Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.59 KB, 48 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một tài nguyên, một
nguồn lực. Bởi vậy, việc phát triển con người - phát triển nguồn nhân lực
(NNL) trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các
nguồn lực. Đầu tư vào con người là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền
vững. Việt Nam đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập
quốc tế, đòi hỏi phải có NNL chất lượng cao. Vận mệnh của đất nước, tương
lai phát triển, khả năng đi lên của Việt Nam đều phụ thuộc vào chính bản thân
con người Việt Nam. Vì vậy, để phát triển đất nước, chúng ta không thể không
quan tâm đến việc phát triển NNL và nâng cao chất lượng NNL.
Nâng cao chất lượng NNL là vấn đề mà mỗi quốc gia đều phải quan
tâm chăm sóc, bồi dưỡng, phát triển và tìm cách phát huy có hiệu quả trên con
đường phát triển. Nguồn lực con người nói chung và NNL xét trên khía cạnh
độ tuổi lao động là nguồn lực cơ bản của sự phát triển kinh tế xã hội. Trên
phạm vi rộng hơn thì con người đứng ở trung tâm của sự phát triển, là tác nhân
và là mục đích của sự phát triển. Nhận thức được vai trò của NNL, Đại hội
Đảng VIII đã khẳng định: "Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố
cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững", "nâng cao dân trí, bồi dưỡng và
phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định sự
thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa".
Mỗi một giai đoạn lịch sử, đòi hỏi NNL ở một mức độ khác nhau. Trong
nền kinh tế trí thức và toàn cầu hóa, NNL có sức khỏe, học vấn, trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao được coi là một điều kiện để tăng trưởng nhanh, rút
ngắn khoảng cách tụt hậu. Hiện nay trong quá trình hội nhập toàn cầu, chất
lượng NNL của đội ngũ cán bộ công chức của nước ta vẫn còn bộc lộ nhiều
hạn chế. Chính vì lẽ đó, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đề
1


ra mục tiêu chung về nâng cao chất lượng NNL và công tác cán bộ là: “Xây


dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong
tình hình mới. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ, công chức;
phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cán bộ,
công chức; tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động
công vụ. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà
nước. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức hoàn
thành nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành
nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân”.
NNL Cục Thuế tỉnh Thuế Lạng Sơn nói riêng và ngành Thuế Việt Nam
nói chung những năm qua mặc dù đã tăng về chất lượng và sự thay đổi về cơ
cấu nhưng so với yêu cầu của công cuộc cải cách và hiện đại hoá ngành thuế đã
được Chính phủ phê duyệt thì vẫn còn nhiều điều bất cập. Trong đó có một bộ
phận cán bộ, công chức quản lý thuế yếu kém về năng lực, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, chưa tận tâm với công việc. Đạo đức lối
sống, kỹ năng giao tiếp ứng xử còn hạn chế...
Nâng cao chất lượng NNL ngành thuế đòi hỏi đội ngũ cán bộ công chức
thuế phải được đào tạo, rèn luyện để có tư cách đạo đức tốt, có tư duy mới,
phong cách làm việc khoa học, hiểu biết sâu rộng về nghiệp vụ và thành thạo
kỹ năng quản lý thuế. Chính vì vậy, nhiệm vụ xây dựng, kiện toàn bộ máy tổ
chức, củng cố đội ngũ công chức thuế tiến lên chính quy, hiện đại đang là yêu
cầu hết sức cấp bách, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành đáp
ứng yêu cầu của công cuộc cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế.
Từ thực tế trên tôi chọn vấn đề "Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2021” làm đề án tốt nghiệp
Cao cấp lý luận chính trị.

2



2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Chất lượng NNL ở Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2021 được
nâng cao đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách và hiện đại hoá ngành thuế
đã được Chính phủ phê duyệt góp phần chống thất thu ngân sách cho nhà nước,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và phục vụ tốt nhất đối với tổ chức, cá nhân
người nộp thuế (NNT)
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu chung, đề án cần thực hiện một số mục tiêu cụ thể
sau:
- Đến năm 2021 dự kiến biên chế của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn là 461
cán bộ, công chức (thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ).
- Thực hiện Chỉ thị 05/CT-BCS của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính, hàng
năm Cục Thuế tiến hành rà soát, đánh giá, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo,
quản lý giai đoạn 2016 - 2021. Qui hoạch các vị trí lãnh đạo phải đảm bảo cơ
cấu độ tuổi hợp lý, đảm bảo tính kế thừa, liên tục, đáp ứng nhu cầu bổ nhiệm
trước mắt, lâu dài và đảm bảo tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc trong công
tác qui hoạch lãnh đạo theo qui định.
- Đến năm 2021 tăng số lượng chuyên viên chính và kiểm tra viên chính
thuế lên 20% (hiện tại là trên 8,3%). Chuyên viên và kiểm tra viên thuế lên
56% (hiện tại là 45,2%). Giảm tỷ lệ cán sự và kiểm tra viên trung cấp xuống
còn 24% (hiện tại là 46,5 %).
- Từ nay đến năm 2021, 80% lãnh đạo Cục Thuế và qui hoạch các chức
danh Lãnh đạo Cục Thuế được đào tạo Thạc sỹ trở lên; 95% lãnh đạo các
Phòng, các Chi cục Thuế được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý;

3



100 % đội ngũ công chức được bồi dưỡng kiến thức pháp luật phòng chống
tham nhũng; 100% công chức được đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn về tiểu chuẩn
ngạch công chức.
100% lãnh đạo Cục Thuế và quy hoạch chức danh Lãnh đạo Cục Thuế
được đào tạo trình độ Cao cấp lý luận chính trị trở lên; 100% lãnh đạo cấp
Phòng và Chi cục Thuế các huyện, thành phố được đào tạo trình độ trung cấp
lý luận chính trị trở lên; 50% đảng viên được đào tạo trình độ trung cấp lý luận
chính trị; 100% công chức được bồi dưỡng và cập nhật chủ trương, chính sách,
nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
40% cán bộ công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước
ngạch chuyên viên chính và tương đương; 40% công chức được bồi dưỡng
kiến thức quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên và tương đương.
100% cán bộ, công chức được bồi dưỡng kiến thức tin học và các phần
mềm ứng dụng cho các ứng dụng quản lý thuế của ngành, 6% công chức được
cử đào tạo bồi dưỡng về ngoại ngữ.
Hàng năm 100% công chức được đào tạo bồi dưỡng kiến thức về nghiệp
vụ chuyên ngành như thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ, kê khai - kế toán thuế,
tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế... bồi dưỡng cập nhật thường xuyên chính
sách thuế mới được sửa đổi bổ sung.
- Thực hiện nghiêm túc việc luân chuyển, luân phiên, điều động, chuyển
đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức trong từng Phòng, Chi cục Thuế và
của cả Cục Thuế, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng để sử dụng có
hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức. Các đơn vị phải xây dựng kế hoạch, công
khai kế hoạch luân chuyển, luân phiên, điều động và chuyển đối vị trí công tác
giai đoạn từ nay cho đến năm 2021 và từng năm theo tinh thần Nghị quyết số
02-NQ/BCSĐ ngày 10/10/2014 của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính, Quyết
định số 719/QĐ-BTC ngày 20/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
4



hành Quy chế luân chuyển, luân phiên, điều động, chuyển đổi vị trí công tác
đối với công chức thuộc Bộ Tài chính.
3. Giới hạn của đề án
3.1. Đối tượng của đề án
Chất lượng NNL của Cục Thuế tỉnh
3.2. Giới hạn về không gian
Đề án được thực hiện tại Cục thuế tỉnh Lạng Sơn.
3.3. Giới hạn về thời gian. Đề án được thực hiện từ 2016-2021.

5


B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
- NNL là một khái niệm có tính tổng hợp, có mang một số đặc tính về
số lượng, chất lượng NNL, được mô tả bởi quy mô và cơ cấu theo đặc điểm
giới tính, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngành nghề hay một đặc tính nào
khác. NNL là tổng thể những tiềm năng của con người bao gồm: Phẩm chất,
trình độ chuyên môn, kiến thức, óc sáng tạo, năng lượng, nhiệt huyết, kỹ năng
và kinh nghiệm sống của con người nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
-xã hội (KT-XH) của mỗi quốc gia.
Theo Triết học Mác - Lênin, hành vi lịch sử đầu tiên và chủ yếu của con
người là lao động sản xuất, thông qua đó, con người cải tạo chính bản thân
mình. Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể
của sự phát triển. Sức lao động là một phạm trù tổng hợp gồm: thể lực, trí
lực. Thể lực chịu ảnh hưởng của mức sống vật chất, sự chăm sóc sức khỏe,
y tế và sự rèn luyện của từng người, quyết định năng lực hoạt động của con
người. Trí lực được xác định bởi tri thức về khoa học, trình độ kiến thức,

chuyên môn, kinh nghiệm, kỹ năng tư duy xét đoán, được phát triển thông
qua giáo dục, đào tạo và hoạt động thực tiễn của con người.
Theo Giáo sư, Viện sĩ Phạm Minh Hạc: Xét trên bình diện quốc gia hay
địa phương NNL được xác định là “Tổng thể các tiềm năng lao động của một
nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó”
(Phạm Thành Nghi-Vũ Hoàng Ngân, 2004). Theo cách hiểu này, NNL là nguồn
lao động sẵn sàng tham gia lao động trong phạm vi quốc gia, vùng hay địa
phương. Một cách chung nhất, có thể hiểu NNL là bộ phận dân số trong độ tuổi
nhất định theo qui định của pháp luật có khả năng tham gia lao động. NNL là
6


tổng hợp những năng lực cả về thể lực và trí lực của nhóm người, một tổ chức,
một địa phương hay một quốc gia.
Theo Cơ quan Phát triển của Liên hợp quốc UNDP “Nguồn nhân lực là
tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của
con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước” (Viện
Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương, 2004). Ngân hàng Thế giới cho rằng,
nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng
nghề nghiệp… của mỗi cá nhân, đó là nguồn vốn bên cạnh các loại vốn khác
như vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên...
Từ sự viện dẫn các quan niệm như trên, có thể hiểu NNL như sau:
+ Theo nghĩa rộng: NNL là tổng thể các tiềm năng lao động của con
người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, một địa phương đã được chuẩn bị
ở mức độ nào đó, có khả năng huy động vào quá trình phát triển KT-XH của
đất nước hoặc một vùng, một địa phương cụ thể. Với cách tiếp cận này, NNL
như một bộ phận cấu thành các nguồn lực của quốc gia như nguồn lực vật chất,
nguồn lực tài chính...
NNL được nghiên cứu trên giác độ số lượng và chất lượng. Số lượng
NNL được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng NNL. Các

chỉ tiêu này có liên quan mật thiết với chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số.
Chất lượng NNL được nghiên cứu trên các khía cạnh về sức khoẻ, trình độ học
vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, kỹ năng, phẩm chất...
+ Theo nghĩa tương đối hẹp: NNL được hiểu là nguồn lao động.
NNL của một tổ chức, một cơ quan quản lý nhà nước là hệ thống công
chức bao gồm số lượng, cơ cấu, chất lượng, tiềm năng của đội ngũ công chức,
phù hợp và đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển tổ chức trong một thời
kỳ nhất định. Tiềm năng đó bao hàm tổng hoà tiềm năng về thể lực, trí lực và
tâm lực của công chức có thể đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức.
7


- Chất lượng và chất lượng nguồn nhân lực
+ Chất lượng. Khi đề cập đến vấn đề chất lượng người ta thường gặp một
số quan niệm như: (1) “Chất lượng là sự phù hợp của sản phẩm đối với yêu
cầu của người tiêu dùng” (European Oganization for Quality Control), (2)
“Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”(Philip B. Crosby), (3) “Chất lượng là
tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn
những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn” (ISO 8420)
+ Chất lượng NNL là tổng hợp của nhiều yếu tố như: Trí tuệ (IQ
-Intelligence Quotient - chỉ số thông minh; CQ- Curiosity Quotient - Trí tuệ

sang tạo; EQ- Emotional Quotient - Trí tuệ xúc cảm; SQ- Social Intelligence
Quotient - Trí tuệ xã hội, tập thể), trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức
khỏe, thẩm mỹ… của người lao động. Ngày nay người ta có thể tóm tắt thành
ba yếu tố: Thể lực, trí lực và tâm lực. Tất cả mọi NNL đều cần đến cả ba yếu tố
này, tuy nhiên đối với mỗi loại lao động, loại hình tổ chức lại đặt ra những yêu
cầu khác nhau đối với NNL. Trong các loại hình lao động giản đơn, chất lượng
NNL thường cần đến là những yếu tố thể lực và kỹ năng lao động. Trong các
loại hình lao động phức tạp, nhất là lao động trí óc, cùng với thể lực là điều

kiện cần thì trí lực và tâm lực là những yếu tố quyết định chất lượng NNL.
Cùng trong các loại hình lao động đặc thù gắn với những tổ chức mà sản phẩm
của họ có ảnh hưởng lớn đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, như trong
lãnh đạo - quản lý, khoa học - công nghệ, giáo dục & đào tạo thì không chỉ cần
đến trí lực mà còn phải cần rất nhiều đến tâm lực.
1.1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng NNL ngành thuế tỉnh
- Số lượng nhân lực đảm bảo cho một tổ chức có thể thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao, cộng thêm bộ phận dự bị để chuẩn bị kế cận, thay thế khi có biến động.

8


- Chất lượng NNL phải đáp ứng tiêu chuẩn của người cán bộ ngành thuế
nói chung và Cục thuế Lạng sơn nói riêng.
+ Tiêu chuẩn của người cán bộ nói chung theo quy định của Đảng và Nhà
nước về phẩm chất tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực...
+ Theo quy định của ngành thuế về phẩm chất tư tưởng, chính trị, đạo đức,
lối sống, trình độ, năng lực...
+ Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
+ Tiêu chuẩn về kỹ năng nghề nghiệp,
+ Tiêu chuẩn về tính chuyên nghiệp,
+ Tiêu chuẩn về sức khoẻ.
- Cơ cấu nguồn nhân lực
+ Cơ cấu giới tính, tránh mất cân đối về giới tính, ít nhất cũng phải đảm bảo
tỷ lệ khoảng 25% cán bộ nữ, hoặc tránh tình trạng cán bộ nữ quá nhiều.
+ Cơ cấu độ tuổi, làm sao có được những độ tuổi phù hợp và đảm bảo tính
kế cận tránh tình trạng hẫng hụt.
+ Cơ cấu chuyên môn, lĩnh vực, ngành tránh tình trạng mất cân đối.
1.1.3. Yếu tố tác động đến chất lượng NNL ngành thuế tỉnh Lạng Sơn
Chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiều yếu tố:

1.1.3.1. Các nhân tố khách quan
Bao gồm các nhân tố như: hoàn cảnh và lịch sử ra đời của cán bộ, công
chức, tình hình kinh tế - chính trị và xã hội của đất nước trong từng giai đoạn
lịch sử, trình độ văn hoá, sức khoẻ chung của dân cư, sự phát triển của nền giáo
dục quốc dân, sự phát triển của sự nghiệp y tế trong việc chăm lo sức khoẻ
cộng đồng, chất lượng của thị trường cung ứng lao động, sự phát triển của công

9


nghệ thông tin, đường lối phát triển kinh tế, chính trị và quan điểm sử dụng đội
ngũ công chức hành chính nhà nước của Đảng, Nhà nước.
1.1.3.2 Các nhân tố chủ quan
- Tuyển dụng công chức là khâu quan trọng quyết định chất lượng đội
ngũ công chức. Nếu công tác tuyển dụng được thực hiện tốt thì sẽ tuyển được
những người thực sự có năng lực, phẩm chất bổ sung cho lực lượng công chức.
Ngược lại, nếu công tác tuyển dụng không được quan tâm đúng mức thì sẽ
không lựa chọn được những người đủ năng lực và phẩm chất bổ sung cho lực
lượng này.
- Đào tạo, bồi dưỡng công chức quyết định trực tiếp tới chất lượng cán
bộ, công chức hành chính nhà nước. Công tác đào tạo, bồi dưỡng được tiến
hành một cách thường xuyên, liên tục, nhằm trang bị kiến thức để người công
chức có đủ năng lực, tự tin thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và đáp ứng được
yêu cầu của công việc.
- Sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức là một khâu rất quan trọng trong
công tác quản lý cán bộ, công chức của Đảng và Nhà nước ta. Việc sử dụng đội
ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước phải xuất phát từ mục tiêu lâu dài,
đem lại hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của công vụ. Bởi vậy, trong sử dụng phải
đảm bảo thực sự dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, tránh lãng phí chất xám.
- Phân tích công việc trong các cơ quan hành chính nhà nước: Phân tích

công việc là quá trình thu thập thông tin và phân tích đánh giá về công việc
trong các cơ quan hành chính nhà nước, là cơ sở cho việc tuyển dụng công
chức và đánh giá mức độ hoàn thành công việc của cán bộ, công chức, giúp
cho việc hoạch định chính sách về đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức, là một trong những cơ sở để xếp hạng công việc và thực hiện thù lao lao
động hợp lý.

10


- Đánh giá thực hiện công vụ của cán bộ, công chưc: Đánh giá mức độ
hoàn thành công việc không chỉ là cấp trên đánh giá cấp dưới mà còn là việc tự
đánh giá mức độ hoàn thành công việc của từng cán bộ, công chức và sự đánh
giá của cấp dưới đối với cấp trên.
- Tạo động lực cho đội ngũ cán bộ, công chức: Để tạo động lực cho cán
bộ, công chức trong thi hành công vụ, chúng ta cần thực hiện hiệu quả một số
nội dung sau:
+ Bố trí công việc phù hợp với khả năng, trình độ của cán bộ, công chức.
+ Việc đánh giá đúng, công bằng kết quả công việc được giao của cán
bộ, công chức là một việc rất quan trọng.
+ Đổi mới cơ bản chính sách đãi ngộ về vật chất đối với cán bộ, công chức.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý của đề án
1.2.1. Cơ sở chính trị
- Thực hiện Nghị quyết TW 3 (khóa VIII) ngày 18/6/1997 về chiến lược
cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Hội nghị Trung ương 9 Khoá
X “về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ từ nay đến 2020” .Nghị
quyết số 42 - NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị về công tác quy hoạch
cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Kết luận 24-KL/TW ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh công
tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh, quản lý đến năm 2020 và những

năm tiếp theo.
- Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về tuyển
dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức. Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày
17/5/2011 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức .
- Chỉ thị số 05- CT/BCSĐ ngày 30/8/2013 của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài
chính về rà soát quy hoạch cán bộ lãnh đạo giai đoạn 2011-2015 và quy hoạch
11


lãnh đạo các cấp giai đoạn 2016-2021. Nghị quyết số 02- NQ/BCSĐ ngày
10/10/2014 của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính về triển khai công tác luân
chuyển, luân phiên chuyển đổi vị trí công tác, điều động công chức, viên chức
của Bộ Tài chính.
1.2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008, có hiệu lực từ ngày 1/1/2010
của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 của Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức nhà nước.
- Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh
giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức. Nghị định 108/2014/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về quy
hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
- Thông tư số 13/2010/TTBNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức. Thông tư số 03/2011/TTBNV, ngày 25/1/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức. Thông tư số
08/2011/TT-BNV ngày 02/6/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ về quy định
những người là công chức.

1.3. Cơ sở thực tiễn của đế án
Trong những năm qua Cục Thuế đã xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ công chức đạt nhiều kết quả tích cực; chất lượng cán bộ công chức được
củng cố cả về số lượng và chất lượng; công tác quản lý cán bộ, từ tuyển dụng,
phân công bố trí công tác đến đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân
12


chuyển… ngày càng được thực hiện tốt hơn. Trong điều kiện từng bước triển
khai chiến lược hiện đại hóa công tác thuế đến năm 2021, công tác nâng cao
chất đội ngũ cán bộ công chức có vai trò hết sức quan trọng, được xác định là
nhân tố có tính chất quyết định đến việc hoàn thành các nhiệm vụ chính trị của
ngành Thuế trong thời gian tới.
Trong 5 năm qua việc tuyển dụng công chức trong ngành Thuế được
thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
Tiêu chuẩn, điều kiện tuyển dụng ngày càng được năng cao nhằm đáp ứng yêu
cầu công việc cũng như từng bước nâng cao chất lượng NNL trong hệ thống.
Trong 5 năm qua về cơ bản công chức tuyển dụng mới đáp ứng tốt nhiệm vụ
chuyên môn cũng như bù đắp kịp thời cho số công chức giảm hàng năm. Tổng
số từ năm 2011 đến nay Cục Thuế Lạng Sơn đã tổ chức được 01 đợt tuyển
dụng và tuyển được 04 công chức mới.
Công chức ngành thuế đều đáp ứng tiêu chuẩn ngạch và đảm bảo công
chức làm vị trí nào sẽ hưởng lương và ngạch công chức ở vị trí việc làm đó.
Việc thi chuyển ngạch công chức do Bộ Tài chính tổ chức, trong 5 năm qua đã
có 02 công chức được chuyển ngạch lên chuyên viên chính và tương đương, có
36 người được chuyển từ ngạch cán sự lên ngạch chuyên viên, có 02 kiểm tra
viên trung cấp lên kiểm tra viên thuế và có 04 người được bổ nhiệm vào ngạch
kiểm tra viên thuế do trúng tuyển công chức.
Thực hiện Chỉ thị số 04-CT/BCSĐ ngày 30/01/2012, và Chỉ thị số 05CT/BCSĐ ngày 30/8/2013 của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính về rà soát, bổ
sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo giai đoạn 2011-2015 và quy hoạch cán bộ lãnh

đạo các cấp giai đoạn 2016-2021, căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Thuế, Cục
Thuế triển khai thực hiện trong toàn Cục Thuế.
Công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo luôn được cấp ủy, lãnh đạo Cục
Thuế, Chi cục Thuế chú trọng quan tâm lựa chọn công chức đủ tiêu chuẩn, điều

13


kiện để xem xét đưa vào qui hoạch, thực hiện đúng các bước theo qui trình qui
hoạch do Bộ Tài chính ban hành.
Thực hiện nhận xét, đánh giá, rà soát và bổ sung quy hoạch đảm bảo đủ
mỗi chức danh quy hoạch đều có công chức được quy hoạch. Đến nay, công tác
quy hoạch đã đi vào nề nếp, đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai.
Việc quy hoạch vừa có sự kế thừa, vừa có sự phát triển mới, công chức quy
hoạch dần được trẻ hóa. Kết quả công tác qui hoạch các chức danh lãnh đạo
quản lý từ cấp Đội Thuế đến lãnh đạo Cục giai đoạn 2011-2015 là 124 người,
giai đoạn 2016-2021 là 151 người; Rà soát bổ sung qui hoạch giai đoạn 20112015 là 69 người, giai đoạn 2016-2021 là 94 người.
Trong quá trình triển khai thực hiện, Cục Thuế đã bám sát theo các văn
bản chỉ đạo của cấp trên và được thực hiện đúng quy định, quy trình; công
chức được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn. Kết quả 5
năm bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo quản lý từ cấp Đội Thuế đến lãnh đạo
Cục Thuế là 99 người; bổ nhiệm lại các chức danh lãnh đạo quản lý từ cấp Đội
Thuế đến lãnh đạo Cục Thuế 24 người.
Công tác luân chuyển, điều động, luân phiên và chuyển đổi vị trí công
tác được Cục Thuế luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao các đơn vị thực hiện. Việc
luân phiên, luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác đều được xây
dựng kế hoạch hàng năm theo Quyết định số 719/QĐ-BTC ngày 20/4/2015 của
Bộ Tài chính. Kết quả thực hiện trong 5 năm với tổng số 509 lượt người.
Công tác đào tạo bồi dưỡng trong của Cục Thuế trong thời gian qua có
những bước tiến đáng kể, đã hình thành được ý thức học tập nâng cao trình độ

trong đội ngũ công chức, đại đa số công chức tích cực tham gia cáckhóa đào
tạo bồi dưỡng do Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Cục Thuế tổ chức vì vậy trình
độ năng lực công chức ngày càng được nâng cao.

14


Việc đào tạo, bồi dưỡng công chức được tập trung vào lĩnh vực chuyên
môn nghiệp vụ, chuyên sâu, chuyên ngành, các lĩnh vực quản lý nhà nước, đặc
biệt đào tạo bồi dưỡng các nghiệp vụ chuyên ngành và cập nhật các chính sách
thuế mới. Kết quả đào tạo bồi dưỡng đạt được qua 5 năm là 2.169 lượt người.
Trong đó:15 người theo học lớp Cao cấp lý luận chính trị, 04 người học lớp
Trung cấp lý luận chính trị; 05 người được đào tạo Thạc sỹ, 66 người đào tạo
Đại học, 36 công chức được đào tạo bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên
viên chính, 45 người đào tạo quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, 45 người
tham gia đào tạo bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên và kiểm tra viên trung cấp thuế
và 1.953 lượt người tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành, cập
nhật chính sách thuế mới.
Từ thực tiễn công tác của Cục Thuế trong thời gian qua để nâng cao chất
lượng NNL ngành thuế Lạng sơn cần làm tốt một số nội dung như:
- Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng, quy hoạch đội
ngũ cán bộ, công chức bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo tập trung, thống nhất
của cấp ủy Đảng đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức thành viên
trong hệ thống chính trị trong việc phát hiện, giới thiệu, nhận xét cán bộ. Cấp
ủy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước cấp ủy cấp, cơ
quan cấp trên về công tác quy hoạch cán bộ của đơn vị mình.
- Về số lượng cán bộ công chức thuế: Thông qua phân tích đánh giá
khối lượng công việc cần giải quyết và tình hình thực tế tại địa phương, xây
dựng kế hoạch bố trí, sắp xếp cán bộ có năng lực vào các vị trí hợp lý nhằm
nâng cao chất lượng quản lý thuế, đề xuất số lượng nhu cầu tuyển dụng hàng

năm, bổ sung cán bộ công chức mới có trình độ cao nhằm thay thế cán bộ luân
chuyển công tác, nghỉ chế độ theo quy định.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức về chuyên môn,
nghiệp vụ thuế, kiến thức chuyên sâu theo từng chức năng nghiệp vụ nhằm

15


nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ công chức. Đối với cán bộ công chức
mặc dù đã đáp ứng đủ yêu cầu tuyển dụng nhưng năng lực còn yếu cần cho đi
đào tạo, bồi dưỡng thêm để đáp ứng yêu cầu công việc thực tế. Căn cứ vào kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong suốt quá trình công tác kể từ khi mới vào
ngành, được đào tạo cơ bản, đến bồi dưỡng nâng cao, chuyên sâu.
- Xác định cơ cấu nguồn nhân lực: Xuất phát từ mục tiêu hoàn thành dự
toán thu NSNN, yêu cầu của cơ quan đơn vị, từ yêu cầu công việc phải giải
quyết, từ yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng cán bộ công chức, từ quy trình
nghiệp vụ thuế mà chuẩn bị cơ cấu nhân lực cho phù hợp với từng địa bàn, đơn
vị và theo từng thời kỳ.
- Nâng cao năng lực cán bộ công chức: Nang cao về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp ứng xử, phẩm chất chính trị, chuẩn mực đạo
đức, chấp hành tốt kỷ luật lao động của cán bộ công chức trong công việc.
- Nâng cao động lực thúc đẩy cán bộ công chức thuế tích cực trong
công việc thông qua đánh giá thành tích đạt được nhằm khen thưởng - kỷ luật
kịp thời, khuyến khích cán bộ làm việc hăng say, phát huy sáng kiến cải tiến
nhằm thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thu nộp NSNN. Cải thiện môi
trường làm việc, sinh hoạt thuận lợi phù hợp với sở trường, hợp với khả năng
cống hiến và được ghi nhận. Thường xuyên đánh giá, nhận xét và đưa vào quy
hoạch, bổ nhiệm cán bộ có thành tích trong công tác tạo động cơ thúc đẩy cán
bộ công chức hăng hái, nhiệt tình trong công việc...
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng, giám sát đội ngũ cán bộ

công chức trong việc thực thi công vụ của mình.
2. Nội dung thực hiện đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án

16


Đề án được thực hiện trong bối cảnh ngành thuế đang triển khai thực
hiện Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc
Tổng cục Thuế; kết hợp với triển khai thực hiện Nghị quyết 19/2014/NQ-CP,
Nghị quyết 19/2015/NQ-CP của Chính phủ về nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia tạo điều kiện thuận lợi cho NNT; Chỉ thị 03/CT-BTC của Bộ Tài
chính về việc tăng cường kỷ cương lỷ luật, cải cách thủ tục hành chính thuế tạo
điều kiện thuận lợi cho NNT hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong bối cảnh hiện nay việc triển khai kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy
ngành thuế các cấp đảm bảo nguyên tắc tổ chức bộ máy theo chức năng với
mục tiêu tinh gọn tổ chức, cải cách quy trình nghiệp vụ, nâng cao chất lượng
NNL; không tăng thêm đầu mối quản lý và biên chế được giao, đồng thời từng
bước thực hiện mục tiêu tinh giản biên chế theo lộ trình của Chính phủ.
Việc rà soát, xây dựng phương án nhân sự, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ
máy để ngành thuế các cấp đi vào hoạt động đảm bảo nguyên tắc:
- Giữ vững ổn định, liên tục và đảm bảo sự hoạt động hiệu quả, an toàn
đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc; không gây ách tắc, không để bỏ sót
công việc...
- Kết hợp việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, rà soát và triển khai
công tác luân chuyển, luân phiên, điều động và định kỳ chuyển đổi vị trí công
tác đối với công chức thuộc đơn vị nhằm phát huy được khả năng công tác của
công chức cũng như triển khai đúng quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục
Thuế về công tác luân chuyển, luân phiên, điều động và chuyển đổi vị trí công tác.

Với những nhiệm vụ nêu trên, Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn phải tổ chức
triển khai thực hiện đồng bộ, tuyên truyền, phổ biến đến toàn thể cán bộ công
chức về mục đích, yêu cầu của việc bổ sung chức năng, nhiệm vụ và những
điều chỉnh, thay đổi, sắp xếp về nhiệm vụ, tổ chức giữa các đơn vị khi triển
17


khai mô hình tổ chức mới theo Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010
của Bộ trưởng Bộ Tài chính để nâng cao nhận thức của công chức về vị trí, vai
trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ngành thuế.

2.2. Thực trạng các vấn đề giải quyết trong đề án
2.2.1. Khái quát về nguồn nhân lực của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn.
2.2.1.1. Số lượng cán bộ công chức Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn.
- NNL Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn là toàn thể cán bộ công chức tại Cục
Thuế tỉnh Lạng Sơn. Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn gồm có 11 phòng chức năng
thuộc Văn phòng Cục thuế, 11 Chi cục thuế các huyện, thành phố và 36 Đội
chuyên môn, nghiệp vụ, Đội thuế xã, phường thuộc 11 Chi cục Thuế. Trong
những năm qua, số lượng cán bộ công chức có sự biến đổi không lớn, phù hợp
với đề án tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức do Chính
phủ ban hành. Số luợng cán bộ có biên chế đến 31/12/2015 trong toàn ngành
thuế Lạng Sơn là 470 người (nam: 364 người = 77,4%, nữ 106 = 22,6%).
+ Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ 06 người chiếm 1,3%, Đại học 256
người chiếm 54,5%, Cao đẳng 03 người chiếm 0,6%, Trung cấp 196 người
chiếm 41,7%, chứng chỉ khác 09 người chiếm 1,9% trong tổng số cán bộ công
chức ngành Thuế tỉnh Lạng Sơn.
+ Trình độ theo ngạch công chức: Chuyên viên chính và tương đương
39 người chiếm 8,3%; Chuyên viên và tương đương 203 người chiếm 43,2%;
Cán sự và tương đương 219 người chiếm 46,6%, nhân viên 09 người chiếm
1,9% trong tổng số cán bộ công chức ngành Thuế tỉnh Lạng Sơn.

- Về tổ chức cơ sở Đảng: Có 12 tổ chức cơ sở đảng (Đảng bộ Cục Thuế
gồm 119 đảng viên; 11 chi, đảng bộ của Chi cục Thuế các huyện, thành phố
gồm 272 đảng viên). Trong đó: trình độ Cử nhân Lý luận chính trị: 04, chiếm

18


1%; Cao cấp Lý luận chính trị: 22 chiếm 35,6%, trung cấp Lý luận chính trị: 14
chiếm 4,7% .
- Về tổ chức đoàn thể: Có 12 Ban Chấp hành công đoàn cơ sở (1 Văn
phòng Cục Thuế, 11 Chi cục Thuế các huyện, thành phố); 12 Chi hội Cựu
chiến binh (1 Văn phòng Cục Thuế, 11 Chi cục Thuế các huyện, thành phố) và
9 Chi đoàn thanh niên (1 Văn phòng Cục Thuế, 08 Chi cục Thuế các huyện,
thành phố).
2.2.1.2. Cơ cấu nhân lực CụcThuế tỉnh Lạng Sơn.
- Cơ cấu nhân lực theo bộ phận công tác.
Cơ cấu nguồn nhân lực của Cục Thuế Lạng Sơn tính đến hết 31/12/2015
được phân bổ như sau:
Tại Văn phòng Cục Thuế: 132 cán bộ (chiếm), số lượng cán bộ tại 11
Chi cục thuế huyện, thành phố: 338 (chiếm 72%). Các Đội chuyên môn, nghiệp
vụ, Đội thuế xã, phường thuộc 11 Chi cục Thuế (36 đội): số lượng cán bộ công
chức tương đối nhiều (282 cán bộ), bình quân mỗi Đội thuế có 7,8 cán bộ thuế.
Số lượng cán bộ làm công tác tại phòng/đội thanh tra, kiểm tra thuế: 96 cán bộ
(chiếm 20%) tổng số cán bộ công chức ngành Thuế Lạng Sơn, đáp ứng lộ trình
trong Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015 là phấn đấu đưa
tỷ lệ công chức thuế làm công tác thanh tra, kiểm tra đạt 30% trên tổng số cán
bộ công chức.
- Cơ cấu nhân lực theo độ tuổi.
Cơ cấu nguồn lực theo độ tuổi trải rộng từ 24 tuổi đến dưới 60 tuổi. Độ
tuổi dưới 30 tuổi: 08, chiếm tỷ trọng 1,7%; từ 30 đến dưới 50 tuổi: 237 chiếm

tỷ trọng 50%; độ tuổi từ 50 đến dưới 60 tuổi 225, chiếm tỷ trọng 48 % trong
tổng số cán bộ công chức ngành Thuế tỉnh Lạng Sơn.
2.2.1.3. Về tuyển dụng, bố trí, sử dụng công chức

19


Tuyển dụng công chức là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý công
chức, có tính quyết định cho sự phát triển một cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà
nước. Trong 5 năm qua Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn đã thi tuyển 01 đợt công chức
vào ngành (Hội đồng tuyển dụng của Bộ Tài chính) và đã tuyển dụng được 04
công chức ở ngạch là kiểm tra viên thuế bổ sung cho đội ngũ công chức nghỉ
hưu theo chế độ. Tuy nhiên số lượng công chức được tuyển dụng hàng năm
không đáp ứng được về số lượng do công chức nghỉ hưu do vậy ảnh hưởng đến
kết quả công tác.
Việc bố trí sử dụng công chức được dựa trên chức năng, nhiệm vụ của
từng Phòng, từng Chi cục Thuế, phù hợp với chuyên môn, ngạch bậc của mỗi công
chức và vị trí việc làm của từng đơn vị, bộ phận.
2.2.1.4. Về công tác qui hoạch, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại.
- Công tác qui hoạch cán bộ được Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn thực hiện
tốt theo Chỉ thị số 04-CT/BCSĐ ngày 30/01/2012, và Chỉ thị số 05-CT/BCSĐ
ngày 30/8/2013 của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính gắn qui hoạch với việc luân
chuyển, đào tạo bồi dưỡng. Đồng thời hàng năm đều thực hiện nhận xét, đánh
giá, rà soát và bổ sung quy hoạch đảm bảo đủ mỗi chức danh quy hoạch đều có
công chức được quy hoạch. Việc quy hoạch vừa có sự kế thừa, vừa có sự phát
triển mới, công chức quy hoạch dần được trẻ hóa đáp ứng đủ tiêu chuẩn và
điều kiện. Kết quả công tác qui hoạch và rà soát bổ sung qui hoạch trong 5 năm
qua như sau: giai đoạn 2011-2015 là 194 người (Cục trưởng 2; Phó Cục trưởng
7; Trưởng phòng, Chi cục trưởng 39; Phó Trưởng phòng, Phó Chi cục trưởng
52; Đội trưởng, Phó Đội trưởng 94), giai đoạn 2016-2021 là 246 người (Cục

trưởng 2; Phó Cục trưởng 6; Trưởng phòng, Chi cục trưởng: 48; Phó Trưởng
phòng, Phó Chi cục trưởng 80; Đội trưởng, Phó Đội trưởng 110).
Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại trong 5 năm qua được Cục Thuế tổ
chức thực hiện theo đúng các văn bản chỉ đạo của cấp trên và được thực hiện

20


đúng quy định, quy trình; công chức được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đảm bảo đủ
điều kiện, tiêu chuẩn. Kết quả 5 năm bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo từ cấp
Đội đến lãnh đạo Cục Thuế là 123 (Trong đó bổ nhiệm: 99 người, bổ nhiệm lại:
24).
2.2.1.5. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức

Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức thuế luôn được lãnh đạo
Cục Thuế quan tâm, việc đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu được thực
hiện theo từng chức năng, nhiệm vụ quản lý cho cán bộ, công chức thuế nhằm
nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ ngành thuế. Song song với việc đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn Cục Thuế còn phối hợp với Trường chính trị
Hoàng Văn Thụ, Trường nghiệp vụ Thuế của Tổng Cục Thuế, Trường nghiệp
vụ Bộ Tài chính tổ chức đào tạo kiến thức Quản lý Nhà nước, Lý luận chính trị,
tin học, ngoại ngữ cũng như kỹ năng giao tiếp ứng xử, văn hóa công sở và đạo
đức công chức cho cán bộ, công chức thuế... Bên cạnh đó kết hợp với tổ chức
các khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản lý thuế, kỹ năng quản lý đối với các
cán bộ lãnh đạo.
Kết quả đào tạo bồi dưỡng đạt được qua 5 năm là 2.169 lượt người;
Trong đó:15 người theo học lớp Cao cấp lý luận chính trị, 04 người học lớp
trung cấp lý luận chính trị; 05 người được đào tạo Thạc sỹ, 66 người đào tạo
Đại học, 36 công chức được đào tạo bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên
viên chính, 45 người đào tạo quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, 45 người

tham gia đào tạo bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên và kiểm tra viên trung cấp thuế
và 1.953 lượt người tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành, cập
nhật chính sách thuế mới.
2.2.1.6. Công tác phân loại, đánh giá, công tác thi đua khen thưởng
- Căn cứ vào hướng dẫn của Tổng cục Thuế về chấm điểm thi đua tại
Quyết định số 202/QĐ-TCT ngày 08/3/2012, Cục Thuế đã ban hành Quyết
21


định số 142/QĐ-CT ngày 18/4/2012, Quyết định số 404/QĐ-CT ngày
27/6/2014 về việc ban hành quy định về tiêu chí đánh giá kết quả thi đua và
phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với tập thể, cá nhân thuộc Cục Thuế
tỉnh Lạng Sơn theo tháng, quí, năm nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của
cán bộ công chức, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trên cơ sở đánh
giá phân loại công chức làm cơ sở chi trả tiền lương, thưởng hàng tháng, quí,
năm theo định mức khoán chi của ngành cho cán bộ công chức.
- Công tác thi đua khen thưởng: Công tác khen thưởng luôn là nội dung
quan trọng trong hoạt động của Cục Thuế và đã đi vào nền nếp. Qua đó, đã tạo
ra những nhân tố mới, tạo động lực, lòng nhiệt tình và sự say mê sáng tạo của
đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thuế trong việc hoàn thành và hoàn thành
xuất sắc chức trách, nhiệm vụ được giao, góp phần cùng ngành Thuế hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ công tác thuế hàng năm. Thời gian qua, ngành Thuế
đã thực hiện tốt công tác khen thưởng thường xuyên, khen thưởng chuyên đề,
khen thưởng theo các đợt thi đua, được các đơn vị trong và ngoài ngành Thuế
đánh giá cao, nhiều tập thể đã được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các cấp, các
ngành khen thưởng.
2.2.1.7. Luân phiên, luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác

cán bộ công chức.
Thực hiện Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính

phủ, Quyết định số 719/QĐ-BTC ngày 20/4/2015 của Bộ Tài chính về việc
Ban hành quy chế luân chuyển, luân phiên, điều động và định kỳ chuyển đổi vị
trí công tác đối với cán bộ công chức; Trong quá trình thực hiện luân chuyển,
luân phiên và chuyển đổi vị trí công tác, Cục Thuế luôn bám sát vào Quy định
của Chính Phủ, Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
Xây dựng kế hoạch, công khai hoá danh sách CBCC trong diện luân chuyển,
luân phiên, điều động và chuyển đổi vị trí công tác; Kết hợp với các đoàn thể

22


làm tốt công tác tư tưởng; Do đó khi thực hiện không có truờng hợp nào khiếu
kiện và không nhận nhiệm vụ.
Qua việc luân chuyển cán bộ, cán bộ đã được nâng cao trình độ quản lý,
chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm trong việc xử lý các công việc, mặt khác
Cục Thuế đã hạn chế được một số tiêu cực phát sinh khi công tác lâu dài ở một
vị trí. Kết quả thực hiện trong 5 năm với tổng số 509 người được luân chuyển,
luân phiên, điều động, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác.
2.2.2. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của Cục
Thuế tỉnh Lạng Sơn.
2.2.2.1. Những ưu điểm
- Một là, Công tác tuyển dụng công chức được thi tuyển công khai, minh
bạch đúng quy định của Nhà nước,
- Hai là, Công tác quy hoạch cán bộ, công chức về cơ bản được thực
hiện đồng bộ, quy hoạch được gắn với đào tạo, bố trí, sử dụng. Chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức dự nguồn các chức danh trong quy hoạch ngày càng
được nâng cao.
- Ba là, Công tác bố trí, sử dụng cán bộ, công chức được thực hiện trên
cơ sở yêu cầu nhiệm vụ, dân chủ, đúng chuyên môn được đào tạo. Công tác bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại đảm bảo nguyên tắc, khách quan, tiêu chuẩn, phát huy

được năng lực, sở trường của mỗi công chức.
- Bốn là, Công tác đào tạo, bồi dưỡng được quan tâm, góp phần nâng cao
chất lượng, trình độ về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị của đội ngũ
cán bộ, công chức.
- Năm là, Công tác xây dựng và thực hiện chế độ chính sách đối với đội
ngũ cán bộ, công chức được Lãnh đạo Cục Thuế quan tâm, có tác dụng tích
cực đối với mỗi cán bộ, công chức.

23


- Sáu là, Đội ngũ công chức của Cục Thuế được nâng cao chất lượng,
vững vàng về chính trị, thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách pháp
luật của Đảng và Nhà nước; Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận
chính trị, được nâng lên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành trong việc thực hiện
hiện đại hóa ngành Thuế theo chương trình đã được Chính phủ phê duyệt.
2.2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân
a) Hạn chế. Bên cạnh những thành tích đã đạt được, cán bộ công chức
ngành thuế Lạng Sơn vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, cần khắc phục, còn thiếu
nhiều kiến thức, kỹ năng quản lý thuế, đòi hỏi phải có sự chuyển mình, cán bộ
thuế cần phải được đào tạo, bồi dưỡng để bổ sung các kiến thức quản lý thuế
tiên tiến, hiện đại. Các hạn chế cơ bản của đội ngũ công chức thuế hiện nay là:
- Một là, Nhìn chung đội ngũ công chức thuế còn thiếu kiến thức
chuyên sâu, chuyên nghiệp và kỹ năng quản lý thuế hiện đại, như kiến thức
phân tích, dự báo, xử lý tờ khai, xử lý dữ liệu, tuyên truyền hỗ trợ đối tượng
nộp thuế, theo dõi, đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thuế, thanh tra, xử lý các vi
phạm về thuế; kiến thức kế toán, phân tích đánh giá tài chính doanh nghiệp;
kiến thức tin học phục vụ cho công tác quản lý thuế.
- Hai là, Một bộ phận cán bộ lãnh đạo còn thiếu kiến thức quản lý kinh
tế, quản lý hành chính Nhà nước, kiến thức quản lý vĩ mô, do đó cách chỉ đạo

điều hành công tác quản lý thuế chưa đạt hiệu quả cao.
- Ba là, Một số ít cán bộ do thiếu rèn luyện trong cơ chế thị trường nên
bị sa sút phẩm chất, có tư tưởng vụ lợi, có các hành vi gây phiền hà, sách nhiễu
người nộp thuế, giảm thuế, kiểm tra quyết toán thuế và thu nợ thuế, gây thất
thu thuế cho nhà nước và làm giảm lòng tin của nhân dân vào đội ngũ cán bộ
thuế.

24


- Bốn là, Công tác đào tạo bồi dưỡng chưa coi trọng bồi dưỡng chuyên
sâu về kỹ năng, nghiệp vụ quản lý thuế hiện đại, chưa có đội ngũ giảng viên
chuyên nghiệp kết hợp với giảng viên kiêm chức ổn định.
- Năm là, công tác luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác
chưa được thường xuyên, chưa đáp ứng được yêu cầu số lượng còn ít, một số
vị trí công tác công chức đảm nhiệm thời gian lâu không được chuyển đổi.
- Sáu là, công tác đánh giá cán bộ ở một số đơn vị còn mang tính hình
thức, chưa đánh giá đúng năng lực, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công
chức do vậy hiệu quả công tác của một bộ phận công chức còn thấp.
b) Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân chủ quan
+ Một số đơn vị cơ sở chưa thật sự chú trọng công tác quản lý cán bộ;
chưa thường xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng; chưa xuất phát
từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị của ngành để tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ.
+ Một bộ phận cán bộ nhận thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn
hạn chế, thiếu tu dưỡng, rèn luyện phấn đấu vươn lên.
+ Việc bố trí cán bộ, công chức trong một số trường hợp còn nặng về cơ
cấu, chưa đánh giá đúng năng lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cán công
chức.
+ Công tác giám sát, kiểm tra, quản lý cán bộ, công chức chưa được chặt

chẽ. Một số đơn vị chưa kiên quyết xử lý hoặc xử lý không nghiêm đối với
những công chức vi phạm kỷ luật, đạo đức công chức thuế.
- Nguyên nhân khách quan
+ Cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ còn nhiều
mặt chưa đồng bộ và có nhiều thay đổi đã ảnh hưởng không nhỏ tới công tác

25


×