thông tư 52/2012 của Bộ Tài chính, BCTN bao gồm những nội dung chủ yếu
như sau:


×