Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Chuyển dịch cơ cấu lao động tại việt nam các yếu tố tác động và vai trò đối với tăng trưởng kinh tế (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.52 KB, 13 trang )

2

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chuyển dịch cơ cấu lao động và tăng trưởng kinh tế là những vấn

đưa ra các khuyến nghị chính sách giúp cho quá trình CDCCLĐ hiệu
quả hơn, đóng góp tốt hơn cho tăng trưởng kinh tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

đề quan trọng của kinh tế học, nó nhận được nhiều sự quan tâm của các

Đối tượng nghiên cứu: Chuyển dịch cơ cấu lao động và tăng trưởng

nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách ở các cấp khác nhau.

kinh tế; Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động.

Hiện nay, Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu, rộng với nền
kinh tế thế giới, chính quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã kéo theo

Phạm vi nghiên cứu:
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành, bao gồm CDCCLĐ giữa các

những thay đổi trong công nghệ, trong cầu hàng hóa của Việt Nam. Từ

ngành và CDCCLĐ nội ngành tại Việt Nam.

đó dẫn đến những thay đổi về lợi thế cạnh tranh, về cơ cấu hàng tiêu


Không gian nghiên cứu: Các tỉnh/ thành phố trong cả nước Việt Nam.

dùng,... và dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu lao động.

Thời gian nghiên cứu: 1995-2014

Hơn nữa, trong bối cảnh toàn cầu hóa, vấn đề chuyển dịch cơ cấu
lao động hình thành nhiều xu hướng mới và có ảnh hưởng đa chiều đến

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê mô tả; Phương pháp phân

tăng trưởng kinh tế. Những thành công trong cuộc cách mạng khoa học

tích chuyển dịch tỷ trọng (SSA); Phương pháp hạch toán tăng trưởng;

công nghệ, đặc biệt về lĩnh vực công nghệ thông tin đã làm thay đổi qui

- Phương pháp kinh tế lượng: Bao gồm các mô hình số liệu mảng, mô

trình sản xuất và phân phối sản phẩm trên phạm vi toàn cầu. Trong bối

hình số liệu mảng không gian, mô hình số liệu mảng đa bậc,...

cảnh như vậy, việc chuyển dịch lao động trong nội bộ một ngành hoặc

- Phần mềm hỗ trợ xử lý số liệu: STATA.

một phân ngành là xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành quan trọng cần


Nguồn dữ liệu: dữ liệu thứ cấp, do Tổng cục Thống kê công bố.

được nghiên cứu sâu hơn. Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu lao động

5 Những phát hiện mới của luận án

không phải là một quá trình diễn ra một cách tự động mà nó chịu sự tác

Đóng góp về mặt lý luận, học thuật

động của nhiều yếu tố. Đặc biệt, tại các quốc gia đang phát triển như

(1) Khác với các nghiên cứu trước đây về CDCCLĐ, luận án đã tập

Việt Nam, với nền kinh tế chuyển đổi và thị trường lao động chưa phát

trung nghiên cứu đồng thời hai vấn đề: (i) tác động của CDCCLĐ lên

triển thì quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động không thể tự diễn ra một

tăng trưởng kinh tế; và (ii) các yếu tố ảnh hưởng đến CDCCLĐ. Điều

cách tối ưu. Do đó, nghiên cứu:“Chuyển dịch cơ cấu lao động tại Việt

đó giúp cho việc đánh giá, đề xuất các khuyến nghị về CDCCLĐ đồng

Nam: Các yếu tố tác động và vai trò đối với tăng trưởng kinh tế” là rất

bộ hơn.


quan trọng và cấp thiết.

(2) Luận án đã sử dụng nhiều mô hình nghiên cứu định lượng truyền

2. Mục tiêu nghiên cứu

thống và hiện đại như: mô hình hạch toán tăng trưởng, mô hình số liệu

Mục tiêu chung của luận án là: Phân tích các yếu tố tác động đến

mảng đa bậc và mô hình số liệu mảng không gian... Các phương pháp

CDCCLĐ và vai trò của CDCCLĐ đối với tăng trưởng kinh tế nhằm

nghiên cứu đa dạng đó đã giúp cho việc xem xét các vấn đề nghiên cứu


4

3
trên nhiều khía cạnh khác nhau (theo ngành, theo địa phương và theo

Trung du và miền núi phía Bắc. Do đó, cần có các chính sách hỗ trợ hợp

thời gian), đồng thời đảm bảo tính tin cậy, các kết quả phân tích khá

lý cho các ngành và các địa phương có mức độ đóng góp chưa cao,

thống nhất về mặt xu hướng.


nhằm thúc đẩy CDCCLĐ theo hướng tích cực.

(3) Luận án là một trong số ít các nghiên cứu tại Việt Nam đã tiếp cận

(3) Kết quả nghiên cứu từ các mô hình số liệu mảng đa bậc và số liệu

chỉ số Lilien để đo lường CDCCLĐ nội ngành và CDCCLĐ giữa các

mảng không gian đã chỉ ra các yếu tố có ảnh hưởng đến CDCCLĐ tại

ngành, dựa trên số liệu điều tra cấp doanh nghiệp.

Việt Nam. Ngoài các yếu tố mang tính kiểm soát như: thu nhập của

(4) Luận án đã đưa thêm một số yếu tố mang tính đặc trưng của Việt

người lao động, quy mô lao động, cường độ vốn, tỷ trọng xuất nhập

Nam như: chỉ số PCI đo năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam và

khẩu,... luận án còn phát hiện ra một số kết luận mới như: (i) mức khác

thành phần con của nó là đào tạo lao động vào các mô hình kinh tế

biệt trong thu nhập có ảnh hưởng đến CDCCLĐ theo hình chữ U ngược;

lượng nhằm đánh giá tác động của CDCCLĐ đến tăng trưởng và các

(ii) đào tạo lao động tại các địa phương có ảnh hưởng trực tiếp và gián


yếu tố ảnh hưởng đến CDCCLĐ nội ngành và CDCCLĐ giữa các ngành

tiếp, ảnh hưởng lan toả theo không gian đến CDCCLĐ; (iii) mức độ ảnh

tại Việt Nam.

hưởng của các yếu tố đến CDCCLĐ cũng khác nhau, tùy theo ngành,

Những kết luận, đề xuất mới rút ra từ các kết quả nghiên cứu

theo địa phương hay theo thời gian. Từ đó, các khuyến nghị về chính

(1) Kết quả nghiên cứu cho thấy, CDCCLĐ nội ngành và CDCCLĐ

sách nhằm thúc đẩy CDCCLĐ theo hướng đóng góp tích cực cho tăng

giữa các ngành tại Việt Nam diễn ra khá mạnh mẽ theo các mức độ khác

trưởng kinh tế cần cụ thể đối với từng nhóm chính sách; từng ngành và

nhau, tùy theo ngành, theo địa phương hay theo thời gian. Trong đó,

từng địa phương, trong đó cũng cần chú ý đến tác động lan tỏa theo địa

CDCCLĐ diễn ra mạnh nhất trong các ngành: Hoạt động hành chính và

phương và theo khu vực.

dịch vụ hỗ trợ; CNCBCT. Địa phương có CDCCLĐ nội ngành diễn ra


6. Bố cục của luận án

mạnh nhất là Bà rịa Vũng tàu và thành phố Hà Nội. Địa phương có sự

Ngoài phần mở đầu, phần phụ lục và một số trang theo quy định chung

chuyển dịch lao động nội ngành thấp nhất là Sơn La.

của luận án tiến sĩ, nội dung chính của luận án được chia thành 5

(2) Luận án đã chỉ rõ: CDCCLĐ có đóng góp tích cực vào tăng trưởng

chương, bao gồm:

năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế Việt Nam theo các mức độ

Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu

khác nhau tùy theo ngành, theo tỉnh hay giai đoạn nghiên cứu. Dấu hiệu

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

ảnh hưởng tích cực nhất ở ngành: Nghệ thuật, vui chơi và giải trí. Dấu

Chương 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động tại Việt Nam giai

hiệu ảnh hưởng kém tích cực hơn đối với ngành: Nông nghiệp, lâm

đoạn 1995-2014


nghiệp và thủy sản. Chuyển dịch cơ cấu lao động tác động tích cực nhất

Chương 4: Các mô hình nghiên cứu định lượng về chuyển dịch cơ cấu

đến sản lượng ở một số tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ; đồng bằng sông

lao động và tăng trưởng tại Việt Nam

Cửu Long và có ảnh hưởng kém tích cực hơn tại một số tỉnh vùng

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị


6

5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.2.2 Tổng quan nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển
dịch cơ cấu lao động

1.1 Một số khái niệm

Các nghiên cứu về chủ đề này thường tiếp cận theo các hướng như:

1.1.1 Cơ cấu lao động

Phân tích và luận giải các yếu tố ảnh hưởng đến CDCCLĐ theo các yếu


Cơ cấu lao động là một phạm trù kinh tế tổng hợp thể hiện tỷ lệ của một bộ

tố kéo và đẩy lao động hoặc phân tích theo khía cạnh cung và cầu.

phận lao động nào đó trong tổng số lao động do các bộ phận đó hợp thành.

Các tác giả điển hình nghiên cứu về chủ đề này như: Kuznets (1966,

1.1.2 Chuyển dịch cơ cấu lao động

1973); Lewis (1954); Chenery và Syrquin (1975, 1989); Timmer và De

Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi trong cơ cấu lao động theo

Vries (2009), Rostow (1960); Matsuyama (1991); Ngai và Pissarides

một không gian và một khoảng thời gian nào đó.

(2007); Tomasz Swiecki (2013), Denis Stijepic (2010); Berthold

1.2 Tổng quan nghiên cứu

Herrendorf và cộng sự (2013);...

1.2.1 Tổng quan nghiên cứu về vai trò của chuyển dịch cơ cấu lao

Tóm tắt chương 1: Luận án đã giới thiệu cơ sở lý thuyết và tổng quan

động đối với tăng trưởng kinh tế


các nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động theo hai khía cạnh: (i)

Một số lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu lao động

Vai trò của chuyển dịch cơ cấu lao động đối với tăng trưởng kinh tế; và

Các nghiên cứu lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu lao động được đề cập

(ii) Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động. Đối với vấn

từ Adam Smith (1776) và Karl Marx (1867).

đề thứ nhất, các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã chỉ ra rằng,

Lý thuyết nhị nguyên còn được biết đến với tên gọi là mô hình chuyển

chuyển dịch cơ cấu lao động có đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Tuy

dịch cơ cấu trong nền kinh tế hai khu vực của Lewis (1954) và các mô

nhiên mức độ đóng góp là khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế

hình cải tiến của Rainis – Fei (1961); Baumol (1967).

của mỗi quốc gia, mỗi khu vực và các giai đoạn khác nhau. Về vấn đề

Theo Kuznets, quá trình CDCCLĐ diễn ra như sau: (i)Tỷ trọng lao động

thứ hai, tùy theo cách tiếp cận và đơn vị phân tích mà các nghiên cứu đã


nông nghiệp sẽ giảm dần theo quá trình phát triển; (ii) tỷ trọng lao động

chỉ ra nhóm các nhân tố khác nhau bao gồm: (i) Nhóm nhân tố bên

công nghiệp sẽ không đổi trong quá trình phát triển; (iii) tỷ trọng lao

trong các ngành như: cường độ vốn, tỉ trọng vốn, công nghệ sản xuất,

động ngành dịch vụ sẽ tăng lên trong quá trình phát triển.

các yếu tố đầu vào..; (ii) Nhóm nhân tố liên quan đến người lao động

Các nghiên cứu của Fourastie (1969); Maddison (1980); Ngai,

như: thu nhập của người lao động, mức khác biệt thu nhập giữa các

Pissarides (2007) rút ra kết luận tương tự, đó là: tỷ trọng lao động ngành

ngành, trình độ chuyên môn, kĩ năng của người lao động, cầu của người

công nghiệp phát triển theo “hình bướu lạc đà”.

lao động với tư cách là người tiêu dùng đối với các mặt hàng..; (iii)

Một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm:

Nhóm nhân tố bên ngoài như: thương mại quốc tế, hội nhập kinh tế, môi

Các nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu tiếp cận theo phương pháp phân


trường và thể chế, chính sách của Nhà nước như: chính sách phát triển

tích chuyển dịch tỷ trọng và phương pháp kinh tế lượng.

ngành, chính sách công nghiệp hóa, chính sách đô thị hóa...


7

8
Gọi %& là tốc độ tăng năng suất của thời kỳ t so với thời kỳ t – k, ta có

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đo lường chuyển dịch cơ cấu lao động
Chỉ số Lilien do David M. Lilien (1982) xây dựng để đo lường độ tái
phân bổ lao động giữa các ngành và (hoặc) các vùng.
Chỉ số Lilien được mở rộng để đo mức độ CDCCLĐ giữa các ngành
trong một khu vực/quốc gia/vùng/địa phương r, trong thời gian t như
sau:

=



ln(

) − ln(

)


số lao động ngành i, thuộc vùng r;



-



)

-



& , ) . ', , − , ,
∑ , , ) . & , )

'& , − & , ) *. ', , − , ,
∑ , , ) . & , )

)

)

*

*

Trong đó: & , là năng suất lao động của ngành i tại thời kỳ t, , , là tỷ

trọng lao động của ngành i.

2.3 Phương pháp hạch toán tăng trưởng

(2.2)

Trong đó: r là chỉ số vùng, i là chỉ số ngành, t là chỉ số thời gian;
tỷ trọng lao động của ngành i trong tổng lao động của vùng;

công thức xác định %& như sau:
∑ '& , − & , ) *. , ,
%& =
∑ , , ) . & , )



Tăng trưởng kinh tế
(GDP bình quân đầu
người)

là tổng

là tổng số lao động vùng r.

Luận án đã sử dụng chỉ số Lilien mở rộng để đo mức độ CDCCLĐ bên
trong các ngành, tại tỉnh k, trong năm t như sau:
= !∑

"ln(


#

#

) − ln(

#

#

)$

Trong đó: k là chỉ số tỉnh, i là chỉ ngành con, j chỉ ngành lớn;

(2.3)

thuộc tỉnh k;

Tăng trưởng
NSLĐ

là tỷ

trọng lao động của ngành con i trong tổng lao động của ngành lớn j
trong tỉnh k;

Thay đổi trong
tỉ lệ lao động
có việc làm


là tổng số lao động ngành con i, thuộc ngành lớn j,
là tổng số lao động ngành lớn j, trong tỉnh k.

2.2 Phương pháp phân tích chuyển dịch tỷ trọng
Phương pháp SSA do Fabrican (1942) khởi xướng.

Ưu điểm của phương pháp này là tách được tăng trưởng năng suất tổng

Tăng trưởng
năng suất nội
bộ ngành

Thay đổi trong
tỉ lệ dân số
trong độ tuổi
lao động

CDCCLĐ
(ảnh hưởng tái
phân bổ lao
động )

Sơ đồ 1: Mô hình phân tách tăng trưởng kinh tế
Nguồn: Theo phương pháp phân tách tăng trưởng của WB (2012)
2.4 Một số mô hình kinh tế lượng

thể nền kinh tế thành ba thành phần gồm: Thành phần thứ nhất là tốc độ

2.4.1 Mô hình số liệu mảng


tăng năng suất trong nội bộ ngành, thành phần thứ hai là tác động của

2.4.2 Mô hình số liệu mảng đa bậc

chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành gọi là tác động dịch chuyển

Mô hình số liệu mảng đa bậc được tổng quát hóa từ mô hình hồi quy

“tĩnh”, thành phần thứ ba là tác động “động”.

tuyến tính, trong đó có chứa cả các tác động cố định và tác động ngẫu


10

9
nhiên, phần tác động ngẫu nhiên không bao gồm trong sai số ngẫu

Mô hình SDM xem xét các tương tác không gian của cả biến phụ thuộc

nhiên. Các giả thiết của mô hình hồi quy với số liệu đa bậc tương tự như

và các biến độc lập.

các giả thiết của mô hình hồi quy theo phương pháp OLS.

(iv) Mô hình tự tương quan không gian - SAC (Spatial Autocorrelation

Một số ưu điểm của mô hình hồi quy đa bậc như:


Model) là mô hình tích hợp của mô hình SAR với sai số tự hồi qui theo

- Xem xét được cả tác động cố định và tác động ngẫu nhiên.

không gian.

- Xem xét được các khác biệt theo nhóm; giảm thiểu được hiện tượng

Tóm tắt: Chương 2 trình bày các phương pháp nghiên cứu sẽ được sử

phương sai không đồng đều;

dụng trong luận án, bao gồm phương pháp đo lường CDCCLĐ; các

- Xem xét được các ảnh hưởng bên trong các nhóm và ảnh hưởng giữa

phương pháp hạch toán tăng trưởng và các mô hình kinh tế lượng.

các nhóm.

(1) Phương pháp đo lường chuyển dịch cơ cấu lao động bằng chỉ số

- Không yêu cầu dữ liệu mảng cân bằng cả về không gian và thời gian;

Lilien. Chỉ số này sẽ được sử dụng để đo lường mức độ chuyển dịch cơ

- Chấp nhận trường hợp bị thiếu các quan sát. Do vậy, chúng ta có thể

cấu lao động bên trong các ngành và chuyển dịch cơ cấu lao động giữa


linh hoạt trong sự lựa chọn các biến giải thích ...

các ngành trong mỗi tỉnh/ thành của Việt Nam.

2.4.3 Mô hình số liệu mảng không gian

(2) Phương pháp phân tích chuyển dịch tỷ trọng (SSA) và phương pháp

Kinh tế lượng không gian (Spatial Econometrics) là một nhánh của kinh

hạch toán tăng trưởng theo công cụ phân tách của Shapley do WB công

tế lượng nhằm giải quyết những vấn đề có liên quan đến những tác động

bố năm 2012 được sử dụng để đánh giá đóng góp của chuyển dịch cơ

theo không gian như: sự tương tác theo không gian (tự tương quan theo

cấu lao động lên tăng trưởng năng suất hoặc tăng trưởng kinh tế.

không gian) hoặc tính cấu trúc theo không gian (tính không đồng nhất

(3) Phương pháp nghiên cứu định lượng theo hướng tiếp cận các

theo không gian) trong các mô hình hồi qui theo số liệu chéo hoặc số

mô hình kinh tế lượng là công cụ khá mạnh với độ tin cậy cao. Trong

liệu mảng (Anselin, 2008), ở đó các tác động không gian (như tự tương


luận án này, tác giả sẽ sử dụng một số mô hình hồi qui theo số liệu

quan hoặc không đồng nhất) có ảnh hưởng đến mô hình hồi quy.

mảng, số liệu mảng không gian, số liệu mảng đa bậc để thực hiện các

(i) Mô hình sai số không gian - SEM (Spatial Error Model)

mục tiêu nghiên cứu. Những kiến thức nền tảng cơ bản nhất về các

Mô hình SEM có sai số tự hồi qui theo không gian tức là sai số tại mỗi

mô hình hồi qui nói trên đã được giới thiệu ngắn gọn trong chương

địa phương tương quan với sai số tại các địa phương khác.

2. Các mô hình này có thể khai thác sâu hơn các thông tin trong dữ

(ii) Mô hình trễ không gian - SAR (Spatial lag model)

liệu nghiên cứu để tìm ra các điểm mới mà các mô hình hồi quy

Mô hình trễ không gian hay còn gọi là mô hình tự hồi qui theo không

tuyến tính thông thường không khai thác hết được

gian, trong đó biến phụ thuộc tại mỗi địa phương có tương quan với
biến phụ thuộc trong các địa phương khác.
(iii) Mô hình Durblin không gian - SDM (Spatial Durbin Model)



12

11
Chương 3
THỰC TRẠNG VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH

yếu tố liên quan đến CDCCLĐ, dựa trên số cấp ngành và số liệu điều tra
doanh nghiệp, luận án đưa ra một số kết luận sau:

CƠ CẤU LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995-2014

Các nhóm ngành kinh tế giữ ổn định tốc độ tăng NSLĐ qua các thời kỳ

3.1 Bối cảnh quốc tế

(7) Vận tải kho bãi, thông tin liên lạc. Nhóm ngành Tài chính, tín dụng,

nghiên cứu gồm: (1) Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; (3) CNCBCT;
Xu hướng phát triển của khoa học và công nghệ.

bất động sản, kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn có NSLĐ cao nhất

Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.

trong nền kinh tế giai đoạn 1995-2014 tuy nhiên tốc độ tăng NSLĐ của

3.2 Thực trạng tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam

ngành này lại giảm. Dấu hiệu này phù hợp với tình hình kinh tế trong


3.3 Một số chính sách có liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao động

nước những năm vừa qua.

3.3.1 Nhóm chính sách định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động

Chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra mạnh mẽ giữa các ngành và trong

Chiến lược phát triển kinh tế xã hội.

nội bộ ngành; mức độ CDCCLĐ khác nhau giữa các ngành và các địa

Chính sách phát triển ngành.

phương. Trong đó, chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành diễn ra mạnh

Chính sách công nghiệp hóa -hiện đại hóa - đô thị hóa.

mẽ nhất trong các ngành: Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ;

3.3.2 Nhóm chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu

CNCBCT. Xét theo địa phương thì chuyển dịch cơ cấu lao động nội

lao động

ngành mạnh nhất tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và Bắc Cạn. Địa phương có

Chính sách đầu tư.


sự chuyển dịch lao động nội ngành thấp nhất là tỉnh Sơn La.

Chính sách khoa học công nghệ.

Các yếu tố vốn, lao động, CDCCLĐ nội ngành có quan hệ thuận chiều

Chính sách việc làm.

với sản lượng. Các yếu tố như mức khác biệt thu nhập, cường độ vốn,

3.4 Thực trạng về chuyển dịch cơ cấu lao động tại Việt Nam

quy mô lao động, đào tạo lao động có tương quan với CDCCLĐ nội

3.4.1 Cơ cấu lao động và năng suất lao động theo ngành của Việt

ngành.

Nam

Các tỉnh Bắc Cạn, Bà Rịa Vũng Tàu và TP Hà Nội là những địa phương

3.4.2 Chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành và các yếu tố đầu vào

có sự CDCCLĐ giữa các ngành lớn nhất. Bình Dương là tỉnh có sự

ảnh hưởng đến sản lượng

CDCCLĐ giữa các ngành thấp nhất.


3.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến CDCCLĐ nội ngành
3.4.4 Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành
Tóm tắt chương 3:
Qua phân tích tình hình kinh tế - xã hội và các chính sách có ảnh hưởng
đến CDCCLĐ, đồng thời đánh giá thực trạng về CDCCLĐ và một số


14

13
Chương 4.

4.1.2 Mô hình phân tích chuyển dịch tỷ trọng

CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG VỀ CHUYỂN

Đánh giá ở mức độ tổng thể: chuyển dịch cơ cấu lao động đóng góp

DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ TĂNG TRƯỞNG TẠI VIỆT NAM

trung bình hàng năm khoảng 40% vào tăng trưởng NSLĐ tổng thể của

4.1 Các mô hình đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu lao động
lên tăng trưởng kinh tế Việt Nam
4.1.1 Mô hình hồi qui theo số liệu mảng đa bậc
Mô hình hồi quy đa bậc được nghiên cứu cụ thể như sau:
./%0 = (12 - 1 ./
- 1 ./3 - 14
- 5678 )


-(9
-9
-: -; )-<
(4.1)
Trong đó j là chỉ số ngành cấp 1, k là chỉ số tỉnh, t là thời gian; year là
biến giả đặc trưng cho thời gian; < là sai số ngẫu nhiên không quan
sát được.
Bảng 4.3 Kết quả ước lượng phần tác động cố định trong MH(4.1)
Hệ số
Sai số chuẩn
Tỷ số z
P>z
lnL
0,568541
0,0170595
33,33
0,000
lnK
0,5042399
0,0132365
38,09
0,000
LI
0,0109765
0,0032714
3,36
0,001
Year
2005

0,0088805
0,0427779
0,21
0,836
2006
-0,4232879
0,0846727
-5,00
0,000
2007
-0,4676302
0,0425087
-11,00
0,000
2008
-0,4640016
0,0422202
-10,99
0,000
2009
-0,1762583
0,0421679
-4,18
0,000
2010
-0,1334278
0,0424579
-3,14
0,002
2011

0,4468243
0,0416755
10,72
0,000
2012
-0,045712
0,0434677
-1,05
0,293
2013
-0,0361034
0,044079
-0,82
0,413
2014
0,0449641
0,0444679
1,01
0,312
Hằng số
1,999353
0,0923206
21,66
0,000
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu ĐTDN 2004-2014

Việt Nam giai đoạn 1995-2013.
Đánh giá theo mức độ ngành: CNCB là ngành năng động nhất trong nền
kinh tế, ngành này đóng góp trung bình hàng năm hơn 30% vào tăng
trưởng NSLĐ tổng thể, trong đó đóng góp do chuyển dịch cơ cấu lao

động chiếm hơn 12%. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở các ngành:
CNCB; Xây dựng; Thương nghiệp, khách sạn nhà hàng; Tài chính, tín
dụng, kinh doanh bất động sản có đóng góp tích cực vào tăng trưởng
NSLĐ chung của nền kinh tế.
4.1.3 Mô hình hạch toán tăng trưởng
Phân tích tổng thể: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1995 -2013
chủ yếu dựa vào tăng năng suất trong nội bộ ngành, gia tăng lực lượng
lao động cũng có đóng góp tích cực vào tăng trưởng.
Phân tích theo ngành: Công nghiệp (các ngành 2-5) là ngành chủ đạo,
đóng góp trên 50% vào tăng trưởng trong cả giai đoạn nghiên cứu.
Trong đó, CNCB chiếm vai trò quan trọng và đóng góp trung bình cho
tăng trưởng là gần 25%.
Chuyển dịch cơ cấu lao động có đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh
tế ở hầu khắp các ngành và các giai đoạn, đặc biệt là thời kì 2000-2005,
trước khủng hoảng kinh tế thế giới 2007, đóng góp của chuyển dịch cơ
cấu lao động là dương ở tất cả các ngành và tổng đóng góp vào tăng
trưởng do chuyển dịch cơ cấu lao động lên đến gần 76%, các thời kì
khác trong giai đoạn nghiên cứu, mức đóng góp đều từ 22% đến 30%.
4.2 Mô hình đánh giá tác động của các yếu tố đến chuyển dịch cơ
cấu lao động nội ngành tại Việt Nam


16

15
4.2.1 Mô hình hồi qui số liệu mảng đa bậc đánh giá tác động của các

4.2.2 Mô hình hồi qui số liệu mảng đa bậc đánh giá tác động của các

yếu tố đến chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành


yếu tố đến CDCCLĐ nội ngành của ngành CNCBCT

Xét mô hình hồi quy tuyến tính đa bậc sau: (MH 4.2)
= 12 - 1 3=>?

1D ./C

- 1 3=>?

- 14 ./:@&

- 1E ;> ; -5678 - : - ; - <

- 1A ./, BC

-

Xét mô hình sau: (MH 4.3)

= 12 - 1 3=>?

và t là thời gian.

C: hiệu ứng mang tính ngành, và D là hiệu ứng mang tính địa phương.

Bảng 4.20 Kết quả ước lượng hệ số của các biến độc lập trong phần

Trong đó j là chỉ số ngành cấp 2 thuộc ngành CNCBCT, k là chỉ số tỉnh


tác động cố định của mô hình (4.3) theo các nhóm ngành

Các yếu tố này đặc trưng cho sự khác biệt không quan sát được về đặc

Biến độc lập

chuyển lao động.
là sai số ngẫu nhiên không quan sát được có trung bình bằng 0 và

phương sai không đổi.
Bảng 4.16 Kết quả ước lượng tham số trong phần tác động cố định

KBTN
KBTN2
lnCAP
lnSIZE
lnEX
DTLD
year
2011
2012
2013
2014
_cons

của mô hình (4.2) giai đoạn 2010 - 2014
Hệ số
Sai số chuẩn
Tỷ số z
3,772887

0,5877179
6,42
-0,9350021
0,2084834
-4,48
-0,0932014
0,1011332
-0,92
-0,1758041
0,0500221
-3,51
0,1010134
0,0262565
3,85
0,20346
0,117753
1,73

KBTN
KBTN2
lnTN

P>z
0,000
0,000
0,357
0,000
0,000
0,084


0,2435568
0,2677436
0,91
0,363
-0,5930688
0,2631104
-2,25
0,024
-0,0202398
0,1985614
-0,10
0,919
-0,1617694
0,2105942
-0,77
0,442
2,665948
0,8555899
3,12
0,002
Nguồn: Tính toán của tác giả, sử dụng phần mềm STATA

-: -; -<

-

year: biến giả đặc trưng cho thời gian.

<


- 1E ./, BC

- 14 ./>?

Trong đó j, k và t lần lượt là chỉ số ngành, chỉ số tỉnh, và thời gian.

tính riêng của các ngành và các tỉnh, có liên quan đến vấn đề dịch

- 1D >F@;C

- 1 3=>?

1A ./:@&

lnCAP
TRADE
lnSIZE
Hằng số
Số quan sá
Số nhóm
tỉnh
Số nhóm
ngành

Ngành CNCBCT
gồm 24 ngành cấp 2

Ngành thâm dụng lao
động (các ngành 1-9)


Ngành thâm dụng vốn
(các ngành 10-24)

MH (4.3a)
3,753***
(0,454)
-0,627***
(0,225)
-0,702***
(0,149)
0,195***
(0,070)
0,058***
(0,015)
-0,316***
(0,043)
5,321***
(0,598)
2200

MH (4.3b)
3,157***
(0,777)
-1,307**
(0,587)
-0,451**
(0,220)
0,256**
(0,101)
0,046**

(0,225)
-0,364***
(0,667)
4,580***
(0,872)
889

MH (4.3c)
4,685***
(0,601)
-0,822***
(0,274)
-0,665***
(0,212)
0,047
(0,102)
0,070***
(0,020)
-0,248***
(0,057)
5,548***
(0,807)
1311

63

63

63


560

221

339

Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu ĐTDN 2007-2014
(Kí hiệu: giá trị trong ngoặc đơn là sai số chuẩn; mức ý nghĩa ứng với
***
p < 1%; ** p < 5%;; * p < 10%)


18

17
4.3 Mô hình hồi qui số liệu mảng không gian đánh giá tác động của
các yếu tố đến chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành
(i) Mô hình sai số không gian (SEM - Spatial Error Model)
= 12 - 1 3=>? - 1 3=>? - 14 ./:@& - 1A ./, BC 1D ;> ; - 1E %_ @=0F -<
(4.4)
Trong đó, sai số tự hồi quy theo không gian, tức là:
< = HIJ < - K

V I J 3=>? -V4 I J ./:@&
-VA ∑

J ./, BC -VD ∑

J ;> ; - VE ∑


J %_ @=0F -<

Tóm tắt: Chương 4 của luận án tập trung trình bày các kết quả

nghiên cứu thực nghiệm về chuyển dịch cơ cấu lao động tại Việt Nam,
bao gồm hai nhóm mô hình: (1) các mô hình đánh giá tác động của
chuyển dịch cơ cấu lao động lên tăng trưởng kinh tế; và (2) các mô hình
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động.

j và t theo thứ tự là các chỉ số theo tỉnh/ thành phố và theo thời gian
(năm) vớiL = 1, … , /O = 1, … , > (n =63, T =11);
ujt là sai số ngẫu nhiên, có trung bình bằng 0 và phương sai không đổi.

lên tăng trưởng kinh tế được tiếp cận theo ba phương pháp, bao gồm:

(ii) Mô hình tự tương quan không gian - SAC (Spatial Autocorrelation

Phương pháp kinh tế lượng; phương pháp phân tích chuyển dịch tỷ trọng

Model)
= 12 - P ∑ J
- 1 3=>? - 1 3=>? - 14 ./:@& 1A ./, BC -1D ;> ; - 1E %_ @=0F -<
(4.5)
Trong đó, < = H ∑ J < - K L = 1, … , /O = 1, … , >
(n =63, T =11)
(iii) Mô hình tự hồi quy không gian (SAR- Spatial Autoregressive

và phương pháp hạch toán tăng trưởng theo công cụ phân tách của

Model) (MH 4.6)

= 12 - P I J

- 1 3=>? - 1 3=>? - 14 ./:@&

- 1A ./, BC -1D ;> ; - 1E %_ @=0F -<

(iv) Mô hình Durbin không gian (SDM- Spatial Durblin Model)

Mô hình SDM có trễ không gian của biến phụ thuộc và các biến độc lập.
(MH 4.7)
= 12 - P I J

- 1 3=>? - 1 3=>? - 14 ./:@&

-1A ./, BC - 1D ;> ; - 1E % QRSTU -V I J 3=>? -

Các mô hình đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu lao động

Shapley.
Các mô hình hồi quy trong nhóm (2) được đề xuất theo nhiều
phương pháp khác nhau, bao gồm phương pháp hồi quy theo số liệu
mảng đa bậc, số liệu mảng không gian. Trong đó, các mô hình số liệu
mảng không gian được sử dụng trong nghiên cứu gồm: (i) mô hình sai
số không gian (SEM) để xem xét tác động của các cú sốc ngẫu nhiên
hoặc những thay đổi trong tỉnh này có ảnh hưởng đến các tỉnh khác hay
không; (ii) mô hình tự hồi quy không gian (SAR), trong đó xem xét
chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành trong tỉnh này có ảnh
hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành trong tỉnh khác
hay không; (iii) Mô hình tự hồi quy không gian có sai số không gian
(SAC), xem xét cả hai loại tương tác không gian đề cập đến trong mô

hình SEM, SAC; (iv) Mô hình Durbin không gian (SDM) xem xét ảnh
hưởng của trễ không gian của các biến độc lập và biến phụ thuộc trong
mô hình.


20

19
Chương 5.

ngành Thông tin truyền thông; Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Ngành Y tế và các hoạt động trợ giúp xã hội là có sự chuyển dịch lao

5.1 Kết luận

động nội ngành thấp nhất trong cả giai đoạn nghiên cứu và ít bị ảnh

Luận án đã nghiên cứu đồng thời hai vấn đề: (i) tác động của chuyển

hưởng bởi khủng hoảng kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành

dịch cơ cấu lao động đến tăng trưởng kinh tế; và (ii) các yếu tố ảnh

diễn ra mạnh nhất tại Bà rịa Vũng tàu và yếu nhất tại Sơn La.

hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động. Để nghiên cứu hai vấn đề này,


(iii) Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành trong mỗi tỉnh là khác

luận án đã sử dụng các phương pháp khác nhau nhằm xem xét nhiều

nhau. Trong đó, chuyển dịch lao động diễn ra mạnh mẽ nhất tại Hà Nội,

khía cạnh của vấn đề nghiên cứu và để đảm bảo tính vững của các kết

Bà Rịa Vũng Tàu. Mức chuyển dịch lao động giữa các ngành thấp nhất

luận thu được. Qua đó, luận án đã đề xuất các khuyến nghị về chính

tại tỉnh Bình Dương.

sách một cách đồng bộ nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo

(2) Đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu lao động lên tăng trưởng

hướng tích cực.

kinh tế.

Một số kết quả nghiên cứu chính của luận án như sau:
(1) Đo lường chuyển dịch cơ cấu lao động tại Việt Nam.

Luận án đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu định lượng
truyền thống và hiện đại để đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu

Luận án đã sử dụng chỉ số Lilien mở rộng để đo lường chuyển dịch cơ


lao động lên tăng trưởng kinh tế, bao gồm: phương pháp phân tích

cấu lao động nội ngành và chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành

chuyển dịch tỷ trọng; phương pháp hạch toán tăng trưởng theo công cụ

tại Việt Nam. Đây là một phương pháp đo lường chuyển dịch cơ cấu lao

phân tách của Shapley; mô hình số liệu mảng đa bậc. Trong đó, mô hình

động còn ít được biết tới trong các nghiên cứu tại Việt Nam.

số liệu mảng đa bậc là một phương pháp tiếp cận mới để nghiên cứu về

Kết quả nghiên cứu cho thấy:

chuyển dịch cơ cấu. Phương pháp này còn ít được sử dụng trên thế giới

(i) Chuyển dịch cơ cấu lao động tại Việt Nam giai đoạn 1995-2014 diễn

và tại Việt Nam. Lợi thế của phương pháp này là xem xét được cả phần

ra khá mạnh mẽ. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế, Việt Nam đang

tác động cố định và tác động ngẫu nhiên theo nhóm ngành và địa

trong giai đoạn phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế nên quá trình tái

phương, do đó kết quả ước lượng chính xác hơn, đảm bảo tính tin cậy.


phân bổ các nguồn lực, trong đó có nguồn lực lao động diễn ra như một

Kết quả nghiên cứu cho thấy:

quá trình tất yếu.

(i) Chuyển dịch cơ cấu lao động có đóng góp đáng kể vào tăng trưởng

(ii) Mức độ chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra khác nhau giữa các

kinh tế. Tuy nhiên, mức độ đóng góp khác nhau tùy theo địa phương,

nhóm ngành và các địa phương. Giai đoạn trước khủng hoảng kinh tế thế

theo ngành và thời gian.

giới, 2000-2007 thì chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành diễn ra

(ii) Chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành CNCBCT đóng góp tích

mạnh mẽ nhất trong ngành CNCBCT. Giai đoạn sau khủng hoảng, 2008-

cực nhất cho tăng trưởng kinh tế. Đây cũng là ngành năng động nhất

2014 thì chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành diễn ra lớn nhất đối với


22

21

trong nền kinh tế vì vừa tăng NSLĐ nội ngành, vừa tạo thêm nhiều việc

động tích cực nhất đến chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành ở các tỉnh:

làm mới, tăng cả trong quy mô và tỷ trọng lao động.

Bà Rịa-Vũng Tàu; Hưng Yên; Thái Nguyên. Dấu hiệu ảnh hưởng kém

(iii) Chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành có ảnh hưởng tích cực

tích cực hơn tại các tỉnh: Ninh Thuận; Cà Mau; Điện Biên.

nhất đến sản lượng ở một số ngành như: Nghệ thuật, vui chơi và giải

- Đào tạo lao động ảnh hưởng tích cực đến chuyển dịch cơ cấu lao động

trí, Xây dựng, Vận tải kho bãi, Thông tin truyền thông. Mức ảnh

nội ngành. Mức ảnh hưởng lớn hơn đối với các ngành: Thông tin và

hưởng này yếu hơn đối với các ngành như: Nông nghiệp, lâm nghiệp

truyền thông; CNCBCT, Xây dựng và mức ảnh hưởng nhỏ hơn đối với

và thủy sản, Bán buôn bán lẻ, sửa chữa nhỏ, Lưu trú và ăn uống.

các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Nghệ thuật, vui chơi

Chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành tác động tích cực nhất đến sản


và giải trí. Mức ảnh hưởng này mạnh nhất tại: Hà Nội, Thái Nguyên,

lượng ở các tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu

Quảng Ninh, Bà rịa Vũng Tàu và ảnh hưởng này yếu nhất tại các tỉnh:

Long và có ảnh hưởng kém tích cực hơn tại các tỉnh vùng Trung du và

Bình Dương, Đồng Nai, Quảng Trị.

miền núi phía Bắc.

(4) Đánh giá tác động của các nhân tố đến chuyển dịch cơ cấu lao động

(3) Đánh giá tác động của các nhân tố đến chuyển dịch cơ cấu lao

giữa các ngành.

động nội ngành.
Luận án đã xây dựng các mô hình hồi quy số liệu mảng đa bậc để

Luận án đã xây dựng các mô hình số liệu mảng không gian để đánh giá
tác động của các yếu tố đến chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành

đánh giá tác động của các yếu tố đến chuyển dịch cơ cấu lao động nội

trong mỗi tỉnh/ thành phố. Mô hình số liệu mảng không gian là một

ngành của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy:


phương pháp tiếp cận mới trong nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao

(i) Ngoài các biến kiểm soát có tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động

động tại Việt Nam. Phương pháp này có ưu điểm hơn so với phương

nội ngành như: thu nhập trung bình; cường độ vốn; quy mô lao động; tỷ

pháp tiếp cận khác do nó giải quyết được những vấn đề thường tồn tại

trọng giá trị xuất khẩu theo doanh thu,... luận án đã phát hiện yếu tố mới,

trong số liệu mảng không gian như: sai số ngẫu nhiên có tương quan

mang đặc trưng riêng của mỗi địa phương có ảnh hưởng tích cực đến

theo không gian hoặc các biến số trong mô hình có sự tương quan theo

chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành đó là đào tạo lao động.

không gian.

(ii) Mức độ tác động của các biến đến chuyển dịch cơ cấu lao động nội

Ngoài các yếu tố như đã tìm thấy trong mô hình đánh giá các yếu

ngành cũng khác nhau tùy theo ngành và theo địa phương. Trong đó:

tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành thì mô hình số


- Mức khác biệt thu nhập ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động nội

liệu mảng không gian cho biết thêm một số thông tin như sau:

ngành theo hình chữ U ngược. Mức ảnh hưởng mạnh nhất đối với ngành:

(i) Các cú sốc ngẫu nhiên tác động đến CDCCLĐ giữa các ngành diễn

CNCBCT; Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ; Thông tin truyền

ra tại một địa phương có ảnh hưởng lan tỏa đến các địa phương lân cận.

thông và mức ảnh hưởng này yếu hơn đối với ngành: Nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản; Nghệ thuật, vui chơi và giải trí. Khác biệt thu nhập tác


24

23
(ii) Mức độ chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành tại một địa

Chính sách nâng cao hiệu quả nguồn vốn và chất lượng tăng trưởng

phương có ảnh hưởng lan tỏa không gian đến CDCCLĐ giữa các ngành

- Các doanh nghiệp cần chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để nâng cao

tại các địa phương lân cận.

năng lực cạnh tranh.


(iii) Đào tạo lao động của các địa phương có ảnh hưởng lan tỏa tích cực

- Nhà nước cần có các chủ trương, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham

theo không gian đến chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành. Mức

gia thị trường thế giới.

độ thâm dụng vốn và tốc độ tăng lao động tại các địa phương có ảnh

- Cần có nhóm chính sách hỗ trợ riêng đối với các tỉnh có hiệu quả

hưởng lan tỏa tiêu cực theo không gian đến chuyển dịch cơ cấu lao động

CDCCLĐ chưa cao, đặc biệt chú ý về chính sách đào tạo lao động, tạo

giữa các ngành.

việc làm, hỗ trợ đầu tư để thu hút nguồn vốn...

5.2 Đề xuất các khuyến nghị về chính sách

Chính sách đối với lao động và thị trường lao động

5.2.1 Định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động

Nhà nước cần có các chính sách dân số, lao động, việc làm, chính sách

5.2.2 Một số khuyến nghị về chính sách


nhằm hỗ trợ tích cực cho lực lượng lao động di chuyển.

Chính sách phát triển ngành, địa phương

Các ngành hoặc doanh nghiệp cần quan tâm đến mức thu nhập của người

(1) Chuyển dịch cơ cấu lao động có đóng góp tích cực lên tăng trưởng

lao động, muốn thu hút lao động có kỹ năng và trình độ thì cần có chính

kinh tế Việt Nam. Mức đóng góp này khác nhau giữa các ngành và địa

sách đãi ngộ về lương, thưởng, phúc lợi,... hợp lý đối với người lao động.

phương. Do đó các chính sách liên quan cần được thiết kế phù hợp với

Cần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác đào tạo lao động.

đặc điểm của từng ngành và từng địa phương.

Các nhà tư vấn chính sách cũng như các cấp quản lý cần xem xét các tác

(2) Cần xây dựng các chính sách phù hợp nhằm tạo điều kiện cho

động theo cả không gian, thời gian, cả tác động trong ngắn hạn và dài

CDCCLĐ đi đúng hướng, đóng góp tích cực cho tăng trưởng và phát

hạn trước khi thực thi các chính sách cụ thể.


triển kinh tế.

5.3 Một số hạn chế

(3) Cần đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành ở khu vực nông thôn gắn

5.4 Đề xuất một số hướng nghiên cứu mở rộng

với chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp bằng cách chú trọng phát triển một

- Nghiên cứu tác động của một số yếu tố mới đến CDCCLĐ như: giá

số ngành công nghiệp chế biến nông sản, thủy hải sản.

tương đối; tiến bộ công nghệ; tốc độ tăng năng suất nhân tố tổng hợp;

(4) Các địa phương cần nghiên cứu đầy đủ hơn về lợi thế cạnh tranh

các yếu tố thể chế; các hiệp định thương mại ....

cũng như các rào cản về chính sách của địa phương mình nhằm tạo điều

- Đánh giá đóng góp của chuyển dịch cơ cấu lao động lên tăng trưởng

kiện cho quá trình dịch chuyển lao động được tối ưu hơn. Chính phủ

năng suất nhân tố tổng hợp.

nghiên cứu để trao thêm quyền tự chủ cho chính quyền địa phương để


- Sử dụng các mô hình kinh tế lượng hiện đại như: mô hình hồi quy đa

chính quyền cấp tỉnh có thể chủ động, sáng tạo hơn trong quá trình quản

bậc; mô hình số liệu mảng không gian... để nghiên cứu các vấn đề về:

lý, điều hành.

chuyển dịch cơ cấu; tăng trưởng năng suất; phát triển kinh tế vùng.


1. Vũ Thị Thu Hương (2015), "Đóng góp của các ngành và chuyển dịch cơ cấu
lao động, tạo việc làm trong các ngành đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam",
Kỷ yếu Hội nghị Ứng dụng Toán học Toàn quốc lần thứ IV, Hà Nội, 2425/12/2015.
2. Vũ Thị Thu Hương (2016), "Tác động của chuyển dịch cơ cấu lao động đến tăng
trưởng năng suất ở Việt Nam", Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc tế: Kinh tế Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập: Cơ hội và thách thức, Huế 26-29/4/2016.
3. Vũ Thị Thu Hương (2016), “Mô hình phân tích đánh giá tác động của chuyển dịch
cơ cấu lao động đến tăng trưởng năng suất ở Việt Nam", Đề tài nghiên cứu khoa học,
Trường Đại học Thương mại, mã số CS-2015-06, 5/2016.
4. Vũ Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Minh (2016), "Tác động của chuyển dịch
cơ cấu lao động đến tăng trưởng năng suất tại Việt Nam", Tạp chí khoa học &
công nghệ Việt Nam, tập 4, số 5, trang 14-20.
5. Vũ Thị Thu Hương (2016), "Đóng góp của các ngành và chuyển dịch cơ cấu
lao động vào tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số
17, 07/2016, trang 15-18.
6. Vũ Thị Thu Hương, Nguyễn Viết Hoàng (2016), "Chuyển dịch cơ cấu lao
động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo tại Việt Nam", Tạp chí Kinh tế
phát triển, Số đặc biệt, 9/2016, trang 20-28.

7. Nguyễn Thị Minh, Vũ Thị Thu Hương (2016), "Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển
dịch lao động nội ngành tại Việt Nam: Bằng chứng từ số liệu Điều tra Doanh nghiệp",
Tạp chí Khoa học Thương mại, số 98, 10/2016, trang 65-71.
8. Nguyễn Thị Minh, Vũ Thị Thu Hương (2016), "Tác động của chuyển dịch lao
động nội ngành lên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ở
Việt Nam", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 26, 10/2016, trang 22-25.
9. Nguyễn Thị Minh, Vũ Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Thảo, Đỗ Phương Lan
(2016), "Sử dụng hồi quy số liệu mảng đa bậc nghiên cứu vai trò của xuất khẩu
và đào tạo lao động trong chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành tại Việt
Nam", Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 232, 10/2016, trang 19-27.



×