Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Giải pháp đẩy mạnh thu hút FDI vào tỉnh bình dương đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.59 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------

TRỊNH NGUYỄN TUẤN ANH

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT FDI 
VÀO TỈNH BÌNH DƯƠNG
ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh- Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------

TRỊNH NGUYỄN TUẤN ANH

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT FDI 
VÀO TỈNH BÌNH DƯƠNG
ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 60340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. VÕ THANH THU



Tp. Hồ Chí Minh- Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài: “Thu hút FDI vào Bình Dương:
Thực trạng và giải pháp” là do bản thân tôi nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu và kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và rõ ràng.

Bình Dương, năm 2016
Tác giả

Trịnh Nguyễn Tuấn Anh


Mục lục
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục hình, danh mục bảng và danh mục biểu đồ
Phần mở đầu................................................................................................................1
1/ Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2 / Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................... 2
3 /Phạm vi và đối tượng nghiên cứu........................................................................... 2
4/ Tổng quan nghiên cứu liên quan.............................................................................2
5/ Đóng góp của Luận văn.......................................................................................... 4
6/ Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 5
7/ Nội dung tóm tắt nghiên cứu.................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ FDI VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG THU

HÚT FDI.....................................................................................................................8
1.1 Cơ sở lý luận về FDI và thu hút FDI.................................................................... 8
1.1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài..........................................................8
1.1.2 Đặc điểm FDI.....................................................................................................9
1.1.3 Các Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài........................................................9
1.1.4 Vai trò của FDI............................................................................................... 11
1.1.5 Tác động tiêu cực FDI mang lại đối với nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư.
13
1.2 Thu hút vốn FDI vào địa phương........................................................................15
1.2.1 Khái niệm thu hút FDI..................................................................................... 15
1.2.2 Nội dung thu hút FDI.......................................................................................15
1.3 Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào một địa phương.......... 17
1.4 Bài học kinh nghiệm thu hút FDI của Đồng Nai................................................ 22


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀ KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ
THU HÚT FDI VÀO BÌNH DƯƠNG......................................................................26
2.1 Thực trạng thu hút đầu tư FDI tại Tỉnh Bình Dương..........................................26
2.1.1 Tổng quan về tỉnh Bình Dương....................................................................... 26
2.1.2 Thực trạng thu hút đầu tư FDI tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 1988-2015..... 28
2.2 Phân tích môi trường đầu tư ở Bình Dương....................................................... 43
2.2.1 Tổng quan về môi trường đầu tư ở Bình Dương............................................. 43
2.2.2 Chỉ số PCI của Bình Dương qua các năm....................................................... 51
2.3 Phân tích khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư FDI vào Bình 
Dương....................................................................................................................... 55
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 55
2.3.2 Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu.......................................................... 64
2.4 Tóm tắt chương 2................................................................................................ 72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ TRIỂN KHAI DỰ ÁN FDI 
TẠI BÌNH DƯƠNG................................................................................................. 74

3.1 Dự báo xu hướng chuyển dịch của dòng vốn FDI trong thời gian tới:...............74
3.2 Quan điểm và mục tiêu thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dương................... 75
3.2.1 Quan điểm thu hút FDI vào Bình Dương giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến
năm 2025...................................................................................................................75
3.2.2 Mục tiêu thu hút FDI vào Bình Dương giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến
năm 2025...................................................................................................................80
3.3 Giải Pháp.............................................................................................................81
3.3.1 Giải pháp 1: Cần tập trung thu hút các dự án FDI có chất lượng cao..............81
3.3.2 Giải pháp 2: Mời gọi đầu tư FDI theo hướng cân đối đối tác đầu tư...............82
3.3.3 Giải pháp 3: Khắc phục tình trạng mất cân đối trong lĩnh vực đầu tư FDI..... 83
3.3.4 Giải pháp 4: Cần nâng cao ý thức bảo vệ môi trương trong thu hút FDI........ 84
3.3.5 Giải pháp 5: Cần đáp ứng tốt các điều kiện nhà đầu tư FDI............................85
3.3.6 Giải pháp 6: Khẩn trương triển khai công tác kết nối doanh nghiệp trong các 
khu vực kinh tế..........................................................................................................88


Tài liệu tham khảo


Phụ lục
Phụ lục 1: Bản đồ hành chính tỉnh Bình Dương
Phụ lục 2: Biểu đồ chỉ số Hỗ trợ DN, Chi phí không chính thức và chỉ số cạnh tranh
bình đẳng
Phụ lục 3: Số liệu thống kê quốc gia đầu tư vào Bình Dương và Thống kê thu hút
theo ngành đến ngày 31 tháng 12 năm 2015
Phụ lục 4: Dàn bài phỏng vấn chuyên gia
Phụ lục 5: Bảng khảo sát chính thức
Phụ lục 6: Kết quả khảo sát doanh nghiệp FDI Bình Dương
Phụ lục 7: Danh sách 30 nhà quản lý FDI của địa phương
Phụ lục 8: Danh sách doanh nghiệp khảo sát

Phụ lục 9: Các hình thức FDI khác
Phụ lục 10: Tổng quan các nhân tố tác động đến thu hút FDI


Danh mục các chữ viết tắt

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á

BCC

Business Cooperation Contract - Hợp đồng hợp tác kinh doanh

BOT

Buid Operate Transfer - Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển
giao

BT
BTO

Build Transfer - Hợp đồng xây dựng – chuyển giao
Build Transfer Operate - Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh
doanh
Doanh nghiệp
Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài

DN

FDI
GDP
GRDP
IMF
KCN
OECD

PCI
PPP
R&D

Gross Domestic Product - Tổng thu nhập quốc nội
Gross Regional Domestic Product - Tổng sản phẩm trên địa bàn
International Monetary Fund - Quỹ tiền tệ quốc tế
Khu công nghiệp
Organisation for Economic Co-operation and Development - Tổ chức
hợp tác kinh tế và phát triển
Ownership advantages – Locational advantages – Internalisation
advantages - Mô hình chiết trung
Provincial Competitiveness Index - Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh
Public - Private Partner – Hợp tác công tư
Research and Development - Nghiên cứu và phát triển

TW

Trung ương

OLI

UNCTAD United Nations Conference on Trade and Development - Hội nghị

Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển
WTO

World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới


Danh mục hình, danh mục bảng và danh mục biểu đồ
Danh mục hình
Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu................................................................................. 57
Danh mục bảng
Bảng 2.1 Cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2015............................. 26
Bảng 2.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ năm 1988 đến năm 2015.......................... 29
Bảng 2.3 Thống kê thu hút FDI tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2015.................. 29
Bảng 2.4 Thống kê thu hút FDI theo hình thức đầu tư từ năm 1988 – 2015........... 32
Bảng 2.5 Chỉ số PCI của Bình Dương qua các năm................................................. 51
Bảng 2.6 Mức độ quan trọng của các nhân tố thuộc nhóm nhân tố chính trị, pháp lý.
64
Bảng 2.7 Mức độ quan trọng của các nhân tố thuộc nhóm nhân tố văn hóa, xã hội...
65
Bảng 2.8 Mức độ quan trọng của các nhân tố thuộc nhóm nhân tố vị trí địa lý và tài 
nguyên.......................................................................................................................66
Bảng 2.9 Mức độ quan trọng của các nhân tố thuộc nhóm nhân tố tài chính, kinh tế
và thị trường..............................................................................................................67
Bảng 2.10 Mức độ quan trọng của các nhân tố thuộc nhóm nhân tố nguồn nhân lực.
67
Bảng 2.11 Mức độ quan trọng của các nhân tố thuộc nhóm nhân tố cơ sở hạ tầng 68
Bảng 2.12 Mức độ thuận lợi trong quá trình đầu tư-khảo sát nhà đầu tư................. 70
Bảng 2.13 Mức độ thuận lợi trong quá trình đầu tư-khảo sát các nhà quản lý FDI ở
địa phương................................................................................................................ 71
Danh mục biểu đồ

Biểu đồ 2.1 Đóng góp của FDI trong xuất khẩu....................................................... 36
Biểu đồ 2.2 Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành phân theo loại hình kinh
tế giai đoạn 2011- 2015.............................................................................................37
Biểu đồ 2.3 Thống kê lao động trong các khu vực kinh tế tại Bình Dương............. 38
Biểu đồ 2.4 So sánh chỉ số PCI của Bình Dương trong vùng Đông Nam Bộ.......... 52
Biểu đồ 2.5 Chỉ số PCI các tỉnh vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2014-2015............ 53




1

Phần mở đầu
1/ Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay Bình Dương đang cơ cấu kinh tế Công nghiệp–Dịch vụ-Nông
nghiệp tương ứng: 60%-37,3%-2,7%. Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đều hơn
13%, gấp 2 lần so với mức tăng bình quân chung của cả nước. Có được kết quả này
do nhiều nhân tố tạo nên. Song nguồn đầu từ FDI là một nhân tố cực kỳ quan trọng,
đóng góp rất to lớn vào quá trình tăng trưởng kinh tế của địa phương, cụ thể đóng
góp khoảng 70% GDP của địa phương. Đến cuối tháng 6 năm 2016, tròn 30 năm
đổi mới đất nước theo chủ trương của Nhà nước, Bình Dương đã có 2698 dự án FDI
với tổng vốn đầu tư là 24,7 tỷ USD, là một trong 5 địa phương có vốn FDI lớn hơn
20 tỷ USD. Tuy vậy quá trình thu hút vốn FDI của Bình Dương trong thời gian qua,
đặc biệt là từ năm 2010 trở về trước, qui mô dự án nhỏ, công nghệ sản xuất chưa
cao, một số dự án được triển khai bên ngoài khu công nghiệp…Đây sẽ là những trở
ngại trong việc nâng cao chất lượng nền kinh tế công nghiệp của địa phương trong
thời gian tới. Cùng với đó, giai đoạn 2016-2020, theo nghị quyết Đại hội X Tỉnh
Đảng bộ đã xác định: Sẽ đẩy mạnh tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và tạo động lực để phát triển đô
thị và dịch vụ trên địa bàn (trong thời điểm này có thể hiệp định TPP được thực thi)

có thể tác động mạnh đến kết quả thu hút FDI của Bình Dương. Ngoài ra, sự cạnh
tranh gay gắt của các tỉnh miền Đông Nam bộ như: Đồng Nai, thành phố Hồ Chí
Minh trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI cũng là một thực trạng mà tỉnh
Bình Dương cần phải đề ra chiến lược thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI trong dài
hạn thông qua việc xác định các nhân tố nào ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư nước
ngoài (FDI) tại tỉnh trong thời kỳ mới. Chính vì lẽ đó, tác giả chọn đề tài: “Giải
pháp đẩy mạnh thu hút FDI vào tỉnh Bình Dương đến năm 2020” làm đề tài luận
văn thạc sĩ của mình. 


2

.2 / Mục tiêu nghiên cứu.
Đánh giá thực trạng thu hút dự án FDI tại Bình Dương, môi trường đầu tư của

-

tỉnh Bình Dương và đề cập đến chỉ số PCI của Bình Dương với các tỉnh khu
vực Đông Nam Bộ đến cuối năm 2015
Phân tích đánh giá của nhà đầu tư đối với các nhân tố thu hút FDI vào Bình

-

Dương đến cuối năm 2015.
Đề xuất giải pháp thu hút vốn FDI dựa trên thực trạng và cơ sở định hướng

-

phát triển FDI của Bình Dương giai đoạn 2015-2020.
3 /Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.

Phạm vi nghiên cứu: trong đề tài này, tác giả chỉ giới hạn tập trung nghiên cứu
thực trạng thu hút FDI và doanh nghiệp FDI trên địa bànTỉnh Bình Dương, giai
đoạn 2011-2015.
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI và vấn
đề thu hút vốn FDI tại Bình Dương.
4/ Tổng quan nghiên cứu liên quan
Để thực hiện luận văn này, người thực hiện đề tài đề xuất vận dụng một số lý
thuyết sau:
-

Mô hinh OLI-Dunning 1977 về các nhân tố tạo nên kết quả thu hút đầu tư

FDI. Lý thuyết chiết trung hay mô hình OLI: Theo Dunning một công ty dự định
tham gia vào các hoạt động FDI cần có 3 lợi thế: (1) Lợi thế về sở hữu (Ownership
advantages - viết tắt là lợi thế O - bao gồm lợi thế về tài sản, lợi thế về tối thiểu hoá
chi phí giao dịch); (2) Lợi thế về khu vực (Locational advantages - viết tắt là lợi thế
L - bao gồm: tài nguyên của đất nước, qui mô và sự tăng trưởng của thị trường, sự
phát triển của cơ sở hạ tầng, chính sách của Chính phủ) và (3) Lợi thế về nội hoá
(Internalisation advantages - viết tắt là lợi thế I - bao gồm: giảm chi phí ký kết,
kiểm soát và thực hiện hợp đồng; tránh được sự thiếu thông tin dẫn đến chi phí cao
cho các công ty; tránh được chi phí thực hiện các bản quyền phát minh, sáng chế).
-

Lý thuyết chu kỳ sản phẩm (Vernon, 1966): Lý thuyết chu kỳ sản phẩm do

nhà kinh tế học Vernon đề xuất vào năm 1966. Theo lý thuyết này thì bất kỳ một


3


công nghệ sản phẩm mới nào đều tiến triển theo 3 giai đoạn: (1) Giai đoạn phát
minh và giới thiệu; (2) Giai đoạn phát triển qui trình và đi tới chín muồi; (3) Giai
đoạn chín muồi hay được tiêu chuẩn hoá. Trong mỗi giai đoạn này các nền kinh tế
khác nhau có lợi thế so sánh trong việc sản xuất những thành phần khác nhau của
sản phẩm. Quá trình phát triển kinh tế, nó được chuyển dịch từ nền kinh tế này sang
nền kinh tế khác.
-

Lý thuyết “Cái vòng luẩn quẩn” và “cú huých” từ bên ngoài thuộc nhóm các

lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của nhà kinh tế học người Mỹ
Samuelson. Theo lý thuyết này, có bốn nhân tố ảnh hưởng tới tăng trưởng và phát
triển kinh tế là: nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cấu thành tư bản và kỹ thuật công
nghệ. Tuy nhiên ở các nước đang phát triển cả bốn nhân tố trên đều khan hiếm và,
điều đó dẫn đến các nước đang phát triển đều vướng phải cái “vòng luẩn quẩn” của
sự đói nghèo. Nhìn chung, các nước đang phát triển và các nước kém phát triển ít
tư bản muốn có tăng trưởng phải có đầu tư, muốn có đầu tư phải có tư bản. Chính
đầu tư trực tiếp nước ngoài là một kênh thu hút vốn trọng yếu để các quốc gia này
thoát khỏi vòng luẩn quẩn.
-

Trần Văn Lợi, 2008. “Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát

triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm phía nam đến 2020”, luận án tiến
sỹ kinh tế, Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả xây dựng cơ sở lý
luận về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển của vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam. Từ đó phân tích, đánh giá tác động tích cực và tiêu cực của
đầu tư trực tiếp nước ngoài đến khu vực này và đưa gia những giải pháp khắc phục
nhược điểm và phát huy ưu điểm của nguồn vốn FDI đến năm 2020.
-


Lý Minh Cường, 2011. Đề tài “ Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút

các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bình Dương đến năm 2015” đã xem xét
thực trạng thu hút FDI của Bình Dương với số liệu thống kê trong giai đoạn 20072010 và trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp tầm nhìn 2015. Đề tài kết kết hợp
giữa phương pháp định tính và định lượng dưới sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 16.


4

-

Phạm Thị Quỳnh Lợi. 2010. Đề tài “Nghiên cứu, so sánh các yếu tố ảnh

hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài: tình huống Bình Dương và Vĩnh Phúc”
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định của nhà đầu tư dựa trên phương
pháp so sánh và phân tích giữa Bình Dương và Vĩnh Phúc.
-

Nguyễn Mạnh Toàn, 2010. Mô hình nghiên cứu” Các nhân tố tác động đến

thu hút FDI vào một địa phương của Việt Nam” cho rằng các nhóm nhân tố về cơ
sở hạ tầng kỹ thuật, ưu đãi đầu tư của chính quyền địa phương, trung ương, chi phí
hoạt động, thị trường tiềm năng, vị trí địa lí và cơ sở hạ tầng xã hội có ảnh hưởng
đến thu hút FDI ở một địa phương.
-

Lê Hoằng Bá Huyền, 2013. Nghiên cứu “Factors Affecting Foreign Direct

Investment in Thanh Hoa Province” đã xác định các nhân tố tác đến đầu tư trực tiếp

nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa bao gồm nhóm các nhân tố: (1) nhóm nhân
tố về ổn định chính trị và cơ chế chính sách, (2) Nhóm nhân tố về môi trường văn
hóa xã hội, (3) nhóm nhân tố về kinh tế và thị trường, (4) nhóm nhân tố về tài chính,
(5) nhóm nhân tố tài nguyên,(6) nhóm nhân tố về cơ sở hạ tầng.
5/ Đóng góp của Luận văn
Hiện nay có nhiều đề tài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn
đầu tư nước ngoài (FDI) nói riêng và các chủ đề về FDI nói chung ở các nước trên
thế giới nhưng các đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI ở Việt
Nam vẫn còn ít, nhất là đề tài liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn
đầu tư nước ngoài tại Bình Dương. Bên cạnh đó, các đề tài nghiên cứu về thu hút
FDI vào Bình Dương được thực hiện trong giai đoạn trước năm 2010 với mục tiêu
và định hướng thu hút là tăng nhanh vốn FDI để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ Nông Nghiệp sang Công nghiệp. Luận văn này nhằm xem xét việc
thu hút FDI trong giai đoạn 2010-2015 và đề xuất giải pháp thu hút FDi của tỉnh
Bình Dương đến năm 2020 trong xu thế mới: thu hút FDI chất lượng cao và đảm
bảo tính bền vững.
Với đề tài nghiên cứu “Giải pháp đẩy mạnh thu hút FDI vào tỉnh Bình
Dương đến năm 2020”, tác giả ngoài việc tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh


5

hưởng đến thu hút FDI ở tỉnh Bình Dương mà còn liên hệ thực trạng thu hút FDI
tỉnh Đồng Nai để có cái nhìn tổng quan hơn, đề tài có sự kết hợp phương pháp
nghiên cứu thông qua thống kê mô tả với định tính. Với phạm vi nghiên cứu hẹp và
số mẫu nghiên cứu đủ lớn khi chọn nhiều khu công nghiệp để nghiên cứu kết hợp
với nghiên cứu định tính, kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm giúp tỉnh Bình
Dương nắm bắt thực trạng thu hút FDI và phát hiện, đánh giá được các yếu tố
ảnh hưởng đến thu hút FDI để đưa ra giải pháp phù hợp. Đề tài hướng đến đưa
ra các giải pháp để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bình Dương trên cơ sở

quan điểm, định hướng mới của Nhà nước và chính quyền địa phương trong giai
đoạn 2015-2020.
6/ Phương pháp nghiên cứu.
6.1 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính
- Đầu tiên, tác giả hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết và mô hình liên quan về
các yếu tố ảnh hưởng đến FDI. Sau đó, tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia để
tham khảo ý kiến, thảo luận với một số nhà đầu tư nước ngoài và các chuyên gia
liên quan đến quả trình FDI để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI
tại Bình Dương và thiết kế thang đo sơ bộ.
Kết hợp với phương pháp định lượng đơn giản
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả được
sử dụng để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng cũng như mô tả khái quát về đối tượng
nghiên cứu. Sau khi sử dụng phương pháp định tính điều chỉnh thang đo, tác giả
tiến hành nghiên cứu chính thức. Thiết lập bảng câu hỏi khảo sát, thống kê mô tả
các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư FDI tại Bình Dương.
6.2 Phương pháp thu thập thông tin
Thông tin thứ cấp
Về thông tin sử dụng các lý thuyết liên quan đến đề tài, các nghiên cứu trước
có liên quan đến đề tài.


6

Thu thập thông tin thống kê cập nhật đến cuối năm 2015 từ các cơ quan :
UBND Tỉnh, Sở KH-ĐT, Sở Công Thương, Ban quản lý các khu công nghiệp Bình
Dương. Phỏng vấn các doanh nghiệp FDI qui mô nhỏ, vừa và lớn (1 tỷ USD).
Phỏng vấn lãnh đạo tỉnh Bình Dương.
Thông tin sơ cấp
Phỏng vấn một số chuyên gia trong lĩnh vực thu hút FDI, thu thập thông tin

khảo sát ý kiến các cấp lãnh đạo, quản lý các sở ban ngành Bình Dương và các cấp
quản lý tại Dự án FDI đã đang đầu tư vào Bình Dương.
6.3 Phương pháp xử lý thông tin:
Có sự hỗ trợ của phần mềm spss 16.0 và excel
7/ Nội dung tóm tắt nghiên cứu.
Ngoài phần phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn nghiên cứu được chia làm 3
chương.
Chương 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ VỀ FDI VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG THU HÚT FDI VÀO MỘT ĐỊA PHƯƠNG
Trong chương này, tác giả nêu lên cơ sở lý luận về FDI và thu hút FDI bao
gồm: khái niệm, đặc điểm, hình thức đầu tư, vai trò của FDI đối với địa phương tiếp
nhận và nhà đầu tư, tác động của FDI đối với kinh tế xã hội của địa phương tiếp
nhận đầu tư. Bên cạnh đó nội dung chương một còn tổng hợp các nghiên cứu đi
trước về các nhân tố tác động thu hút FDI tại Việt Nam và một số quốc gia khác
làm nền tảng cho phân tích thực trạng thu hút FDI và tiến hành khảo sát đánh giá
các nhân tác động đến thu hút FDI vào Bình Dương tại chương 2. Cuối cùng tác giả
có dẫn chứng một số bài học kinh nghiệm trong thu hút FDI của một địa phương có
nét tương đồng với Bình Dương: Đồng Nai.
Chương 2: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC
NHÂN TỐ ĐẾN THU HÚT FDI  BÌNH DƯƠNG
Trong chương này tác giả đặt trọng tâm vào xem xét các vấn đề sau: Một là
thực trạng thu hút FDI của tỉnh Bình Dương đến cuối năm 2015. Hai là, đánh giá
môi trường đầu tư FDI của tỉnh Bình Dương. Thứ ba là, thông qua kết quả khảo sát,


7

tác giả phân tích các nhân tố tác động đến khả năng thu hút FDI cũng như các thuận
lợi, khó khăn trong giai đoạn tiến hành các dự án FDI tại cuối năm 2015. Cuối cùng
tác giả đề cập đến tác động tích cực, tiêu cực của FDI với kinh tế xã hội của Bình

Dương hiện nay.
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM GIA TĂNG THU
HÚT FDI TẠI BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thu hút FDI của Bình Dương, kết quả khảo sát
các nhân tố tác động thu hút FDI vào Bình Dương ở chương trước, kết hợp với xem
xét xu hướng đầu tư FDI hiện nay và tham khảo mục tiêu, định hướng thu hút FDI
của Bình Dương giai đoạn 2015-2020, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường thu hút và triển khai dự án FDI Bình Dương, một số kiến nghị với chính
quyền địa phương, các sở ban ngành có liên quan đối với công tác thu hút, triển
khai và quản lý FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dương.


8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ FDI VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
THU HÚT FDI
1.1 Cơ sở lý luận về FDI và thu hút FDI
1.1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO, 1996) đưa ra định nghĩa như sau về
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng
với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các
công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà
người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp
đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công
ty con" hay "chi nhánh công ty".
Theo định nghĩa về FDI của OECD (1996): Đầu tư trực tiếp được thực hiện
nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là
những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh
nghiệp nói trên bằng cách: (i) Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một

chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; (ii) Mua lại toàn bộ doanh
nghiệp đã có; (iii) Tham gia vào một doanh nghiệp mới; (iv) Cấp tín dụng dài hạn
(> 5 năm).
Theo IMF (1977, 1993): FDI nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một
doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước
chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
Theo điều 3 Luật đầu tư 2005 của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam: Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan. Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư
do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu tổng quát FDI là một loại hình đầu tư của
một tổ chức cá nhân vào một quốc gia trong đó thể hiện rõ các đặc điểm nổi bật của
loại hình đầu tư này là có sự chuyển dịch dòng vốn, công nghệ…sản xuất từ chủ


9

đầu tư vào quốc gia được đầu tư và chủ đầu tư có khả năng quản lý trực tiếp toàn bộ
hoặc theo tỷ lệ vốn góp để đầu tư trên cơ sở tuân thủ luật pháp của nước tiếp nhận
đầu tư.
1.1.2 Đặc điểm FDI
Vốn FDI có các đặc điểm nổi bật để phân biệt với các nguồn vốn khác như:
Chủ đầu tư vốn FDI là tổ chức hay cá nhân có quyền sở hữu vốn, chủ đầu
tư có quốc tịch nước ngoài, tiến hành đầu tư tại một nước khác vì vậy nhà đầu tư
nước ngoài phải tuân thủ luật pháp của nước tiếp nhận đầu tư.
Chủ sở hữu vốn đầu tư trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình sử
dụng vốn, có nghĩa vụ và quyền lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh tương ứng
với phần vốn góp đó. 
Vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư nước

ngoài dưới hình thức vốn điều lệ hoặc vốn pháp định mà nó còn bao gồm vốn
vay của các nhà đầu tư để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư được
trích lại từ lợi nhuận sau thuế từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đây là loại hình đầu tư dài hạn bởi hoạt động đầu tư này gắn liền với việc
chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh tại nước
tiếp nhận đầu tư.
Vốn FDI là hình thức đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài, họ
mang vốn đến nước khác để đầu tư.
Vốn FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích tìm kiếm lợi nhuận nên
có thể gây ra nhiều tổn thất gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và mục tiêu thu
hút vốn của nước nhận đầu tư. Có thể gây ra sự mất cân đối hay tác động xấu lâu
dài cho kinh tế, xã hội, môi trường…
1.1.3 Các Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
-Từ góc nhìn của các nhà đầu tư, theo Caves (1971) FDI được chia
thành 3 loại:
Công ty đa quốc gia “theo chiều ngang” sản xuất các sản phẩm cùng
loại hoặc tương tự ở các quốc gia khác nhau.


10

Công ty đa quốc gia “theo chiều dọc” có các cơ sở sản xuất ở một số
nước nào đó, sản xuất ra sản phẩm là đầu vào cho sản xuất của nó ở một số
nước khác.
Công ty đa quốc gia “đa chiều” có các cơ sở sản xuất ở các nước khác
nhau mà chúng hợp tác theo cả chiều ngang và chiều dọc.
Với quan điểm đầu tư - nước tiếp nhận FDI có thể được phân loại
thành: FDI thay thế nhập khẩu, FDI tăng xuất khẩu và FDI bằng nỗ lực
của chính phủ.
FDI thay thế nhập khẩu liên quan đến sản xuất sản phẩm được nhập khẩu từ

nước đi đầu tư. Việc này làm giảm nhập khẩu của các quốc gia và giảm xuất khẩu
của các nước đầu tư. Hình thức này phụ thuộc vào kích thước của thị trường đầu tư
của nước tiếp nhận, chi phí vận chuyển, và các rào cản thương mại.
Hình thức thứ hai: FDI tăng xuất khẩu được khuyến khích vì mong muốn tìm
kiếm đầu vào mới cho sản xuất như nguyên vật liệu và các sản phẩm trung gian.
FDI cũng được phân loại dựa trên cách mở rộng khai thác ưu điểm của đầu tư tại
nước tiếp nhận để tăng doanh thu đầu tư. Bên cạnh đó, FDI tìm kiếm cho nguồn lao
động giá rẻ tại nước tiếp nhận để giảm chi phí sản xuất. Mở rộng FDI bị ảnh hưởng
bởi lợi thế của các công ty hoạt động trong nước của các nhà đầu tư như: quy mô
doanh nghiệp, tập trung nghiên cứu và phát triển (R&D), khả năng sinh lợi của lợi
thế công nghệ.
FDI bằng nỗ lực của chính phủ: là sự trợ cấp đầu tư theo quy định của
nước sở tại, tạo công ăn việc làm, rút ngắn sự chênh lệch giữa các khu vực tiếp
nhận, cũng như giảm thâm hụt cán cân thanh toán (UNCTAD, 2002).
Theo luật đầu tư số Số: 67/2014/QH13 do Quốc Hội ban hành ngày
26/11/2014 quy định:
 các hình thức đầu tư FDI phổ biến bao gồm:
Doanh nghiệp liên doanh
Đây là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế trong đó có các bên tham gia
có quốc tịch khác nhau giữa một bên là nhà đầu tư của nước sở tại và bên còn lại


11

là của đối tác nước ngoài. Hình thức này có đặc điểm là thành lập doanh nghiệp
mới theo pháp luật của nước sở tại, có tư cách pháp nhân theo luật của nước chủ
nhà, các bên tham gia có quốc tịch khác nhau cùng kết hợp lại trên cơ sở cùng
nhau góp vốn, cùng quản lý, cùng phân phối lợi nhuận, cùng nhau chia sẻ rủi ro
để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ góp vốn do các bên thỏa thuận dựa
trên cơ sở luật định của nước nhận đầu tư.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Đây là loại hình doanh nghiệp do các nhà đầu tư nước ngoài bỏ toàn bộ
vốn thành lập, tổ chức quản lý và điều hành. Loại hình này có đặc điểm là dạng
công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo luật nước chủ nhà, sở
hữu hoàn toàn của người nước ngoài, chủ đầu tư nước ngoài tự quản lý và chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, quyền lợi và nghĩa vụ trong hoạt
động kinh doanh hoàn toàn thuộc về nhà đầu tư nước ngoài nhưng thành lập
pháp nhân tại nước sở tại nên chịu sự kiểm soát của pháp luật của nước sở tại.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BCC)
Là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh
phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân. Nước
nhận đầu tư sẽ phê chuẩn hợp đồng giữa các bên, thời hạn do các bên thỏa thuận
Ngoài ra còn một số hình thức đầu tư ít phổ biến hơn như: BOT, BTO, BT,
PPPgóp vốn, mua cổ phần và sáp nhập, mua lại công ty được quy định chi tiết
trong Luật đầu tư (xem phụ lục 9).
1.1.4 Vai trò của FDI với nước tiếp nhận đầu tư


FDI bổ sung nguồn vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế của nước sở tại.
Các lý thuyết FDI và đặc biệt Lý thuyết “Cái vòng luẩn quẩn” và “cú huých”

từ bên ngoài nhà kinh tế học người Mỹ Samuelson đã chỉ rõ các nước đang phát
triển và các nước kém phát triển ít tư bản muốn có tăng trưởng phải có đầu tư, muốn
có đầu tư phải có tư bản. Để đáp ứng nhu cầu về vốn thì cần đi vay, trong khi các
quốc gia này (đặc biệt là các nước kém phát triển) có khả năng vay vốn thấp và khó
trong việc hoàn trả vốn vay. Để đáp ứng nhu cầu đầu tư, các nước nghèo chỉ còn


12


một giải pháp là thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chính đầu tư trực tiếp
nước ngoài là một kênh thu hút vốn trọng yếu để các quốc gia này thoát khỏi vòng
luẩn quẩn. .


Thứ hai, Vốn FDI là yếu tố góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và

chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thông qua việc chuyển giao những công nghệ và lĩnh vực sản xuất còn là
mới và khá hiện đại đối với nước tiếp nhận đầu tư, FDI góp phần cải thiện cơ cấu
kinh tế nước tiếp nhận đầu tư theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Sự xuất
hiện các doanh nghiệp FDI còn kích thích một số ngành sản xuất công nghiệp phụ
trợ ở các nước đang phát triển để hoàn thiện chuỗi cung ứng sản xuất theo hướng
công nghiệp hóa hiện đại hóa.


Thứ ba, FDI giúp thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế và cải thiện cán

cân thanh toán.
Việc xuất hiện các doanh nghiệp FDI tại một nước sở tại trước hết sẽ đáp
ứng nhu cầu về sản phẩm trong thị trường nội địa, đồng nghĩa với việc giảm bớt
hàng hóa thay thế nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu nội địa. Ngoài ra sự có mặt của
các Doanh Nghiệp FDI sẽ tạo ra sự cân bằng hơn trong cán cân thanh toán khi
hoạt động gia tăng xuất khẩu từ các doanh nghiệp này. Chính vì vậy FDI cho
phép các nước tiếp nhận đầu tư đặc biệt đang phát triển tránh được gánh nợ nần,
ít mạo hiểm, tăng cường được năng lực xuất khẩu thu ngoại tệ của mình và do đó
có ảnh hưởng tích cực đến cán cân thanh toán trong thời gian trước mắt. Hơn nữa
FDI sẽ thúc đẩy hoàn thiện các yêu cầu của nước sở tại khi tham gia hoạt động
thương mại quốc tế, đặt ra yêu cầu cho nước sở tại trong việc hòan thiện cơ chế
quản lý, thủ tục, tuân thủ luật chung, quy ước thương mại quốc tế…



Thứ tư, FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm quản

lý kinh doanh của nước ngoài.
Dòng chảy của vốn FDI vào một quốc gia thường đi kèm với dòng chảy công
nghệ tiên tiến hơn và hàng loạt các mô hình quản lý mà các công ty đa quốc gia
đang áp dụng trên toàn cầu. Chính đặc điểm này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp


13

trong nước học hỏi, ứng dụng các công nghệ mới trong sản xuất, vận dụng mô hình
quản lý một cách khoa học vừa có thể tận dụng được tài nguyên mình khai thác mà
còn xây dựng chính sách để phát triển nguồn nhân lực- một trong những tài sản vốn
quý nhất của một doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc xuất hiện đối thủ cạnh tranh từ
nước ngoài buộc các doanh nghiệp nội địa xem xét một cách nghiêm túc về công
nghệ, tri thức khoa học, bí quyết quản lý, kỹ năng tiếp cận thị trường...(còn gọi là
công nghệ mềm) cũng như đưa chuyên gia nước ngoài vào hoặc đào tạo các chuyên
gia bản xứ về các lĩnh vực cần thiết phục vụ hoạt động của dự án để có thể tồn tại
với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường khi có nhà đầu tư nước ngoài xâm nhập.


Thứ năm, FDI góp phần tăng số lượng việc làm và nâng cao trình độ của

người lao động.
Một trong những điều kiện thu hút FDI mà các quốc gia đang phát triển sở
hữu đó là nguồn lao động dồi dào. Việc xuất hiện đầu tư FDI vào một quốc gia
đồng nghĩa với số lượng việc làm tăng lên, giải quyết vấn đề thất nghiệp. Hơn thế
nữa, việc tiếp cận với các công nghệ tuy so với các nước tiên tiến là những công

nghệ không còn mới hay đột phá nhưng so với các nước đang phát triển thì đây
hoàn toàn có thể xem là công nghệ mới. Người lao động có cơ hội học tập sử dụng
để nâng cao trình độ tay nghề, nâng cao tiêu chuẩn để làm việc như năng lực sử
dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ…chính vì thế sẽ thúc đẩy thị trường lao động
ở quốc gia sở tại đầu tư hơn để nâng cấp năng lực lao động.
1.1.5 Tác động tiêu cực FDI mang lại đối với nước tiếp nhận đầu tư
Một là, lợi dụng chênh lệch về trình độ phát triển công nghệ kỹ thuật giữa
các nước, những nước có công nghệ phát triển cao hơn khi đầu tư ra nước ngoài họ
thường sử dụng công nghệ mà ở nước họ đã dần bị thay thế hoặc những công nghệ
cũ có thể gây nguy hại đến môi trường. Tất cả vì mục tiêu thu lợi nhuận trong khi
giảm được chi phí đầu tư hơn là phải đầu tư công nghệ mới theo tiêu chuẩn của
nước họ.
Hai là hiện tượng thất thu thuế do có dấu hiệu chuyển giá lợi dụng cơ chế,
luật pháp chưa hoàn thiện của các nước tiếp nhận đầu tư như các nước đang phát


14

triển. Các nhà đầu tư nước ngoài thường góp vốn vào DN trong nước bằng máy
móc, thiết bị công nghệ lạc hậu hoặc đã khấu hao hết nhưng được đẩy giá lên rất
cao so với giá trị thực, thông qua đó đã nâng khống giá trị vốn góp, gây thất thu cho
ngân sách và bất lợi cho DN trong nước.
Một hình thức chuyển giá khác được các DN FDI áp dụng là bán hàng hóa,
nguyên vật liệu cho các bên có quan hệ liên kết với giá thấp hơn nhiều so với giá
bán cho các bên không có quan hệ liên kết nhằm chuyển được nhiều lợi nhuận trước
thuế ra nước ngoài.
Thứ ba: Tài nguyên thiên nhiên của nước tiếp nhận đầu tư bị khai thác kiệt
quệ vì mục tiêu thu hồi vốn nhanh và mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư. Và
như thế, nếu chính phủ các quốc gia đang thu hút đầu tư không kiểm soát được
những dự án đầu tư này, đất nước họ sẽ phải gánh chịu những thiệt hại nặng nề

trong việc giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái.
Thứ tư: Việc xâm nhập thị trường của doanh nghiệp FDI tạo ra sự cạnh tranh
khốc liệt trên thị trường nội địa dẫn đến sự phá sản của các doanh nghiệp trong
nước thiếu năng động để thích nghi một môi trường kinh doanh bình đẳng khi chính
phủ buộc phải loại bỏ các chính sách bảo hộ trong nước để đảm bảo môi trường
kinh tế bình đẳng khi gia nhập thị trường thế giới.
Thứ năm đó là sự thao túng và chi phối từ các nước lớn với tình hình kinh tế
xã hội của các nước tiếp nhận đầu tư như các nước đang phát triển. Bên cạnh đó yếu
tố tham nhũng càng phải chú ý khi các tập đoàn nước ngoài tìm kiếm những lợi ích
khác. Tính tự chủ trong xây dựng cơ chế chính sách kinh tế bị giảm khi các nhà đầu
tư nước ngoài gây sức ép với Chính Phủ của họ thông qua con đường ngoại giao,
đòi hỏi nước tiếp nhận đầu tư phải thay đổi cơ chế chính sách, luật lệ theo hướng có
lợi cho nhà đầu tư FDI.


×