Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

giảm nghèo bền vững tại tỉnh phú thọ đến năm 2020 tiểu luận cao học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.3 KB, 25 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Tỉnh Phú Thọ là một tỉnh thuộc vùng miền núi trung du Bắc Bộ trong
những năm gần đây đã đạt được những bước tiến đáng kể trong phát triển KTXH và giảm nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 17,6% năm 2008 và
12,52 % năm 2013. Tuy nhiên, nguy cơ tái nghèo vẫn cao. Vì vậy, “Giảm
nghèo bền vững tại tỉnh Phú Thọ đến năm 2020” vẫn đang là vấn đề cấp
thiết cần được nghiên cứu, giải quyết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về giảm
nghèo, tạo cơ sở khoa học cho dề xuất và thực hiện các chính sách nhằm thực
hiện mục tiêu GNBV. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên
cứu nào đề cập sâu tới vấn đề giảm nghèo bền vững ở tỉnh Phú Thọ theo
phương diện quản lý kinh tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về giảm
nghèo bền vững, trên cơ sở đó phân tích đánh giá thực trạng giảm nghèo trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian qua, đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh thời gian tới
Nhiệm vụ của luận văn bao gồm:
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận chủ yếu về nghèo và giảm
nghèo bền vững.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng nghèo và giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.


- Đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững ở tỉnh Phú Thọ đến
năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là giảm nghèo được tiếp cận trên
giác độ quản lý kinh tế, trong đó tập trung đi sâu phân tích, đánh giá nội dung
chính sách giảm nghèo bền vững.


Phạm vi nghiên cứu của luận văn về không gian là hoạt động giảm
nghèo trên địa bàn toàn tỉnh Phú Thọ, về thời gian: phân tích, đánh giá thực
trạng giảm nghèo giai đoạn 2005 – 2013, đề xuất những giải pháp tiếp tục
thúc đẩy giảm nghèo bền vững của tỉnh đến 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận: Việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử..
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu kinh tế và quản lý phổ biến như tổng hợp, phân tích, thống
kê, so sánh, thu thập thông tin và các tài liệu có liên quan để làm rõ cơ sở lý
luận của giảm nghèo bền vững; thực trạng giảm nghèo ở tỉnh Phú Thọ thời
gian vừa qua; đồng thời, đưa ra một số giải pháp giảm nghèo bền vững trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới; có kế thừa có chọn lọc kết quả các
công trình nghiên cứu có liên quan.
6. Những đóng góp về mặt khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung lý luận giảm nghèo
bền vững trên địa bàn tỉnh, đòng thời là tài liệu tham khảo cho việc nghiên
cứu xây dựng cơ chế chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội.


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHÈO
1.1.1. Khái niệm nghèo
1.1.1.1. Quan niệm về nghèo của các tổ chức quốc tế
Cho đến nay có nhiều quan niệm về nghèo, tập trung vào các phương
diện khác nhau như: thu nhập hạn chế, thiếu cơ hội tạo ra thu nhập, không có

khả năng đảm bảo tiêu dùng để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con
người, ít hoặc hầu như không được tham gia vào các quá trình ra quyết định
của cộng đồng…
1.1.1.2. Quan niệm về nghèo ở Việt Nam
Quan niệm nghèo ở Việt Nam ngày càng tiếp cận gần hơn với quan
niệm chung của thế giới và khu vực.
Theo tác giả luận văn, nghèo là khái niệm phản ánh tình trạng một bộ
phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương.
1.1.2. Chuẩn nghèo và các tiêu chí đánh giá nghèo
1.1.2.1. Chuẩn nghèo và tiêu chí của thế giới
* Tiêu chí đánh giá nghèo của thế giới thường tính theo
GNP/người/năm theo từng thời điểm, giai đoạn cụ thể


1.1.2.2. Chuẩn nghèo và tiêu chí của Việt nam:
Giai đoạn 2011 - 2015 (Quyết định số 09/2011/QĐ - TTg ngày
30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ):
+ Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng /01 người/ 01tháng (từ 4.800.000 đồng/ 01người/ 01 năm) trở xuống.
+ Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/01 người/01tháng (từ 6.000.000 đồng/01người/01năm) trở xuống.
1.1.2.3. Chỉ số nghèo khổ con người (Chỉ số nghèo khổ tổng hợp –
HPI)
Giá trị HPI của một nước có ý nghĩa cho biết sự nghèo khổ của con
người ảnh hưởng bao nhiêu phầm trăm dân số nước đó.
1.1.2.4. Chỉ số đánh giá nghèo tại Việt Nam:
Theo công bố của Bộ LĐTB - XH, tính đến cuối năm 2010, cả nước có
3.055.566 hộ nghèo và 1.612.381 hộ cận nghèo. Trong tổng số 63 tỉnh, thành

phố, có 5 tỉnh, thành phố tỷ lệ hộ nghèo dưới 5% là TP.HCM (0,01%); Bình
Dương (0,05%); Đồng Nai (1,45%); Bà Rịa - Vũng Tàu (4,35%); Hà Nội
(4,97%), có 14 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo từ 5% đến dưới 10%; 18 tỉnh tỷ lệ hộ
nghèo từ 10% đến dưới 20%; 16 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo từ 20% đến dưới 30%; 6
tỉnh tỷ lệ hộ nghèo từ 30% đến dưới 40%; 3 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo từ trên 40%
đến dưới 50%, 1 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% là Điện Biên. Ngoài ra, còn
81 huyện thuộc 25 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%, trong đó bao gồm 54
huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP. Tỷ lệ nghèo của cả nước
giảm từ 20% năm 2006 xuống còn 9,45% năm 2010
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.2.1. Khái niệm giảm nghèo bền vững


Giảm nghèo bền vững là giảm nghèo đi đối với chống tái nghèo. Để
giảm nghèo bên vững “Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải cấp cho
người nghèo một phương thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận
và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi
ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự
hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các
vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các
vùng lân cận”.
1.2.2. Vai trò của giảm nghèo bền vững
1.2.2.1. Giảm nghèo bền vững góp phần ổn định chính trị và phát triển
xã hội.
Giảm nghèo bền vững là tiền đề của ổn định và phát triển xã hội.
Giảm nghèo bền vững là yếu tố cơ bản đảm bảo công bằng xã hội và
tăng trưởng kinh tế, đồng thời cũng là tiền đề cho tăng trưởng nhanh và bền
vững.
1.2.2.2. Mối quan hệ giữa giảm nghèo bền vững với phát triển kinh tế.
Giảm nghèo bền vững có mối quan hệ nhân quả với phát triển bền vững

và tăng trưởng kinh tế ở mọi quốc gia. Giảm nghèo bền vững không chỉ xuất
phát từ yêu cầu bảo đảm ổn định chính trị- xã hội mà còn là tiền đề cho phát
triển kinh tế. Do vậy có thể nói, giảm nghèo bền vững và tăng trưởng kinh tế
bền vững có mối quan hệ biện chứng với nhau trong tiến trình phát triển của
mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
1.2.3. Nội dung giảm nghèo bền vững
Nội dung chủ yếu của giảm nghèo bền vững phải được thể hiện thông
qua xây dựng và thực thi các nhóm chính sách, bao gồm:


Thứ nhất, nhóm chính sách về tạo việc làm và nâng cao thu nhập
cho người nghèo. Nhóm chính sách này bao gồm:
Một là, chính sách cho vay tín dụng với cơ chế ưu đãi.
Hai là, chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Ba là, chính sách khuyến nông, khuyến lâm- ngư.
Thứ hai, nhóm chính sách hỗ trợ thông qua cung cấp các dịch vụ
xã hội cơ bản cho người nghèo:
Một là, chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế.
Hai là, chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục và dạy nghề
Ba là, chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững
1.2.4.1. Do điều kiện tự nhiên:
1.2.4.2. Do bản thân người nghèo
1.2.4.3. Do cơ chế chính sách
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO TẠI
TỈNH PHÚ THỌ
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH
HƯỞNG TỚI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH PHÚ THỌ
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý

Phú Thọ là tỉnh miền núi thuộc thuộc khu vực Trung du Bắc Bộ có tổng
diện tích tự nhiên 3.523,9 km2, nằm trong khu vực giao lưu giữa vùng Đông


Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc, đây là vị trí địa lý mang ý nghĩa trung
tâm của tiểu vùng Tây - Đông - Bắc.
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu:
Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có một mùa đông
lạnh. Nhiệt độ trung bình năm khoảng trên 230C, lượng mưa trung bình trong
năm khoảng 1.600 mm đến 1.800 mm. Độ ẩm trung bình trong năm tương đối
lớn, khoảng 85 – 87%. Nhìn chung đặc điểm khí hậu của Phú Thọ là điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi đa dạng.
2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
Phú thọ có nhiều tài nguyên thiên nhiên như tài nguyên đất, tài nguyên
rừng, khoáng sản,nguồn nước tương đối thuận lợi cho phát triển kinh tế và
giảm nghèo
2.1.1.4. Tiềm năng du lịch
Phú Thọ có trên 200 di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, di tích cách
mạng kháng chiến…
2.1.2. Các điều kiện kinh tế xã hội:
2.1.2.1. Dân số và nguồn nhân lực
D©n sè khoảng 1.337,3 triệu người, trong đó, lao động xã hội toàn
tỉnh là trên 795 nghìn người, trong đó lao động trong lĩnh vực nông - lâm thủy sản chiếm 72,6%; lĩnh vực công nghiệp – xây dựng chiếm 14,5%; lao
động trong khu vực kinh tế, dịch vụ chiếm tỷ lệ nhỏ 12,9%. Tỷ lệ lao động
được đào tạo so với tổng số lao động là 34,5%. Trên địa bàn tỉnh có 34 dân tộc
sinh sống, đông nhất là dân tộc Kinh với số dân khoảng 1,15 triệu người,
chiếm 85 % dân số của tỉnh, người dân tộc thiểu số chiếm khoảng 15 % dân
số toàn tỉnh. Mật độ dân số năm 2007 của tỉnh Phú Thọ là 376,5 người/km2.



2.1.2.2. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Phú thọ có tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) khá cao: năm 2008 đạt 10,7%;
năm 2009 - 7,64% (kế hoạch >11%), năm 2010 - 12,62% (kế hoạch 10,5- 11%).
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh có nhiều chuyển biến tích
cực, tuy nhiên tốc độ chuyển dịch cơ cấu còn chậm, giá trị sản xuất nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ tương đối lớn so với công nghiệp và dịch vụ trong cơ
cấu kinh tế.
2.1.2.3. Kết quả phát triển một số ngành và lĩnh vực chủ yếu
* Nông lâm nghiệp và thủy sản gặp nhiều khó khăn do điều kiện thời
tiết khắc nghiệt, thiên tai, dịch bệnh liên tiếp song vẫn tiếp tục ổn định và phát
triển, cơ cấu cây trồng vật nuôi chuyển dịch tích cực, an ninh lương thực được
đảm bảo.
* Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tuy đạt được một số thành
tựu song vẫn gặp nhiều khó khăn do sức mua của thị trường nội địa còn yếu,
giá vật tư nguyên liệu thiết yếu đầu vào tăng.
*Các ngành dịch vụ, du lịch duy trì mức tăng trưởng cao, cơ bản đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ đời sống nhân dân.
*Đầu tư phát triển được quan tâm
*Hệ thống kết cấu hạ tầng từng bước được phát triển, hoàn thiện
Nhìn chung các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
đã tạo ra những thuận lợi nhất định cho giảm nghèo, song giảm nghèo bền
vững vấn đang là thách thức lớn.
2.2. THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH PHÚ
THỌ


2.2.1. Thực trạng nghèo ở tỉnh Phú Thọ và nguyên nhân
2.2.1.1. Thực trạng nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh giảm dần song nhìn chung vẫn ở mức khá cao:
năm 2005 là 31,08%, năm 2006 - 26,6%. Năm 2007- 22,9 %. Năm 2008 17,6%. Năm 2009 - 13,2%. Năm 2010 - 10%, giảm 3,2% (theo chuẩn nghèo

mới là 20,3%). Tuy nhiên, nếu so với mức trung bình của cả nước, tỷ lệ hộ
nghèo của Tỉnh vẫn ở mức cao, thể hiện qua hình 2.1 dưới đây.
Hình 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 – 2008
(Theo chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010)
Đơn vị: %

(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ - 2010; Bộ LĐ – TB & XH – 2010)
Là tỉnh miền núi nghèo, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn cao so với bình
quân chung của cả nước, với tổng số hộ nghèo (thời điểm 31/12/2013) là
49.916 hộ (12,52%); số hộ cận nghèo trên 43.779 hộ. Đây là những thách
thức, khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
nhiệm vụ nặng nề đặt ra đối với chương trình giảm nghèo của tỉnh.


2.2.1.2. Nguyên nhân nghèo của tỉnh Phú Thọ
Thứ nhất, Nguyên nhân khách quan, do điều kiện địa hình không thuận
lợi, thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp;
Thứ hai, Nguyên nhân chủ quan. Trình độ dân trí còn thấp và chưa
đồng đều, lực lượng lao động phổ thông dồi dào nhưng tỷ lệ lao động có trình
độ tay nghề, đã qua đào tạo không nhiều. Việc tiếp thu và ứng dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Phong tục tập
quán canh tác lạc hậu tồn tại từ lâu và chậm được đổi mới..
2.2.2. Thực trạng giảm nghèo theo hướng bền vững trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ
Trong những năm qua công tác giảm nghèo được triển khai thực hiện
tích cực trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã có Nghị
quyết số 12-NQ/TU ngày 02/5/2007; Hội đồng nhân dân tỉnh có Nghị quyết
số 100/2007/NQ-HĐND ngày 31/5/2007; Uỷ ban nhân dân tỉnh có Chương
trình số 1677/CTr-UBND ngày 31/7/2007 về Chương trình giảm nghèo tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2006-2010; Quyết định số 240/QĐ-UBND ngày

25/01/2008 về hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo cấp huyện, xã ; Quyết định số 1866/QĐ-UBND ngày
09/7/2009 phê duyệt Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Tân Sơn
theo Nghị quyết 30/2008/NQ-CP; Quyết định số 476/QĐ-UBND ngày
02/3/2009 phê chuẩn Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số
167/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
UBND tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo giảm nghèo của tỉnh, ban hành
quy chế làm việc của Ban chỉ đạo (BCĐ); thành lập Tổ chuyên viên giúp việc
BCĐ, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trực tiếp theo dõi, chỉ đạo các
huyện, thành, thị; hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch triển khai


thực hiện chương trình. Các huyện, thành, thị, các xã, phường, thị trấn đã kiện
toàn Ban chỉ đạo giảm nghèo, có nhiệm vụ quán triệt các nghị quyết, chương
trình về giảm nghèo tới cán bộ, đảng viên và nhân dân; tập trung đẩy mạnh
phát triển kinh tế xã hội, thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo của địa
phương, khơi dậy ý chí vươn lên của người nghèo, sự tham gia giúp đỡ của
cộng đồng, tạo điều kiện để người nghèo thoát nghèo.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên: Liên đoàn
Lao động, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh đã tích cực tuyên truyền, vận động, chỉ đạo triển
khai cụ thể đến cơ sở, bên cạnh việc hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, quan
tâm thực hiện tốt chương trình an sinh xã hội,tích cực tham gia thực hiện
chương trình, dự án, xây dựng và nhân rộng các điển hình giảm nghèo có
hiệu quả, giúp đoàn viên, hội viên thoát nghèo;
2.2.2.1. Thực trạng thực hiện các chương trình dự án giảm nghèo
Thứ nhất, Các dự án thuộc Chương trình 135 giai đoạn II
- Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng: Thực hiện đầu tư xây dựng mới 328
công trình, với tổng vốn là 150,2 tỷ đồng.
- Dự án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở và cộng đồng: Kinh phí đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ xã, thôn bản và cộng đồng 13.300 triệu đồng. Qua
chương trình đào tạo, bồi dưỡng học viên và cơ sở đã đánh giá hiệu quả thiết
thực, góp phần nâng cao trình độ, năng lực cán bộ, từng bước đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ được giao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chủ trương
chính sách về phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo ở miền núi, vùng
đặc biệt khó khăn của tỉnh.
- Chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân
dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật: Tổng số kinh phí


thực hiện 10.263 triệu đồng; trong 3 năm (2006-2008) là 9.917 triệu đồng.
Năm 2006 hỗ trợ đời sống cho 570 hộ với số vốn là 143 triệu đồng, hỗ trợ
sản xuất cho 314 hộ với số vốn là 457 triệu đồng. Năm 2007, thực hiện hỗ
trợ 10.551 học sinh mẫu giáo và học sinh phổ thông con hộ nghèo là 9.145
triệu đồng. Năm 2008 hỗ trợ trợ giúp pháp lý 86 triệu đồng, hỗ trợ chính
sách văn hoá 86 triệu đồng; hỗ trợ cải thiện vệ sinh môi trường cho 11.076
hộ nghèo thuộc các xã, thôn bản ĐBKK. Năm 2009 trợ giúp pháp lý 173
triệu đồng; hỗ trợ văn hoá 173 triệu đồng.
- Các dự án hỗ trợ duy tu công trình sau đầu tư: Tổng số kinh phí
trong 2 năm (2008-2009) bố trí 7.625 triệu đồng. Đã duy tu bảo dưỡng, nâng
cấp 50 công trình: 15 công trình trường học, 17 công trình giao thông, 18
công trình thuỷ lợi.
- Dự án đầu tư xây dựng các Trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao.
Bố trí 13.300 triệu đồng để thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành và
huy động thêm các nguồn vốn khác để xây dựng 17 công trình cấp thiết theo
quy hoạch. Trong đó năm 2006 bố trí 10.300 triệu đồng; năm 2009 bố trí
3.000 triệu đồng; huy động lồng ghép khác 3.448 triệu đồng.
2.2.2.2. Thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững
Thứ nhất, nhóm chính sách về tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho
người nghèo:

Một là, chính sách cho vay tín dụng với cơ chế ưu đãi.
Trong năm 2013 đã có 12.975 lượt hộ nghèo được vay vốn phát triển
sản xuất với số vốn là 286.696 triệu đồng, đưa tổng số vốn dư nợ cho hộ
nghèo vay lên đến 958.082 triệu đồng và tổng số hộ là 56.311 hộ. Từ nguồn
vốn được vay ngân hàng các hộ nghèo đó sử dụng vào trồng trọt, chăn nuôi, phát


triển ngành nghề, ổn định việc làm, có thu nhập. Bằng nguồn vốn vay phát triển
sản xuất đã giúp nhiều hộ trả hết nợ ngân hàng và có tích luỹ, có thu nhập khá,
có tài sản trở thành hộ sản xuất kinh doanh điển hình ở địa phương.
Hai là, chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và nước sinh hoạt. Đã
giải quyết phần lớn số hộ nghèo là người dân tộc thiểu số được hỗ trợ vốn xoá
nhà tạm, nhà dột nát; có đất sản xuất, đất ở và nước sạch sinh hoạt: Đã hỗ trợ
33,6 ha đất ở cho 1.144 hộ; hỗ trợ đất sản xuất cho 1.146 hộ (464,58 ha);
Ba là, chính sách khuyến nông, khuyến lâm- ngư.
Đã tập trung hướng dẫn chuyển dịch cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật
trồng, thâm canh một số cây trồng chủ yếu, các đợt cao điểm phòng chống
dịch bệnh hại cây trồng, vật nuôi; tập huấn các hộ nghèo tại địa phương kỹ
thuật trồng, thâm canh lúa lai, ngô lai, chăn nuôi lợn, chăn nuôi gà, đại gia
súc, trồng trọt, chăn nuôi, kinh tế trang trại. Tổ chức xây dựng các mô hình
điểm với 3 nội dung trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng tại các xã miền núi, xã
ĐBKK và xã ATK, nội dung chủ yếu tập trung vào các mô hình trồng, thâm
canh cây lương thực thâm canh, trồng tre bát độ, trồng mây nếp nguyên liệu,
cây sơn, phát triển sản xuất, phục vụ cho phát triển ngành nghề nông thôn.
Hỗ trợ truyền nghề đan mây, tre, giang; hỗ trợ phát triển nghề mộc gia
dụng; nghề thủ công khâu nón, dệt chiếu trúc, làng nghề nuôi ong lấy mật…
cho hàng trăm hộ nông dân, trong đó chủ yếu là hộ nghèo.
Thứ hai, nhóm chính sách hỗ trợ thông qua cung cấp các dịch vụ xã
hội cơ bản cho người nghèo:
Một là, chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế.

Hai là, chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục và dạy nghề.
Ba là, chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.


Bốn là, về chính sách trợ giúp pháp lý.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI
TỈNH PHÚ THỌ.
2.3.1. Những kết quả đạt được trong giảm nghèo
2.3.1.1. Thành tựu
Việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo trên địa
bàn Tỉnh trong những năm qua đã mang lại những thành tựu to lớn. Nếu xét
theo kết quả thực hiện các chỉ tiêu giảm nghèo chung, thì hầu hết các chính
sách, dự án của chương trình thực hiện đạt và vượt mục tiêu đề ra:100% số
người nghèo được cấp thẻ BHYT; đạt về số lượng và tăng về kinh phí (do
mệnh giá BHYT thay đổi theo hướng tăng dần); 100% học sinh thuộc hộ
nghèo được hỗ trợ miễn giảm học phí và các khoản đóng góp theo quy định;
Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo đạt vượt kế hoạch về nguồn vốn,
đảm bảo hầu hết người nghèo có nhu cầu được vay vốn với mức vay đáp ứng
chu kỳ phát triển sản xuất...
Thành quả giảm nghèo của tỉnh Phú Thọ, như đã nêu trên, đã được các
Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao, tạo
được sự đồng thuận trong nhân dân, góp phần ổn định chính trị, tăng cường
phát triển kinh tế, nâng cao mức sống của người dân.
2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được những thành tựu
Sự tổng hợp của nhiều yếu tố: sự chỉ đạo và quan tâm đầu tư của các
cấp lãnh đạo từ Trung ương tới tỉnh, huyện, xã; sự hỗ trợ kịp thời của các tổ
chức quốc tế và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng như của toàn xã hội;
sự tham gia chủ động và tích cực của người dân vào các chương trình, dự án
giảm nghèo bền vững tại địa phương



2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Kết quả giảm nghèo bền vững chưa thực sự vững chắc, nguy cơ tái
nghèo ở một số huyện còn cao dưới tác động của rủi ro về thiên tai, dịch bệnh
và biến động xấu của thị trường. Những hộ đã thoát nghèo nhưng có thu nhập
thấp ngay cận trên của chuẩn nghèo, đặc biệt là các hộ đồng bào dân tộc thiểu
số rất dễ bị tái nghèo khi gặp những rủi ro này.
Hệ thống cơ chế, chính sách giảm nghèo đã có nhiều đổi mới nhưng
một số chính sách vẫn chưa có sự đồng bộ thống nhất trong công tác chỉ đạo
thực hiện giữa các ngành và địa phương.
Đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo, cán bộ khuyến nông – lâm –
ngư tại các địa phương còn chưa đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và
chuyên môn.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại
Nguyên nhân khách quan do điều kiện thời tiết không thuận lợi, thiên
tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp.
Nguyên nhân chủ quan là do nhận thức của chính quyền cũng như
người dân chưa đầy đủ và sâu sắc. Việc triển khai chương trình giảm nghèo
còn lúng túng. Chính quyền cơ sở ở một số nơi chưa làm hết trách nhiệm,
năng lực nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán bộ công chức
chưa đáp ứng được yêu cầu. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và nhân
rộng những mô hình hiệu quả chưa được thực hiện thường xuyên và liên tục.
Một bộ phận người nghèo vẫn có tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ
của Nhà nước và cộng đồng, nguồn lực cho giảm nghèo còn hạn chế, chủ yếu
dựa vào hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước, việc huy động nguồn lực tại chỗ trong


dân chưa thể thực hiện sâu rộng do đời sống người dân nhìn chung còn nhiều
khó khăn.

Bản thân người có trình độ văn hóa thấp, thiếu khả năng tiếp thu những
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất đã hạn chế rất nhiều sự phát huy
hiệu quả của các chính sách giảm nghèo.
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM
2020
3.1. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG Ở TỈNH PHÚ THỌ
3.1.1. Bối cảnh thực hiện công tác giảm nghèo hiện nay
3.1.1.1. Bối cảnh quốc tế
Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam
tiếp tục thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và mục tiêu GNBV nói riêng. nhưng cũng đặt ra những thách thức lớn.
3.1.1.2. Bối cảnh trong nước
Tăng trưởng kinh tế cao và tương đối ổn định, kết quả đã đạt được
trong công tác xóa đói giảm nghèo tại nhiều địa phương sẽ tạo đà mạnh mẽ
cho việc đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo và nâng cao mức sống người dân trong
thời gian tới. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ cận nghèo lớn, nguy cơ tái nghèo cao khi gặp
rủ ro, chính vì vậy khi tiếp tục thực hiện công cuộc giảm nghèo nhanh và bền
vững, Việt Nam sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức to lớn.
3.1.2. Quan điểm giảm nghèo bền vững ở tỉnh Phú Thọ
- Giảm nghèo phải dựa trên cơ sở tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả
và bền vững, đồng thời chủ động tạo nguồn lực cho các hoạt động trợ giúp


người nghèo đói.
- Phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong công
cuộc giảm nghèo.
- Giảm nghèo bền vững phải được coi là sự nghiệp của bản thân người
nghèo.

- Giảm nghèo phải đảm bảo tính bền vững, chống tái nghèo kể cả khi
có rủi ro ở cấp hộ gia đình như khi có người ốm đau, bệnh tật hay rủi ro ở cấp
cộng đồng như bão lụt, hạn hán, mất mùa, biến động giá cả
- Giảm nghèo vừa là vấn đề cơ bản mang tính chiến lược lâu dài, vừa
là vấn đề cấp bách trước mắt.
3.1.3. Phương hướng giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo phải hướng vào các huyện, xã nghèo và người nghèo.
Người nghèo phải được tiếp cận và thụ hưởng các chính sách, nguồn
lực đầu tư của Nhà nước, của tỉnh và địa phương.
Cơ chế, chính sách và giải pháp giảm nghèo phải đặt dưới sự lãnh đạo
trực tiếp của các cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo sát cơ sở của các cấp chính quyền,
sự tham gia tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tại địa phương, đặc
biệt là ý thức nỗ lực tự vươn lên của người nghèo.
Tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất, tăng thu nhập, cải thiện đời sống
người dân trên địa bàn tỉnh trên cơ sở hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực và đầu tư kết cấu hạ tầng để phát triển kinh tế - xã hội.
3.1.4. Mục tiêu
3.1.4.1. Mục tiêu tổng quát


y mnh phỏt trin kinh t xó hi vỡ ngi nghốo, tng cng v nõng
cao cht lng c s h tng thit yu phc v phỏt trin kinh t xó hi, ci
thin cuc sng ca ngi nghốo cỏc huyn, xó nghốo, thụn, bn c bit
khú khn.
3.1.4.2. Mc tiờu c th n nm 2020
Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo năm 2011) xuống
dới 10%, bình quân: 2 - 2,5%/năm. Tạo việc làm ổn định
và đa dạng hóa hoạt động thu nhập đa dạng cho lao động
nghèo; tăng thu nhập bình quân đầu ngời của các hộ nghèo
lên 2,5 lần và thu nhập bình quân đầu ngời của các

huyện nghèo ít nhất 3 lần so với năm 2010.
3.2. GII PHP GIM NGHẩO BN VNG TI TNH PH TH
N NM 2020

3.2.1. H tr phỏt trin sn xut, to vic lm cho ngi nghốo
3.2.1.1. Phỏt trin sn xut nụng nghip, h tr dch v sn xut cho h
nụng dõn nghốo
- Chuyn dch c cu nụng nghip, nụng thụn theo hng nụng cụng
nghip dch v, a dng húa ngnh ngh khu vc nụng thụn, gn sn xut
hng húa vi th trng tiờu th. Quy hoch li c cu sn xut theo hng
sn xut hng hoỏ.
- H tr ci to t bc mu, u t h thng thu li, ng giao
thụng liờn thụn, liờn bn.
- T chc cỏc dch v khuyn nụng, lõm, thỳ y, bo v thc vt, chuyn
giao k thut cho ngi nghốo. Trin khai hiu qu cỏc d ỏn khuyn nụng
lõm ng trờn a bn tnh, tng cng h tr k thut cho cỏc huyn nghốo.


3.2.1.2. Gắn giảm nghèo bền vững thông qua phát triển kinh tế lâm
nghiệp, tạo việc làm cho người nghèo
- Nâng mức hỗ trợ giao khoán, bảo vệ rừng phòng hộ để người dân có
thu nhập đảm bảo cuộc sống. Gắn lợi ích kinh tế với trách nhiệm nhằm nâng
cao ý thức trồng và bảo vệ rừng cho người dân tại các huyện, xã có diện tích
rừng lớn.
- Xây dựng chính sách khuyến khích các hộ gia đình nhận chăm sóc,
bảo vệ rừng.
- Phát triển mạnh các chính sách khuyến lâm, đưa trồng rừng trở thành
một nghề kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao, giải quyết việc làm và tăng thu
nhập cho người dân.
- Liên kết với một số đơn vị mở xưởng chế biến gỗ, sử dụng nguồn

nguyên liệu từ rừng trồng, tạo nguồn thu nhập cho người dân địa phương.
- Chuyển đổi một phần diện tích đất rừng nghèo kiệt sang đất sản xuất
để hỗ trợ hộ nghèo không có hoặc thiếu đất sản xuất, hỗ trợ kinh phí khai
hoang, tạo ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp.
3.2.1.3. Phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp
Rà soát, bổ sung một số chính sách phát triển ngành nghề nông thôn,
khôi phục các nghề tiểu thủ công truyền thống như: nghề may nón lá từ lá cọ
tại xã Sai Nga, huyện Cẩm Khê; nghề mộc tại Thanh Sơn, đồ gỗ mỹ nghệ tại
Lam Thao, mây tre đan, gốm sứ, may mặc. Hỗ trợ người dân trong việc tìm
kiếm thông tin thị trường xuất khẩu. Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm
sản xuất kinh doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, tăng
cường hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức và khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp


nhằm nâng cao uy tín thương hiệu sản phẩm và xúc tiến cơ hội quảng bá sản
phẩm truyền thống ra thị trường.
3.2.1.4. Xuất khẩu lao động
Nâng cao chất lượng lao động thông qua các hình thức hỗ trợ kinh phí
bổ túc văn hoá bao gồm học phí, tài liệu học tập. Hỗ trợ học nghề, học ngoại
ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động đối với từng thị trường
cụ thể. Hỗ trợ chi phí đào tạo và làm thủ tục để lao động nghèo có điều kiện
tham gia xuất khẩu lao động nâng cao thu nhập làm giàu cho bản thân và xã
hội.
3.2.1.5. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng cho các vùng nghèo
- Tăng mức vốn đầu tư hàng năm cho các xã thuộc chương trình 135 để
đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành đúng thời hạn hoặc sớm mục tiêu chương trình
135. Bố trí kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng tại các xã nghèo không thuộc chương
trình 135.
- Sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách hàng

năm (bao gồm vốn cấn đối ngân sách địa phương và hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương), vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ các chương trình, dự án, vốn
ODA để ưu tiên đầu tư cho xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để thực hiện mục tiêu
giảm nghèo bền vững
- Nâng cao trình độ dân trí: đầu tư hệ thống cơ sở vật chất trường, lớp
học từ bậc mầm non tại các thôn, bản; trường tiểu học tại xã; trường trung học
phổ thông cơ sở xã; trường trung học phổ thông huyện để đáp ứng nhu cầu
học tập của học sinh nghèo, học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.


- Tổ chức dạy nghề gắn với tạo việc làm cho người lao động nông thôn,
đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ y tế, khuyến nông, lâm ngư, chăm
sóc sức khỏe cộng đồng… cho con em các hộ gia đình nghèo, người dân tộc
thiểu số, quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự là người của địa phương
nhằm bổ sung lực lượng cán bộ địa phương.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở: Tổ chức tập huấn, đào
tạo ngắn hạn, dài hạn cho đội ngũ cán bộ cơ sở từ thôn, bản, xã đến huyện,
tỉnh về kiến thức quản lý nhà nước và quản lý kinh tế; nâng cao năng lực lãnh
đạo, chỉ đạo và bồi dưỡng kiến thức quản lý, chỉ đạo xây dựng thực hiện các
chương trình, dự án có sự tham gia của người dân và cộng đồng.
3.2.3. Kiện toàn đội ngũ cán bộ tại các huyện, xã nghèo của tỉnh
Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện và cấp xã có vai trò đặc biệt quan
trọng trong giảm nghèo bền vững. Để đảm bảo đội ngũ cán bộ cấp huyện và
cấp xã cho giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh thời gian tới cần phải:
- Thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ chuyên môn từ tỉnh về công
tác tại các huyện nghèo, triển khai các dự án giảm nghèo hiệu quả, chuyển đổi
nhận thức cho người nghèo.
- Thu hút, khuyến khích lực lượng tri thức trẻ tình nguyện về tham gia
tổ công tác tại các huyện, xã nghèo, đặc biệt chú trọng vào những thanh niên

là con em các hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số của.
3.2.4. Thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo
- Các hộ nghèo đang sinh sống trên địa bàn các xã, thôn bản nghèo khi
vay vốn tại các Ngân hàng thương mại nhà nước sẽ được hỗ trợ lãi suất.
Ngoài ra các hộ nghèo này còn được hưởng ưu đãi khi vay vốn tại các Ngân
hàng Chính sách xã hội, mức lãi suất có thể giảm tới 0% để mua giống gia


súc, gia cầm, thủy sản hoặc đầu tư nhà xưởng, máy móc phát triển các ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp.
- Việc hỗ trợ vay vốn cho các hộ nghèo phải gắn liền với công tác tư
vấn, hướng dẫn sử dụng vốn vay có hiệu quả căn cứ vào điều kiện cụ thể của
từng hộ gia đình. Nguồn vốn vay cho người nghèo sẽ phát huy hiệu quả hơn
nếu có sự hướng dẫn sản xuất, tư vấn sử dụng vốn vay cho người nghèo đúng
mục đích và đạt hiệu quả cao trong sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng
tín dụng, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
3.2.5. Huy động và sử dụng nguồn lực cho công tác giảm nghèo
bền vững
- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm huy động, khai thác tối đa mọi
nguồn lực.
- Phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, đảm bảo tính công
khai, minh bạch trong vấn đề phân bổ vốn đúng đối tượng, xử lý nghiêm
những trường hợp vi phạm gây thất thoát, lãng phí.
- Lồng ghép và thực hiện có hiệu quả nguồn lực từ các chương trình, dự
án cùng thực hiện trên địa bàn tỉnh.
3.2.6. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào công tác giảm
nghèo bền vững
- Tăng cường sự tham gia của người dân vào các chương trình, dự án từ
việc xác định đúng đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch, triển khai thực
hiện, giám sát và đánh giá kết quả đạt được sau khi đưa vào sử dụng theo

phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
- Thiết lập hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá phù hợp với
từng cấp và từng địa phương.


- Xây dựng chính sách hỗ trợ khuyến khích các doanh nghiệp, các hợp
tác xã, các trang trại đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn các huyện
nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp này hoạt động với những
chính sách ưu đãi nhất theo quy định của Nhà nước.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, các nhà khoa học
nghiên cứu, thử nghiệm những giống cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật canh tác đạt
hiệu quả năng suất cao và phù hợp với điều kiện của những huyện nghèo.
- Thực hiện xã hội hoá các hoạt động xóa đói giảm nghèo nhằm huy
động tối đa các nguồn lực trong tỉnh, đặc biệt là sự chia sẻ trách nhiệm xã hội
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và phát triển các Quỹ vì người nghèo, Quỹ tình thương,
phong trào “Nhà đại đoàn kết” thu hút các doanh nghiệp và cá nhân tham gia
đóng góp hỗ trợ người nghèo.
- Củng cố và nâng cao vai trò của MTTQ và các tổ chức đoàn thể địa
phương như Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn
thanh niên… trong công cuộc giảm nghèo, đặc biệt là trong công tác kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án đầu tư.
3.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về giảm nghèo.
- Tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng nhằm nâng cao nhận thức của mọi người dân về chủ trương, chính
sách, ý nghĩa và mục đích của công tác giảm nghèo bền vững.
- Nâng cao nhận thức, ý chí quyết tâm phấn đấu vươn lên thoát nghèo
cho những hộ gia đình nghèo, chống tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ
của Nhà nước và cộng đồng. Đây là yếu tố đóng vai trò quan trọng quyết định
sự thành công của công tác giảm nghèo bền vững.



- Nhân rộng các mô hình, kinh nghiệm giảm nghèo hiệu quả tới từng xã
nghèo, hộ nghèo thông qua các tổ chức đoàn thể, ứng dụng phù hợp với điều
kiện địa lý, phong tục tập quán và trình độ phát triển kinh tế xã hội của từng
địa phương; tổ chức các buổi hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm về phương
thức sản xuất kinh doanh, cách sử dụng vốn vay hiệu quả…
3.2.8. Tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án giảm
nghèo bền vững
- Rà soát và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách hỗ trợ các hộ
nghèo, xã nghèo theo hướng đồng bộ, hiệu quả, thiết thực và kịp thời.
- Tăng cường phân cấp và xác định rõ trách nhiệm các cấp, các ngành
và từng cá nhân, bên cạnh đó vẫn phải đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các
bên liên quan trong quá trình thực hiện chính sách, dự án giảm nghèo bền
vững.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu tiên nhằm tạo điều kiện cho các đối
tượng là người nghèo được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, mở rộng hệ
thống an sinh xã hội cho người nghèo.
- Xây dựng hệ thống chế tài xử lý chặt chẽ và nghiêm minh những vi
phạm trong quá trình thực hiện các hoạt động giảm nghèo bền vững.
KẾT LUẬN
Giảm nghèo bền vững là một chủ trương, quyết sách lớn của Đảng và
Nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm qua
trình giảm nghèo bền vững của tỉnh Phú Thọ đã được triển khai sâu rộng và
thực sự mang lại hiệu quả to lớn đối với đời sống của người dân nghèo đặc
biệt là người dân ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Những chính sách xã hội về y tế, giáo dục, các dự án đầu tư về phát triển kinh


tế được triển khai thực hiện đồng bộ tới từng thôn, bản, từng hộ nghèo đã góp

phần quan trọng vào thay đổi diện mạo của nhiều vùng nghèo trong tỉnh.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra hiện nay là không chỉ chú trọng tới giảm nghèo
về mặt số lượng mà mục tiêu quan trọng và lâu dài hơn là cần tập trung mọi
nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng công tác giảm nghèo, tiến tới giảm
nghèo bền vững. Việc tiếp tục phát huy những thành quả giảm nghèo đã đạt
được, công tác giảm nghèo bền vững trong thời gian tới được nhận định là sẽ
phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, để vượt qua những khó khăn đó
và hoàn thành mục tiêu giảm nghèo bền vững, trước hết cần nâng cao nhận
thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác giảm nghèo cho mọi người
dân; các cấp, các ngành và toàn xã hội phải có sự phối hợp đồng bộ và tập
trung sử dụng mọi nguồn lực có thể huy động trong và ngoài tỉnh nhằm ổn
định và từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nghèo, giảm
nhanh tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hoàn thành mục tiêu tăng
trưởng kinh tế nhanh đi đôi với công bằng xã hội.


×