Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Nâng cao hiệu quả của hoạt động Marketing trong công tác huy động vốn tại Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyêngiai đoạn 20172021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.67 KB, 70 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN

ĐỀ ÁN
TÊN ĐỀ ÁN: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK
CHI NHÁNHTỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2017-2021

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
TÊN ĐỀ ÁN: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK
CHI NHÁNHTỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2017-2021

Người thực hiện:Nguyễn Thị Phương Lan
Lớp: Cao cấp lý luận chính trị K8 - Thái Nguyên
Chức vụ:Phó Trưởng phòng Kế toán-Ngân quỹ
Đơn vị công tác:Agribank Chi nhánhtỉnh Thái Nguyên

HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2017



1

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Học viện Chính trị khu vực 1, kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác tại Agribank chi nhánh tỉnh
Thái nguyên, cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo em đã hoàn thành đề án “Nâng cao hiệu quả của hoạt động Marketing trong
công tác huy động vốn tại Agribank chi nhánhtỉnh Thái Nguyên giai đoạn 20172021”.
Em xin bầy tỏ lòng biết ơn trân trọng tới quý thầy cô giáo Học viện Chính trị khu
vực 1, trường Chính trị tỉnh Thái nguyên, Ban Tổ chức Tỉnh ủy Thái Nguyên, Ban
Giám đốc và các đồng nghiệp Agribank Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình
giúp đỡ tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa học và thực hiện thành công đề án này.
Đặc biệt, em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Học viện Chính trị khu vực
I, là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện đề án.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng đề án không tránh khỏi những khiếm khuyết,
em rất mong nhận được sự góp ý của các quý thầy cô và đồng nghiệp để đề án này
được hoàn thiện tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Phương Lan


1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AGRIBANK


Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam
AMT

A.

Máy rút tiền tự động

EDC/POS

Chấp nhận thẻ

HĐV

Huy động vốn

NH

Ngân Hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước.

NHTM

Ngân hàng thương mại

SPDV

TCTD

Sản phẩm dịch vụ
Tổ chức tín dụng

MỞ ĐẦU


1

1.Lý do xây dựng đề án
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
2.2. Mục tiêu cụ thể
3. Giới hạn của đề án
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Cơ sở xây dựng đề án

Cơ sở khoa học

1.1.

1.1.1. Marketing Ngân hàng
1.1.2. Nội dung của Marketing Ngân hàng
1.1.3. Hiệu quả hoạt động Marketing trong công tác huy động vốn của

ngân hàng
1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hạt động Marketing trong công

tác huy động vốn của ngân hàng.

1.2.

Cơ sở chính trị, pháp lý

1.3.

Cơ sở thực tiễn
2. Nội dung thực hiện của đề án

2.1.

Bối cảnh thực hiện đề án
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Agribank Chi nhánh tỉnh Thái
nguyên
2.2.1. Giới thiệu về phòng Dịch vụ và Marketing của
Agriabank Chi nhánh tỉnh Thái nguyên
2.2.Thực trạng vấn đề cần giải quyết


1

2.2.1. Thực trạng hoạt động Marketing trong công tác huy
động vốn tại Agriabank Chi nhánh tỉnh Thái nguyên giai đoạn
2014 - 2016
2.2.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động Marketing
trong công tác huy động vốn tại Agriabank Chi nhánh tỉnh Thái
nguyên giai đoạn 2014 - 2016
2.3. Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện
2.3.1. Phân khúc và lựa chọn thị trường
2.3.2. Nâng cao chất lượng phục vụ và tư vấn khách hàng

2.3.3. Tăng cường hoạt động Marketing để thu hút ngày
càng nhiều khách hàng tham gia gửi tiền vốn vào chi nhánh
2.3.4. Tăng cường đầu tư và áp dụng công nghệ hiện đại
trong công tác Marketing để nâng cao hiệu quả huy động vốn
2.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo đủ về
số lượng và đáp ứng tốt yêu cầu về chất lượng
2.3.6. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, quảng
cáo của hoạt động Marketing trong công tác huy động vốn
2.4. Các giải pháp thực hiện đề án
2.4.1. Thực hiện chính sách lãi suất tiền gửi linh hoạt mang
tính cạnh tranh cao
2.4.2. Đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn
2.4.3. Hoàn thiện và mở rộng mạng lưới phân phối
2.4.4. Tăng cường đầu tư và áp dụng công nghệ hiện đại
2.4.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
2.4.6. Nâng cao chất lượng phục vụ và tư vấn khách hàng


1

2.4.7. Tăng cường công tác quảng bá thương hiệu
3. Tổ chức thực hiện đề án
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án
3.2. Tiến độ thực hiện đề án
3.3. Kinh phí thực hiện các hoạt động của đề án
3.3.1. Các khoản mục chi phí cần để thực hiện đề án
3.3.2. Kinh phí dự kiến thực hiện đề án
4. Dự kiến hiệu quả đề án
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án
4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án

4.3. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện và tính khả thi
của đề án
4.3.1. Thuận lơi
4.3.2. Khó khăn
4.3.3. Tính khả thi của đề án
C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN
1. Kiến nghị
1.1. Kiến nghị Đảng, Nhà nước
1.2. Kiến nghị Ngân hàng nhà nước Việt nam
1.3. Kiến nghị với Agribank
2. Kết luận
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1


9

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Cùng với quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam, hệ thống Ngân hàng (NH) Việt Nam đã có sự chuyển đổi căn bản. Sự xuất
hiện hàng loạt Ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước và sự xâm nhập thị trường
của các Ngân hàng liên doanh, chi nhánh và văn phòng đại diện của các Ngân hàng
nước ngoài đã làm cho môi trường kinh doanh Ngân hàng Việt Nam “nóng” dần lên và
thị phần của các Ngân hàng thương mại trong nước ngày càng bị thu hẹp.
Ngân hàng là một trung gian tài chính đối với đối tượng kinh doanh chủ yếu là
vốn bằng tiền, với nguyên tắc hoạt động chủ yếu là “đi vay để cho vay”. Vì vậy, nguồn

vốn không chỉ là yếu tố đầu vào, yếu tố quyết định đến hoạt động sử dụng vốn mà còn
là nền tảng cho mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Với Ngân hàng chiến lược
Marketing có ý nghĩa đặc biệt trong công tác huy động vốn (HĐV) vì nó gắn kết toàn
bộ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng với nhu cầu của thị trường, khai thác và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực hiện có và tiềm năng của Ngân hàng, thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu khách hàng trên cơ sở đảm bảo sự hài hòa lợi ích giữa Ngân hàng và khách
hàng, từ đó đạt được mục tiêu đề ra.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên là một chi nhánh trực thuộc hệ thống Agribank hoạt động trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên, hiện đang phải đối mặt trước sự cạnh tranh với các Ngân hàng
thương mại khác. Để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, Agribank Chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên (sau đây gọi là Agribank Thái Nguyên) phải quản lý, điều hành nguồn
vốn và sử dụng vốn sao cho đảm bảo hợp lí, hiệu quả nhằm thực hiện tốt các mục tiêu
đã đề ra. Đối với Agribank Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên, nguồn vốn là yếu tố “đầu
vào”, là một trong những nhân tố quyết định đến hoạt động kinh doanh. Vì thế trong cơ
chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, muốn tồn tại, phát triển Agribank Chi nhánh


10

tỉnh Thái nguyên cần phải có những giải pháp để huy động, thu hút mọi nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội.
Trong những năm vừa qua, hoạt động Marketing được Agribank Chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên chú trọng, quan tâm và được sử dụng trong hoạt động kinh doanh và
bước đầu đã đạt được những kết quả đáng kể đặc biệt là công tác HĐV: Ngân hàng đã
ban hành được cơ chế nghiệp vụ, chỉ đạo điều hành, chính sách khách hàng, triển khai
các sản phẩm mới, theo dõi biến động lãi suất và điều hành phù hợp theo quy định,
quan tâm đến công tác tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo, từng bước ổn định nâng cao
chất lượng thị phần phù hợp với sự phát triển kinh tế của địa phương, từng bước hoàn
thiện mô hình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, hoạt động Marketing tại Agribank Chi

nhánh tỉnh Thái Nguyên vẫn còn những hạn chế nhất định: Chưa có một chiến lược
tổng thể trong hoạt động Marketing; các hình thức quảng bá tuyên truyền nhìn chung
còn giản đơn, hình thức, làm giảm hiệu quả công tác quảng bá; chưa có đội ngũ cán bộ
làm công tác Marketing chuyên nghiệp; công tác kiểm tra giám sát hoạt động
Marketing còn hạn chế. Chính vì vậy, để có được sự chủ động trong nguồn vốn, nâng
cao hiệu quả công tác huy động vốn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi
Agribank Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên phải xây dựng chiến lược Marketing phù hợp
và nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing trong công tác huy động vốn.
Xuất phát từ thực tiễn trên, học viên lựa chọn thực hiện đề án: “Nâng cao hiệu
quả của hoạt động Marketing trong công tác huy động vốn tại Agribank chi nhánh
tỉnh Thái Nguyêngiai đoạn 2017-2021”.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing trong công tác huy động vốn tại
Agribank Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2017- 2021.


11

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn hàng năm từ 14% trở lên; Tỷ trọng tiền gửi tiết
kiệm dân cư và tiền gửi có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn 70% - 85%; Tỷ trọng tiền gửi
không kỳ hạn, số dư tài khoản thanh toán trên Tổng nguồn vốn 10% - 15%.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin về khách hàng truyền thống và tiềm năng.
- Tăng cường cơ sở vật chất trong phục vụ, giao tiếp với khách hàng.
- Tăng cường công tác quảng cáo, cải tiến nội dung quảng cáo nhằm hữu hình hóa tính
trừu tượng của Ngân hàng, các sản phẩm Ngân hàng. Thực hiện quảng cáo rộng rãi với
nhiều hình thức khác nhau như: báo chí, truyền hình, truyền thanh, qua nhân viên và qua cả
khách hàng. Xây dựng hình ảnh, biểu tượng đặc trưng, khẩu hiệu hoạt động của Ngân hàng
nhằm tạo dựng hình ảnh, vị thế của Ngân hàng với khách hàng.

- Tăng cường giáo dục phong cách, thái độ giao dịch của đội ngũ nhân viên với
khách hàng.
3. Giới hạn của đề án
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả của hoạt động Marketing trong công tác huy
động vốn của Agribank Chi nhánh cấp tỉnh.
- Không gian thực hiện của đề án: Tại Agribank Chi nhánh tỉnhThái Nguyên
-Thời gian thực hiện đề án: Đề án sử dụng tài liệu cho việc phân tích đánh giá
thực trạng hiệu quả hoạt động Marketing trong công tác huy động vốn của Agribank Chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014-2016 vàthời gian cho việc thực hiện đề án từ năm
2017 đến năm 2021.
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Cơ sở xây dựng đề án:
1.1. Cơ sở khoa học, lý luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Marketing Ngân hàng


12

* Khái niệm: Marketing là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và mối
quan hệ thân thiết với khách hàng nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh
nghiệp, tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra
- Marketing Ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của một NH để đạt mục
tiêu đặt ra của NH là thoả mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, các dịch vụ khác của NH đối
với nhóm khách hàng lựa chọn từng chính sách, các biện pháp hướng tới mục tiêu cuối
cùng là không ngừng nâng cao lợi nhuận của Ngân hàng.
* Chức năng của Maketing Ngân hàng:
(1) Chức năng thích ứng: Làm cho sản phẩm dịch vụ Ngân hàng trở nên hấp dẫn,
sự khác biệt đem lại nhiều tiện ích, lợi ích, đáp ứng nhu cầu đa dạng, đổi mới và ngày
càng cao của khách hàng, tạo lợi thế trong cạnh tranh. Thực hiện chức năng này có

nghĩa là bộ phận Marketing phải nghiên cứu thị trường, xác định được nhu cầu đòi hỏi,
mong muốn và những xu thế thay đổi nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đó, Marketing
gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động nghiên cứu thị trường với các bộ phận trong thiết
kế,tiêu chuẩn hóa sản phẩm dịch vụ mới và cung ứng sản phẩm dịch vụ ngày càng tốt
hơn nhu cầu của thị trường.
(2) Chức năng tiêu thụ: Tiêu thụ sản phẩm dịch vụ Ngân hàng phụ thuộc vào
nhiều nhân tố, trong đó, quan trọng nhất là chất lượng sản phẩm dịch vụ, sự hợp lý về
giá và trình độ nghệ thuật của các nhân viên giao dịch trực tiếp. Thực hiện chức năng
tiêu thụ đòi hỏi các Ngân hàng phải đặt lợi ích khách hàng cao hơn và đòi hỏi nhân
viên giao dịch trực tiếp phải có “nghệ thuật” bán hàng, đòi hỏi các Ngân hàng phải
quan tâm trong việc đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ.
(3) Chức năng phân phối: Chức năng phân phối của Marketing Ngân hàng là
toàn bộ quá trình tổ chức đưa các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng đến với các nhóm
khách hàng đã chọn, bao gồm:Tìm hiểu khách hàng và lựa chọn những khách hàng
tiềm năng; Hướng dẫn khách hàng trong việc lựa chọn và sử dụng sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng;Tổ chức các dịch vụ hỗ trợ cho Ngân hàng; Tổ chức hoạt động phục vụ


13

khách hàng tại các địa điểm giao dịch; Nghiên cứu phát triển hệ thống kênh phân phối
hiện đại đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
(4) Chức năng yểm trợ: Chức năng yểm trợ là chức năng hỗ trợ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện tốt 3 chức năng trên và nâng cao khả năng an toàn của hoạt
động kinh doanh Ngân hàng, bao gồm: Quảng cáo; Tuyên truyền; Hội chợ, hội nghị
khách hàng.
1.1.1.2. Nội dung của MarketingNgân hàng
* Phân tích cơ hội thị trường
Là việc tổ chức nghiên cứu môi trường kinh doanh Ngân hàng, gồm môi trường
vĩ mô và môi trường vi mô.

Môi trường vĩ mô bao gồm tác nhân rộng lớn nằm ngoài sự quản lý của Ngân
hàng nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến toàn bộ hoạt động của hệ thống
Marketing: Môi trường địa lý (tự nhiên), dân số, địa lý, văn hóa- xã hội, chính trị pháp
luật, kỹ thuật, công nghệ, những thay đổi và xu thế của môi trường vĩ mô có thể tạo ra
những “cơ hội” hoặc gây nên những “hiểm họa” đối với hoạt động của Ngân hàng, đây
là những yếu tổ khách quan của hoạt động kinh doanh Ngân hàng và nằm ngoài sự
kiểm soát của Ngân hàng. Chính vì vậy, bộ phận Marketing Ngân hàng phải tổ chức
thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về môi trường và phân tích dự báo được
sự biến động của chúng, giúp chủ Ngân hàng có cơ sở để điều chỉnh hoạt động Ngân
hàng cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường- yếu tố đảm bảo cho sự thành công
của hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
Môi trường vi mô bao gồm những yếu tố ở phạm vi gần và ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng cung ứng sản phẩm dịch vụ đến hoạt động và hiệu quả hoạt động của mỗi
Ngân hàng, bao gồm:
+ Các yếu tố nội lực của Ngân hàng: Vốn tự có; trình độ kỹ thuật, công nghệ;
trình độ cán bộ quản lý và đội ngũ nhân viên; hệ thống mạng lưới phân phối; số lượng
các bộ phận và mối quan hệ giữa các bộ phận trong hoạt động của Ngân hàng.


14

+ Các đơn vị hỗ trợ cho hoạt động Ngân hàng như: Công ty tư vấn, quảng cáo, tin
học….
+ Khách hàng của Ngân hàng: Nhu cầu, mong muốn và cách thức sử dụng sản
phẩm dịch vụ của khách hàng sẽ là yếu tố quyết định cả về số lượng, kết cấu cũng như
chất lượng sản phẩm dịch vụ Ngân hàngcung ứng trên thị trường.
+ Đối thủ cạnh tranh: Nếu chỉ hiểu khách hàng thôi là chưa đủ, bộ phận
Marketing còn phải hiểu đầy đủ về đối thủ cạnh tranh của mình để xây dựng chiến lược
cạnh tranh năng động, hiệu quả, phù hợp với từng Ngân hàng.
* Phân đoạn, lựa chọn thị trường mục tiêu

- Phân đoạn thị trường là phân chia thị trường thành những đoạn khác biệt và
đồng nhất theo nhiều tiêu thức nhất định, nhằm nghiên cứu nhu cầu của các nhóm
khách hàng của Ngân hàng một cách cụ thể. Quá trình phân chia thị trường cũng xác
định được những đoạn thị trường Ngân hàng chưa thỏa mãn.Các cách thức phân đoạn
thị trường:
(1) Phân đoạn thị trường theo nhóm khách hàng;
(2) Phân đoạn thị trường theo sản phẩm dịch vụ.
Phân đoạn thị trường chỉ ra các cơ hội thị trường tương ứng với các Ngân hàng,
các Ngân hàng cần lựa chọn số lượng đoạn thị trường và đoạn thị trường hấp dẫn phù
hợp với khả năng Ngân hàng của mình.
- Xác định thị trường mục tiêu trên cơ sở thực hiện các nội dung: Đánh giá các
đoạn thị trường; Lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu; Các phương án lựa chọn thị
trường mục tiêu.
* Định hướng chiến lược
Chiến lược Marketing Ngân hàng của các Ngân hàng được xây dựng trên cơ sở
phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh để đưa ra các biện pháp phù hợp với đặc
điểm điều kiện hoạt động trong từng thời kỳ của Ngân hàng, gồm:


15

- Chiến lược Marketing không phân biệt: Áp dụng chương trình tuyên truyền,
quảng cáo rộng rãi với quy mô lớn, tạo uy tín, hình ảnh của sản phẩm dịch vụ N gân
hàng; Tăng cường các hoạt động tài trợ mang tính xã hội rộng lớn (thể thao, tài năng
trẻ, giáo dục, xã hội, phúc lợi công cộng,..)
- Chiến lược Marketing phân biệt: Tham gia vào nhiều đoạn thị trường và chuẩn
bị các chương trình Marketing riêng biệt cho từng thị trường; đối phó với sự gia tăng
về chi phí Marketing như tuyên truyền, quảng cáo, nghiên cứu thị trường, thử nghiệm
các sản phẩm mới; tập trung vào lĩnh vực thị trường mà Ngân hàngcó thể giành được vị
thế của mình trên thị trường đó.

* Marketing hỗn hợp (Mix)
Marketing hỗn hợp là sự phối hợp hay sắp xếp các thành phần của Marketing sao
cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế của mỗi Ngân hàngtrên thị trường.
Các thành phần của Marketing mix (5P) bao gồm: Sản phẩm (Product); Giá cả
(Price); Phân phối (Place);Quảng bá(Promotion); Con người (People).
- Sản phẩm: Sản phẩm Ngân hàng là một dạng hoạt động, một quá trình, một
kinh nghiệm được cung ứng bởi Ngân hàng, và đưa đến một kết quả là đáp ứng được
một nhu cầu mong muốn nào đó của khách hàng mục tiêu.Sản phẩm của Ngân hàng
tồn tại dưới dạng dịch vụ và mang bản chất tài chính. Sản phẩmNgân hàngcó các đặc
điểm: Rất kỹ thuật và mang tính chuyên nghiệp đối với người cung ứng; Rất phức tạp
để nhận biết đối với người sử dụng; Rủi ro cao và quy định chặt chẽ.Các sản phẩm dịch
vụ Ngân hàngkhác nhau sẽ là tập hợp những đặc điểm, tính năng khác nhau và thỏa
mãn các nhu cầu, mong muốn đa dạng khác nhau của khách hàng.
- Giá cả: Là một yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc tạo ra doanh thu và lợi
nhuận cho Ngân hàng. Đây là yếu tố linh hoạt nhất vì chúng cho phép Ngân hàng có
khả năng phản ứng nhanh chóng trước những thay đổi của thị trường bằng việc tăng
hoặc giảm giá so với biến động của thị trường một cách phù hợp. Trong hoạt động của
Ngân hàng,giá cả các dịch vụ gồm 3 dạng chính:Lãi suất, gồm lãi suất huy động vốn và


16

lãi suất cho vay; Phí dịch vụ được tính cho dịch vụ tài chính khác của Ngân hàng, có
thể cố định hay biến đổi theo giá trị nhận được; Hoa hồng hay là khoảnphí được tính
cho dịch vụ đại diện và môi giới (bảo hiểm, chuyển tiền, chứng khoán, bất động sản).
- Quảng bá: Là toàn bộ hoạt động liên quan đến việc truyền thông các nỗ lực
Marketing trên các thị trường mục tiêu bằng cách sử dụng và phối hợp các công cụ
truyền thông, gồm: Quảng cáo;Giao tiếp; Khuyến mãi;Tuyên truyền hoạt động.
- Phân phối: Là quá trình làm cho hàng hoá hay dịch vụ từ người cung cấp được
chuyển đến khách hàng thông qua các kênh phân phối.Một kênh phân phối dùng để chỉ

một nhóm cá nhân hoặc tổ chức, công ty liên quan đến việc hướng dẫn và bán sản
phẩm, dịch vụ từ nhà cung cấp đến người tiêu dùng cuối cùng. Các kênh phân phối có
thể chia thành các kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp.
-Con người: Tầm quan trọng của yếu tố con người trong Marketing Ngân hàng
được nhấn mạnh thông qua Marketing đối nội (tập trung vào vai trò của nhân sự trong
sản xuất và phân phối dịch vụ Ngân hàng). Marketing đối nội là bao gồm các nỗ lực
nhằm hướng đến việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng nội bộ thông qua việc thu hút,
đào tạo, phát triển, duy trì đội ngũ nhân sự từ đó thoả mãn nhu cầu khách hàng bên
ngoài Marketing đối nội ảnh hưởng 2 loại quan hệ: Giữa khách hàng với nhân viên và
giữa các nhân viên với nhau.
1.1.1.3. Huy động vốn của ngân hàng thương mại
Một trong những hoạt động chủ yếu của NHTM là huy động vốn để cho vay. Vốn
huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và
cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động là tài sản
thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả
đúng gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn vốn này luôn biến động, tuy nhiên nó đóng vai trò
rất quan trọng đối với mọi hoạt động của ngân hàng.
Nguồn vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. NHTM là tổ
chức kinh tế kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền tệ, chính vì thế có


17

thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Vốn không chỉ là
phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu.
Nguồn vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường. Vốn lớn thu hút được khách hàng đến quan hệ giao dịch đồng thời cũng
tạo cho họ độ tin tưởng vào ngân hàng. Thông qua họ, danh tiếng của ngân hàng ngày
càng được quảng bá rộng rãi nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thương trường.Với
tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở

rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ vững chữ tín.
Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Trong kinh tế thị
trường, công tác huy động vốn muốn đạt hiệu quả đòi hỏi các NHTM phải chú trọng
nâng cao trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại... làm tiền đề cho việc thu
hút vốn. Khi nguồn vốn đủ mạnh và biết khai thác sử dụng có hiệu quả sẽ củng cố thế
và lực tạo lập uy tín ngày càng cao.
1.1.3. Hiệu quả hoạt động Marketing trong công tác huy động vốn của Ngân hàng
1.1.3.1 Vai trò của Marketing trong công tác huy động vốn của Ngân hàng
Ngân hàng là một trung gian tài chính đối với đối tượng kinh doanh chủ yếu là
vốn bằng tiền và nguyên tắc hoạt động chủ yếu là “đi vay để cho vay”, nguồn vốn
không chỉ là yếu tố đầu vào, yếu tố quyết định đến hoạt động sử dụng vốn mà còn là
nền tảng cho mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do vậy, chiến lược Marketing
có ý nghĩa đặc biệt trong công tác huy động vốn của Ngân hàng, thể hiện:
- Marketing tham gia vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt
động kinh doanh Ngân hàng, trong đó có hoạt động HĐV:Xác định được loại sản
phẩm, dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng ra thị trường để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng; Tổ chức tốt quá trình cung ứng dịch vụ và hoàn thiện mối quan hệ trao đổi giữa
khách hàng và Ngân hàng trên thị trường; Giải quyết hài hòa các mối quan hệ lợi ích
giữa khách hàng, nhân viên và chủ Ngân hàng.


18

- Marketing là cầu nối gắn kết hoạt động của Ngân hàng với thị trường:
Marketing giúp Ngân hàng nhận biết được các yếu tố của thị trường, nhu cầu của
khách hàng về sản phẩm dịch vụ và sự biến động của chúng. Mặt khác, Marketing là
công cụ dẫn dắt hướng chảy của tiền vốn, khai thác khả năng huy động vốn, phân chia
vốn theo nhu cầu của thị trường một cách hợp lý. Nhờ có Marketing, Ngân hàng có thể
phối kết hợp và định hướng được tất cả các hoạt động của các bộ phận và toàn thể nhân
viên Ngân hàng vào việc đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, nâng cao

khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu đề ra.
- Marketing góp phần tạo vị thế cạnh tranh của Ngân hàng: Quá trình tạo lập vị
thế cạnh tranh của Ngân hàng có liên quan chặt chẽ đến việc tạo ra sản phẩm dịch vụ
và chỉ rõ lợi thế cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ ở thị trường mục tiêu, đồng thời, làm
cho khách hàng thấy được lợi ích, ưu thế thực tế từ những sản phẩm dịch vụ đó. Do
vậy, tạo lập vị thế cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ Ngân hàng phụ thuộc khá lớn vào
hoạt động Marketing của mỗi Ngân hàng.
1.1.3.2. Quan điểm về hiệu quả hoạt động Marketing trong huy động vốn của
ngân hàng
Muốn hoạt động marketing đạt hiệu quả cao, ngân hàng cần có một chiến lược
marketing phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ nhất
định. Chiến lược này phải được hoạch định và thực thi một cách nghiêm túc.
Thực chất hoạt động marketing là nghiên cứu thị trường và định hướng hoạt
động kinh doanh tạo những sản phẩm dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách
hàng, cho nên mối liên hệ giữa bộ phận marketing và các bộ phận chức năng khác phải
có sự phối kết hợp chặt chẽ, hoạt động nghiên cứu đòi hỏi phải vận dụng nhiều cách
thức khác nhau để nắm bắt kịp thời, chính xác nhu cầu của khách hàng.
Sử dụng marketing trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung, hoạt động
huy động vốn nói riêng cần phải phối hợp đồng bộ giữa các mặt nghiệp vụ hoạt động,
không thể tách riêng biệt từng biện pháp riêng lẻ.


19

Tính xuyên suốt của Marketing là phải gắn với quá trình phát triển sản phẩm dịch
vụ ngân hàng. Một trong những đặc thù của ngân hàng là trong quá trình cung ứng sản
phẩm dịch vụ luôn có sự tham gia của khách hàng.
Hoạt động marketing của ngân hàng phải thực sự đa dạng và nhạy cảm, đồng thời
việc xác định rõ chất lượng và lợi ích để tạo ra sự khác biệt trong cung ứng và phân
phối dịch vụ ngân hàng.

Marketing trong huy động vốn là hướng dẫn khách hàng lựa chọn các hình thức
huy động vốn thích hợp với những khoản tiền gửi vào ngân hàng, hướng dẫn khách
hàng gửi tiền, rút tiền, gom góp các khoản tiền nhàn rỗi "đầu tư" qua ngân hàng hoặc
làm cho khách hàng hiểu rõ về những lợi ích kinh tế của từng hình thức gửi tiền...
Thông qua các hoạt động marketing, NHTM thực hiện huy động vốn từ việc nhận tiền
gửi tạo ra nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất, ổn định nhất
1.1.3.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả Marketing trong công tác huy động vốn
của Ngân hàng
(1) Các tiêu chí định lượng
* Mức gia tăng của vốn huy động và số lượng khách hàng: Hoạt động huy động
vốn của một Ngân hàng sẽ được thể hiện qua số dư vốn huy động và số lượng khách
hàng giao dịch với Ngân hàng theo các công thức sau:
ΔVHĐ =VHĐkỳ sau – VHĐ kỳ trước
ΔSLKH =SLKH kỳ sau – SLKH kỳ trước
Trong đó: ΔVHĐ là mức gia tăng của vốn huy động; VHĐ là vốn huy động;
ΔSLKH là mức gia tăng của số lượng khách hàng; và SLKH là số lượng khách hàng.
* Chi phí huy động vốn bình quân (Chi phí HĐV BQ): Là khoản chi phí mà Ngân
hàng phải bỏ ra để huy động được một khoản vốn nhất định, được xác định theo công
thức:
Chi phí HĐV BQ= Tổng chi phí phục vụ công tác HĐV/Tổng số vốn huy động.
Tiêu chí này luôn có giá trị nhỏ hơn 1 và có giá trị càng nhỏ càng tốt.


20

* Số vốn huy động trung bình của một cán bộ làm công tác huy động vốn (VHĐ
TB): Chỉ tiêu này sẽ được so sánh với số vốn huy động trung bình của một cán bộ làm
công tác huy động vốn trong cùng hệ thống, so sánh với các Ngân hàng trên cùng địa
bàn và so sánh với các Ngân hàng trong hệ thống nhưng cùng khu vực địa lý từ đó sẽ
đánh giá được hiệu quả hoạt động Marketing của Ngân hàng khi tham gia vào hoạt

động huy động vốn.Tiêu chí này phản ánh hiệu quả huy động vốn của cán bộ Ngân
hàng, tiêu chí này càng cao càng tốt.
VHĐ TB= Tổng số vốn huy động/số lượng cán bộ HĐV
(2) Các tiêu chí định tính
* Sự hài lòng của khách hàng với các sản phẩm huy động vốn:Đó là sự thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng khi sử dụng sản phẩm huy động vốn của Ngân hàngvề chất
lượng phục vụ, tiện ích của sản phẩm, lợi ích về kinh tế, tiện ích về thời gian, an toàn,
được tư vấn, tìm kiếm thông tin… Tiêu chí này được thể hiện thông qua kết quả phiếu
điều tra khảo sát dành cho khách hàng (Tham khảo mẫu phiếu tại phụ lục số 1).
*Mức độ thuận tiện đối với khách hàng:Là sự thuận lợi cho khách hàng trong sử
dụng các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, đáp ứng yêu cầu về thời gian, chủng loại
sản phẩm, chất lượng dịch vụ,…
* Sự phù hợp giữa HĐV với sử dụng vốn:HĐV cần phải xuất phát từ nhu cầu sử
dụng vốn, đồng thời, việc sử dụng vốn như thế nào để đảm bảo hiệu quả lại cần căn cứ
vào khả năng HĐV. Sự phù hợp giữa HĐV và sử dụng vốn sẽ cho phép Ngân hàng
hoạt động hiệu quả hơn và do đó, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn.
* Sự đa dạng của sản phẩm huy động vốn: Sự đa dạng của sản phẩm HĐV thể
hiện ở sự phong phú về số lượng sản phẩm và mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội, phù
hợp với đặc điểm của từng đối tượng khách hàng, khả năng thương mại hóa sản
phẩm.Trong công tác HĐV, sản phẩm của Ngân hàng là các tài khoản tiền gửi thanh
toán, thẻ tín dụng, dịch vụ Ngân hàng tại nhà, các hình thức huy động tiết kiệm với kì
hạn, lãi suất, cách thức tính lãi, phương thức thanh toán cùng với các dịch vụ hỗn hợp


21

như cho vay cầm cố, chiếc khấu, chuyển nhượng, tư vấn, Trong xu thế cạnh tranh,
cácNgân hàngđang tìm cách phát triển các sản phẩm dịch vụ mới có tính hấp dẫn cao
nhằm đáp ứng cao nhu cầu tăng thu, chiếm lĩnh thị phần cũng như gây áp lực cạnh
tranh với các Ngân hàng và các tổ chức phi tài chính khác.

1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả marketing trong huy động vốn.
1.1.4.1. Yếu tố khách quan:
- Môi trường kinh tế: Tình trạng phát triển của nền kinh tế có tác động trực tiếp
đến hoạt động huy động vốn của NHTM. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng
trưởng và ổn định, thu nhập của người dân được đảm bảo thì nhu cầu tích lũy cao hơn,
từ đó lượng tiền gửi vào ngân hàng tang lên và ngược lại.
- Môi trường xã hội: Các thông tin về số lượng dân cư, trình độ văn hóa, vấn đề
thu nhập, ý thức tiết kiệm của người dân, thời vụ tiêu dùng…là thông tin quan trọng để
bộ phận Marketing trong ngân hàng xác định cơ cấu nhu cầu ở từng thời kỳ, dự đoán
mức biến động cho từng giai đoạn trong tương lai.
- Môi trường pháp luật: Mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng đều phải chịu
sự điều chỉnh của pháp luật. Trong sự ràng buộc của pháp luật, các 15 yếu tố của
nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm thay đổi quy mô và chất lượng hoạt động huy
động vốn.
1.1.4.2. Yếu tố chủ quan:
- Thương hiệu, uy tín của ngân hàng: Trên cơ sở thực tế sẵn có, mỗi ngân hàng
đã, đang và sẽ tạo được hình ảnh riêng của mình trên thị trường. Khi các ngân hàng xây
dựng thương hiệu mạnh, có uy tín sẽ có lợi thế hơn trong các hoạt động ngân hàng nói
chung và huy động nói riêng.
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Ngân hàng phải xây dựng cho mình một
chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong đó ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng hay
thu hẹp quy mô huy động vốn, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn.


22

- Chính sách lãi suất: Chính sách lãi suất là một trong những chính sách quan
trọng nhất trong số các chính sách hỗ trợ cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất như một công cụ quan trọng trong việc huy động
vốn và thay đổi quy mô nguồn vốn thu hút vào ngân hàng.

- Cơ sở vật chất, công nghệ hạ tầng: Công nghệ mang nhiều cho ngân hàng nhiều
cơ hội và hàng loại những thách thức mới. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới
quy trình nghiệp vụ, cách thức phân phối sản phẩm, phát triển sản phẩm mới…
- Các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung ứng: Sản phẩm dịch vụ phải phong
phú đa dạng, cải thiện chất lượng dịch vụ để cung cấp cho khách hàng.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Cơ sở chính trị
Đại hội Đảng lần thứ VI và những văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam đã mở
đường cho công cuộc đổi mới đất nước theo hướng chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong
30 năm qua, công cuộc đổi mới nền kinh tế đã đạt được nhiều thành công, các chỉ số
kinh tế cơ bản như GDP, xuất nhập khẩu, đầu tư, thu chi ngân sách nhà nước đều đạt
cao và bền vững, tệ nạn xã hội được đẩy lùi, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Có được kết quả trên, ngoài sự đóng góp chung của cả nước, phải kể đến những
nỗ lực của các ngành, các cấp, trong đó có ngành ngân hàng. Trong từng thời kỳ, đổi
mới hoạt động ngân hàng được coi là đột phá khẩu và có những đóng góp tích cực cho
quá trình đổi mới và phát triển kinh tế Việt Nam.
Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Chính phủ,
nhiệm vụ của ngành ngân hàng, từng ngân hàng đã xây dựng và thực thi chính sách
huy động vốn riêng phù hợp, góp phần đáng kể vào việc tạo nguồn vốn cho đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cùng với nguồn vốn ngân sách, tín dụng ngân hàng đã góp
phần vào việc thực hiện thành công nhiều chương trình, dự án lớn của quốc gia và của


23

các ngành kinh tế mũi nhọn, nhất là khu vực công nghiệp - xây dựng và khu vực nông
nghiệp.
Nhận thức sâu sắc quan điểm kinh tế nhiều thành phần và vai trò của các khu
vực kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những chuyển biến căn bản về hoạt

động huy động vốn. Nhờ đó, đóng góp ngày càng nhiều cho tăng trưởng kinh tế, tạo
việc làm và thu nhập cho người lao động.
Thông qua đổi mới hoạt động huy động vốn, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã
biến quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng, Chính phủ và NHNN thành hiện thực.
Những quan điểm đổi mới này được thể hiện trong các văn kiện của Đảng, các văn bản
pháp quy, trong đó có đổi mới hoạt động vốn. Ngành ngân hàng cũng đóng góp đáng
kể vào việc phát huy nội lực, huy động các nguồn vốn trong nước cho sản xuất kinh
doanh và đầu tư phát triển, góp phần chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, từ nền kinh tế khép kín và
phụ thuộc vào nhập khẩu sang nền kinh tế mở định hướng xuất khẩu, tăng dần khả
năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam.
1.2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày
16/10/2010 của Quốc hội.
- Luật các tổ chức tín dụng (TCTD) số 47/2010/QH12 ngày 16/10/2010 của Quốc
hội.
- Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của chính phủ về thanh toán
không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của
chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt


24

-Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Thống đốc NHNN Việt
Nam về hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán.
- Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13-9-2004; Quyết định số
47/2006/QĐ-NHNN ngày 25/9/2006 của Thống NHNN Việt Nam về việc ban hành
quy chế về tiền gửi tiết kiệm.

-Quyết định số 600/QĐ-HĐTV ngày 23/4/2012 của Hội đồng thành viên
Agribank về Điều lệ tổ chức & hoạt động của Agribank.
- Quyết định số 709/QĐ-HĐTV-TCKT ngày 07/6/2013 về ban hành quy chế tài
chính Agribank của Hội đồng thành viên Agribank.
- Quyết định số 3310/QĐ-HĐTV-TTTTr ngày 12/12/2013 về ban hành quy trình
tiếp thị và chăm sóc khách hàng trong hệ thống Agribank của Hội đồng thành viên
Agribank.
- Quyết định số 315/QĐ-HĐTV-TTTTr ngày 14/4/2014 về ban hành quy định về
quảng cáo tại chỗ trong hệ thống Agribank của Hội đồng thành viên Agribank.
- Quyết định số 797/QĐ-HDTV-KHNV ngày 17/10/ 2014 về ban hành Quy định về
tiền gửi trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
- Quyết định số 726/QĐ-NHNo-NCPT ngày 09/06/2015 về ban hành Quy định về
Một số Sản phẩm tiết kiệm trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam.


25

- Nghị quyết số 01/NQ – HĐTV ngày 09/01/2017 về tập trung đẩy mạnh hoạt động
sản phẩm dịch vụ, cung ứng sản phẩm dịch vụ đa dạng và chất lượng khách hàng ttawng
năng suất lao động.
1.3. Cơ sở thực tiễn
(1) Xuất phát từ thực tiễn hiệu quả hoạt động Marketing trong công tác huy động
vốn trong thời gian qua tại Agribank Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên, thể hiện:
* Các kết quả đạt được:
- Khách hàng (cá nhân, tổ chức, đơn vị…) tin tưởng gửi tiền vào Ngân hàng với
khối lượng lớn, số dư tiền gửi tăng đều đặn, vững chắc.
- Trình độ năng lực của cán bộ nhân viên huy động vốn được trau dồi thêm, thay
thế một số công việc thủ công bằng máy móc hiện đại.
- Thái độ phục vụ và công tác tuyên truyền cũng có nhiều tiến bộ, làm cho dân

hiểu, tin tưởng vào Ngân hàng hơn.
- Khung lãi suất huy động ngày càng hợp lý, các hình thức huy động vốn phong
phú hơn.
- Quan tâm sát xao đến công tác tiếp thị, tuyên truyền từng bước ổn định, nâng
cao chất lượng thị phần phù hợp với sự phát triển kinh tế địa phương, đã từng bước
hoàn thiện mô hình hoạt động kinh doanh.
* Các bất cập, hạn chế: Mặc dù đã có sự chú trọng hoạt động Marketing trong
kinh doanh nói chung, trong công tác HĐV nói riêng và đã đưa ra nhiều chủ trương,
giải pháp để triển khai nghiệp vụ này, nhưng hoạt động Marketing tại Agribank Chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên vẫn còn những hạn chế nhất định:Chưa có một chiến lược
tổng thể trong hoạt động Marketing; các hình thức quảng bá, tuyên truyền sử dụng nhìn
chung còn giản đơn, hình thức, làm giảm hiệu quả công tác quảng bá; chưa có đội ngũ
những người làm công tác Marketing chuyên nghiệp; công tác kiểm tra, giám sát hoạt
động Marketing của Agribank Chi nhánh tỉnh Thái nguyên còn nhiều hạn chế.


×